Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý dạy học trực tuyến tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 113 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





NGUYỄN TIẾN DŨNG








QUẢN LÝ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC












HÀ NỘI – 2013
2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN TIẾN DŨNG


QUẢN LÝ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TỪ ĐỨC VĂN

HÀ NỘI – 2013

3







4


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến Ban Giám hiệu,
tập thể cán bộ, Thầy cô trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tận tình giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt là
sự giúp đỡ và chỉ bảo quý báu của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Từ Đức Văn người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành của mình, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới
Trung tâm Công nghệ Thông tin - Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia
Hà Nội, các đồng nghiệp và gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả
hoàn thành việc học tập, khảo sát và xử lý thông tin phục vụ quá trình nghiên
cứu của mình.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song
luận văn sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những chỉ
dẫn và ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy cô và đồng nghiệp để luận văn có
giá trị thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Tiến Dũng



5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
ĐHNN
Đại học Ngoại ngữ
ĐHQG
Đại học Quốc Gia
CBNV
Cán bộ, nhân viên
CLDH
Chất lượng dạy học
CNTT&TT
Công nghệ Thông tin và Truyền thông
CTDH
Chương trình dạy học
ĐHSPHN
Đại học Sư phạm Hà Nội
DHTT
Dạy học trực tuyến
DHTX
Dạy học từ xa
HTTT
Học tập trực tuyến
KQHT
Kết quả học tập

PPDH
Phương pháp dạy học
QLGD
Quản lý giáo dục
QTDH
Quá trình dạy học

6

MỤC LỤC
Lời cảm ơn 4
Danh mục các bảng 8
Danh mục các biểu đồ 9
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN 5
1.1 Lược sử nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1 Trên thế giới 5
1.1.2 Ở Việt Nam 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản 17
1.2.1. Quản lý 17
1.2.2. Quản lý giáo dục 19
1.2.3. Quản lý nhà trường 20
1.2.4. Quản lý quá trình dạy học 21
1.2.5. Dạy học trực tuyến 22
1.3. Hoạt động dạy học trực tuyến 28
1.3.1. Đặc điểm của dạy học trực tuyến 28
1.3.2. Đánh giá ưu điểm – khuyết điểm của phương pháp DHTT 28
1.3.3 So sánh phương pháp học tập truyền thống với phương pháp DHTT: 31
1.3.4. Vai trò của dạy học trực tuyến 33
1.4. Quản lý DHTT tại các cở sở đào tạo 35

1.4.1. Đặc điểm của quản lý dạy học trực tuyến 35
1.4.2. Nội dung quản lý dạy học trực tuyến 36
1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả DHTT 41
Tiểu kết chương 1 44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
TẠI TRƢỜNG ĐHNN - ĐHQG HÀ NỘI 45
2.1. Giới thiệu Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội 45
7

2.2. Hoạt động DHTT tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội . 49
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc triển khai DHTT tại Trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội 49
2.2.2. Thực trạng triển khai dạy học trực tuyến 50
2.2.3. Yêu cầu triển khai dạy học trực tuyến 59
2.3 Quản lý DHTT tại Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội 59
2.3.1. Thực trạng quản lý DHTT tại Trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội 59
2.3.2. Điều tra, khảo sát về thực trạng công tác triển khai và quản lý DHTT
tại Trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội 65
2.3.3. Phân tích kết quả điều tra và khảo sát thực trạng DHTT
tại Trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội 69
Tiểu kết chương 2 78
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DHTT
TẠI TRƢỜNG ĐHNN - ĐHQG HÀ NỘI 76
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 76
3.2. Một số biện pháp quản lý dạy học trực tuyến 77
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên và học viên về DHTT 77
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức quy trình dạy học trực tuyến 80
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường triển khai đánh giá chương trình DHTT 82
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý hồ sơ học tập trực tuyến của học viên 85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất 87

Tiểu kết chương 3 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 98
8

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
NỘI DUNG
TRANG
Bảng 1.1
Phân phối thời gian và công sức cho các chức năng quản trị
của các cấp quản lý
18
Bảng 2.1
Kết quả điều tra khảo sát về thực trạng dạy học trực tuyến
74
Bảng 2.2
Kết quả điều tra khảo sát về thực trạng dạy học trực tuyến
76
Bảng 3.1
Kết quả điều tra tính cần thiết của các biện pháp
95
Bảng 3.2
Kết quả điều tra tính khả thi của các biện pháp
96
Bảng 3.3
Kết quả xếp hạng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
99

Hình 1.1
Website học trập trực tuyến truongthi.com.vn
11
Hình 1.2
Website học trập trực tuyến topica.edu.vn
11
Hình 1.3
Mô hình dạy học trực tuyến E-learning
23
Hình 2.1
Phòng thực hành máy tính
61

9

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT
NỘI DUNG
TRANG
Biểu đồ 2.1
Tỷ lệ hài lòng về vai trò, mức độ ảnh hưởng của DHTT
77
Biểu đồ 2.2
Tỷ lệ hài lòng về mục tiêu môn học, bài học
78
Biểu đồ 2.3
Tỷ lệ hài lòng về chất lượng đường truyền internet
78
Biểu đồ 2.4

Tỷ lệ hài lòng về chất lượng máy tính
79
Biểu đồ 2.5
Tỷ lệ hài lòng về giao diện hệ thống
80
Biểu đồ 2.6
Bất cập khó khăn khi triển khai HTTT
80
Biểu đồ 2.7
Thời lượng dành cho HTTT
81
Biểu đồ 2.8
Xử lý vấn đề khi gặp sự cố trong quá trình HTTT
82
Biểu đồ 2.9
Hưởng ứng phương pháp DHTT
82
Sơ đồ 1.1
Mối quan hệ biện chứng giữa Dạy và Học
21
Sơ đồ 1.2
Hệ thống quản lý học tập và Hệ thống quản lý nội dung học tập
25
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ kiến trúc cơ bản của hệ thống dạy học trực tuyến
26
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ máy chủ phục vụ học tập trực tuyến
61
Sơ đồ 2.2

Sơ đồ hệ thống mạng trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội
62
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ kết nối mạng giữa các tòa nhà trong trường ĐHNN
63
Sơ đồ 2.4
Hệ thống học tập trực tuyến Moodle
64

10

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, khi mà chúng ta đang sống trong kỷ nguyên tin
học với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin và sự bùng nổ của
mạng Internet toàn cầu. Công nghệ thông tin không chỉ dừng lại ở mục đích phục
vụ cho khoa học kỹ thuật mà nó đi sâu vào đời sống xã hội. Trong sự nghiệp
giáo dục và đào tạo của nước nhà, công nghệ thông tin cũng mang lại những
đóng góp quan trọng.
Những năm gần đây, hoạt động đào tạo trực tuyến đang phát triển rất
mạnh mẽ trên thế giới và bắt đầu được nhiều trường đại học, các trung tâm, các
cơ sở đào tạo trong nước triển khai áp dụng giảng dạy. Việc triển khai đào tạo
trực tuyến góp phần thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc
biệt là tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, tạo điều kiện tốt
nhất để người học có thể học ở mọi lúc mọi nơi nhằm nâng cao chất lượng dạy
học, góp phần hiện thực hóa Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản
Việt Nam về đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam, trong đó đổi mới
quản lý giáo dục là khâu then chốt.

Cũng như nhiều cơ sở đào tạo khác trong nước, Trường Đại học Ngoại
ngữ Đại học Quốc gia Hà Nội đã triển khai tổ chức hoạt động dạy học trực tuyến
cho một số môn học như: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ngoại
ngữ, Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, tin học cơ sở và một số môn học ngoại ngữ
…Tuy nhiên quá trình triển khai ứng dụng còn gặp nhiều bất cập về quy định,
quy trình, hình thức tổ chức giảng dạy, công tác kiểm tra đánh giá…
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý dạy
học trực tuyến tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội ”
2

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý dạy học nói chung và
dạy học trực tuyến nói riêng. Nghiên cứu khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
dạy học trực tuyến tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, đề
xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Giả thuyết khoa học
Việc tổ chức hoạt động đào tạo trực tuyến tại Trường Đại học Ngoại ngữ -
Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay đã đạt được kết quả nhất định
song vẫn còn nhiều bất cập, vì vậy nếu có biện pháp quản lý đào tạo trực tuyến
phù hợp với điều kiện thực tiễn thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý dạy học trực tuyến tại các cơ sở đào tạo.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dạy học trực tuyến tại Trường Đại học
Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học nói chung và quản lý dạy học
trực tuyến nói riêng.
5.2. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý dạy học trực tuyến tại trường Đại
học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học trực tuyến tại trường Đại học
Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
3

6. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Thực trạng quản lý dạy học trực tuyến ở Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Quốc gia Hà Nội hiện nay thế nào? Ưu điểm? Nhược điểm? Nguyên nhân?
- Để nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến phải tuân thủ theo quy trình quản lý
đào tạo như thế nào thì hợp lý và có tính khoa học?
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Đối tượng khảo sát: Chuyên viên phụ trách đào tạo, giảng viên, học viên các
lớp học trực tuyến tại trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
7.2. Nội dung nghiên cứu: Quá trình, quy trình, nội dung, hình thức và biện pháp
quản lý hoạt động dạy học trực tuyến.
7.3. Địa bàn nghiên cứu: Trường đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
8.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước về định hướng
phát triển việc quản lý hoạt động đào tạo trực tuyến.
+ Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Bộ giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin
và Truyền thông về ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động đào tạo trực tuyến.
+ Nghiên cứu các văn bản quy định đào tạo trực tuyến của trường Đại học Ngoại
ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu phân tích các văn bản về quản lý và đào tạo
trực tuyến, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
4


8.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra khảo sát: thiết kế phiếu điều tra khảo sát lấy ý kiến, tìm
hiểu nhận thức, nguyện vọng của đội ngũ quản lý học viên …để thu thập thông
tin về hiện trạng quản lý hoạt động đào tạo trực tuyến, tổng kết kinh nghiệm,
tham vấn chuyên gia.
8.3 Nhóm phương pháp sử dụng toán thống kê trong nghiên cứu
Định lượng, định tính, thống kê và phân tích xử lý các số liệu thu thập được,
tổng hợp, rút kinh nghiệm.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học trực tuyến
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý dạy học trực tuyến
tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý dạy học trực tuyến
tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
Đầu tiên là sự kết hợp giữa máy tính cá nhân và hệ điều hành đã tạo cơ hội
cho nhiều cá nhân hơn muốn thành tác giả của những nội dung được số hoá của
chính họ. Sau đó, sự phổ biến của internet và các trang website xuất hiện nhờ
trình duyệt Internet Exploze, Firefox, Choome….và đường truyền cáp quang cho
phép nhiều người hơn cùng kết nối và chia sẻ dữ liệu số hoá với chi phí hoà
mạng thấp. Cuối cùng là sự xuất hiện của các công cụ truyền thông đạt chuẩn và
giao thức truyền thông tin đã kết nối tất cả các máy tính và các ứng dụng phần
mềm giúp tất cả mọi người không những được kết nối thông suốt mà còn làm
việc và học tập với nhau một các dễ dàng. Tất cả các yếu tố đó là cơ sở nền tảng
hình thành và phát triển nên hệ thống học tập trực tuyến.

1.1 Lƣợc sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Trên thế giới
Lịch sử loài người đã và đang chứng kiến sự phát triển ngày một văn minh
hơn. Quá trình phát triển tiến hoá ấy không thể phủ nhận vai trò của giáo dục,
bởi lẽ “Bản chất của hiện tượng giáo dục là sự truyền thụ và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người”. Biểu hiện cụ thể của giáo dục
đó chính là dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn, dạy học nhằm truyền lại cho thế hệ sau
các giá trị văn hoá, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học kỹ thuật v.v Dạy học
vốn xưa nay được xem là một hình thức giáo dục truyền thống. Khi nói đến hình
thức dạy học truyền thống, chúng ta thường hình dung có một lớp học được cố
định ở một chỗ, có học sinh ngồi trong lớp và có giáo viên đứng giảng bài. Tuy
nhiên, trong kỷ nguyên nền kinh tế tri thức nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ con người có thể tiếp cận một hình thức dạy học khác nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng đa dạng, người học có nhu cầu học tập ở mọi
6

nơi, mọi lúc. Đó chính là hình thức dạy học từ xa. Với hình thức này, người học
và người dạy không nhất thiết phải có mặt trên lớp học nhưng vẫn chủ động
truyền đạt kinh nghiệm lịch sử cho nhau được. Từ những yêu cầu mới này của
người học mà hình thức dạy học từ xa (DHTX) đã ra đời. Có thể nói mốc thời
gian được ghi nhận đầu tiên về DHTX trên thế giới đó là việc giảng dạy cho giáo
sỹ nhà thờ bằng gửi thư từ những năm 50-60 sau công nguyên. Trong lịch sử
hiện đại mốc thời gian được ghi nhận bởi Isaac Pitman dạy phương pháp ghi tốc
ký bằng gửi thư ở Anh năm 1840 [31]. Hình thức DHTX được hình thành với sự
tham gia hỗ trợ của các công nghệ như công nghệ in ấn, công nghệ phát thanh,
điện tín v.v tới truyền thông đa phương tiện và liên lạc điện tử vào những năm
90 của thế kỷ trước. Sự phát triển của một mạng lưới Tivi được phủ sóng trên
phạm vi rộng trở nên phù hợp với mô hình lớp học chỉ với một giáo viên tại chỗ
và người học ở nhiều địa điểm khác nhau. Trở ngại của phương thức dạy học này
là người học phải sẵn sàng học vào giờ phát sóng. Tiếp đó là mạng Internet và

công nghệ Web và ngày nay là hệ thống học tập điện tử và các công nghệ DHTT
đang khẳng định vị trí trong môi trường học tập. DHTT thực tế đã bắt đầu với sự
xuất hiện của “Trung tâm học tập với sự trợ giúp của máy tính” vào năm 1982 ở
Rindge, New Hampshire, Mỹ - trường học trực tuyến đầu tiên của quốc gia ở
Tây bán cầu này. Từ 1994 - 1995, khi Internet đã trở nên phổ biến chỉ từ một mô
hình nhỏ ban đầu của các nhà cung cấp Internet nội bộ, nhờ đó giáo dục trực
tuyến đã thực sự bùng nổ. Các lợi ích của giáo dục trực tuyến ngày càng trở nên
rõ ràng hơn. Chính sự phát triển của công nghệ E-Learning, khả năng tổ chức
một lớp học ảo và một môi trường học tập ảo đã dần phá vỡ tồn tại của những
quan niệm trước đây chưa thực sự coi trọng DHTX khi chuyển từ hình thức giáo
dục truyền thống sang E-Learning với sự trợ giúp của máy tính, hệ thống công
nghệ thông tin và truyền thông. Hiện nay, một chương trình đào tạo trực tuyến
có cấp bằng có thể dễ dàng được tìm thấy từ các trường cao đẳng, các trường
chuyên nghiệp. Hơn nữa các cơ hội từ giáo dục trực tuyến tăng nhanh hàng ngày
7

và bằng cấp trực tuyến đã được những người sử dụng lao động đón nhận một
cách bình thường [33].
Theo tác giả Natalie Aranda [31], thuật ngữ DHTX được sử dụng để mô tả
một môi trường học tập mà địa điểm lớp học, môi trường dạy học thay đổi so với
lớp học truyền thống. Trên thực tế, Ở Anh, vào năm 1840 các lớp học tốc ký đã
được đề xuất bởi các khóa học qua thư tín. Sự phát triển của dịch vụ bưu điện đã
làm cho phương thức của DHTX này thông dụng ở giai đoạn đầu thế kỷ trước.
Phương thức này đã làm xuất hiện một số lượng lớn các chương trình giáo dục
“thông qua thư tín”. Tivi, video, radio v.v đã góp phần thúc đẩy DHTX phát triển
mạnh mẽ và sự xuất hiện của máy tính làm cho DHTX dễ dàng hơn và tốt hơn.
Theo tổ chức Thomson NETg [32], các làn sóng phát triển của E-Learning
được chia thành các giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn trước năm 1983 - Kỷ nguyên giáo viên làm trung tâm Đây là giai
đoạn phương pháp giáo dục “lấy giảng viên làm trung tâm” - phương pháp phổ

biến nhất trong các trường học. Nhà trường tập trung trách nhiệm dạy học vào
giáo viên, coi giáo viên là tâm điểm của hoạt động dạy học, học viên tham gia
vào hoạt động này qua lắng nghe, trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn
học. Đặc điểm của phương pháp dạy học này là chi phí tổ chức đào tạo thấp, giáo
viên thì chủ động, học viên thì bị động.
+ Giai đoạn 1984-1993 - Kỷ nguyên đa phương tiện Thời kỳ này chứng kiến sự
phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin trong các hoạt động của cuộc sống.
Các lĩnh vực của công nghệ thông tin như phần cứng, phần mềm được phát triển
và được ứng dụng hầu khắp các nước phát triển và lan dần sang các nước đang
phát triển. Các công nghệ cơ bản trong kỷ nguyên đa phương tiện này có thể kể
đến là máy tính Macintosh, hệ điều hành Windows 3.1, phần mềm ứng dụng văn
phòng PowerPoint v.v Sự kết hợp các công nghệ cơ bản này trên máy tính cho
phép tạo ra bài giảng có hình ảnh và âm thanh đầy sinh động. Đây được xem như
8

là biểu hiện sơ khai của dạy học có sự trợ giúp của máy tính, hay cụ thể hơn là
dựa trên máy tính. Các bài giảng được soạn thảo và phân phối qua các thiết bị
lưu trữ như đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm để người học có thể lựa chọn và sử
dụng cho quá trình học tập của mình vào bất cứ thời gian, địa điểm nào khi thao
tác với máy tính. Đặc điểm của hình thức dạy học này là giáo viên có thể biết
hoặc không biết người học, hạn chế sự trao đổi, hướng dẫn của giáo viên, người
học phải tự nghiên cứu nhiều hơn và phải có máy tính.
+ Giai đoạn 1994-1999 - Làn sóng E-learning thứ nhất: Khi công nghệ Web
được Tim Berners Lee (người Anh) phát minh, các nhà cung cấp dịch vụ giáo
dục, đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp dạy học dựa trên
nền tảng Web. Sự kỳ vọng vào E-mail, Website, trình duyệt (Browser), ngôn ngữ
HTML, truyền thông đa phương tiện tốc độ thấp bắt đầu thâm nhập sâu rộng vào
lĩnh vực giáo dục. Tương tác, trao đổi trong QTDH giữa người dạy và người học
được tăng cường qua Email, Intranet v.v [34].
+ Giai đoạn sau năm 2000 - Làn sóng E-learning thứ hai: Giai đoạn này truyền

thông đa phương tiện phát triển với tốc độ cao, các ứng dụng mạng dựa trên giao
thức Internet (IP – Internet Protocol), công nghệ truy nhập mạng di động 2G, 3G
và các công nghệ thiết kế Web tiên tiến. Cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo
bắt đầu có nhiều giải pháp hơn cho người học tiếp cận tri thức và người dạy hiện
thực hoá ý tưởng truyền đạt tri thức của mình. Sự kết hợp nhuần nhuyễn quan hệ
của thầy và trò trong QTDH bằng môi trường công nghệ thông tin và truyền thông
đã xuất hiện khái niệm DHTT. Ngày nay thông qua DHTT giáo viên có thể hướng
dẫn, dạy học viên qua mạng bằng sự kết hợp tương tác giữa hình ảnh, âm thanh,
các công cụ trình diễn mà không cần phải lên lớp. Cũng chính nhờ công nghệ
DHTT mà chất lượng giáo dục ngày một nâng cao, tạo ra môi trường học tập mới,
linh hoạt và là công cụ quản lý đắc lực cho các nhà QLGD. Tất cả những điều đó
tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo dục với chất lượng cao và hiệu quả cao.
9

Cũng như tốc độ phát triển khoa học, công nghệ, tốc độ phát triển E-learing giữa
các Châu lục là không đồng đều. E-learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Mỹ.
Tại đây, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ của công chúng và các chính
sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Tiếp đến là các nước ở
châu Âu, trong những năm gần đây công nghệ dạy học qua mạng Internet đã được
phát triển và ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Tại châu Á, E-learning vẫn đang ở
trong tình trạng sơ khai, do chưa được xã hội công nhận, thiếu đầu tư hạ tầng,
chưa có hành lang pháp lý đầy đủ. Tuy nhiên, khái niệm E-learning đang dần dần
chiếm vị thế trong môi trường giáo dục như một PPDH hiệu quả.
Trên phạm vi toàn cầu hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư phát triển hệ
thống đào tạo trực tuyến như Blackboard, Moodle, Gennie, Atutor,
DotNetSCORM, KanataLV, ADL Sample RTE, Avata Learn Station, Claroline,
DotLRN, Sakai ….Theo ước tính đã có khoảng trên 1000 trường Đại học trên
thế giới đã và đang sử dụng hệ thống đào tạo trực tuyến …
1.1.2 Ở Việt Nam
Dạy học trực tuyến ở Việt Nam bắt đầu xuất hiện rõ nét cách đây gần 20

năm. Tiền thân của nó là đào tạo từ xa được Đài tiếng nói Việt Nam thực hiện
qua các chương trình phát thanh dạy tiếng Việt, tiếng nước ngoài v.v Hình thức
dạy học này mới nghe chỉ là chương trình của đài phát thanh, nhưng nhìn nhận
dưới góc độ giáo dục và đào tạo thì đây là hình thức dạy học mới được thực hiện
trên môi trường công nghệ truyền thông. Vô hình chung nó trở thành một hình
thức dạy học đã giúp hàng triệu người dân Việt Nam nâng cao dân trí.
Thuật ngữ “Giáo dục từ xa” được biết đến từ những năm đầu thập kỷ 60
của thế kỷ XX dưới những khoá học hàm thụ (vừa học vừa thực hành) theo hình
thức gửi thư của Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. Tuy nhiên hình thức học này
gặp phải giai đoạn nước ta còn rất khó khăn về kinh tế do chiến tranh nên không
được tiếp tục phát triển. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu về giáo dục từ
10

xa không được thực hiện liên tục và kết quả học tập bằng hình thức này còn chưa
được xã hội coi trọng, vì vậy hình thức giáo dục, đào tạo này đã bị bỏ ngỏ một
thời gian rất dài.
Thuật ngữ “Đào tạo từ xa” được biết đến trong công cuộc đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của nước ta từ những năm 90 của thế kỷ trước. Thuật
ngữ này được văn bản hoá trên các quyết định của Chính phủ về việc thành lập
cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo từ xa. Cụ thể: ngày 26/7/1993, Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định số 389/QĐ-TTg về việc thành lập Đại học mở bán công
thành phố Hồ Chí Minh trong đó tại điều 2 có nêu “Đại học mở bán công thành
phố Hồ Chí Minh là cơ sở đào tạo đại học có các loại hình đào tạo từ xa, đào tạo
tại chỗ, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng
cường đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật cho đất nước”. Tiếp theo ngày
03/11/1993, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 535/QĐ-TTg về việc thành
lập Viện Đại học mở Hà Nội trong đó tại điều 2 có nêu “Viện Đại học mở Hà
Nội là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu với các loại hình đào tạo từ xa, đào
tạo tại chỗ nhằm đáp ứng các nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng
cường tiềm lực cán bộ khoa học - kỹ thuật cho đất nước” [22], [23]. Cùng với tốc

độ phát triển nhanh chóng của CNTT&TT ở Việt Nam, hình thức dạy học qua
truyền hình cũng đã phát triển rất mạnh mẽ. Cụ thể là các chương trình dạy ôn
thi đại học, học ngoại ngữ v.v trên kênh sóng VTV2 của Đài truyền hình Việt
Nam. Bên cạnh các cơ sở đào tạo và các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp
cũng đã bắt đầu nghiên cứu và tiến hành thử nghiệm kinh doanh hoạt động
DHTT thông qua sản xuất các băng hình, băng audio, CD-ROM. Năm 2002
được ghi nhận là năm đầu tiên hoạt động thương mại DHTT là một hình thức
đào tạo độc lập trong lĩnh vực đào tạo qua mạng Internet tại địa chỉ Webiste:
www.truongthi.com.vn; năm 2008 là website
11


Hình 1.1: Website học trập trực tuyến truongthi.com.vn

Hình 1.2: Website học trập trực tuyến topica.edu.vn
12

Đến nay, nhiều cơ sở đào tạo đã xây dựng Website và cung cấp dịch vụ
ĐTTX, DHTT qua mạng Internet để đào tạo cấp chứng chỉ, cấp văn bằng tốt
nghiệp hoặc hỗ trợ đào tạo truyền thống. Một số địa chỉ Web đào tạo trực tuyến
có thể được kể ra:
1)
2)
3)
4)
5)
6)
Ngoài ra, các cơ quan hành chính nhà nước, doanh nghiệp nhà nước v.v
còn triển khai hệ thống hội nghị truyền hình (Video Conferencing) để tổ chức chỉ
đạo ngành dọc, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.

Ngày nay song song với hình thức dạy học truyền thống, DHTT đã và
đang khẳng định vị trí trong hệ thống giáo dục bởi những ưu điểm vượt trội như
tiết kiệm thời gian, chi phí đào tạo, người học không phải tập trung đến lớp
nhưng vẫn có thể tham gia học. Để có được ưu thế này, công nghệ Internet đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Internet đang được phổ cập rộng rãi tới các trường
học ở vùng sâu, vùng xa. Mặt khác tốc độ truyền dữ liệu không ngừng tăng lên
trên các công nghệ ADSL, LeasedLine, Wireless, WiMax, 3G v.v đang góp
phần đáng kể thúc đẩy sự phát triển của DHTT.
Có thể nói dạy học qua mạng thông tin, truyền thông đã dần không còn xa
lạ trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Tuy nhiên, DHTT là hình thức đào tạo mới
được đưa vào và phát triển tại các cơ sở đào tạo trong vài năm trở lại đây. Đặc
biệt, công tác quản lý hoạt động DHTT còn nhiều vướng mắc, chưa có chế tài cụ
13

thể phù hợp với thực tiễn. Cho đến nay chỉ có một vài công trình nghiên cứu liên
quan tới ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
DHTT. Một số đề tài nghiên cứu trong chương trình đào tạo thạc sỹ QLGD được
triển khai gần đây như:
Năm 2007, học viên Nguyễn Đăng Châu đã bảo vệ thành công luận văn
thạc sỹ QLGD với đề tài “Một số biện pháp quản lý việc thiết kế và sử dụng
trang Web học tập trong môi trường dạy học đa phương tiện ở trường Cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội”. Tác giả đã nghiên cứu và đề xuất một số
biện pháp quản lý liên quan tới xây dựng giao diện Web để triển khai hoạt động
dạy học trên mạng, trong đó có các nội dung học tập bao gồm âm thanh, hình
ảnh được đưa lên trang Web để làm nội dung dạy học.
Năm 2008, học viên Lê Khắc Quyền đã bảo vệ thành công luận văn thạc
sỹ QLGD với đề tài “Biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả học tập của
học viện trong đào tạo trực tuyến ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội”. Tác giả
đã nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác đánh giá kết quả học tập của học
viên trong đào tạo từ xa và đã đề xuất 04 biện pháp quản lý công tác này. Các

biện pháp đề xuất gồm có: Xây dựng quy chế đào tạo từ xa; Hoàn thiện cơ sở vật
chất trong đào tạo từ xa; Xây dựng quy trình và quản lý quy trình đánh giá kết
quả học tập của học viên trong đào tạo từ xa; và Nâng cao năng lực đánh giá kết
quả học tập của học viên trong đào tạo từ xa cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên.
Năm 2009, học viên Đào Quang Chiểu đã bảo vệ thành công luận văn thạc
sỹ QLGD với đề tài “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực
tuyến tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông”. Tác giả đã nghiên cứu cơ
sở lý luận về tổ chức, quản lý dạy học trực tuyến trong giáo dục từ xa, giáo dục
đại học và đề xuất 06 biện pháp quản lý bao gồm:
14

(1) Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về dạy học trực tuyến.
(2) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
(3) Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý dạy học trực tuyến.
(4) Xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến.
(5) Tăng cường hệ thống thiết bị, phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến.
(6) Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức dạy học trực tuyến.
Năm 2010, Tác giả đã bảo vệ thành công báo cáo khoa học “Xây dựng hệ
thống học tập trực tuyến trường ĐHNN – ĐHQG Hà Nội dựa trên phần mềm mã
nguồn mở”. Tác giả đã nghiên cứu và ứng dụng được công nghệ mã nguồn mở
Moodle xây dựng website học tập trực tuyến trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội.
Về mặt quản lý, có thể phân loại các cơ sở ĐTTT thành Hệ thống các cơ
sở đào tạo chính quy có cấp bằng theo hệ thống giáo dục quốc dân và Hệ thống
các cơ sở đào tạo không chính quy. Có nhiều cơ sở đào tạo không chính quy đã
thành công với các mô hình đào tạo ngoại ngữ, luyện thi đại học, đào tạo bồi
dưỡng kiến thức, v.v qua mạng Internet. Cơ sở ĐTTT chính quy có cấp bằng
theo hệ thống giáo dục quốc dân phải kể đến Trường Đại học Công nghệ thông
tin – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Đây là trường đại học công lập
chuyên ngành công nghệ thông tin được thành lập theo quyết định số

134/2006/QĐ-TTg ngày 08/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, nhà
trường đang tổ chức ĐTTT và cấp bằng theo quy định của Bộ GD&ĐT đối với
hệ cử nhân chuyên ngành công nghệ thông tin. Ngoài ra, Viện Công nghệ thông
tin – Đại học Quốc gia Hà Nội cũng là một đơn vị triển khai và ứng dụng E-
Learning khá hiệu quả thông qua hệ thống sát hạch trực tuyến (CmTest).
Về ứng dụng công nghệ trong DHTT, nhiều hệ thống DHTT được triển
khai trên nền mã nguồn mở. Moodle là một trong nhiều phần mềm mã nguồn mở
được đưa vào Việt Nam năm 2005 bởi Cộng đồng Moodle Việt Nam với mục đích
15

hỗ trợ các cơ sở đào tạo triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến. Moodle là một
trong các hệ thống quản lý học tập thông dụng nhất tại Việt Nam bởi đây là phần
mềm miễn phí giúp người sử dụng giải quyết các khó khăn về cài đặt, kinh phí.
Tại Việt Nam, Bộ GD&ĐT tập trung vào hệ thống Moodle với các nỗ lực
Việt hóa, tuyên truyền và tập huấn cho các cơ sở giáo dục, hiện nay có rất nhiều
cơ sở đào tạo đã sử dụng [23].
1/ Singapore International School

3/ Khoa Nhật - Đại học Hà Nội

5/ Dự án HRCTEM của Bỉ

7/ Đại học Kinh tế - Đà Nẵng

9/ Khoa Nga - Đại học Hà Nội

11/ Đại học Sư phạm TPHCM

13/ Vn Experts


15/ ĐHNN - ĐHQG Hà Nội

17/ Bội dưỡng giáo viên kỹ thuật

19/ Khoa Pháp - Đại học Hà Nội

21/ Viện Đại học Mở Hà Nội

2/ VietMaths

4/ Công ty điện lực 2

6/ EDO - Đại học Hà Nội

8/ Toán học phổ thông

10/ Ephysics

12/ Trung tâm Tin học - Bộ GD & DT

14/ Vietnamese Online System

16/ Khoa Trung Quốc - Đại học Hà Nội

18/ EVietnam Group

20/ TinhHoa Networking Academy

22/ Và nhiều tổ chức khác….

×