4
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
Được đọc là
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
DH
Dạy học
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
HĐDH
Hoạt động dạy học
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
PPGD
Phương pháp giáo dục
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẤU Trang
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Đóng góp mới của đề tài. 4
9. Cấu trúc luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan 5
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 7
1.3. Dạy học là con đương chủ đạo để hình thành, phát triển nhân cách . 17
1.4. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT 28
Tiểu kết chương 1 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HỒNG QUANG
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường THPT Hồng Quang 36
2.2. Thực trạng dạy học của nhà trường. 38
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học. 46
2.4. Phân tích những ưu, khuyết điểm, thuận lợi, khó khăn 61
Tiểu kết chương 2. 64
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HỒNG QUANG
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
6
3.1. Định hướng phát triển trường THPT Hồng Quang thành phố Hải Dương
trong giai đoạn hiện nay 65
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý. 65
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 67
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng trong nhà trường về
tầm quan trọng của HĐDH. 67
3.3.2. Hoàn thiện nội dung dạy học bám sát theo sự chỉ đạo của Bộ và
Sở Giáo dục và Đào tạo 71
3.3.3. Tổ chức cho giáo viên và học sinh đổi mới phương pháp giảng dạy
và học tập 74
3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, khai thác
và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phục vụ dạy học có chất lượng 80
3.3.5. Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học
trong nhà trường . 81
3.3.6. Xây dựng môi trường thân thiện dân chủ trong nhà trường.
Quan tâm phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội . 82
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 85
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 86
Tiểu kết chương 3 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
MỞ ĐẤU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới trên nhiều lĩnh vực. Điều
đó mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều khó khăn thách thức.
Để tận dụng tốt những thời cơ, đẩy lùi những khó khăn thách thức ấy chúng ta
phải chuẩn bị thật chu đáo nguồn lực của đất nước. Một trong những nguồn lực ấy
là nguồn lực con người. Nguồn lực con người được tạo ra từ giáo dục và đào tạo.
Vì vậy chúng ta phải tạo ra được sự chuyển hóa cơ bản, toàn diện trong sự phát
triển giáo dục. Trong đó, đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII(năm 2006) đã chỉ rõ:”…từ nay đến năm
2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp…”.Để thực
hiện được mục tiêu này, Nghị quyết TW2 khóa VIII (tháng 12 năm 2006) đã đưa
ra định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo của nước ta trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải pháp chủ yếu là tăng cường các nguồn lực cho
Giáo dục - Đào tạo; tạo động lực cho người dạy, người học; tiếp tục đổi mới nội
dung, phương pháp giáo dục…Trong đó quản lý giáo dục được xem là một giải
pháp quan trọng.
Nghị quyết Đai hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: ”giáo dục và đào tạo
cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết cũng chỉ rõ:”
Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng
sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh ”
“Dạy và Học” là hai mặt của hoạt động cơ bản trong các nhà trường, do đó
quản lý hoạt động dạy học là nhiệm cực kỳ quan trọng .
Thực trạng hoạt động dạy học đang có những vấn đề,chưa đáp ứng được những
mong mỏi, những yêu cầu của xã hội. Nhiều thày, cô giáo chưa thực sự say mê
với nghề, chưa tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học, trong bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ.Thậm chí ở đâu đó còn xảy ra những cư xử chưa tốt của
thày cô giáo với học sinh, cha mẹ học sinh…Nhiều học sinh lười học, không
muốn đến trường, bỏ học, đánh nhau…
8
Trong những năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Dương nói
chung, trường THPT Hồng Quang nói riêng đã thu được những thành tích đáng
phấn khởi, đóng góp đáng kể cho việc phát triển văn hóa giáo dục của địa phương
cũng như góp phần làm chấn hưng văn hóa nói chung. Cùng với những thành tích
đã đạt được thì cũng còn nhiều hạn chế. Đó là chất lượng, hiệu quả dạy học còn
chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của nhà trường. Hoạt động
dạy thêm, học thêm còn có những chỗ cần phải chấn chỉnh…Một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến những điều đó là do công tác quản lý giáo dục
nói chung, quản lý hoạt động dạy học nói riêng còn có những bất cập, hạn chế. Về
góc độ quản lý trong nhà trường phổ thông thì quản lý hoạt động dạy học là nhiệm
vụ cơ bản. Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Nó tác động trực tiếp lên giáo viên và học sinh - các đối tượng làm lên chất
lượng giáo dục.
Thực tế, trường THPT Hồng Quang đã rất quan tâm tới các hoạt động giáo dục,
áp dụng nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học. Tuy nhiên với những biện pháp quản lý hoạt động dạy học như hiện
nay thì hiệu quả, chất lượng dạy học chưa cao,chưa tương xứng với tiềm năng, thế
mạnh của nhà trường cũng như chưa đáp ứng tốt được yêu cầu của của học sinh
và xã hội. Đó là do những biện pháp được áp dụng chủ yếu là do kinh nghiệm của
bản thân hoặc do người đi sau học tập cách làm của người đi trước hoặc do trao
đổi học tập lẫn nhau giữa các nhà quản lý ở các trường. Vì vậy việc nghiên cứu cơ
sở lý luận và tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT Hồng Quang nhằm xây dựng, đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với
bối cảnh hiện nay, có tính khả thi là vấn đề cần làm ngay.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:“Quản lý hoạt động dạy học ở
trường Trung học phổ thông Hồng Quang thành phố Hải Dương trong bối
cảnh hiện nay”.
9
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học, kết
hợp với thực tiễn công tác quản lý trong nhà trường, đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động dạy góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của xã hội trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy học ở trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hồng Quang thành phố Hải Dương
trong bối cảnh hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản có tính then chốt trong nhà trường
Trung học phổ thông. Do những nguyên nhân khác nhau mà việc quản lý hoạt
động này ở trường THPT Hồng Quang vẫn còn những khó khăn, vướng mắc và
bất cập dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của
các nhà trường.
Hiện nay, mặt trái của cơ chế thị trường đã ảnh hưởng rất nhiều lên các hoạt
động của nhà trường, trong đó có hoạt động dạy học. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học bao quát được các vấn đề thì sẽ nâng cao được
chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung của trường THPT
Hồng Quang trong bối cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
5.2. Phân tích được thực trạng của việc quản lý hoat động dạy học đang diễn ra
tại trường THPT Hồng Quang thành phố Hải Dương.
10
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hồng
Quang, thành phố Hải Dương trong bối cảnh hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích thực tiễn hoạt động dạy học ở trường THPT Hồng Quang thành
phố Hải Dương những năm thập niên đầu thế kỷ 21
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu quản lý và quản lý giáo dục, lý luận dạy học.
- Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về Giáo dục, Đào tạo.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động dạy học qua các năm học
- Xin ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ:
- Một số phương pháp xử lý thống kê.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT trong bối cảnh hiện nay.
- Phân tích thực trạng về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hồng
Quang thành phố Hải Dương những năm thập niên đầu thế kỷ 21.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường THPT Hồng Quang trong bối cảnh hiện nay
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần cám ơn, danh mục các từ viết tắt, mở đầu, kết luận và khuyến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3
chương:
11
Chương 1:
Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông.
Chương 2:
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Hồng
Quang thành phố Hải Dương.
Chương 3:
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Hồng
Quang thành phố Hải Dương trong bối cảnh hiện nay.
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan
Trong lịch sử phát triển của loài người, việc truyền bá kinh nghiệm lịch sử của thế
hệ trước cho thế hệ sau luôn được diễn ra với muôn hình muôn vẻ, với nhiều hình
thức và cách thức khác nhau. Nhu cầu học tập của con người không ngừng tăng
lên, tỷ lệ với đời sống kinh tế. Việc học tập diễn ra với nhiều hình thức phong phú
, đa dạng. Học trong nhà trường, ngoài nhà trường, chính quy, không chính quy,
học trên lớp, học ở nhà, học thêm…Đi kèm theo đó là việc quản lý hoạt động dạy
học.
Việc nâng cao chất lượng dạy và học nói chung trong các nhà trường phổ thông
từ lâu đã được nhiều nhà khoa học nhiều nhà sư phạm trong và ngoài nước quan
tâm nghiên cứu.
Nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục Nga V.A Khuđôminki đã tổng kết những
thành công, thất bại của mình trong hơn 25 năm làm Hiệu trưởng cùng với nhiều
tác giả đã đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT. Đó
là sự phân công hợp lý trong Ban giám hiệu; xây dựng và bồi dưỡng giáo viên; tổ
chức hội thảo khoa học…
Ở Viêt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục,
quản lý hoạt động dạy học. Có thể kể đến là công trình của các tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê, …Các công
trình này đóng góp to lớn về mặt lý luận.
Nhưng vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm
nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung, ở trường THPT nói
riêng chưa được đề cập cụ thể.
Có những những bài phát biểu phỏng vấn của các nhà giáo, nhà khoa học, nhà
quản lý, cha mẹ học sinh trên các phương tiện truyền thông ( ti vi, báo, đài …)
13
trao đổi về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường
phổ thông.
Một số nghiên cứu trong các luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục cũng đã đề cập
đến công tác quản lý chuyên môn trong các nhà trường phổ thông. Những đề tài
này đã nêu ra được cơ sở luận của việc quản lý chuyên môn và đề xuất được một
số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
một số cơ sở giáo dục áp dụng cho cơ sở đó. Những nghiên cứu đã giúp cho việc
hoạt động dạy học và quản lý dạy học có thêm cơ sở lý luận và những kinh
nghiệm quý báu.
Tuy nhiên ở một cơ sở giáo dục cụ thể, trong một bối cảnh cụ thể, ngoài những
điểm chung còn mang tính đặc thù nên cần phải có những biện pháp cụ thể riêng
và áp dụng các biện pháp một cách linh hoạt hài hòa thì việc quản lý hoạt động
dạy học mới có thể thu được hiệu quả cao.
Ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Dương có rất ít bài viết nghiên
cứu về quản lý hoạt động dạy học.Trong phạm vi trường THPT Hồng Quang chưa
có công trình nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề lý luận và biện pháp quản lý hoạt
động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, đặc biêt là
trong bối cảnh hiện nay. Đó là những vấn đề còn thiếu mà tác giả muốn đề cập
đến trong luận văn này.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động dạy học
1.2.1.1. Hoạt động dạy
Đó là hoạt động mà chủ thể là người thày. Hoạt động dạy là hoạt động của
người thày.
Quan niệm kinh nghiệm chủ nghĩa cho rằng, dạy là sự truyền thụ những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo từ phía người thày (người đã biết) lên người học để giúp
người học hiểu biết được những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đó. Đồng thời giúp
14
người học phát triển năng lực trí tuệ, hoàn thiện phẩm chất và năng lực khác (nhân
cách).
Quan niệm khoa học, dựa trên nghiên cứu khoa học kết hợp với tâm lý học
đã chỉ ra rằng dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nhờ
đó thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Điều đó cũng có nghĩa hoạt động
dạy là hoạt động của người thày điều khiển quá trình học, giúp học sinh chiếm
lĩnh kiến thức, kỹ năng nhằm hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Dạy có hai chức năng là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động dạy
học.
Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy học được thể hiện qua việc tổ chức, điều
khiển hoạt động học của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng,
hình thành thái độ. Hoạt động dạy học có chức năng là truyền đạt và điều khiển.
Để đạt được mục tiêu dạy học người thày phải xác định được nội dung chương
trình, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức, phương tiện phù hợp.
1.2.1.2. Hoạt động học
Đó là hoạt động mà chủ thể là người học (học sinh). Hoạt động học của học
sinh (HS) dưới sự hướng dẫn, tổ chức của người thày. Người học tự giác, tích cực,
chủ động để phát hiện, lĩnh hội tri thức, kỹ năng nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách. Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học cũng có hai chức năng là lĩnh
hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học gồm toàn bộ hệ thống khái niệm
của môn học, bằng phương pháp nhận thức tích cực, phương pháp tư duy để
chiếm lĩnh tri thức khoa học; nhằm phát triển tư duy, năng lực hoạt động và hình
thành thái độ, đạo đức, nhân cách, lý tưởng sống. Như vậy hoạt động học có bản
chất là hoạt động nhận thức tích cực, hoạt động tư duy chứ không phải hoạt động
ghi nhớ.
1.2.1.3. Quan hệ giữa “Dạy và Học”
Trong quá trình dạy học thì hoạt động dạy và hoạt động học có mối liên hệ
thống nhất biện chứng. Đây là quy luật cơ bản của “Dạy và Học”.
15
Trước hết, đó là quan hệ thống nhất vì “Dạy và Học” hợp thành một chỉnh thể.
Rõ ràng không có hoạt động học thì không thể có hoạt động dạy và ngược lại.
“Dạy và Học” là quan hệ biện chứng giữa hai mặt đối lập. Đó là quan hệ lấy
hoạt động này làm tiền đề cho hoạt động kia.
Hoạt động dạy học đã cho thấy, trong học đã có vai trò dạy (hay hoạt động
học chỉ diễn ra nếu có hoạt động dạy đóng vai trò xúc tác). Trong hoạt động học,
người học là chủ thể; dạy là xúc tác nhưng không thể thiếu.
Quan hệ giữa “Dạy và Học” là quan hệ tương tác, cộng tác, phối hợp theo
đúng chức năng, thành phần riêng.
Trong dạy học, hoạt động học là trung tâm nhưng không thể thiếu vai trò của
người thày trong việc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động học tập. Như
vậy, trong quá trình dạy học, quan hệ giữa thày và trò là vấn đề quan trọng và
phức tạp. Quá trình dạy học có hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào cách tổ
chức, điều khiển (lựa chọn phương pháp, phương tiện) của thày và sự chủ động,
sáng tạo của trò trong sự tiếp nhận kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Đó
cũng là lý do mà trong thời gian gần đây các nhà sư phạm luôn chú ý đến việc đổi
mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập sáng tạo
của trò giúp nâng cao hiệu quả của việc dạy học.
Dạy học là con đường ngắn nhất giúp học sinh phát hiện, lĩnh hội tri thức
mới, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và hoàn thiện nhân cách. Do đó, có thể nói
rằng hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động khác
trong nhà trường. Tuy nhiên, quá trình dạy học (QTDH) luôn vận động và phát
triển không ngừng, được chi phối bởi những quy luật nhất định. Đó là quy luật
tâm lý nhận thức, xã hội học và những mối liên hệ bên trong của QTDH (tính
thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học giữa mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện dạy học). Do đó cần nắm giữ được các quy luật
dạy học và các nguyên tắc dạy học thì QTDH mới đạt được hiệu quả.
Dạy học (DH) cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính. Đó là tổ chức điều khiển
người học hình thành hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phù hợp với thực tiễn đất
16
nước, con người Việt Nam. Đồng thời trên cơ sở đó hình thành cho người học hệ
thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Đó là tổ chức điều khiển người học hình thành
và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, các phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực
tư duy sáng tạo, phát triển thể lực. Đó là tổ chức điều khiển người học hình thành
thế giới quan nhân sinh quan và phẩm chất người công dân, người lao động theo
đúng mục tiêu giáo dục toàn diện trí, đức, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản khác.
1.2.2. Quản lý
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý (QL) là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Quản lý có những đặc điểm cơ bản:
*. Quản lý bao giờ cũng phân chia chủ thể quản lý và khách thể quản lý để rõ
trên dưới, mệnh lệnh, phục tùng đó là nguyên tắc tập trung dân chủ (mọi người
được bàn). Hiện nay mối quan hệ này chuyển sang sự “cộng tác lẫn nhau” cùng
chí hướng.
*. Quản lý liên quan tới trao đổi thông tin (truyền đạt thông tin và thông tin
phản hồi) nếu nghẽn ở đây đó thì không thông suốt, không đạt yêu cầu đặt ra).
VD: Mọi thông tin, pháp luật từ trên xuống không rõ không được phản hồi nên
những người vi phạm pháp luật nhiều.
*. Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (phải luôn luôn điều chỉnh để
phù hợp với hoàn cảnh của mình). Tuy nhiên không được lạm dụng thích nghi.
VD: đặt ra chỉ tiêu quá cao, trong quá trình thực hiện không đạt được, điều chỉnh
nhiều lần làm mất niềm tin).
*. Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật
- Nghệ thuật: đi trước, về sau, hưởng lợi sau.
- Khoa học: có kế hoạch, tổ chức chỉ đạo kiểm tra.
*. Quản lý gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng.
17
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo - lãnh
đạo, kiểm tra.
*. Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý, nó có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp,
cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có 3 nội dung chủ yếu của chức
năng kế hoạch hóa:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu.
+ Quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
*. Tổ chức
Khi người quản lý lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng
khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết
định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá
trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm làm cho ta thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể
phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực và nhân lực thành tựu của một tổ chức
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này
sao cho có hiệu quả và có kết quả.
*. Lãnh đạo (chỉ đạo)
Sau khi kế hoạch đã được lập, có tổ chức thì phải có người đứng ra lãnh đạo
và dẫn dắt tổ chức - lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động
viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
*. Kiểm tra: Là một chức năng quản lý thông qua đó một cá nhân một nhóm
hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những
hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp
với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành những hoạt động
18
điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh diễn ra có tính chu kỳ như
sau:
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả với chuẩn mực đã đặt ra.
+ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
+ Người quản lý hiệu chính, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý là một khoa học liên ngành sử dụng tri thức của nhiều lĩnh
vực: Tâm lý học, Xã hội học, Triết học v.v
Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói
chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là một khoa học
tương đối độc lập.
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là một
hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách
tự giác, cũng giống như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng
cần phải quản lý, dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động chuyên biệt thì quản
lý giáo dục là quản lý các hoạt động của một cơ sở giáo dục như trường học, các
đơn vị phục vụ đào tạo. Dưới góc độ xã hội, quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt
động giáo dục trong xã hội. Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu và
được nhiều tác giả định nghĩa khác nhau.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý giáo dục
là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của nhà quản
lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt
được mục tiêu của nó” [6, tr.135].
Trong cuốn Giáo dục học tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích cuối
cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh
niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân và xã hội” [31, tr.206].
19
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”
[27, tr.35].
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết tốt các
vấn đề xã hội: Kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ công tác
giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục, trong
đó đội ngũ GV và HS là đối tượng quản lý quan trọng nhất.
Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra những kết luận: Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm
điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế
hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản là
quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học, ngoài ra còn các mối
quan hệ khác như quan hệ giữa các cấp bậc khác, giữa GV với HS, giữa nhân viên
phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập, giữa GV -
HS và CSVC phục vụ cho giáo dục.
1.2.2.3.Quản lý nhà trường và quản lý trường THPT
Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ
yếu. Hầu hết các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà trường thông
qua hệ thống nhà trường. Nhà trường là tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ
trung ương đến cơ sở. Theo đó quan niệm quản lý giáo dục luôn đi kèm với quan
niệm quản lý nhà trường.
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo,
thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung nhất của
20
nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự tiến bộ của học
sinh, ở việc được mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ
sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung
khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ chức cơ sở
mang tính Nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ
cho tương lai của đất nước.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao
động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [27, tr.43].
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. Quản
lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất
hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình DH, giáo dục trong đó
mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động
của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học
được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của
xã hội và được xã hội thừa nhận.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang phát
triển lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào việc phục vụ cho
việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm:
+ Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất
cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục HS.
21
+ Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của Nhà nước đồng thời thực hiện xã hội hóa giáo dục, động
viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và DH.
+ Quản lý đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể HS thực
hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.
+ Quản lý tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục của Bộ
Giáo dục và nhà trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình, đổi mới phương
pháp giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng DH.
+ Quản lý tốt việc học tập của HS. Quản lý HS bao hàm cả quản lý thời gian
và chất lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phương pháp học tập.
+ Quản lý việc kiểm tra và đánh giá.
+ Quản lý việc chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể GV,
công nhân viên của nhà trường.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay
thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy muốn thực hiện có hiệu
quả công tác giáo dục, người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù
của nhà trường, phải chú trọng tới việc đổi mới công tác quản lý giáo dục để quản
lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
Trong quản lý nhà trường thì quản lý trường THPT là vấn đề tất yếu được đặt
ra và nếu trường THPT là một cơ sở giáo dục thì quản lý trường phổ thông được
hiểu là quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp.
Như chúng ta đã biết, trong các trường học, đặc biệt là trường THPT thì hoạt
động chuyên môn là hoạt động trọng tâm. Vì thế, có ý kiến cho rằng: Quản lý
trường phổ thông là quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng
chuyên môn của giáo viên, tức là đưa hoạt động đó từ trạng thái này đến trạng thái
22
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mà mục tiêu giáo dục của bậc THPT là
một mục tiêu kép: Vừa chuẩn bị kiến thức cho học sinh vào đại học, vừa chuẩn bị
cho các em các kỹ năng, năng lực cần thiết, tính tự chủ trong lao động điều đó có
nghĩa là khác nhiều so với bậc THCS. Đối với học sinh THPT thì ngoài trang bị
kiến thức cho các em thì việc hình thành cho các em phương pháp học tập, khả
năng tư duy, khả năng thích ứng với cuộc sống cũng là một vấn đề quan trọng. Vì
thế vấn đề đặt ra đối với việc quản lý trường THPT chính là: Người quản lý (chủ
thể quản lý) tác động như thế nào vào các thành tố của hệ thống giáo dục, nhằm
đem lại kết quả như mong muốn. Tác giả cho rằng đây thực sự là vấn đề khó
khăn. Khó khăn không chỉ bởi công tác quản lý là một công tác mang tính khoa
học, đồng thời ở một khía cạnh nào đó cũng mang tính nghệ thuật, mà còn bởi
trong sự phát triển nhanh chóng của xã hội ngày nay thì đổi mới giáo dục phổ
thông, để đạt được mục tiêu giáo dục không phải là việc dễ dàng. Hơn thế, dù giáo
dục phổ thông là một lĩnh vực trong nhiều năm qua đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm song những bất cập của nó về quản lý, về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật
chất cũng bị lộ rõ. Bởi những lẽ đó tác giả cho rằng, quản lý nhà trường THPT là
điều kiện mang tính quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục.
Có thể thấy, nếu hoạt động trọng tâm của trường THPT là hoạt động chuyên
môn thì để đạt được mục tiêu giáo dục, người quản lý cần chú trọng đến việc quản
lý hoạt động chuyên môn của người giáo viên. Bởi muốn có trò giỏi trước tiên
phải có thầy giỏi và người chính là người “kiến thiết” giờ dạy, định hướng việc
học tập cho học sinh. Trong quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu về quản
lý giáo dục tác giả nhận thấy: Các nhà nghiên cứu giáo dục nước ngoài cũng như
Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. Có
một số tác giả đề cập tới chất lượng dạy học của bậc THPT nhưng lại thiên về vấn
đề cải tiến phương pháp dạy học bộ môn mà chưa đề cập một cách sâu sắc đến các
biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.
Như vậy quản lý trường THPT là tập hợp các tác động tối ưu sự công tác,
tham gia hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp của chủ thể quản lý đến tập thể
23
giáo viên, học sinh và cán bộ công nhân viên nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có,
nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp nhằm đạt được mục tiêu.
1.3. Dạy học là con đường chủ đạo để hình thành, phát triển nhân cách
1.3.1. Mục tiêu nhiệm vụ dạy học ở trường THPT
1.3.1.1. Mục tiêu dạy học ở trường THPT
Trang bị cho học sinh có được kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại giúp các
em phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản khác. Đồng thời
cũng giúp các em trong việc hướng nghiệp và tiếp tục học tập lên cao.
1.3.1.2. Nhiệm vụ dạy học ở trường THPT
Dạy học có ba nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ
thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội - nhân
văn, đồng thời rèn cho các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Để tồn tại và phát triển, loài người đã không ngừng đi sâu khá phá những bí
mật của thế giới khách quan để nhận thức, cải tạo nó phục vụ cho lợi ích của con
người. Trong quá trình đó loài người tích lũy và khái quát hóa những kinh nghiệm
xã hội dưới dạng các sự kiện khoa học, khái niệm, định luật, định lí, tư tưởng khoa
học, học thuyết mà được gọi là những tri thức khoa học. Những tri thức này vô
cùng lớn, mỗi một con người trong suốt cuộc đời của mình không sao có thể nắm
hết được. Vì vậy, nhiệm vụ của trường phổ thông là giúp học sinh nắm vững
những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nước. Nắm
vững tri thức có nghĩa là hiểu, nhớ và vận dụng những tri thức đó vào trong hoàn
cảnh thực tiễn đã biết hoặc trong hoàn cảnh mới.
Tri thức phổ thông cơ bản là những tri thức đã được lựa chọn và xây dựng từ
các lĩnh vực khoa học khác nhau. Đó là những tri thức tối thiểu nhất, cần thiết
nhất, làm nền tảng giúp học sinh có thể tiếp tục học lên ở bậc học cao hơn, ở các
trường dạy nghề hoặc bước vào cuộc sống tự lập, trực tiếp tham gia lao động sản
24
xuất và tham gia các công tác xã hội, có cuộc sống tinh thần phong phú. Những tri
thức cơ bản này được biến đổi theo những biến đổi của yêu cầu xã hội.
Những tri thức cơ bản cần cung cấp cho học sinh phải là những tri thức hiện
đại, đó là những tri thức phản ánh những thành tựu mới nhất của văn hóa, khoa
học công nghệ phù hợp với chân lí khách quan, phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại.
Những tri thức đó phải phù hợp với thực tiễn của đất nước cũng như phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm hoạt dộng nhận thức của học sinh, đảm bảo được
tính hệ thống, tính lôgic khoa học và mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học.
Trong quá trình lĩnh hội những tri thức đó hình thành cho học sinh hệ thống
kỹ năng, kỹ xảo nhất định tương ứng với nội dung môn học, đặc biệt những kỹ
năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động nhận thức - học tập và tập dượt nghiên
cứu khoa học ở mức độ thấp nhằm giúp cho các em không những nắm vững tri
thức mà còn biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo chúng trong các tình huống khác
nhau. Kỹ năng của học sinh phải được diễn ra theo các mức độ từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ nhận biết tái hiện đến kỹ năng sáng tạo.
Các nhà tương lai học cho rằng, muốn nhập vào xã hội tương lai của thế kỷ
XXI, thế hệ trẻ cần được chuẩn bị thật tốt về mặt học vấn phổ thông mà cốt lõi là
hệ thống thái độ, tri thức và kỹ năng, đặc biệt là các kỹ năng cơ bản sau:
- Kỹ năng nắm bắt thông tin và giao tiếp xã hội;
- Kỹ năng làm việc có hiệu quả trong một nhóm cộng đồng;
- Kỹ năng nhận thức về xã hội và nhân văn;
- Kỹ năng vận dụng ngoại ngữ và vi tính;
- Kỹ năng cảm thụ và sáng tạo nghệ thuật;
- Kỹ năng phân tích và giải quyết các tình huống ứng xử;
- Kỹ năng tổ chức và điều hành một guồng máy;
- Kỹ năng phòng vệ sự sống và gia tăng sức khỏe;
25
- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu nâng cao trình độ
Hệ thống những kỹ năng trên cần được hình thành và rèn luyện thường xuyên
trong các loại hình trường, trong đó hoạt động dạy học ở phổ thông là một khâu
cực kỳ quan trọng.
Nhiệm vụ 2: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng lực và
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo.
Sự phát triển trí tuệ nói chung có nét đặc trưng bởi sự tích lũy vốn tri thức và
các thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc của con người. Đó là quá trình chuyển
biến về chất trong quá trình nhận thức của người học. Năng lực hoạt động trí tuệ
được thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ. Quá trình chiếm lĩnh tri
thức diễn ra một cách thống nhất giữa một bên là nội dung những tri thức với tư
cách là “cái được phản ánh”, một bên là các thao tác hoạt động trí tuệ với tư cách
là “phương thức phản ánh”. Như vậy, hệ thống những tri thức được học sinh lĩnh
hội thông qua các thao tác hoạt động trí tuệ của họ và ngược lại, chính các thao tác
trí tuệ cũng được hình thành và phát triển trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo. Vì thế, các nhà tâm lý học cho rằng sự phát triển có nét đặc
trưng bởi quá trình tích lũy vốn tri thức và những thao tác trí tuệ của người học
sinh.
Trong quá trình dạy học, với vai trò tổ chức, điều khiển của giáo viên, học
sinh không ngừng phát huy tính tích cực nhận thức, tự mình rèn luyện các thao tác
trí tuệ, dần dần hình thành các phẩm chất hoạt động trí tuệ như:
Tính định hướng của hoạt động trí tuệ được thể hiện ở chỗ người học nhanh
chóng xác định chính xác được đối tượng của hoạt động trí tuệ, mục đích phải đạt
tới và kịp thời phát hiện, điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình giải quyết các
nhiệm vụ học tập.
Bề rộng của hoạt động trí tuệ thể hiện ở chỗ, trong quá trình học tập, học
sinh có thể lĩnh hội tri thức, kỹ năng trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, đáp
ứng nhu cầu mong muốn hiểu biết những vấn đề có liên quan đến nội dung,
chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường.
26
Chiều sâu của hoạt động trí tuệ phản ánh năng lực đi sâu tìm hiểu bản chất
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Người học sinh học tốt phải
là người biết cách tư duy sâu sắc, nắm vững được bản chất vấn đề, phân biệt được
các phạm trù nội dung và hình thức, bản chất và hiện tượng, cái khách quan và cái
chủ quan để có thể chiếm lĩnh nội dung dạy học một cách có chất lượng và hiệu
quả cao.
Tính linh hoạt trong hoạt động trí tuệ của học sinh được thể hiện ở chỗ, các
em không những tiến hành hoạt động nhận thức một cách nhanh chóng, có hiệu
quả mà còn có khả năng di chuyển hoạt động tư duy từ tình huống này sang tình
huống khác một cách sáng tạo. Nhờ đó, các em có thể thích ứng nhanh chóng với
các tình huống nhận thức khác nhau và đạt được kết quả tối ưu trong học tập.
Tính mềm dẻo của hoạt động trí tuệ là nét đặc trưng của hoạt động nhận thức,
đặc biệt là quá trình tư duy vì quá trình đó được tiến hành một cách linh hoạt, sáng
tạo theo các chiều hướng xuôi, ngược khác nhau: từ cụ thể đến trừu tượng và
ngược lại: từ cái riêng đến cái chung và ngược lại v.v
Tính độc lập trong hoạt động trí tuệ của học sinh trong học tập thể hiện ở chỗ
các em tự mình phát hiện vấn đề, tự lực suy nghĩ tìm ra các phương án giải quyết
vấn đề bằng chính hoạt động và thao tác của mình và chọn phương án giải quyết
tối ưu nhất.
Tính nhất quán trong hoạt động trí tuệ phản ánh lôgic hoạt động nhận thức
của học sinh, đảm bảo sự thống nhất tư tưởng chủ đạo từ đầu đến cuối, không mâu
thuẫn.
Tính phê phán của hoạt động trí tuệ thể hiện ở chỗ, trong quá trình học tập,,
học sinh biết nhận xét, phân tích, đánh giá một vấn đề, một sự kiện, một hiện
tượng hoặc nhận xét, đánh giá những quan điểm, phương pháp, lý thuyết của
người khác và nêu lên được ý kiến chủ quan của mình và bảo vệ được quan điểm
của chính mình.
Tính khái quát của hoạt động trí tuệ thể hiện khi giải quyết một loại nhiệm
vụ nhận thức nhất định, học sinh có thể hình thành được mô hình giải quyết một
27
cách khái quát tương ứng. Từ mô hình giải quyết khái quát đó, các em có thể vận
dụng để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể cùng loại và dễ dàng thích ứng với việc
giải quyết các nhiệm vụ học tập tương ứng để tìm tòi, phát hiện những tri thức, kỹ
năng và phương pháp mới.
Như vậy, sự phát triển trí tuệ của học sinh được phản ánh thông qua sự phát
triển không ngừng của các chức năng tâm lý và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là quá
trình tư duy độc lập, sáng tạo của người học, bởi lẽ “tư duy có sắc sảo thì tài năng
của con người mới lấp lánh”.
Sự phát triển trí tuệ có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy học. Dạy
học được tổ chức đúng sẽ thúc đẩy sự phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ của
học sinh và ngược lại, sự phát triển đó sẽ tạo điều kiện cho hoạt động dạy học đạt
chất lượng cao hơn. Đó cũng là một trong những quy luật của dạy học.
Điều kiện cần thiết để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của học sinh là hoạt
động dạy học phải luôn luôn đi trước sự phát triển trí tuệ và dạy học phải luôn ở
mức độ khó khăn vừa sức học sinh, tạo điều kiện để phát triển tối đa những tiềm
năng vốn có của họ.
Nhiệm vụ 3: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan
khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung
Trên cơ sở làm cho học sinh nắm vững tri thức và kỹ năng, kỹ xảo, phát triển
năng lực nhận thức mà hình thành cho họ cơ sở thế giới quan khoa học, những
phẩm chất đạo đức nói riêng và sự phát triển nhân cách nói chung theo mục đích
giáo dục đã đề ra.
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng
trong tự nhiên và trong xã hội. Nó quy định xu hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức
và những phẩm chất khác. Nó chi phối cách nhìn nhận, thái độ và hành động của
mỗi cá nhân. Trong xã hội có giai cấp, thế giới quan cá nhân đều mang tính giai
cấp. Chính vì thế trong quá trình dạy học cần phải quan tâm đầy đủ đến việc hình
thành cơ sở thế giới quan khoa học cho học sinh để họ suy nghĩ, có thái độ và
hành động đúng. Đồng thời cần bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức theo mục
28
đích giáo dục đã đề ra như làm tròn trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu
nước và chủ nghĩa xã hội, năng động, chủ động, sáng tạo, thích ứng nhanh với
những yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thông qua nội dung,
phương pháp và hình thành tổ chức dạy học.
Mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ dạy học:
Trong quá trình dạy học ba nhiệm vụ đó có mối quan hệ mật thiết với nhau,
tác động, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện mục đích giáo dục có hiệu quả. Thiếu tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, thiếu phương pháp nhận thức thì không thể tạo
điều kiện cho sự phát triển trí tuệ và thiếu cơ sở để hình thành thế giới quan khoa
học. Phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện của việc nắm vững tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo và là cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm
chất đạo đức. Phải có trình độ phát triển nhận thức nhất định mới giúp học sinh có
cách nhìn, có thái độ và hành động đúng. Nhiệm vụ thứ ba vừa là mục đích vừa là
kết quả của hai nhiệm vụ trên. Nó là yếu tố kích thích và chỉ đạo việc nắm tri
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực nhận thức.
1.3.2. Nội dung dạy học ở trường THPT
Dạy học là: “Những tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà nắm được chúng sẽ đảm bảo
quá trình làm phát triển năng lực trí tuệ và thể chất của học sinh, hình thành thế
giới quan và đạo đức, hành vi tương ứng với nó, chuẩn bị cho họ bước vào cuộc
sống, vào lao động”.
Quan niệm thứ hai: Nội dung dạy học là khái niệm bao hàm nội dung học
vấn. Nội dung dạy học bao gồm: 1. Các mục tiêu giáo dưỡng và giáo dục của dạy
học; 2. Sự phát triển của học sinh; 3. Nội dung học vấn; 4. Nội dung giảng dạy và
học tập được phản ánh trong kế hoạch chương trình dạy học, sách giáo khoa và
giáo trình.
Theo quan niệm này, nội dung dạy học không chỉ bao hàm nội dung học vấn
mà còn chứa đựng cả hoạt động và kết quả của các hoạt động thao tác với nội
dung học vấn được thể hiện ở trình độ phát triển của người học. Có thể kể đến các
yếu tố của nội dung dạy học như: 1. Nội dung học vấn (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,