Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Pháp trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay tt.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.95 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA SƯ PHẠM
-------------------

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN KHOA NGƠN NGỮ VÀ VĂN HỐ
PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
: 60.14.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC
TS NGUYỄN TRỌNG HẬU


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….…..

1


2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………...…

3

3. Khách thể và nghiên cứu đối tượng………………………………...

3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………….….......

3

5. Gi¶ thuyÕt khoa häc……………………………………………….………

4

6. Phạm vi đề tài nghiên cứu ………………………………………………

4

7. Phương pháp nghiên cứu………………………………………...………

4

8. Cấu trúc luận văn

4

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh
viên

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ……………………………………

5

1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài

6

1.2.1. Khái niệm về sinh viên………………...………………………………

6

1.2.2. Khái niệm về tự học……………………………………………………

7

1.2.3. Khái niệm về quản lý………………………………………..…………

8

1.2.4. Khái niệm về quản lý giáo dục……………………………….………

12

1.2.5. Khái niệm về quản lý nhà trường……………………….…………

12

1.3. Quan niệm chung về hoạt động tự học


14

1.3.1. Nhiệm vụ, vai trò của sinh viên trong hoạt động tự học…………

14

1.3.2. Đặc điểm của sinh viên trong hoạt động tự học…………...………

16

1.3.3. Hoạt động dạy – học trong hoạt động tự học ……

16

1.4. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên

18

1.4.1. Đặc điểm của công tác quản lý hoạt động tự học…………………

18

1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học………………………………..…

18

1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học……………………………….…

19



1.4.4. Biện pháp quản lý hoạt động tự học……………………………

20

1.4.5. Nhà trường tham gia quản lý quá trình tự học của sinh viên……

20

1.5. Những yêu cầu về tự học của sinh viên trong xu hướng đào

24

tạo theo tín chỉ ở trường đại học
1.5.1. Tín chỉ……………………………………………………………….……

24

1.5.2. Phương pháp dạy và học theo tín chỉ……………………………..…

25

1.5.3. Quản lý dạy và học theo học chế tín chỉ……………………………

26

1.5.4. Những yêu cầu về tự học trong phương thức đào tạo theo tín

27


chỉ
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động tự học của
sinh viên khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp – Trường Đại học
Ngoại ngữ - Đại học quốc gia hà nội
2.1. Khái quát về Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia

29

Hà nội
2.1.1. Quá trình thành lập trường…………………………………….……

29

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ………………………………………….

30

2.1.3. Đặc điểm, đối tượng đào tạo của Trường Đại học Ngoại ngữ -

31

Đại học Quốc gia Hà nội…………………………………………………….
2.2. Thực trạng công tác quản lý của Trường, Khoa về hoạt động

31

tự học của sinh viên Khoa Ngôn ngữ và Văn hố Pháp
2.2.1. Tình hình chung…………………………………………………...……

31


2.2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Khoa Ngôn ngữ và

32

Văn hoá Pháp……………………………………………………………………
2.2.3. Thực trạng quản lý của trường, Khoa đối với hoạt động tự học

42

của sinh viên Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp………………..………
2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng ..
Chng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học
của sinh viên Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp
Tr-ờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học quốc gia hà

49


nội trong giai đoạn hiện nay
3.1. Mt s nguyờn tc lựa chọn biện pháp

52

3.1.1. Nguyên tắc tính thừa kế………………………………………….……

52

3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn……………………………………...………


52

3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả…………………………………………...…

53

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học

53

3.2.1. Nhóm biện pháp thứ 1: Nâng cao ý thức, xây dựng động cơ và

53

thái độ học tập đúng đắn cho sinh viên đối với hoạt động tự học……..
3.2.2. Nhóm biện pháp thứ 2: Tổ chức các hoạt động nhằm bồi

57

dưỡng và rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học cho sinh viên……………
3.2.3. Nhóm biện pháp thứ 3: Đổi mới phương pháp giảng dạy của

66

giảng viên nhằm tăng cường tính tích cực tự học của sinh viên…….
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ 4: Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ hoạt động tự học của sinh viên…………………………….……

70


3.2.5. Nhóm biện pháp thứ 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
chất lượng học tập của sinh viên nhằm kích thích hoạt động tự học.

71

3.2.6. Nhóm biện pháp thứ 6: Tổ chức tốt công tác thi đua khen
thưởng nhằm thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên……………..…

74

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động tự học

76

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

78

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận…………………………………………………………………….

83

2. Khuyến nghị…………………………………………………......................

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………

86


PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tự học là một yêu cầu không thể thiếu đối với mỗi công dân nói chung, thế hệ
trẻ, sinh viên nói riêng. Tự học là một thuộc tính vốn có của con người, là con đường
phát triển nội lực của mỗi cá nhân, của dân tộc, động lực chính của q trình giáo dục
- đào tạo. Sinh thời, Hồ Chủ tịch đã từng nói: “ Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo dục - đào tạo, coi đó là điều kiện
tiên quyết để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Nghị quyết Đại hội lần
VIII của Đảng đã chỉ rõ: “ Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng
lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh”. Đại hội lần thứ IX của Đảng lại tiếp tục chỉ đạo
ngành GD - ĐT : “ Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh –
sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề…”. Khi bàn về
vấn đề tự học, giáo sư Tạ Quang Bửu cũng đã viết: “ Tự học là khởi nguồn của phong
cách tự đào tạo đồng thời là cái nôi nuôi dưỡng sự sáng tạo. Ai giỏi tự học ngay từ khi
ngồi trên ghế nhà trường, người đó sẽ tiến xa.”
Tự học đã trở thành vấn đề cấp thiết đối với giáo dục và đào tạo nước ta. Hoạt
động tự học có ý nghĩa quyết định biến q trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Đặc biệt đối với trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà nội là một
trong ba trường thành viên của Đại học Quốc gia Hà nội đang chuẩn bị chuyển đổi từ
học chế niên chỉ sang học chế tín chỉ thì vấn đề tự học càng trở nên là vấn đề đặc biệt
quan tâm, để đào tạo ra được những “ sản phẩm” hoàn hảo, những con người sẽ làm
chủ tương lai đất nước. Để hoàn thành sứ mệnh vinh quang ấy thì trong quá trình học
tập, những sinh viên này, cần phải có khả năng tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình
độ, tự cập nhật tri thức, biết cách biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Nhưng qua thực tiễn công tác cùng với những quan sát và kết quả điều tra, đánh
giá chúng tôi nhận thấy sinh viên chưa thực sự tự giác trong học tập, rất thờ ơ với việc

trang bị kiến thức, học tập cịn mang tính chiếu lệ, chỉ cốt để trải qua thi cử. Nguyên
1


nhân một phần cũng do sinh viên chưa có được những phương pháp và kỹ năng học
tập ở bậc đại học do vậy kết quả tự học của sinh viên cịn thấp.
Chính vì vậy tơi đã chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài: “Biện pháp quản lý
hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngơn ngữ và Văn hố Pháp trường Đại học
Ngoại ngữ - Đaị học Quốc gia Hà nội trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động tự học của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở khoa Ngơn ngữ và
Văn hố Pháp trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà nội trong giai đoạn
hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý quá trình dạy học ở Khoa Ngơn ngữ và Văn hố
Pháp trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa
Ngơn ngữ và Văn hố Pháp trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngôn ngữ
và Văn hoá Pháp trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà nội.
- Đề xuất các biện pháp tăng cường hoạt động tự học của sinh viên nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo ở khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp trường Đại học Ngoại ngữ - Đại
học Quốc gia Hà nội trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên một cách
khoa học, hệ thống và phù hợp thì chất lượng hoạt động học tập của sinh viên sẽ được
nâng cao và đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
2


Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở Khoa Ngơn
ngữ và Văn hố Pháp Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội từ
năm 2002-2003 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Thu thập, nghiên cứu, phân tích xử lý tài liệu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bảng hỏi, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp chun gia.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ:
Sử dụng tốn học thống kê để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận
văn dự kiến trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngơn ngữ và Văn
hố Pháp trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngơn ngữ và Văn
hố Pháp trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà nội trong giai đoạn hiện
nay

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về sinh viên
Theo X.L. Rubinsen quan niệm: “ sinh viên” là đại biểu của một nhóm xã hội
đặc biệt được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng để chuẩn bị cho hoạt động
lao động và sản xuất vật chất cho xã hội. Nhóm sinh viên rất cơ động được tổ chức
thoe một mục đích xã hội nhất định nhằm chuẩn bị thực hiện vai trò xã hội với trình
độ nghề nghiệp cao trong các lĩnh vực xã hội, sinh viên là nguồn lực bổ sung cho đội
ngũ tri thức được đào tạo thành người lao động có tay nghề cao tham gia hoạt động
tích cực.
1.2.2. Khái niệm về tự học
Tự học là học khi có thầy và cả khi khơng có thầy, người học biết tự xác định mục
tiêu, tự lập kế hoạch, tự đánh giá việc học tập của bản thân. Tự học là học mà khơng
cần có sự giám sát bên ngồi. Tự học là “ tự động học tập”, nó thể hiện tính tự giác,
tích cực, tự lực rất cao trong quá trình lĩnh hội khái niệm khoa học của người học.
Tự học – là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ ( quan sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp ( khi phải sự dụng công cụ) cùng các
phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan ( tính
trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại,
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu
của mình.[ 32,59]
1.2.3. Khái niệm về quản lý
Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý ( người quản lý) đến khách thể quản lý ( người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức. [ 9 ,1 ]
4


Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp nỗ lực của cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm

hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học. [ 21,33]
1.2.4. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất. [ 30,35]
1.2.5. Khái niệm về quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng
học sinh. [ 18, 61]
1.3. Quan niệm chung về hoạt động tự học
1.3.1. Vị trí, vai trị của sinh viên trong tự học
Hoạt động tự học ln giữ vai trị quan trọng trong q trình học tập và phát triển
của mỗi người. Bàn về vai trị của tự học ngun Tổng bí thư Đỗ Mười đã phát biểu: “
Tự học tự đào tạo là con đường phát triển suốt đời mỗi con người trong điều kiện kinh
tế xã hội nước ta hiện nay và mai sau, đó cũng là truyền thống quý báu của người Việt
nam và dân tộc Việt nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra
được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành tự giáo
dục,” [29]
5


1.3.2. Đặc điểm của sinh viên trong tự học
Nét đặc trưng cơ bản về hoạt động học tập của sinh viên là sự tập trung căng thẳng về
trí tuệ, sự hứng thú, say mê về cảm xúc và thái độ đúng đắn trong học tập. Hoạt động

tự học của sinh viên có vai trị quan trọng quyết định tới q trình nhận thức, nó mang
đủ những đặc trưng cơ bản của hoạt động tự học nói chung, đó là quá trình sinh viên
tự giác, tự lực, tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo viên để sinh viên có thể chiếm
lĩnh những tri thức khoa học ở một lĩnh vực chun mơn nào đó bằng hành động của
chính mình nhằm đạt được mục tiêu đào tạo.
1.3.3. Hoạt động dạy – học ở đại học
Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất của hoạt động chỉ đạo của thầy với hoạt
động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của trò, nhằm làm cho trò đạt được mục
đích dạy học. [34, 91]
Q trình dạy – học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản: thầy ( dạy), trò
( tự học), tri thức. Ba thành tố này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy
định lẫn nhau rheo những quy luật riêng nhằm kết hợp chặt chẽ quá trình dạy của thầy
với q trình tự học của trị làm cho dạy học công hưởng với tự học tạo ra chất lượng
và hiệu quả trong giáo dục.
1.4. Quản lý hoạt động tự học tự học của sinh viên
1.4.1. Đặc điểm của công tác quản lý hoạt động tự học
Theo lý luận về quản lý thì bất kỳ một hoạt động quản lý nào cũng bao gồm: chủ thể
quản lý và đối tượng bị quản lý.
Quản lý hoạt động tự học có liên quan đến việc trao đổi thơng tin và có mối liên hệ
ngược.Thông tin là một yếu tố không thể thiếu trong công tác quản lý. Trong quản lý
hoạt động tự học, thơng tin là các tín hiệu mới được thu nhận, được hiểu, được cho là
có ích trong quản lý hoạt động tự học. Trên cơ sở những thông tin, chủ thể quản lý
tính tốn, xử lý kịp thời đưa ra những quyết định quản lý là những nội quy, quy định
của nhà trường về học tập nói chung và tự học nói riêng.
6


Trong hoạt động tự học thì chủ thể trong quản lý hoạt động tự học của sinh
viên là những bộ phận chịu trách nhiệm tác động vào quy trình tự học của sinh viên
theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.

1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học
Mọi hoạt động quản lý đều xuất phát từ mục tiêu quản lý. Mục tiêu quản lý hoạt động
tự học của sinh viên là làm cho quá trình tự học được vận hành đồng bộ, có hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng học tập
- Về nhận thức
- Về thái độ
- Về hành vi
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học
- Xây dựng động cơ tự học cho sinh viên
- Quản lý kế hoạch tự học của sinh viên
- Quản lý nội dung, phương pháp tự học của sinh viên
- Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên
- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học của sinh viên
1.4.4. Biện pháp quản lý hoạt động tự học
- Xây dựng động cơ tự học cho sinh viên.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tự học cho sinh viên và giảng viên.
- Xây dựng kế hoạch tự học cho sinh viên.
- Xây dựng quy định, nội quy về hoạt động tự học của sinh viên.
- Tổ chức, kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học.
1.4.5. Các nhân tố tham gia quản lý quá trình tự học của sinh viên.
- Các lực lượng quản lý bên trong nhà trường:
- Các lực lượng quản lý bên ngoài nhà trường
1.5. Những yêu cầu về tự học của sinh viên trong xu hướng đào tạo theo học chế
tín chỉ ở trường đại học.
1.5.1. Tín chỉ
7


1.5.2. Phương pháp dạy và học theo học chế tín chỉ.
1.5.3. Quản lý dạy và học theo học chế tín chỉ

1.5.4. Những yêu cầu về tự học trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ
Chương 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
KHOA NGƠN NGỮ VÀ VĂN HỐ PHÁP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐHQGHN
2.1. Khái quát về trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
2.1.1. Quá trình thành lập trường
Năm 1955, Trường Ngoại ngữ đặt tại khu Việt nam Học xá ( Bạch mai – Hà nội
) được thành lập theo đề nghị của Bộ Giáo dục và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
Ngày 5 tháng 9 năm 1955, Trường khai giảng khoá học đầu tiên. Năm 1958, Trường
Đại học Ngoại ngữ được sát nhập vào Trường Đại học Sư phạm Hà nội và trở thành
khoa Ngoại ngữ, đến năm 1963 phát triển thành 4 khoa ngoại ngữ: Khoa Nga văn,
Khoa Anh văn, Khoa Trung văn, Khoa Pháp văn.
Ngày 14 tháng 8 năm 1967, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 128/CP
thành lập Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà nội trên cơ sở 4 khoa ngoại ngữ
được tách ra từ Trường Đại học Sư phạm Hà nội.
Ngày 10 tháng 12 năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định số 97/CP thành lập Đại
học Quốc gia Hà nội trên cơ sở sát nhập 3 trường đại học: Trường Đại học Tổng hợp
Hà nội, Trường Đại học Sư phạm Hà nội và Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà
nội. Là thành viên của Đại học Quốc gia Hà nội, năm 1995 Trường Đại học Sư phạm
Ngoại ngữ Hà nội được đổi tên thành Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ
2.1.3. Đặc điểm, đối tượng đào tạo của Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc
gia Hà nội.
- Đào tạo cử nhân ngoại ngữ hệ chất lượng cao, hệ chính quy: 04 năm
8


- Đào tạo Thạc sỹ: 02 năm
- Đào tạo tiến sĩ: 04 năm
- Đào tạo cử nhân hệ vừa học vừa làm: 04 năm

- Đào tạo chuyên ngành 2: 4 năm
Ngồi ra, trường cịn tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên phổ
thông trong cả nước.
2.2. Thực trạng công tác quản lý của Trường, Khoa về hoạt động tự học của sinh
viên khoa Ngôn ngữ và Văn hố Pháp
2.2.1. Tình hình chung
Khoa Ngơn ngữ và Văn hóa Pháp là đơn vị lớn của Trường, là trung tâm đào
tạo giáo viên và cán bộ biên phiên dịch tiếng Pháp trình độ cử nhân, thạc sỹ lớn nhất
Việt nam và trong khu vực Đông nam á - Châu á Thái Bình Dương. Đây cũng là nơi
thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giảng viên các trường đại học và giáo viên
phổ thông trong cả nước.
Về cơ sở vật chất, Khoa Ngơn ngữ và Văn hóa Pháp cũng là khoa duy nhất có
khu học riêng biệt với 32 phịng học cho sinh viên, 6 phịng chun mơn cho tổ bộ
môn, khu Trung tâm thư viện được Pháp trang bị với rất nhiều tài liệu và trang thiết bị
hiện đại, cùng với 6 phòng cho Ban chủ nhiệm cùng các cán bộ quản lý. Phải nói rằng
khoa Pháp là đơn vị duy nhất có được cơ sở vật chất như vậy và đây cũng là một trong
những điều kiện để dạy và học được đạt kết quả tốt.
2.2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngôn ngữ và văn hóa Pháp
2.2.2.1. Nhận thức của sinh viên về tác dụng và vai trò cần thiết của hoạt động tự
học
Ở Khoa Pháp Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGH, đa số sinh viên đều có
nhận thức đúng về tác dụng của hoạt động tự học ở Trường Đại học, sinh viên cũng
thấy được sự cần thiết của các hoạt động chủ yếu trong quá trình học tập của sinh
viên: học trên lớp, học ở nhà/ ký túc xá, học trên thư viện.. hay các hoạt động bổ trợ
cũng rất quan trọng và có tác dụng và đem lại hiệu quả khá cao trong học tập đối với
9


sinh viên như: làm gia sư, biên phiên dịch, giao lưu tại các câu lạc bộ tiếng…. Tuy
nhiên cũng còn khơng ít sinh viên chưa nhận thức rõ và động cơ tự học đúng đắn, họ

vẫn chỉ học mang tính chất đối phó để thi cử.
2.2.2.2. Thực trạng về cách thức và hiệu quả tự học
+ Hoạt động tự học trong giờ lên lớp
Hoạt động học tập trong giờ lên lớp được sinh viên thực hiện khá nghiêm túc.
Trong quá trình học tập các em lên tương đối đầy đủ, đúng giờ, rất ít sinh viên chốn
tiết, bỏ giờ. Tuy nhiên trong quá trình học tập trên lớp, cách lĩnh hội tri thức chủ yếu
vẫn là thụ động theo lối dạy truyền thống một chiều “ thầy cung cấp, trò ghi nhớ” ,
sinh viên chủ yếu thu nhận kiến thức theo kết luận của giáo viên trong bài giảng. Sinh
viên ít chủ động nêu vấn đề, ít vận dụng tư duy để so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hố, khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức trong phạm vi bài giảng cũng như
trong cả chương trình mơn học.
+ Hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp
* Thực trạng việc xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập
Đa số sinh viên có lập kế hoạch học tập, nhưng chủ yếu theo tuần 60 %, chỉ có
20 % lập kế hoạch theo tháng, có 12 % lập kế hoạch theo kỳ và chỉ có 7 % lập kế
hoạch theo năm, 3% lập kế hoạch theo tồn khố học.
Mặc dù sinh viên có đưa ra kế hoạch học tập nhưng phần lớn các em cho rằng
mình khơng thực hiện được kế hoạch học tập đã đề ra là và tự đánh giá mình thực
hiện tốt kế hoạch học tập cho chính mình, cịn khơng ít sinh viên tự nhận là mình
khơng thực hiện kế hoạch học tập đã đề ra.
* Thực trạng về hình thức và địa điểm học tập
Trong quá trình học tập thì hoạt động tự học của sinh viên cịn được thực hiện
thơng qua các hoạt động tập thể. Các hoạt động tập thể của sinh viên được tổ chức
theo nhiều hình thức như: các buổi hội thảo, báo cáo, trao đổi kinh nghiệm học tập,
các cuộc thi do khoa, chi đoàn giáo viên tổ chức. Nhưng trên thực tế, trong các hoạt
động chưa phải tất cả sinh viên tham gia, phát huy, tận dụng để tự học có hiệu quả.
10


Do vậy, chúng ta có thể thấy rằng sinh viên về nhận thức cịn tách rời, đối lập

mơi trường xã hội với môi trường nhà trường, về hoạt động tự học sinh viên cịn lúng
túng, thụ động, mang tính chủ quan chứ chưa biết tận dụng, chủ động để tự học hỏi, tự
chiếm lĩnh tri thức.
+ Tự học ở thư viện
Trên thực tế mới chỉ có 20% sinh viên khoa Pháp lên thư viện đọc sách. Điều đó
chứng tỏ rằng phần lớn sinh viên chưa thấy tác dụng của nguồn tài liệu quý giá này.
+ Về cách thức và nội dung tự học:
Về động cơ tự học, về hình thức tự học, nội dung tự học, cách thức, phương
pháp tự học, tự kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập
2.2.3. Thực trạng quản lý của Trường, khoa đối với hoạt động tự học của sinh viên
khoa Pháp
2.2.3.1. Thực trạng về giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò tự học, tự thúc đẩy hoạt
động tự học của sinh viên
Các hình thức, biện pháp giáo dục thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên như:
giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức và mục tiêu yêu cầu đào tạo, kích thích
hứng thu học tập và xây dựng bầu khơng khí tự học tích cực trong tập thể sẽ giúp học
hình thành động cơ, thái độ tự học đúng đắn và từ đó sinh viên sẽ ham muốn và say
mê nghiên cứu nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết của mình.
Trong những năm gần đây, cơng tác giáo dục nâng cao nhận thức về tự học,
thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên được trường, Khoa quan tâm tổ chức thực
hiện
- Giáo dục truyền thống và nâng cao nhận thức
- Xây dựng bầu khơng khí học tập
2.2.3.2. Thực trạng quản lý phương pháp tự học
Quản lý phương pháp tự học của sinh viên là hoạt động của cán bộ quản lý, giáo
viên giúp sinh viên đạt hiệu quả cao trong tự học. Việc quản lý phương pháp tự học
cuả sinh viên thông qua: Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học tích
11



cực, phương pháp hướng dẫn tự học, hướng dẫn sinh viên các kỹ năng tự học cơ bản
như nghe, viết, phân tích, tổng hợp, khái quát…
Nhà trường, Khoa đã tích cực tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm,
tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học cho sinh viên. Bên cạnh đó cịn trang bị rất
nhiều tài liệu, phương tiện dạy học hiện đại để giáo viên có thể đáp ứng được yêu cầu
của tự học của sinh viên trong bối cảnh hội nhập.
2.2.3.3. Thực trạng Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả tự học
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng, không thể thiếu trong công tác quản
lý, đặc biệt là quản lý học tập của sinh viên. Tuy nhiên trong thực tế công tác kiểm tra
đánh giá đạt kết quả không cao và cịn nhiều bất cập. Nhìn chung sinh viên chưa kết
hợp tự kiểm tra với kiểm tra kết quả tự học, chưa có khả năng tự kiểm tra hoạt động
học tập nói chung và hoạt động tự học nói riêng của chính bản thân sinh viên. Hơn
nữa, các đề thi giữa kỳ, hết học phần chưa liên quan nhiều đến nội dung tự học, tự
nghiên cứu mà vẫn chủ yếu kiểm tra học thuộc trong giáo trình nên chưa đánh giá
đúng được kết quar tự học của sinh viên. Bên cạnh đó, cơng tác coi, chấm thi chưa
được chặt chẽ, chưa nghiêm túc và khách quan. Chính những bất cập này đã có tác
động xấu đến q trình và kết quả tự học của sinh viên.
2.2.3.4. Quản lý cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là điều kiện thường xuyên, tất yếu của quá trình giảng dạy và học
tập, là yếu tố tiền đề cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học. Khoa Pháp là
một khoa lớn của Trường với khu học tập riêng biệt, khu thư viện và phòng học máy
hiện đại với hàng ngàn đầu sách, tài liệu, giáo trình phcụ vụ cho quá trình đào tạo. Tuy
nhiên các phòng học tiếng chưa được cập nhật những giáo trình, tài liệu mới, băng, đĩa
nên đã làm hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc đổi mới phương pháp dạy
học của giáo viên và sinh viên.
2.2.4. Nhận xét chung
Qua tìm hiểu, khảo sát thực tế, những nguyên nhân của thực trạng trên là:
- Do sinh viên chưa có nhận thức và động cơ đúng đắn về tự học
12



- Do sinh viên chưa được rèn kỹ năng tự học
- Do hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá
- Do tác động của ngoại cảnh
- Do giảng viên không yêu cầu cao về tự học.
- Do công tác quản lý về tự học chưa được quan tâm đúng mức
- Phương thức học theo tín chỉ cịn mới mẻ với sinh viên

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA NGƠN
NGỮ VÀ VĂN HỐ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngơn ngữ & Văn
hố Pháp – Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà nội
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ và thái độ học tập đúng đắn
cho sinh viên đối với hoạt động tự học.
a. Mục đích- ý nghĩa
Hoạt động của cá nhân đạt hiệu quả cao chỉ khi cá nhân tự giác phát huy hết khả
năng, năng lực của bản thân. Muốn vậy, sinh viên phải có nhận thức đúng đắn về tự
học bởi vì nhận thức của mỗi người đó chính là kim chỉ nam định hướng cho mọi hoạt
động của cá nhân trong quá trình đào tạo. Để nâng cao nhận thức, động cơ, thái độ học
tập cho sinh viên nhà Trường, Khoa cần tổ chức các nội dung dưới đây.
b. Nội dung biện pháp
+ Tổ chức tốt việc giáo dục nâng cao nhận thức cho sinh viên
+ Biểu dương thành tích – xây dựng gương điển hình
13



+ Rèn luyện ý thức tự giác, tăng cường nề nếp – kỷ cương trong học tập
Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt động nhằm bồi dưỡng và rèn luyện hệ thống kỹ
năng tự học cho sinh viên.
a. Mục đích – ý nghĩa
Kỹ năng tự học là yếu tố nền tảng giúp sinh viên tự học đạt kết quả. Chất lượng
và hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên sẽ được nâng lên nếu sinh viên được trang
bị một hệ thống kỹ năng tự học. Nếu để sinh viên tự phát, tự tích luỹ dần các kỹ năng
tự học trong quá trình học tập thì sinh viên phải mất nhiều thời gian tự tìm hiểu,
nghiên cứu về phương pháp và kỹ năng tự học trong khi đó thời gian học tập tại
trường là có hạn. Chính vì vậy, việc tổ chức, hướng dẫn và bồi dưỡng chọn sinh viên
hệ thống các phương pháp, kỹ năng tự học, tự đào tạo để sinh viên có khả năng tiến
hành tự học đạt hiệu quả là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường, của khoa.
b. Nội dung biện pháp
+ Công tác xây dựng kế hoạch
Kế hoạch tổ chức các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tự học cho sinh viên phải
được lập và thông qua Hội đồng nhà trường ngày từ đầu năm học. Cần xác định rõ nội
dung, hình thức tổ chức, thời điểm tổ chức, xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị
chức năng trong việc tổ chức các hoạt động cho sinh viên.
+ Công tác chỉ đạo
Chỉ đạo các khoa đào tạo, các phòng ban chức năng liên quan, giáo viên chủ
nhiệm các lớp tổ chức các hoạt động chuyên môn hướng tới mục tiêu bồi dưỡng năng
lực và phương pháp tự học cho sinh viên, khơi dậy tính tích cực, tự giác học tập tạo ra
phong trào tự học trong toàn trường.
+ Bồi dưỡng các kỹ năng
* Kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học
Tự học là hoạt động có tính mục đích địi hỏi ý thức tự giác cao, thể hiện tính kế
hoạch cao độ của người học. Để tự học đạt được hiệu quả mỗi sinh viên phải xây dựng
14



cho mình kế hoạch học tập. Một bản kế hoạch tự học tốt phải đảm bảo hai yếu tố: tính
khoa học và tính khả thi được thể hiện qua sự bố trí, sắp xếp cơng việc, phân phối thời
gian, xác định phương pháp thực hiện, mức độ hoàn thành.
+ Các loại kế hoạch tự học: dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
+ Một số yêu cầu khi lập kế hoạch tự học
+ Quy trình lập kế hoạch
+ Giáo viên tổ chức cho sinh viên lập kế hoạch
* Kỹ năng đọc sách, ghi chép tài liệu
+ Trong quá trình đọc sinh viên phải đảm bảo các yêu cầu sau
- Đọc sách phải có mục đích rõ ràng
- Phải biết cách chọn sách và tài liệu thích hợp
- Khi đọc sách phải tích cực tư duy
- Phải có kỹ năng và tốc độ đọc hợp lý
+ Trong quá trình ghi chép sinh viên phải đảm bảo các yêu cầu sau
- Đọc và ghi chép những điều đã đọc luôn đi liền với nhau giúp cho giúp cho người
đọc nâng cao hiệu quả và tiết kiệm thời gian đọc sách.
- Có nhiều cách ghi chép : ghi chép theo kiểu đề cương, kiểu trích dẫn, theo luận
đề…tuỳ thuộc vào mục đích đọc sách mà sinh viên chọn phương pháp ghi chép phù
hợp.
* Kỹ năng khái quát hoá - hệ thống hoá
+ Kỹ năng khái quát hoá: Kỹ năng khái quát hoá diễn ra theo 2 con đường
- Con đường quy nạp: Từ những yếu tố sự vật lẻ tẻ, riêng lẻ đi đến cái chung khái quát
lên cả nhóm.
- Con đường diễn dịch: Từ những cái chung đại diện cho nhóm tiến hành xem xét, áp
dụng cho từng cá thể riêng lẻ.
Trong quá trình tự học sinh viên phải sử dụng cả 2 con đường. Bằng con đường
quy nạp giúp sinh viên tìm hiểu và lĩnh hội được những khái niệm, định luật, quy tắc
trong những sự vật hiện tượng riêng lẻ. Băng con đường diễn dịch sinh viên sẽ cụ thể

15


hoá những tri thức đã được khái quát để áp dụng làm bài tập thực hành ứng dụng trong
từng trường hợp cụ thể.
+ Kỹ năng hệ thống hoá: Hệ thống hố là thao tác trí tuệ nhằm sắp xếp các đối tượng
riêng lẻ theo một trật tự logic nhất định.
Để hình thành kỹ năng khái qt hố, hệ thống hố tri thức trong quá trình tự
học sinh viên phải thực hiện theo các quy trình dưới đây:
- Đọc tồn bộ tài liệu, giáo trình có định hướng cụ thể với những tri thức trong tài liệu
cần nghiên cứu.
- Sử dụng các thao tác: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát..để tách những dấu
hiệu chung bản chất đưa vào một nhóm.
- Xác định mối liên hệ giữa chúng.
- Chọn sơ đồ, bảng biểu để diễn tả những mối qua hệ đã được xác định.
* Kỹ năng nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là nhằm tìm ra một lời giải cho một tình huống có vấn đề,
lời giải đó có thể là một thông tin hay phương pháp mới. Đối với sinh viên nghiên cứu
khoa học sinh viên chủ yếu dưới dạng “ Tập dượt nghiên cứu khoa học” để giúp sinh
viên tiếp cận với quá trình nhận thức của các nhà khoa học, rèn luyện kỹ năng nghiên
cứu khoa học là nhiệm vụ cần thiết không thể thiếu được đối với sinh viên nhất là sinh
viên ngoại ngữ.
Các hình thức nghiên cứu khoa học của sinh viên: Bài tập nghiên cứu,tiểu luận, khóa
luận.
* Kỹ năng thực hành luyện tập
Nhóm kỹ năng này sẽ giúp cho sinh viên có khả năng vận dụng thành thạo tri
thức đã học để giải quyết các bài tập ứng dụng, thực hành hoặc giải quyết các tình
huống trong quá trình hoạt động thực tiễn. Trong q trình học tập tại trường sinh viên
ln được trường, khoa quan tâm bồi dưỡng kỹ năng này. Nhóm kỹ năng thực hành
luyện tập bao gồm:

- Kỹ năng vận dụng lý thuyết đã học vào giải các bài tập thực hành.
16


- Kỹ năng thực hành tại các phòng học tiếng.
* Kỹ năng nghe giảng – ghi chép bài
Kỹ năng này có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự học
của sinh viên nhất là sinh viên ngoại ngữ bởi vì sinh viên có hiểu được bài trên lớp,
ghi chép được đầy đủ nội dung chính của bài thì sinh viên mới có tư liệu để thực hiện
hoạt động tự học
* Kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học
Tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học có vai trị hết sức quan trọng giúp cho
ngưòi học nắm được mối liên hệ ngược trong q trình tự học, giúp cho người học
ln đi đúng hướng, đạt được mục đích đề ra, kích thích tính tích cực tự học của sinh
viên. Thơng qua tự kiểm tra, tự đánh giá giúp cho sinh viên nhận ra những yếu kém để
tự điều chỉnh hoạt động tự học của mình.
+ Các hình thức tự kiển tra, tự đánh giá hoạt động tự học của sinh viên
+ Quy trình thực hiện tự kiểm tra, tự đánh giá
+ Giáo viên giúp đỡ sinh viên tổ chức tự kiểm tra, tự đánh giá
Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên nhằm tăng cường
tính tích cực tự học của sinh viên.
a. . Mục đích - ý nghĩa
Cải tiến phương pháp dạy học chính là biến từ lối dạy thụ động truyền thụ một
chiều ( thầy dạy – trị ghi nhớ) sang phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm
trung tâm. Đặc biệt trong thời đại đang bùng nổ thông tin và hội nhập, sinh viên có thể
tiếp nhận và sàng lọc thơng tin. Thầy phải rèn cho sinh viên thói quen, phương pháp tự
học, cách lựa chọn vấn đề tự học, cách giải quyết những vấn đề thực tiễn có nghĩa là
thầy phải dạy cho sinh viên cách tự bồi dưỡng, tự học tập tiến tới học tập suốt đời đáp
ứng yêu cầu của thời đại.
b. Nội dung biện pháp

* Đối với cán bộ lãnh đạo cấp Trường, Khoa, bộ môn
17


+ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc cải tiến phương pháp dạy học cho
cán bộ, giảng viên thơng qua các hình thức:
- Sinh hoạt chính trị về nhiệm vụ năm học.
- Tổ chức các buổi chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học.
- Phong trào “ Phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp dạy học.
+ Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán bộ đơn vị mình quản lý:
- Bố trí thời gian và tạo điều kiện về vật chất và tinh thầm đẻ giảng viên tự rèn luyện
và bồi dưỡng chuyên môn.
- Mời chuyên gia giỏi về phương pháp dạy học phổ biến giúp đỡ giảng viên tổ chức
thực hiện.
- Tổ chức cho giảng viên đi học nước ngoài để tiếp thu lĩnh hội những phương pháp
dạy học hiện đại của các nước trên thế giới.
- Trang bị cơ sở vật chất như trang thiết bị hiện đại, tài liệu tham khảo mới, cập nhật
về nội dung để giảng viên nghiên cứu.
+ Tăng cường các biện pháp quản lý hành chính:
- Tăng cường kiểm tra chuyên môn, dự giờ, đánh giá xếp loại giờ giảng.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn đều đặn theo đúng kế hoạch.
- Tăng cường cơ sở vật chất trong công tác giảng dạy.
- Cần tổ chức hội nghị tổng kết về công tác đổi mới phương pháp giảng dạy để rút ra
bài học kinh nghiệm.
* Đối với cán bộ trực tiếp tham gia giảng dạy
- Lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học thích hợp
- Cải tiến biên soạn bài giảng
- Thay đổi phương pháp truyền đạt kiến thức
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa thầy và trị trong q trình lên lớp.
- Giảng viên hướng dẫn sinh viên làm bài tập ở nhà

Biện pháp 4: Đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động tự học của
sinh viên.
18


a. Mục đích - ý nghĩa:
Cơ sở vật chất trang thiết bị học trường học là một thành tố quan trọng của qúa
trình dạy học. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là yếu tố quan trọng góp phần vào
việc đổi mới phương pháp dạy học. Để nhà trường phát triển và đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ đào tạo ra những giảng viên ngoại ngữ cho cả nước thì càng địi hỏi phải đầu
tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất –trang thiết bị cho hoạt động dạy học
b. Nội dung và biện pháp thực hiện
+ Xây dựng đề án phát triển trường từ nay đến năm 2020
+ Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng và bảo quản trang thiết bị dạy học
+ Củng cố và nâng cấp thư viện
Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của sinh viên
nhằm kích thích hoạt động tự học.
a. Mục đích – ý nghĩa
Kiểm tra đánh giá là 1 trong 4 chức năng cơ bản có vai trị quan trọng trong q
trình quản lý chun mơn nói riêng và quản lý trường học nói chung. Lý luận dạy học
cũng như thực tiễn cho thấy kiểm tra, đánh giá giúp giảng viên có thể phát hiện thực
trạng và kết quả học tập của sinh viên, làm cơ sở thực tế để giảng viên điều chỉnh và
hoạt động dạy cũng như hoạt động học của sinh viên giúp sinh viên tự điều chỉnh, tự
hồn thiện hoạt động học của mình.
b. Nội dung biện pháp
- Nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng trong tồn trường về vai trị và tầm quan
trọng của việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của sinh viên.
- Đổi mới hiình thức và phương thức kiểm tra
- Đổi mới công tác ra đề thi, chấm thi
Biện pháp 6: Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng nhằm

a. Mục đích – ý nghhĩa
Thi đua, khen thưởng có vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác quản lý nói
chung, hoạt động quản lý của nhà trường nói riêng, là địn bẩy có khả năng khơi dậy
19


tiềm năng của các nguồn lực, thu hút mọi lực lượng tham gia, tạo động lực cho việc
thực hiện mục tiêu đào tạo. thơng qua thi đua, khen thưởng kích thích mọi người cùng
hăng hái cố gắng vươn lên trong giảng dạy và học tập, phấn đấu vươn lên đạt thành
tích cao nhất qua đó sẽ tạo ra một lực cộng hưởng mạnh hơn nhiều so với lực của các
thành phần. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng sẽ xây dựng được niềm tin, thúc đẩy
được hành động làm cho mọi người đều cố gắng phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
b. Nội dung và biện pháp thực hiện
+ Chỉ đạo việc chuẩn bị phát động phong trào thi đua
- Phát động phong trào thi đua
- Phong trào thi đua của khối cán bộ giảng viên:
- Phong trào thi đua khối sinh viên:
+ Chỉ đạo, theo dõi và duy trì các phong trào thi đua
Để đưa các phong trào thi đua đi vào nề nếp, tránh tình trạng thi đua kiểu hình thức “
đầu voi - đi chuột” thì cơng tác tổ chức, theo dõi, kiểm tra và uốn nắn trong quá
trình phát động phong trào hết sức quan trọng.
+ Tổng kết các phong trào thi đua
- Tổng kết phong trào thi đua phải được tiến hành kịp thời đúng kế hoạch. Trong tổng
kết phong trào thi đua không chỉ đánh giá những mặt mạnh đã đạt được mà còn phải
chỉ ra những mặt yếu của phong trào để tìm ra nguyên nhân khắc phục. Kết quả thi
đua là cơ sở cộng điểm rèn luyện để xét học bổng, các quỹ học bổng khuyến học do
quỹ tài trợ, gương mặt trẻ tiêu biểu các cấp.
- Tổ chức khen thưởng phải được tổ chức trong các buổi lễ long trọng, có ý nghĩa,
trang nghiêm nhằm khơi dậy tinh thần thi đua sôi nổi, nghiêm túc trong Khoa.

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động tự học
6 nhóm biện pháp quản lý hoạt động tự học mà tác giả đã nêu ở chương 3 có vai
trị hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học của
sinh viên tồn trường nói chung hay sinh viên Khoa Pháp nói riêng. Các biện pháp
20


quản lý mà tác giả nêu ra chính là các yếu tố khách quan có tác dụng rất lớn để thúc
đẩy tính tích cực, chủ động tự học của sinh viên. Mỗi biện pháp có 1 vai trị, ý nghĩa
và tầm quan trọng riêng và trong quá trình vận dụng chúng có mối quan hệ mật thiết
gắn bó với nhau, tác động qua lại với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển do vậy các
biện pháp quản lý không tách rời, độc lập mà chúng có mối quan hệ mật thiết thống
nhất với nhau ràng buộc lẫn nhau.
3. 4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng các biện pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp – Trường Đại học Ngoại
ngữ - ĐHQGHN, chúng tôi đưa ra 6 biện pháp quản lý cơ bản nhằm góp phần nâng
cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên nhà trường. Do thời gian nghiên cứu có
hạn, chưa có điều kiện thực nghiệm để kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp nêu trên, chúng tôi đã lấy ý kiến trưng cầu của cán bộ quản lý và giảng
viên trong nhà trường.
Thu nhận ý kiến của các cán bộ quản lý, giảng viên từ phiếu trả lời và qua trao
đổi thêm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã trình bày. Tất cả các ý kiến
đều thống nhất trong nhận định là cả 6 biện pháp mà luận văn nêu ra đều mang tính
cấp thiết và khả thi cao ( từ 86.6% trở lên), tuy con số tỷ lệ cao cũng có thay đổi ở
từng biện pháp.

21



×