Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học cơ sở Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 111 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN ĐỨC MINH



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN ĐỐNG ĐA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC





HÀ NỘI – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





NGUYỄN ĐỨC MINH



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN ĐỐNG ĐA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Đức



HÀ NỘI – 2012


ii
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT

Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐHSP
Đại học sư phạm
GV
Giáo viên
HĐDH
Hoạt động dạy học
HS
Học sinh
HT
Hiệu trưởng
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
TB
Trung bình
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
s
Độ lệch chuẩn
x

Điểm trung bình của CBQL

y

Điểm trung bình của GV dạy Toán












iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Đánh giá về thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Toán
37
Bảng 2.2: Đánh giá việc sử dụng phương pháp, phương tiện và ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán

40
Bảng 2.3: Đánh giá về hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu, kém môn Toán

42
Bảng 2.4: Đánh giá việc thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn

Toán của học sinh

45
Bảng 2.5a: Đánh giá về quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán
48
Bảng 2.5b: Đánh giá về quản lý phân công dạy học môn Toán
50
Bảng 2.5c: Đánh giá về quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn Toán
52
Bảng 2.5d: Đánh giá về quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Toán
55
Bảng 2.6: Đánh giá về quản lý việc đổi mới phương pháp, phương tiện và
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán

57
Bảng 2.7: Đánh giá về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán

60
Bảng 2.8: Đánh giá về quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán
của HS

63
Bảng 2.9: Tác động của những yếu tố thuận lợi trong quản lý HĐDH môn
Toán ở các trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội

66
Bảng 2.10: Tác động của những yếu tố không thuận lợi trong quản lý
HĐDH môn Toán ở các trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội


69
Bảng 3.1: Đánh giá về các biện pháp quản lý kế hoạch, chương trình
dạy học môn Toán

82
Bảng 3.1a : Đánh giá về các biện pháp tăng cường quản lý kế hoạch của tổ Toán
83
Bảng 3.1b: Đánh giá về các biện pháp tăng cường quản lý kế hoạch dạy
học môn Toán của GV

84
Bảng 3.2: Đánh giá về các biện pháp quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực
hiện HĐDH môn Toán

85
Bảng 3.3: Đánh giá về các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá
HĐDH môn Toán


87




iv


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ



Trang
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý
20
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý
21









v
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các sơ đồ
iv
Mục lục
v
MỞ ĐẦU
1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.1.1. Ở ngoài nước
6
1.1.2. Ở trong nước
7
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
8
1.2.1. Khái niệm về hoạt động dạy học và hoạt động dạy học môn Toán
8
1.2.2. Vị trí, vai trò của môn Toán ở trường Trung học cơ sở
10
1.2.3. Đặc điểm hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
12
1.2.4. Đổi mới hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
13
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
19
1.3.1. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học môn toán
19
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học
cơ sở

23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
trường Trung học cơ sở


30
1.4.1 Các yếu tố chủ quan
30
1.4.2. Các yếu tố khách quan
31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN ĐỐNG
ĐA THÀNH PHỐ HÀ NỘI


32
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục của quận Đống
Đa thành phố Hà Nội

32
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số quận Đống Đa
32
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị
32




vi
2.1.3. Tình hình văn hóa - xã hội
33
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học
cơ sở quận Đống Đa thành phố Hà Nội


34
2.2.1. Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Toán
36
2.2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học môn Toán

39
2.2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu, kém môn

42
2.2.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh
44
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung
học cơ sở quận Đống Đa thành phố Hà Nội

45
2.3.1. Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Toán
45
2.3.2. Quản lý việc đổi mới phương pháp, phương tiện và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học môn Toán

57
2.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu,
kém môn Toán

60
2.3.4. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh
62
2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở

các trường Trung học cơ sở quận Đống Đa thành phố Hà Nội

65
2.4.1. Những yếu tố thuận lợi trong quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
các trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội

65
2.4.2. Những yếu tố không thuận lợi trong quản lý hoạt động dạy học môn
Toán ở các trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội

68
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

73
3.1. Các định hướng đổi mới hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học ở trường phổ thông


73
3.2. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp
73
3.2.1. Nguyên tắc về mặt pháp lí
73
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
73
3.2.3.Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
74



vii
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
74
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
74
3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
74
3.3. Các biện pháp quản lý dạy học môn Toán ở Trường THCS
75
3.3.1. Nhóm các biện pháp quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán
75
3.3.2. Nhóm các biện pháp quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt
động dạy học môn Toán

76
3.3.3. Nhóm các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy
học môn Toán

79
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
82
3.4.1. Các biện pháp quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán
82
3.4.2. Các biện pháp quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt
động dạy học môn Toán

85
3.4.3. Các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học
môn Toán


87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
89
1. Kết luận
89
2. Khuyến nghị
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
94


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI - thế kỉ của khoa học công nghệ - động lực của sự phát triển kinh
tế - xã hội. Tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu và là nguồn tài nguyên có
giá trị nhất. Các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển cũng như các nước
đang phát triển đều coi Giáo dục và Đào tạo là nhân tố quyết định sự phát triển
nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Đại hội Đảng lần thứ XI đó đặt ra mục tiêu phát triển là “… Phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn
định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại…”.
Đại hội Đảng cũng đã khẳng định “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học công nghệ và kinh tế tri
thức là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa -
hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát

triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Quản lí xã hội lấy tiêu điểm là quản lí giáo dục (giáo dục là quốc sách hàng
đầu) thì quản lí giáo dục phải coi nhà trường là nút bấm (quản lí lấy nhà trường làm
nền tảng) và quản lí trong nhà trường phải lấy quản lí việc dạy học là khâu cơ bản
trong đó cần phải quan tâm đầu tiên đến quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên.
Hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng có một vị trí hết
sức quan trọng: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ, các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học ở những bậc cao hơn hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Trong những năm qua, Giáo dục và Đào tạo cả nước nói chung đã đạt được
những thành tựu nhất định.Tuy nhiên chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng được
những yêu cầu của đất nước trong giai đoạn đổi mới. Một trong những nguyên nhân


2
đó được Hội nghị Trung ương lần 2 khóa VIII chỉ ra: “Công tác quản lí Giáo dục và
Đào tạo còn những mặt yếu kộm bất cập”. Hội nghị Trung ương lần 6 khóa VIII
khẳng định thêm: “Năng lực quản lí nhà nước về giáo dục còn bộc lộ nhiều yếu kém,
lúng túng trước những yêu cầu mới, thiếu tầm nhìn và giải pháp chiến lược, nặng nề
về đối phó vụ việc. Đội ngũ cán bộ quản lí còn nhiều bất cập, tư duy và phương thức
quản lí giáo dục còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế hành chính, bao cấp”.
Vì vậy để khắc phục yếu kém thì một trong những biện pháp chủ yếu là:
“Đổi mới quản lí nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lí giáo dục một cách toàn diện”.
Hơn lúc nào hết, những người làm công tác quản lí giáo dục hiện nay cần
thường xuyên học hỏi, nâng cao trình độ và nghiệp vụ quản lí, cải tiến biện pháp quản
lí một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình sao cho
đạt được mục tiêu của nhà trường một cách hiệu quả nhất.

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp trung học cơ sở (THCS) là cầu nối
giữa tiểu học và trung học phổ thông (THPT) tiếp tục thực hiện yêu cầu giáo
dục cơ sở định hướng cho học sinh (HS) học lên hoặc học nghề, vào đời tùy theo
năng lực, điều kiện hoàn cảnh của HS, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi của xã hội.
Cấp học này có vai trò quan trọng đến chất lượng học tập và quá trình hình thành,
phát triển nhân cách của HS, lứa tuổi THCS.
Môn Toán trong nhà trường THCS là công cụ để học tập những môn học
khác và vận dụng vào trong đời sống thực tế. Cùng với tri thức, môn Toán ở trường
THCS còn cung cấp cho HS những kĩ năng toán học. Ngoài ra, nó còn góp phần
phát triển nhân cách, năng lực trí tuệ, rèn luyện những đức tính, phẩm chất của
người lao động mới cho HS THCS.
Quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) ở trường THCS là một công việc không
hề dễ đối với nhà quản lý và còn khó khăn hơn đối với việc quản lý HĐDH môn
Toán. Do vậy, đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý giáo dục, nâng cao trình độ
nghiệp vụ quản lý cũng như việc nhận thức đúng về công tác quản lý HĐDH môn
Toán của nhà quản lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở cấp
THCS. Xuất phát từ những cơ sơ lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên


3
cứu: “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở quận
Đống Đa thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất các biện
pháp quản lý HĐDH môn Toán nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐDH
môn Toán ở các trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội .
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
3.3. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS quận Đống
Đa thành phố Hà Nội được thực hiện ở nhiều nội dung như: quản lý nội dung,
chương trình; đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém môn Toán, kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn Toán của HS…. Tuy nhiên, công tác quản lý HĐDH môn Toán còn
nhiều yếu kém, bất cập Do đó, nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐDH môn
Toán ở các trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội và vận dụng đồng bộ các
chức năng quản lý quá trình dạy học môn toán thì sẽ đề xuất được các biện pháp
quản lý thích hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Toán ở
trường THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐDH nói chung và môn Toán nói
riêng ở các trường THCS
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS
quận Đống Đa thành phố Hà Nội
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận


4
6.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Quan điểm tiếp cận hệ thống giúp người nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ
chặt chẽ giữa quản lý HĐDH môn Toán với quản lý các hoạt động sư phạm khác ở
trường THCS cũng như xem công tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó
quản lý HĐDH môn Toán là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp
tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý HĐDH môn Toán.
6.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic

Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic giúp người nghiên cứu xác định phạm vi
không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính
xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, đồng thời trình bày công trình nghiên cứu
theo một trình tự logic.
6.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn
Quan điểm tiếp cận thực tiễn giúp phát hiện những ưu điểm, mâu thuẫn, tồn
tại trong công tác quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS quận Đống Đa, từ
đó đề xuất được các biện pháp phù hợp với thực tiễn các trường THCS thành phố
Hà Nội.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn đề lý luận từ sách,
báo, tài liệu và văn kiện, văn bản có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho
vấn đề nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp quan sát sư phạm nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát
hoạt động quản lý dạy học môn Toán ở các trường THCS.
6.2.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
a) Mục đích điều tra:
Thu thập thông tin, số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý HĐDH môn Toán và
biện pháp quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS quận Đống Đa thành phố
Hà Nội nhằm minh chứng cho giả thuyết khoa học.


5
b) Nội dung điều tra:
- Thực trạng HĐDH môn Toán và công tác quản lý HĐDH môn Toán ở các trường
THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội , những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện pháp đề xuất.

c) Mẫu nghiên cứu:
Điều tra cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) dạy Toán của 07 trường
THCS trong quận Đống Đa thành phố Hà Nội .
6.2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp lấy ý kiến một số nhà quản lý có kinh
nghiệm, lãnh đạo và chuyên viên trong việc đề xuất các biện pháp mang tính đột phá, cấp
bách trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở các trường THCS.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học là phương pháp sử dụng toán thống kê để xử
lý các dữ liệu thu thập được.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Toán ở
các trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội trong những năm gần đây.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường
Trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
Trung học cơ sở quận Đống Đa thành phố Hà Nội
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường
Trung học cơ sở quận Đống Đa thành phố Hà Nội






6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở ngoài nước
Như chúng ta đã biết toán học có nguồn gốc thực tiễn. Số học ra đời trước hết
do nhu cầu đếm. Hình học phát sinh do sự cần thiết phải đo lại ruộng đất bên bờ
sông Nin (Ai cập) sau những trận lụt hàng năm. Khi nói đến nguồn gốc thực tiễn
của Toán học cũng cần nhấn mạnh cả nguồn gốc thực tiễn của chính các quy luật
của logic hình thức được sử dụng trong toán học. Lênin đã viết: “Những hình thức
và quy luật logic không phải là cái vỏ trống rỗng mà là sự phản ánh thế giới khách
quan, thực tiễn của con người, được lặp đi lặp lại hàng nghìn triệu lần, sẽ được củng
cố vào ý thức người ta dưới những hình thức của logic học”.[13] Theo Ăng ghen,
“Đối tượng của Toán học thuần túy là những hình dạng không gian và những quan
hệ số lượng của thế giới khách quan”. [13]
Khổng Tử (551-479 trước công nguyên) với quan điểm dạy học gắn liền với
PPDH môn Toán hiện nay là: “Dùng cách gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến
phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ. Đòi hỏi học trò phải tập
luyện, phải hình thành nề nếp, thói quen học tập” và “học không biết chán, dạy không
biết mỏi”. [16] Quan điểm của ông muốn mang lại hiệu quả dạy học phải đề cao đến
các quy định về nề nếp dạy học, nâng cao trình độ của người dạy để lựa chọn được
những PPDH theo hướng đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ
và sáng tạo của người học.
J.A.Cômenxki (1592-1670) đã đưa ra những quan điểm về HĐDH mà chúng
ta có thể vận dụng trong HĐDH môn Toán. Theo ông quá trình dạy học để truyền
thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật hiện tượng do HS tự quan sát, tự
suy nghĩ mà hiểu biết, không nên áp đặt, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều
gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn: nguyên tắc trực
quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của HS; nguyên tắc hệ thống và liên



7
tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc dạy học theo khả năng tiếp thu của
HS (vừa sức); dạy học phải thiết thực và dạy học theo nguyên tắc cá biệt. [16]
1.1.2. Ở trong nước
Ngoài HĐDH môn Toán được tổ chức trên lớp còn có thể tổ chức những hoạt
động thực hành Toán ngoài nhà trường như ở nhà máy, công xưởng, đồng ruộng, kể
cả những hoạt động có tính chất tập dượt nghiên cứu bao gồm cả các khâu đặt bài
toán, xây dựng mô hình, thu thập dữ liệu, xử lý mô hình để tìm lời giải, đối chiếu lời
giải với thực tế để kiểm tra và điều chỉnh. [13]
Đề cập đến phương tiện trực quan trong HĐDH môn Toán: “Phương tiện trực
quan tượng trưng là một hệ thống kí hiệu quy ước nhằm biểu diễn tính chất muốn
nghiên cứu tách rời khỏi tất cả các tính chất khác của đối tượng và hiện tượng”. [13]
Theo tác giả Phạm Văn Hoàn, trong công tác bồi dưỡng HS giỏi môn Toán cần
bồi dưỡng cho HS tác phong, phương pháp nghiên cứu và thói quen tự đọc sách.
[13] Trong công tác dạy học, phụ đạo HS yếu kém môn Toán, theo tác giả Phạm
Văn Hoàn, thầy giáo nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ năng hơn là
chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức. [13]
Nghiên cứu về quản lý nhà trường nói chung và quản lý HĐDH nói riêng có
các tác giả như: Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế
Ngữ, Đặng Vũ Hoạt… Các công trình khoa học trên với tầm vóc qui mô về giá trị lý
luận và thực tiễn được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả to lớn trong phát triển sự
nghiệp giáo dục nước nhà. Tuy nhiên phần lớn các công trình trên chủ yếu đi sâu vào
nghiên cứu về lý luận có tính chất tổng quan về quản lý giáo dục, quản lý trường học,
còn về quản lý HĐDH môn Toán ở trường THCS chưa được đề cập nhiều.
Trước yêu cầu bức xúc của thực tiễn ở các trường THCS là đổi mới công tác
quản lý HĐDH, trong đó có quản lý HĐDH môn Toán, nhiều học viên cao học quản
lý giáo dục đã đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THCS,
THPT và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
công tác quản lý HĐDH như:
- Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các Hiệu trưởng các trường

THCS quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội của tác giả Nguyễn Như Thắng,


8
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng đổi mới ppdh ở các trường THCS
huyện Ninh Giang – tỉnh Hải Dương của tác giả Nguyễn Thị Phương,
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trong điều kiện thực
hiện Chương trình phân ban ở các trường THPT Huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội
của tác giả Lê Viết Hùng
- Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường
THCS quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội của tác giả Lương Bích Hằng,
- Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn toán đối với các trường THPT
của sở GD & ĐT tỉnh Bắc Ninh của tác giả Nguyễn Như Minh…
Từ các công trình nghiên cứu kể trên, tôi nhận thấy có rất ít công trình nghiên
cứu sâu về quản lý HĐDH các bộ môn nói chung và môn Toán nói riêng ở các
trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội và đây cũng là một trong những lý
do tác giả viết bài luận văn này.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động dạy học môn Toán ở trƣờng Trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm về hoạt động dạy học và hoạt động dạy học môn Toán
1.2.1.1. Hoạt động dạy học
HĐDH dùng ở đây được hiểu là dạy học trong nhà trường – một bộ phận của
hoạt động giáo dục tổng thể chứ không hàm ý nói đến dạy học nói chung (dạy học
trong cuộc sống). Hoạt động dạy học bao hàm hai hoạt động tương hỗ cơ bản là
hoạt động dạy (của GV) và hoạt động học (của HS)
Khi xem xét HĐDH, có nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận hướng vào
hoạt động dạy của thầy hoặc tiếp cận hướng vào hoạt động học của trò. Dạy học hướng
vào hoạt động học của trò thì trọng tâm của HĐDH được đặt vào hoạt động học của
HS chứ không phải vào hoạt động dạy của GV. Nói cách khác, GV là người tổ chức
việc học, gợi cho HS khám phá và tạo dựng kiến thức, tạo ra các môi trường học tập
mạnh mẽ; nâng cao chất lượng học tập, v.v…

Kiểu dạy học truyền thống ở nhà trường Việt Nam thường tiếp cận dạy học
hướng vào hoạt động dạy của GV hơn là hướng vào hoạt động học của HS nên có nhiều
hạn chế trong việc phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS. Theo cách tiếp cận
hiện đại, dạy học ở nhà trường Việt Nam đã và đang dịch chuyển dần sang cách tiếp cận


9
hướng vào hoạt động học của HS bằng cách ứng dụng các hướng dạy học gia tăng tính
tích cực, độc lập và sáng tạo của người học trong quá trình tìm tòi, khám phá tri thức
dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
Như vậy, HĐDH là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa GV
và HS, trong đó, dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực, chủ động lĩnh
hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức,
năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của
nhân cách. [11]
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của HĐDH như sau:
- Dạy học là một hoạt động kép gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học
của người học. Trong đó, Dạy (GV) giữ vai trò chủ đạo, dạy hướng đến học, dạy
thúc đẩy học và làm cho học thành công; Học (người học) giữ vai trò chủ động, tự
giác, tích cực, độc lập và sáng tạo.
- Hai hoạt động Dạy và Học tồn tại trong sự thống nhất và tương tác lẫn nhau.
- Hai hoạt động Dạy và Học cùng hướng đến thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
dạy học.
Nếu tiếp cận dạy học như là một quá trình, không chỉ nói đến thời gian, không
gian HĐDH diễn ra, mà chủ yếu muốn nói đến logic của HĐDH bao gồm một chuỗi
những hành động của GV và HS phối hợp, thống nhất với nhau, được sắp xếp và thay
đổi theo một trình tự phù hợp với logic khoa học và nhận thức của HS nhằm thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Nếu tiếp cận dạy học như là một hoạt động là tiếp
cận dạy học dưới góc độ hoạt động tương tác, phối hợp thống nhất của GV và HS.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học môn Toán

HĐDH môn Toán là hoạt động GV tổ chức, hướng dẫn, điều khiển học sinh
tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng cơ bản của Toán học và hình thành
hoặc biến đổi những tình cảm, thái độ học tập ở HS. Các HĐDH môn Toán được
thực hiện trong quá trình hình thành kiến thức toán học hoặc vận dụng nội dung
kiến thức đó. HĐDH môn Toán ở trường THCS thường liên quan đến các dạng hoạt
động sau:
- Nhận dạng và thể hiện: một phương pháp, một quy tắc, một định lý,…


10
- Những hoạt động toán học phức hợp: định nghĩa, chứng minh, giải toán quỹ
tích, giải toán dựng hình,…
- Những hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán học: lật ngược vấn đề, xét tính giải
được, phân chia trường hợp,…
- Những hoạt động trí tuệ chung: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa,
khái quát hóa,…
- Những hoạt động ngôn ngữ: khi yêu cầu HS phát biểu một tính chất, giải thích
một định nghĩa, trình bày lời giải một bài toán,…
1.2.2. Vị trí, vai trò của môn Toán ở trường Trung học cơ sở
Ở trường THCS, môn Toán giữ một vị trí hết sức quan trọng:
- Môn Toán là môn học công cụ: do tính trừu tượng cao độ, Toán học có tính
thực tiễn phổ dụng. Những tri thức và kĩ năng toán học cùng với những phương
pháp làm việc trong toán học trở thành công cụ để học tập những môn học khác
trong nhà trường, là công cụ của nhiều ngành khoa học khác nhau, là công cụ để
tiến hành những hoạt động trong đời sống thực tế và vì vậy là một thành phần
không thể thiếu của nền văn hóa phổ thông của con người mới.
- Môn Toán ở trường THCS còn góp phần phát triển nhân cách: ngoài việc cung
cấp cho HS những kiến thức và kĩ năng Toán học cần thiết, môn Toán còn có tác
dụng góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hóa, khái quát hóa, rèn luyện những đức tính, phẩm chất của người lao động mới

như tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, tính phê phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc
thẩm mĩ. Đây chính là sự thể hiện tính giáo dục của một môn học nói chung và của
môn toán nói riêng
Chương trình Toán THCS yêu cầu HS đạt được cụ thể về kiến thức, kĩ năng
và thái độ sau:
- Kiến thức, phương pháp toán học phổ thông:
+ Những kiến thức mở đầu về số (từ số tự nhiên đến số thực), về biến đổi đại số, về
phương trình bậc nhất và phương trình bậc hai, về hệ phương trình và bất phương
trình bậc nhất, về một số hàm số và đồ thị đơn giản.
+ Một số hiểu biết ban đầu về thống kê.


11
+ Những kiến thức mở đầu về hình học phẳng: quan hệ vuông góc và song song,
quan hệ bằng nhau và đồng dạng, quan hệ giữa các yếu tố của lượng giác, một số
vật thể trong không gian.
+ Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp toán học: dự đoán và chứng
minh, quy nạp và suy diễn, phân tích và tổng hợp…
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng: tính toán, sử dụng bảng số, máy tính bỏ túi,
thực hiện các phép biến đổi biểu thức, giải phương trình và bất phương trình bậc nhất
một ẩn, giải phương trình bậc hai một ẩn, giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, vẽ
hình, đo đạc, ước lượng. Bước đầu hình thành khả năng vận dụng kiến thức toán học
vào đời sống và các môn học khác.
- Rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp lôgic, khả năng quan sát, dự đoán,
phát triển trí tưởng tượng không gian. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ chính
xác, bồi dưỡng các phẩm chất tư duy như linh hoạt, độc lập và sáng tạo. Bước đầu
hình thành thói quen tự học, diễn đạt chính xác ý tưởng của mình và hiểu được ý
tưởng của người khác.
HĐDH môn Toán ở trường THCS có vai trò quan trọng:
- Truyền thụ tri thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, hiện đại sát

thực tiễn Việt Nam theo tinh thần giáo dục kĩ thuật tổng hợp; đồng thời trau dồi cho HS
khả năng vận dụng những hiểu biết toán học vào việc học tập các môn học khác, vào
đời sống lao động sản xuất, chiến đấu và tạo tiềm lực tiếp thu khoa học kĩ thuật.
- Phát triển năng lực trí tuệ chung như: tư duy trừu tượng và trí tưởng tượng, tư
duy logic và tư duy biện chứng, rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái quát…, các phẩm chất tư duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo v.v…
- Giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và thẩm mĩ. Thông qua HĐDH
môn Toán góp phần bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, rèn luyện
cho HS phẩm chất của người lao động mới đó là: làm việc có mục đích, có kế
hoạch, có phương pháp, có kiểm tra, tính cẩn thận, chính xác, kỷ luật, tiết kiệm,
sáng tạo, dám nghĩ dám làm, có óc thẩm mĩ, có sức khỏe, dũng cảm bảo vệ chân lý,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


12
- Bảo đảm chất lượng phổ cập giúp cho HS có kiến thức toán học phổ thông, bất
kể sau này họ làm nghề gì và hoạt động trong lĩnh vực nào. Đồng thời chú trọng
phát hiện và bồi dưỡng một số học sinh có năng khiếu, tài năng về toán để góp phần
xây dựng nền khoa học kĩ thuật và nền Toán học Việt Nam, mau chóng rút ngắn
khoảng cách giữa nước ta với các nước tiên tiến.
- Bên cạnh đó, HĐDH môn Toán ở trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu
dạy học môn Toán phổ thông trung học nói chung và THCS nói riêng.
- HĐDH môn Toán ở trường THCS tạo điều kiện cho HS nghiên cứu cơ sở của
những môn học khác với sự phong phú và đa dạng của các bộ môn với khối lượng
nội dung lớn và phức tạp hơn, hệ thống hơn ở bậc tiểu học, đáp ứng nhu cầu giáo
dục toàn diện.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
HĐDH môn Toán là hoạt động kép gồm hoạt động dạy của GV Toán và hoạt
động học môn Toán của HS. Trong đó, hoạt động dạy của GV Toán giữ vai trò chủ
đạo, truyền thụ, tổ chức, điều khiển, hướng đến hoạt động học môn Toán của HS,

thúc đẩy và làm cho việc học môn Toán của HS thành công. Nhờ hoạt động dạy của
GV mà HS được tiếp xúc, giao lưu, tham gia vào các hoạt động học tập như thảo
luận nhóm, thực hành, áp dụng các bài toán vào thực tế Điều đó góp phần mở rộng
nhãn quan, tầm hiểu biết của HS. Đồng thời GV cũng đòi hỏi HS phải nhanh nhẹn,
khéo léo cải tiến phương pháp học tập, cải tiến hoạt động học tập của mình để thích
ứng với từng nội dung bài học. Trong trường hợp đó, HS THCS đặc biệt là HS đầu
cấp học sẽ gặp những khó khăn nhất định đòi hỏi người GV phải tính đến để giúp HS
tìm cách khắc phục. Vì lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi có
những thay đổi đột biến về tâm sinh lý. Điều đó có liên quan đến việc xây dựng lại
một cách cơ bản hoạt động dạy phù hợp với tâm lý của HS. Vì vậy đòi hỏi người GV
phải có những điều chỉnh mang tính chất quyết định trong hoạt động dạy, nếu vẫn áp
dụng những hình thức và PPDH như ở bậc tiểu học cho bậc học này sẽ dẫn đến việc
trẻ tỏ ra không bằng lòng dưới nhiều biểu hiện khác nhau.
Hoạt động học môn Toán của HS giữ vai trò chủ động, lĩnh hội, tự giác, tích
cực, độc lập và sáng tạo nhằm lĩnh hội những kiến thức toán học cơ bản, hình thành


13
kĩ năng và thái độ tương ứng, tạo lập những phẩm chất nhân cách. Hoạt động học
môn Toán của HS THCS diễn ra ở trình độ cao hơn, phong phú hơn, hoàn thiện hơn,
biểu hiện ở những nội dung sau:
+ Động cơ học tập môn Toán của HS THCS rất phong phú, đa dạng, nhưng
chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện mâu thuẫn. Đối với các em HS ở trường
THCS học Toán là khó, nó đòi hỏi HS cần phải nắm vững kiến thức có hệ thống,
làm nhiều bài tập nhưng đa số các em thường ít chú ý tới vấn đề này hoặc có biết
nhưng lười học, không chịu làm nhiều bài tập.
+ Thái độ học tập của HS THCS đối với môn Toán cũng rất khác nhau. Các
em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của môn Toán, nhưng thái độ rất
khác nhau: có em tích cực, có trách nhiệm cao, có em rất lười biếng, thờ ơ …
+ Phương thức học tập môn Toán của HS THCS có những nét khác biệt so với

HS tiểu học.
Ở THCS hoạt động học tập môn Toán diễn ra theo phương thức học và hành,
học – hành gắn với nhau qua đó để hình thành các kỹ năng cần thiết.
+ Nội dung học tập môn Toán ở THCS được mở rộng và chuyên sâu hơn. Bởi
vì, THCS là cấp học có tính lý luận gắn với thực hành theo từng môn học, có tính
chuyên sâu, từng bước HS nắm được những khái niệm khoa học và nhận thức
được các quy luật về tự nhiên, xã hội và con người.
Hoạt động dạy của GV và hoạt động học môn Toán của HS tồn tại trong sự
thống nhất và tương tác lẫn nhau, cùng hướng đến thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
dạy học môn Toán.
Tóm lại, từ những đặc điểm nêu trên cho thấy hoạt động dạy của GV và hoạt
động học môn Toán của HS ở trường THCS có những nét riêng, do vậy HĐDH
môn Toán cũng phải chú ý đến những nét riêng đó và mang nét đặc trưng của cấp
học trong dạy học môn Toán ở trường THCS.
1.2.4. Đổi mới hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
1.2.4.1. Về mục tiêu dạy học môn Toán
a) Mục tiêu chung môn Toán


14
- Mục tiêu chung của dạy học môn Toán hướng tới thực hiện mục tiêu giáo dục
của cấp học THCS, đó là: HS có trình độ học vấn THCS; hiểu biết ban đầu về kĩ thuật
– hướng nghiệp (để có thể phân luồng: học tiếp phổ thông, kĩ thuật, hướng nghiệp hoặc
đi vào cuộc sống). Mục tiêu giáo dục cấp THCS đã được mở rộng, nhấn mạnh tính toàn
diện: “Dạy chữ - dạy người – dạy nghề”. Các kiến thức và kĩ năng thực hành được
củng cố để tạo ra bốn năng lực chủ yếu sau: “Năng lực hành động; Năng lực thích ứng;
Năng lực cùng sống và làm việc; Năng lực tự khẳng định mình”. Phù hợp với bốn trụ
cột giáo dục thế giới thế kỉ XXI: “Học để biết; học để làm việc; học để làm người; học
để hòa nhập”. Bốn trụ cột này phải dựa trên nền tảng, cũng là hai đặc trưng cơ bản –
mới của giáo dục thế kỉ XXI: “học tập suốt đời và xã hội học tập”.

- Mục tiêu của môn Toán trong chương trình dạy học ở cấp THCS là cung cấp
cho HS một hệ thống kiến thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản,
hiện đại, thiết thực, sát với thực tế; góp phần phát triển năng lực trí tuệ, tư duy trừu
tượng, tư duy logic và ngôn ngữ chính xác, đồng thời rèn luyện các phẩm chất của
tư duy như tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính sáng tạo; góp phần hình thành và phát
triển các phẩm chất lao động khoa học cần thiết của người lao động mới.
b) Mục tiêu của bài học môn Toán
Mục tiêu bài học của môn Toán ở cấp THCS thay đổi theo các yêu cầu:
- Mục tiêu đề ra cho HS; yêu cầu HS thực hiện; HS đạt được mục tiêu đề ra
(thầy chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ).
- Mục tiêu cần phải cụ thể về nội dung và mức độ phải đạt được, khả năng tự
thực hiện, phối hợp thành thạo các động tác, giao tiếp, hành vi ngôn ngữ:
+ Kiến thức: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
+ Kĩ năng: làm được, thông thạo.
+ Thái độ (tình cảm): tiếp nhận, phản ứng, đánh giá, sắp xếp, tổ chức giá trị,
trở thành tính cách.
1.2.4.2. Về nội dung chương trình dạy học môn Toán
- Chương trình dạy học môn Toán phải thực sự là một kế hoạch hành động sư phạm kết
nối mục tiêu giáo dục với các lĩnh vực nội dung, phương pháp, PTDH, tiến trình giờ học
(tổ chức giờ học) và cách thức đánh giá kết quả học tập của HS.


15
- Nội dung dựa trên cơ sở một chương trình chuẩn và đảm bảo tính phổ thông,
toàn diện, hướng nghiệp.
- Nội dung chương trình môn Toán đảm bảo cơ bản, tinh giản, thiết thực và cập
nhật với sự phát triển của khoa học - công nghệ, kĩ thuật - xã hội.
- Tiến kịp trình độ chung các nước trong khu vực và thế giới. Giảm tính lý thuyết
hàn lâm, kinh viện, giảm nhẹ yêu cầu về tuyệt đối chính xác khoa hoc, cầu toàn
trong quá trình hình thành khái niệm mới và khó.

- Tăng tính thực tiễn, thực hành, hình thành khái niệm thông qua sử dụng thiết bị
dạy học một cách hợp lý.
- Đảm bảo vừa sức, khả thi. Thực hiện được yêu cầu về giảm tải: tích hợp các nội
dung phù hợp, lược bỏ nội dung trùng nhau.
- Giảm số tiết trên lớp, tăng thời gian tự học và ngoại khóa.
1.2.4.3. Về phương pháp dạy học môn Toán
- Phương pháp dạy học (PPDH) môn Toán đổi mới theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, tạo được hứng thú học tập cho HS, tận dụng được công nghệ mới nhất; Khắc
phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn, phát huy cao
năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin; Tăng cường học tập
cá thể phối hợp với hợp tác…
- Theo hướng đổi mới nói trên, nên quan tâm tới một số PPDH tích cực trong
môn Toán dưới đây:
+ Dạy học vấn đáp, đàm thoại
Vấn đáp, đàm thoại là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS
trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội
dung bài học môn Toán. Phương pháp này là tăng cường hình thức hỏi – đáp, đàm
thoại giữa GV và HS, rèn cho HS bản lĩnh tự tin, khả năng diễn đạt một vấn đề
trước tập thể. Muốn thực hiện điều đó, đòi hỏi GV phải xây dựng được hệ thống câu
hỏi phù hợp với yêu cầu bài học, hấp dẫn, sát đối tượng, xác định được vai trò chức
năng của từng câu hỏi, mục đích hỏi, các yếu tố kết nối các câu hỏi, thứ tự hỏi. GV


16
cũng cần dự kiến các phương án trả lời của HS để có thể chủ động thay đổi hình
thức, cách thức, mức độ hỏi, có thể dẫn dắt qua các câu hỏi phụ tránh đơn điệu,
nhàm chán, nặng nề, bế tắc; tạo hứng thú học tập của HS và tăng tính hấp dẫn của
giờ học môn Toán. Có ba mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh họa

và vấn đáp tìm tòi.
+ Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học môn Toán, vừa giúp HS
nắm được tri thức mới, vừa giúp HS nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó,
phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực: phát hiện kịp thời
và giải quyết hợp lý các tình huống có vấn đề. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề không chỉ giới hạn ở phạm trù PPDH môn Toán, nó đòi hỏi cải tạo nội dung, đổi
mới cách tổ chức quá trình dạy học môn Toán trong mối quan hệ thống nhất với
PPDH môn Toán. Vấn đề cốt yếu của phương pháp là thông qua quá trình gợi ý, dẫn
dắt, nêu câu hỏi, giả định, GV tạo điều kiện cho HS tranh luận, tìm tòi, phát hiện
vấn đề thông qua các tình huống có vấn đề. Các tình huống này có thể do GV chủ
động xây dựng, cũng có thể do logic kiến thức của bài học môn Toán tạo nên. Cần
trân trọng, khuyến khích những phát hiện của HS, tạo cơ hội, điều kiện cho HS thảo
luận, tranh luận, đưa ra ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân (có thể không đúng
hoặc khác với sự chuẩn bị của GV), giúp HS tự giải quyết vấn đề để chủ động
chiếm lĩnh kiến thức.
+ Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói
ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ
đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi
lẫn nhau không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV. Thành công của bài học phụ
thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn
được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương pháp trung gian giữa sự
làm việc độc lập của từng HS với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm,
tư duy tích cực của HS phải được phát huy và quan trọng là phương pháp này rèn


17
luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề

phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi
mới PPDH môn Toán, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH môn Toán
càng đổi mới…
1.2.4.4. Về phương tiện dạy học môn Toán
- Các phương tiện dạy học (PTDH) khác nhau có những chức năng sư phạm
khác nhau nhưng hỗ trợ lẫn nhau, nếu được sử dụng đúng đắn thì hiệu quả dạy học
có thể được nâng cao rõ rệt. Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trong quá trình
dạy học môn Toán cần quan tâm đến các PTDH sau đây:
+ Phim chiếu để giảng bài môn Toán với đèn chiếu Overhead.
+ Phần mềm hỗ trợ bài giảng, minh họa trên lớp với LCD – projector (máy chiếu
tinh thể lỏng) hay còn gọi là video – projector.
+ Phần mềm dạy học môn Toán giúp HS học trên lớp và ở nhà như:
GEOMETRIS, SKETCHAPD, MAPLE, VIOLET…
+ Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
+ Sử dụng mạng Internet để dạy học toán. - Dạy học môn Toán với PTDH hiện
đại trên sẽ có các ưu thế sau:
+ GV chuẩn bị bài dạy một lần thì sử dụng được nhiều lần.
+ Các phần mềm dạy học môn Toán có thể hỗ trợ cho GV, tăng tính năng động
cho người học, cho phép HS học theo khả năng.
+ Các PTDH hiện đại sẽ tạo ra khả năng để GV trình bày bài dạy môn Toán sinh
động hơn.
+ Các PTDH sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với những
phần khó giảng, những khái niệm phức tạp của môn Toán.
1.2.4.5. Về hình thức tổ chức dạy học môn Toán
- Tổ chức giờ học toán: cần hiểu mục tiêu là để đổi mới PPDH môn Toán, tạo
điều kiện tốt nhất để HS phát huy được tính tích cực, chủ động trong tiếp thu bài
giảng, huy động được mọi HS làm việc, đánh giá được khả năng làm việc, tích cực
làm việc cũng như kết quả của từng HS. Tuy nhiên không nên máy móc, các tiết
toán nào cũng đủ mọi cách tổ chức: phiếu học tập, học theo nhóm…

×