Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên trường Đại học Y tế công cộng TT.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.14 KB, 29 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
***




NGUYỄN BÁ HỌC




CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC NGOẠI NGỮ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05









HÀ NỘI - 2005





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
***





Nguyễn Bá Học




CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC NGOẠI NGỮ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG





Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học
Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hậu




HÀ NỘI - 2005


iv
MỤC LỤC
Ký hiệu viết tắt iii

Mục Lục iii

Mở Đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu: 3
4. Đối tượng nghiên cứu: 3
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu: 3
6. Giả thuyết khoa học: 4
7. Phạm vi nghiên cứu: 4
8. Phương pháp nghiên cứu: 4
9. Cấu trúc của luận văn: 5


Chương 1: Cơ sơ lý luận về quản lý hoạt động dạy - tư học
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tự học 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. ở Việt Nam 8
1.2. Cơ sở lý thuyết hoạt động dạy - tự học 9
1.2.1. Hoạt động dạy-học 9
1.2.2 Hoạt động dạy - tự học 11
1.2.2.1. Khái niệm tự học 11
1.2.2.2. Hoạt động dạy - tự học: 13
1.2.3. Hoạt động dạy - tự học ngoại ngữ 17
1.2.4. Vị trí vai trò tự học của sinh viên trong quá trình đào tạo ở trường đại học 18
1.3. Quản lý hoạt động tự học 20
1.3.1. Khái niệm quản lý, chức năng quản lý 20
1.3.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 25
1.3.3. Quản lý quá trình dạy-học và quản lý quá trình dạy-tự học: 26
1.3.4. Quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên 27


v
1.3.5. Nội dung, biện pháp quản lý HĐTH ngoại ngữ của sinh viên 29
1.3.6. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động tự học 32

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Y
tế Công cộng 34
2.1. Đặc điểm hoạt động đào tạo ở trường Đại học Y tế Công cộng. 34
2.1.1. Khái quát về trường Đại học Y tế Công cộng 34
2.1.2. Đặc điểm đối tượng đào tạo của trường Đại học Y tế Công cộng. 36
2.1.3. Mục tiêu đào tạo của trường Đại học Y tế Công cộng. 38

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của trường Đại học Y tế Công cộng. 39
2.2. Thực trạng dạy - học ngoại ngữ ở trường ĐHYTCC 42
2.2.1 Tình hình chung 42
2.2.2. Thực trạng dạy - học tiếng Anh cho sinh viên cử nhân YTCC 44
2.3. Thực trạng dạy-tự học ngoại ngữ và công tác quản lý hoạt động tự học ngoại
ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC. 46
2.3.1. Thực trạng dạy-tự học ngoại ngữ cho sinh viên cử nhân YTCC 46
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính
quy ở trường ĐHYTCC 47
2. 4. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ
của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC 68
2.4.1. Những điểm mạnh trong công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC 68
2.4.2. Những điểm hạn chế trong công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC 69
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC 69
2.4.4. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên ở trường ĐHYTCC 71

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên trường đại
học y tế công cộng 73
3.1. Định hướng chung cho việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động tự học
ngoại ngữ của sinh viên cử nhân trường ĐHYTCC 73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân
YTCC hệ chính quy trường ĐHYTCC 74
3.2.1 Nhóm biện pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức về vai trò và kỹ năng tự học
ngoại ngữ trong học tập, và công tác thuộc lĩnh vực YTCC 74



vi
3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Xây dựng động cơ tự học ngoại ngữ cho sinh viên cử
nhân YTCC nhà trường. 76
3.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Xây dựng và hoàn chỉnh nội quy, quy định hoạt động
tự học và tự học ngoại ngữ cho sinh viên: 77
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư: Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tự
học ngoại ngữ cho sinh viên 78
3.2.5. Nhóm biện pháp thứ năm: Tăng cường tổ chức thực hiện dạy- tự học ngoại
ngữ cho sinh viên cử nhân YTCC 79
3.2.6. Nhóm biện pháp thứ sáu: Đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt
động tự học ngoại ngữ của sinh viên 82
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp 80

Kết luận và khuyến nghị 88
1. Kết luận 88
2. Khuyến nghị 89

Tài liệu tham khảo 92

Phụ Lục 96
Phụ Lục 1: Các mẫu điều tra 96
Phụ Lục 2: Các bảng kết quả điều tra 107
Bảng 1: Kết quả khảo sát ý kiến CBQL về thực trạng quản lý tự học ngoại ngữ: 107
Bảng 2: Kết quả khảo sát ý kiến giảng viên về thực trạng quản lý tự học ngoại ngữ
109
Bảng 3: Kết quả khảo sát ý kiến sinh viên về thực trạng quản lý tự học ngoại ngữ 112
Phụ Lục 3: Mục tiêu cụ thể của Chương trình cử nhân YTCC 115
Bảng chương trình đào tạo cử nhân Y Tế Công Cộng 116
Chương trình tổng quát đào tạo cử nhân y tế công cộng 117





1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang cùng nhân loại bước vào nhữmg năm đầu của
thế kỷ XXI, thế kỷ với đặc trưng là sự phát triển của nền kinh tế tri
thức trên phạm vi toàn cầu, thế kỷ của sự bùng nổ thông tin và khoa
học công nghệ. Nền kinh tế tri thức đòi hỏi con người phải có nhiều
kiến thức, kỹ năng mới và một thái độ tích cực để làm chủ cuộc
sống. Với sự bùng nổ của thông tin và khoa học công nghệ, kiến
thức của nhân loại ngày càng tăng nhanh. Kiến thức con người được
học ở nhà trường luôn có nguy cơ bị lạc hậu, và hơn thế nữa thời
gian học ở nhà trường là có hạn, không thể đủ để học tất cả kiến thức
ngày càng gia tăng của nhân loại. Để giải quyết mâu thuẫn trên, theo
giáo sư Phan Trọng Luận thì chỉ có cách tự học. Theo ông, tự học là
con đường khắc phục nghịch lý: Học vấn thì vô hạn mà tuổi học
đường thì có giới hạn.
Việt Nam mới bước vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện
đại hóa, nghĩa là phải thực hiện hai cuộc cách mạng cùng một lúc để
từ nền văn minh nông nghiệp tiến lên văn minh công nghiệp rồi tiến
thẳng luôn đến nền văn minh trí tuệ. Rõ ràng dân tộc ta đang phải
giải quyết một bài toán cực kỳ khó là làm sao trong một thời gian
lịch sử độ 20 năm sẽ phải thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, sánh
vai với các cường quốc năm châu. Theo Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn,
một trong những cách để giải bài toán này là tự học.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước đặt ra
nhiệm vụ cho ngành giáo dục - đào tạo là phải đào tạo ra con người
có sức khoẻ, có đạo đức, có tri thức và trình độ chuyên môn sâu, có

năng lực học tập thường xuyên và học tập suốt đời, năng động, tự
chủ, sáng tạo để thực hiện tốt công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết Trung Ương 4, khoá VII chỉ rõ một nhiệm vụ quan
trọng của ngành giáo dục - đào tạo là phải “khuyến khích tự học”.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định “đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học ,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
nhất là sinh viên sau đại học, phát triển mạnh phong trào tự học, tự

2
đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh
niên ”
Văn kiện Đại hội Đảng IX cũng nhấn mạnh: “tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học
sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay
nghề”. Tinh thần của nghị quyết Đảng về tự học được thể chế hoá
trong luật giáo dục. Điều 4 khoản 2 luật Giáo dục nước Cộng Hoà
Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1998 có ghi: “Phương pháp giáo
dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý
chí vươn lên”.
Tự học đã trở thành vấn đề cấp thiết đối với giáo dục và đào tạo
nước ta. Hoạt động tự học có ý nghĩa quyết định biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo.
Y tế công cộng là vấn đề toàn cầu và ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân của
Đảng và nhà nước ta. Trường ĐHYTCC, với trách nhiệm đào tạo ra

các cán bộ YTCC cho Đảng và nhà nước, luôn quan tâm đến chất
lượng đào tạo, đặc biệt chất lượng đào tạo cử nhân YTCC. Tiếng
Anh là ngôn ngữ của YTCC. Học tốt tiếng Anh, có trình độ tiếng
Anh tốt không những sẽ giúp sinh viên tự học, tự nghiên cứu chuyên
môn YTCC tốt mà còn giúp cho họ công tác tốt khi ra trường nhất là
trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Tuy nhiên với thời gian học ngoại
ngữ trên lớp có hạn theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục -
Đào tạo, thì chỉ có tự học ngoại ngữ mới giúp sinh viên có đủ trình
độ để học tập tốt các môn chuyên môn khác. Trường ĐHYTCC rất
quan tâm đến việc học ngoại ngữ (tiếng Anh) của sinh viên cử nhân
YTCC. Việc phát triển năng lực tự học ngoại ngữ, quản lý hoạt động
tự học ngoại ngữ do vậy đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, người nghiên cứu chọn đề tài:
“Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh
viên trường Đại học Y tế Công Cộng” với mong muốn xây dựng
được các biện pháp khả thi và hiệu quả trên cơ sở lý luận khoa học
và thực tiễn nhằm nâng câo chất lượng quá trình đào tạo cử nhân
YTCC của nhà trường.

3
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ (tiếng
Anh) của sinh viên ở trường Đại học Y tế Công cộng nhằm nâng cao
chất lượng quá trình đào tạo cử nhân y tế công cộng của nhà trường.
3. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình quản lý sinh viên trong trường Đại học Y tế Công
cộng.
4. Đối tƣợng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên

trường Đại học Y tế Công cộng.
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu:
 Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên.
 Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ
của sinh viên ở trường Đại học Y tế Công cộng.
 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng quá trình đào tạo của
trường Đại học Y tế Công cộng.
6. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và áp dụng được một hệ biện pháp có tính hiện thực
và khả thi quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên ở trường
Đại học Y tế Công cộng sẽ nâng cao chất lượng quá trình đào tạo
của nhà trường.
7. Phạm vi nghiên cứu:
 Địa bàn nghiên cứu: Thực hiện tại trường Đại học Y tế Công
cộng.
 Phạm vi nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học
ngoại ngữ của sinh viên cử nhân trường Đại học Y tế Công cộng.
 Phạm vi thời gian: từ năm 2002 đến nay.

4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
 Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan
đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài qua hệ thống sách, báo, và
tài liệu tham khảo.
 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương
pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, tọa đàm đối với sinh
viên, giảng viên, cán bộ quản lý để thu thập thông tin về thực

trạng tự học ngoại ngữ của sinh viên và thực trạng công tác quản
lý hoạt động tự học ngoại ngữ.
 Phân tích sử lý số liệu: dùng phương pháp thống kê toán học để
xử lý những số liệu thu được từ khảo sát thực trạng hoạt động tự
học ngoại ngữ của sinh viên và công tác quản lý hoạt động tự
học ngoại ngữ.
 Các phương pháp bổ trợ khác: trò chuyện, trao đổi, phỏng vấn,
quan sát sinh viên, giảng viên, các cán bộ khác của nhà trường
để tìm hiểu nhận thức, thái độ của họ về hoạt động tự học ngoại
ngữ và công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ ở nhà
trường.
 Phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia.

9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được cấu trúc thành
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy-tự học (26 trang);
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh
viên trường Đại học Y tế Công cộng (37 trang);
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên trường đại học y tế công cộng (23 trang).
Cuối luận văn là danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.

5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY - TỰ HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tự học
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.2. Cơ sở lý thuyết hoạt động dạy - tự học

1.2.1. Hoạt động dạy - học
1.2.2 Hoạt động dạy - tự học
1.2.2.1. Khái niệm tự học
Thông thường tự học được hiểu là tự mình học lấy cho mình.
Tuy nhiên chuyện tự học không phải là chỉ hiểu một cách đơn giản
như vậy.
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh,
phân tích tổng hợp v.v.) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công
cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân
sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý
muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi vv ) để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành
của mình” [32, 59].
Theo Giáo sư Vũ Văn Tảo: “Sự học dù dưới dạng nào, tại
trường lớp hoặc ngoài trường lớp, có người thầy hướng dẫn hoặc
không có thầy, có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật, của công
nghệ thông tin hoặc chưa, đều phải là sự tự học Học là một quá
trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng
cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh
mình” [32, 55].
Hoạt động tự học diễn ra dưới ba hình thức chính sau:
Hình thức thứ nhất: Có sách, tài liệu người học tự tìm kiếm tri thức
để thoả mãn nhu cầu nâng cao, mở rộng hiểu biết của riêng mình, bổ
sung, mở rộng kiến thức ngoài chương trình đào tạo của nhà trường.
Đây là tự học ở mức độ cao.
Hình thức thứ hai: Có sách, tài liệu và có thêm những ông thầy ở xa
hướng dẫn tự học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin


6
viễn thông khác. Hướng dẫn tự học chủ yếu là hướng dẫn tư duy
trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Đó là tự học có hướng dẫn.
Hình thức thứ ba: Có sách và có thầy giáp mặt một số tiết trong
ngày, trong tuần. Tự học diễn ra dưới sự điều khiển, chỉ đạo hướng
dẫn trực tiếp của thầy và các phương tiện kỹ thuật trên lớp. Đây là
học giáp mặt trên lớp và về nhà tự học có hướng dẫn.
Hoạt động tự học có thể tiến hành ở mọi nơi, mọi lúc, mọi
người, bằng mọi cách và qua nội dung nói như Giáo sư Nguyễn
Cảnh Toàn là thực hiện “năm mọi” trong học tập. Trong đề tài này,
do mục đích và phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ đề cập đến hoạt động
tự học của sinh viên dưới sự điều khiển trực tiếp hoặc gián tiếp của
thầy.
1.2.2.2. Hoạt động dạy - tự học:

1.2.3. Hoạt động dạy - tự học ngoại ngữ
Hoạt động dạy - tự học ngoại ngữ cũng như hoạt động dạy - tự
học các môn học nói chung, đều liên quan đến chu trình dạy - tự học
gồm ba thời với ba thành tố cơ bản thày (dạy), trò (tự học) và tri thức
như đã trình bầy ở phần 1.2.2.
Tuy nhiên với đặc thù của môn học ngoại ngữ, cũng có những
khác biệt ở các thành tố ở các thời của chu kỳ dạy - tự học ngoại
ngữ, đặc biệt là thành tố tri thức. Đối với môn học ngoại ngữ, tri thức
không chỉ là kiến thức về ngôn ngữ, văn hoá của thứ tiếng đó mà còn
phải được hiểu là các kỹ năng ngôn ngữ người học phải đạt được để
sử dụng như một công cụ giao tiếp. Trong việc học ngoại ngữ, người
ta thường đề cập đến bốn kỹ năng ngôn ngữ là: Nghe - Nói - Đọc -
Viết cùng với kiến thức về ngữ âm - từ vựng - ngữ pháp và kiến thức
về văn hoá, lịch sử của đất nước có thứ tiếng đó.
Chu trình dạy - tự học ngoại ngữ gồm ba thời sau:

Thời một: Giảng viên hướng dẫn cho sinh viên về ngữ âm, từ vựng,
ngữ pháp và các bài tập luyện các kỹ năng nghe - nói - đọc - viết.
Sinh viên tự nghiên cứu, luyện tập, tự giải quyết các bài tập luyện
các kỹ năng.
Thời hai: Giảng viên tổ chức tạo môi trường cho sinh viên tự thể
hiện mình trong các buổi tranh luận, trình bầy, đóng vai, trao đổi
sinh viên - sinh viên; sinh viên - giảng viên, sinh hoạt trong nhóm,
theo cặp, sử dụng ngoại ngữ đang học với bốn kỹ năng nghe - nói -

7
đọc - viết để giao tiếp. Giảng viên là người chỉ đạo và dẫn chương
trình.
Thời ba: Giảng viên là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh
luận, uốn nắn, sửa sai cho sinh viên về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp
cũng như chữa các bài luyện tập về các kỹ năng nghe - nói - đọc -
viết.
Cuối cùng giảng viên là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự
học của sinh viên trên cơ sở sinh viên tự đánh giá, tự điều chỉnh bản
thân.
1.2.4. Vị trí vai trò tự học của sinh viên trong quá trình đào tạo
ở trường đại học

1.3. Quản lý hoạt động tự học
1.3.1. Khái niệm quản lý, chức năng quản lý
1.3.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.3.3. Quản lý quá trình dạy-học và quản lý quá trình dạy-tự
học:
1.3.4. Quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên
 Quản lý hoạt động tự học
Thông thường mọi người nghĩ rằng tự học thì cần gì phải quản lý

nhưng thực tế cho thấy bất cứ hoạt động nào dù tự lực tốt nhưng khi
có thêm cộng hưởng bên ngoài (tác động ngoại lực) thì kết quả sẽ tốt
hơn rất nhiều. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cách học tập
lấy tự học làm cốt. Có thảo luận và chỉ đạo giúp vào” [22 - 18].
Chỉ đạo ở đây chính là một trong những chức năng của hoạt
động quản lý. Vậy tự học cũng phải có quản lý.
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên là một trong những nội dung
cơ bản của quản lý nhà trường, quản lý quá trình dạy - học, quản lý
quá trình dạy - tự học ở các trường đại học. Đó là công tác nhằm cho
hoạt động tự học của sinh viên đạt kết quả tốt hơn.
 Quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên
Ngoại ngữ là một môn học trong chương trình giảng dạy ở
trường đại học Việt Nam. Sinh viên các trường đại học đều phải học
một ngoại ngữ (không tính các trường chuyên ngữ) hiện tại hầu hết
các trường đều dạy tiếng Anh. Ngoại ngữ đóng vai trò rất quan trọng
trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Sinh viên phải đọc được các tài liệu

8
tham khảo chuyên môn bằng ngoại ngữ. Theo quy định của Bộ Giáo
dục - Đào tạo, sinh viên các trường không chuyên ngữ học 15 đơn vị
học trình ngoại ngữ, tương đương 225 tiết học. Với thời lượng như
vậy đòi hỏi sinh viên phải tự học rất nhiều để sử dụng ngoại ngữ
được học như một công cụ giao tiếp và để đọc được các tài liệu tham
khảo chuyên môn bằng tiếng nước ngoài. Muốn đạt được kết quả
như trên công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên
phải được quan tâm và thực hiện tốt.

1.3.5. Nội dung, biện pháp quản lý HĐTH ngoại ngữ của sinh
viên
Với ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao kết quả học tập môn

ngoại ngữ, quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên có
những nội dung sau:
 Xây dựng động cơ tự học cho sinh viên
Bất cứ một hoạt động nào của con người cũng đều có mục đích,
có động cơ. Động cơ là nhân tố thúc đẩy, định hướng và duy trì hoạt
động tự học nói chung và hoạt động tự học ngoại ngữ nói riêng của
sinh viên. Theo thuyết “nhu cầu” về động cơ của A. Maslow, các
nhu cầu được xếp từ thấp tới cao gồm: nhu cầu cơ bản - sinh học;
nhu cầu về sự an toàn, nhu cầu về sự được thừa nhân, nhu cầu về sự
được thừa nhận, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự thể hiện.
Động cơ tự học của sinh viên cũng có nhiều thứ bậc khác nhau: bắt
đầu từ nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, tự khẳng định
mình, cơ hội có việc làm và công danh sự nghiệp, nhu cầu học để
biết, để khẳng định, để thể hiện mình.
Động cơ là tiền đề, là điều kiện cho hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên. Việc xây dựng động cơ tích cực tự học cho sinh viên là
nội dung cơ bản, rất quan trọng của công tác quản lý hoạt động tự
học ngoại ngữ của sinh viên.
 Quản lý kế hoạch tự học của sinh viên
Quản lý kế họach tự học của sinh viên là việc lập các kế hoạch
tự học và thực hiện các kế hoạch đó.
Các kế hoạch tự học sẽ bao gồm việc phân chia thời gian cho các
nội dung tự học; các phương pháp tự học, nó cũng giúp cho cán bộ
quản lý kiểm soát được quá trình tự học của sinh viên một cách
thuận lợi, và có kết quả tốt.

9
 Quản lý nội dung tự học của sinh viên
Quản lý nội dung tự học ngoại ngữ nhằm hướng nội dung tự học
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của môn học. Giảng viên cần phải

hướng dẫn nội dung tự học cho sinh viên theo các tiêu chí sau:
Hệ thống kiến thức về ngoại ngữ gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ
pháp đòi hỏi sinh viên phải nắm được.
Mức độ, trình độ, các kỹ năng ngôn ngữ nghe-nói-đọc-viết sinh
viên phải đạt được, sử dụng được ngoại ngữ như một công cụ giao
tiếp
Định hướng, giới thiệu các tài liệu chuyên môn sinh viên phải
đọc hiểu được bằng ngoại ngữ.
 Quản lý phương pháp tự học
Quản lý phương pháp tự học ngoại ngữ của sinh viên bắt đầu từ
việc xác định mục đích, động cơ của học ngoại ngữ đến việc lựa
chọn cách học, biện pháp phù hợp. Học ngoại ngữ với mục đích sử
dụng ngoại ngữ như một công cụ giao tiếp thì phương pháp tự học
phải là thực hành giao tiếp. Phương pháp này đòi hỏi sinh viên phải
tự học theo cặp hoặc theo nhóm để thực hành, luyện tập các kỹ năng
giao tiếp.
 Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh
viên
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập có
ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả học tập của sinh viên. Để tăng
cường hiệu quả tự học thì phải đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất
như phòng tự học, thư viện, tài liệu sách giáo khoa và các trang thiết
bị cho sinh viên tự học ngoại ngữ như đài các xét, đầu video, băng
hình, đầu đĩa hình, các chương trình dạy ngoại ngữ.
 Quản lý các điều kiện phục vụ, dịch vụ khác tuy không phải là
nội dung trực tiếp của quản lý hoạt động tự học nhưng nó cũng
có ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên, điều này đòi
hỏi cán bộ quản lý phải quan tâm đến.
 Kiểm tra đánh giá kết quả tự học của sinh viên là công việc của
giảng viên. Muốn cho sinh viên tự học có kết quả tốt, giảng viên

phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá. Phải đưa nội dung tự học
của sinh viên vào các bài kiểm tra, đánh giá. Điều này sẽ giúp
giảng viên nhận xét được quá trình tự học của sinh viên. Kết quả
kiểm tra đánh giá, sẽ giúp sinh viên tự điều chỉnh hoạt động tự

10
học của mình. Kiểm tra đánh giá sẽ giúp sinh viên hệ thống hoá
kiến thức, xác định được trình độ của mình và sẽ nâng cao tinh
thần trách nhiệm trong học tập.
1.3.6. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động tự học

11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
Y TẾ CÔNG CỘNG
2.1. Đặc điểm hoạt động đào tạo ở trƣờng Đại học Y tế Công
cộng
2.1.1. Khái quát về trường Đại học Y tế Công cộng
2.1.2. Đặc điểm đối tượng đào tạo của trường Đại học Y tế
Công cộng.
2.1.3. Mục tiêu đào tạo của trường Đại học Y tế Công cộng.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của trường Đại học Y tế Công
cộng.
2.2. Thực trạng dạy - học ngoại ngữ ở trƣờng ĐHYTCC
2.2.1 Tình hình chung
2.2.2. Thực trạng dạy - học tiếng Anh cho sinh viên cử nhân
YTCC
2.3. Thực trạng dạy-tự học ngoại ngữ và công tác quản lý hoạt
động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở
trƣờng ĐHYTCC.

2.3.1. Thực trạng dạy-tự học ngoại ngữ cho sinh viên cử nhân
YTCC
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh
viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC
2.4. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động
tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trƣờng
ĐHYTCC
2.4.1. Những điểm mạnh trong công tác quản lý hoạt động tự
học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường
ĐHYTCC
Đánh giá của 3 chủ thể cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên ở
phần trên (2.3.2) về thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học

12
ngoại ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC
cho thấy:
Hầu hết các nội dung của công tác quản lý hoạt động tự học
ngoại ngữ đã được triển khai thực hiện.
Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ được đánh
giá là đã thực hiện thường xuyên và chất lượng tốt như lấy kết quả
học tập ngoại ngữ làm tiêu chuẩn để phân chia lại các lớp học ngoại
ngữ theo các trình độ của sinh viên để xây dựng động cơ tự học
ngoại ngữ cho sinh viên. Các biện pháp về đảm bảo cơ sở vật chất
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên
được đánh giá rất đầy đủ và chất lượng từ tương đối tốt trở lên.
Công tác kiểm tra và đánh giá kết quả tự học ngoại ngữ của sinh
viên cũng đã được giáo viên quan tâm và thực hiện ở một mức độ
nhất định.

2.4.2. Những điểm hạn chế trong công tác quản lý hoạt động

tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường
ĐHYTCC
Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên cũng cho
thấy công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử
nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC còn có những nhược điểm
sau:
Phần lớn các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ ở
trường ĐHYTCC được thực hiện không thường xuyên. Có biện pháp
được thực hiện ở khóa học, lớp học này nhưng không được thực hiện
ở khóa học, lớp học khác như tổ chức sinh hoạt tập thể, dã ngoại nói
tiếng Anh với các giảng viên bản ngữ.
Kết quả của các hoạt động cũng thất thường và được đánh giá
chủ yếu ở mức trung bình.
Công tác xây dựng kế hoạch tự học ngoại ngữ cho sinh viên và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mới bắt đầu triển khai, còn nhiều
bất cập. Kế hoạch tự học ngoại ngữ của sinh viên còn ở mức tự phát.

13
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt
động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở
trường ĐHYTCC
Có được những kết quả trong công tác quản lý hoạt động tự học
ngoại ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC
phải kể đến vai trò lãnh đạo của Ban Giám hiệu, Đảng ủy nhà
trường. Ban Giám hiệu và Đảng ủy nhà trường đã nhận thức được
tầm quan trọng của tiếng Anh trong học tập và công tác trong lĩnh
vực y tế công cộng. Ban Giám hiệu và Đảng ủy nhà trường đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho bộ môn ngoại ngữ có được môi trường
giảng dạy ngoại ngữ lý tưởng như cung cấp trang thiết bị, tài liệu, từ
điển v.v. và cho phép bộ môn ngoại ngữ hợp tác với tổ chức LCMS

World Mission cũng như các tổ chức quốc tế khác trong việc dạy
tiếng Anh ở trường ĐHYTCC.
Toàn thể nhà trường (BGH, CBQL, GV) đều quan tâm đến chất
lượng của lớp cử nhân YTCC vì đây là loại hình đào tạo mới , đầu
tiên của nhà trường, kể từ khi trường được đổi tên thành trường
ĐHYTCC.
Tuy nhiên những điểm hạn chế trong công tác quản lý hoạt động
tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường
ĐHYTCC là do nhà trường mới bắt đầu thực hiện loại hình đào tạo
mới, chưa kịp quen với đối tượng sinh viên cử nhân. Trước kia, nhà
trường chủ yếu đào tạo cho đối tượng là cán bộ y tế, công tác quản lý
đơn giản. Nay nhà trường chuyển sang đào tạo thêm loại hình cử
nhân, nhưng công tác quản lý vẫn chưa được thay đổi nhiều. Các cán
bộ làm công tác quản lý hầu như không được đào tạo về quản lý, họ
được điều động từ các bộ phận khác sang, do đó công tác quản lý
của họ gặp nhiều khó khăn. Cán bộ quản lý ít, không có chuyên môn
quản lý công việc mới, (phòng công tác chính trị và quản lý sinh
viên mới được thành lập ngày 20 tháng 9 năm 2005) dẫn đến công
tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân hệ
chính quy ở nhà trường còn nhiều điểm hạn chế là điều dễ lý giải.
Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ được thực
hiện không thường xuyên và kết quả ở mức trung bình còn có
nguyên nhân là CBQL và GV chưa thực sự quan tâm đầy đủ tới đối
tượng SV cử nhân. Do có nhiều loại hình đào tạo, số lượng CBQL và

14
GV ít nên việc tập trung cho đối tượng SV cử nhân phần nào cũng bị
hạn chế.

2.4.4. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý hoạt động tự

học ngoại ngữ của sinh viên ở trường ĐHYTCC
Qua thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên trường ĐHYTCC, ta nhận ra một số vấn đề đặt ra cho công
tác quản lý ở trường ĐHYTCC như sau:
(1) Nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò tự học ngoại ngữ và
kỹ năng tự học ngoại ngữ cho sinh viên
Nhận thức của sinh viên YTCC về vai trò tự học ngoại ngữ còn
ở mức thấp. Qua phỏng vấn và điều tra cho thấy sinh viên vẫn chưa
nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của tự học ngoại ngữ (tiếng
Anh) trong học tập và công tác thuộc lĩnh vực YTCC. Đặc biệt là
sinh viên mới năm thứ nhất và thứ hai. Đại đa số sinh viên nhận thức
được tầm quan trọng của tự học ngoại ngữ là những sinh viên năm
thứ tư, khi đó họ không còn điều kiện để học ngoại ngữ nữa mà phải
sử dụng được ngoại ngữ để đọc tài liệu chuyên môn YTCC.
Kỹ năng tự học của sinh viên YTCC còn hạn chế. Rất nhiều sinh
viên không biết cách tự học ngoại ngữ như thế nào.
(2) Xây dựng động cơ tích cực trong tự học ngoại ngữ cho sinh viên.
Động cơ quyết định hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên.
Rất nhiều sinh viên YTCC khi được hỏi đều không trả lời được rõ
ràng là động cơ nào giúp sinh viên học ngoại ngữ và tự học ngoại
ngữ. Kết quả là nhiều sinh viên YTCC vẫn chưa thiết tha với học
ngoại ngữ và tự học ngoại ngữ.
(3) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về hoạt động dạy - học và
tự học cho sinh viên.
Trường ĐHYTCC mới được thành lập do đó các văn bản quy
định về hoạt động dạy - học, quy chế đào tạo của nhà trường còn
nhiều điểm chưa phù hợp đặc biệt là các quy định về hoạt động tự
học của sinh viên. Việc nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện các văn
bản quy định về hoạt động dạy - học, quy định về tự học sẽ giúp cho
hoạt động tự học của sinh viên YTCC tốt lên rất nhiều.

(4) Tăng cường đầu tư vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
tự học ngoại ngữ của sinh viên

15
Hiện nay cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tự
học ngoại ngữ của ở trường ĐHYTCC được đánh giá là đầy đủ và có
chất lượng tốt. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho nhà trường là một mặt
phải thường xuyên di tu, bảo dưỡng để các trang thiết bị này luôn
hoạt động tốt, mặt khác phải có kế hoạch tăng cường đầu tư về cơ sở
vật chất trang thiết bị, đáp ứng với nhu cầu phát triển về số lượng
sinh viên của nhà trường.
(5) Đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên theo hướng dạy -
tự học cho sinh viên
Bộ môn ngoại ngữ đang áp dụng phương pháp giảng dạy thực
hành giao tiếp, lấy sinh viên làm trung tâm. Tuy nhiên, phương pháp
này chưa thúc đẩy sinh viên tự học ngoại ngữ. Rất nhiều sinh viên
YTCC chưa tự học ngoại ngữ. Việc học ngoại ngữ của sinh viên vẫn
lệ thuộc rất nhiều vào học trên lớp với giảng viên. Chỉ khi thay đổi
phương pháp dạy học của giảng viên theo hướng dạy - tự học cho
sinh viên thì hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên mới phát triển
tốt được.


16
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC NGOẠI NGỮ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
Y TẾ CÔNG CỘNG
3.1. Định hƣớng chung cho việc xây dựng các biện pháp quản lý
hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân trƣờng
ĐHYTCC

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh
viên cử nhân YTCC hệ chính quy trƣờng ĐHYTCC
3.2.1 Nhóm biện pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức về vai
trò và kỹ năng tự học ngoại ngữ trong học tập, và công tác thuộc
lĩnh vực YTCC
Để nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò của ngoại ngữ và
tự học ngoại ngữ trong học tập, công tác YTCC, cần phải tiến hành
biện pháp sau:
Tổ chức giao lưu, trao đổi giữa sinh viên cử nhân về tầm quan
trọng của ngoại ngữ (tiếng Anh) trong học tập công tác YTCC, kinh
nghiệm học ngoại ngữ với các cán bộ, chuyên gia, giảng viên và các
thế hệ sinh viên.
Hoạt động này nên tổ chức vào thời gian đầu của các khoá
học để giúp sinh viên mới có nhận thức đúng đắn về vai trò của
ngoại ngữ và tự học ngoại ngữ trong học tập YTCC.

3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Xây dựng động cơ tự học
ngoại ngữ cho sinh viên cử nhân YTCC nhà trường.
Nhóm biện pháp này bao gồm:
(1) Biện pháp 2.1: Sử dụng kết quả học tập ngoại ngữ làm một trong
những tiêu chí để xét học bổng, đặc biệt là “học bổng hiệu trưởng”
của nhà trường, là tiêu chuẩn xét thi đua, phân chia lại lớp học ngoại
ngữ theo các trình độ.

17
(2) Biện pháp 2.2: Tạo điều kiện cử sinh viên ưu tú tham gia sinh
viên tình nguyện, phục vụ các hoạt động chung của nhà trường,
thành phố, quốc gia.
(3) Biện pháp 2.3: Chọn, cử sinh viên ưu tú, giỏi tiếng Anh đi trao
đổi học tập với các trường đại học YTCC trong khu vực và trên thế

giới.
3.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Xây dựng và hoàn chỉnh nội
quy, quy định hoạt động tự học và tự học ngoại ngữ cho sinh viên:
Nhóm bịên pháp này bao gồm:
(1) Biện pháp 3.1: Rà soát lại những nội quy, quy định tự học, tự học
ngoại ngữ hiện tại ở nhà trường. Sửa đổi, loại bỏ những quy định
không còn phù hợp với tình hình hiện nay của nhà trường; Xây
dựng, bổ sung những quy định mới nhằm giúp cho hoạt động tự học
tốt hơn.
(2) Biện pháp 3.2: Thường xuyên phổ biến nội quy, quy định mới
được sửa đổi, bổ sung của nhà trường về hoạt động tự học, tự học
ngoại ngữ dưới nhiều hình thức khác nhau.
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư: Hướng dẫn xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch tự học ngoại ngữ cho sinh viên
Nhóm bịên pháp này bao gồm:
(1) Biện pháp 4.1: Xây dựng kế hoạch về thời gian và địa điểm tự
học ngoại ngữ phải dựa trên thời khoá biểu chung của nhà trường,
thời khoá biểu cho các khoá học, lớp học.
(2) Biện pháp 4.2: Xây dựng kế hoạch về nội dung và phương pháp
tự học ngoại ngữ cho sinh viên đáp ứng yêu cầu về học ngoại ngữ
của bộ môn và nhà trường.
(3) Biện pháp 4.3: Tổ chức thực hiện kế hoạch tự học ngoại ngữ của
sinh viên đã xây dựng.
(4) Biện pháp 4.4: Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch tự học ngoại ngữ.
3.2.5. Nhóm biện pháp thứ năm: Tăng cường tổ chức thực
hiện dạy- tự học ngoại ngữ cho sinh viên cử nhân YTCC
Nhóm bịên pháp này bao gồm:

18

(1) Biện pháp 5.1: Giảng viên ngoại ngữ thực hiện phương pháp dạy
- tự học ngoại ngữ cho sinh viên cử nhân YTCC.
(2) Biện pháp 5.2: Hướng dẫn các nội dung tự học cho sinh viên.
(3) Biện pháp 5.3: Xây dựng môi trường học ngoại ngữ tích cực.
(4) Biện pháp 5.4: Kiểm tra đánh giá kết tự học ngoại ngữ của sinh
viên.
(5) Biện pháp 5.5: Thí điểm thực hiện hướng dẫn sinh viên tự học
ngoại ngữ kết hợp kiểm tra đánh giá trình độ ứng với các kỳ học
giống như dạng đào tạo theo tín chỉ.
3.2.6. Nhóm biện pháp thứ sáu: Đảm bảo cơ sở vật chất trang
thiết bị phục vụ hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên
Nhóm bịên pháp này bao gồm:
(1) Biện pháp 6.1: Tiếp tục duy trì các điều kiện cơ sở vật chất, thiết
bị tốt hiện có ở nhà trường phục vụ cho hoạt động tự học ngoại ngữ
của sinh viên.
(2) Biện pháp 6.2: Tăng cường thêm về cơ sở vật chất, phòng tự học
theo nhu cầu phát triển về số lượng sinh viên cử nhân YTCC của nhà
trường.
(3) Biện pháp 6.3: Bổ sung thêm tài liệu, sách, chương trình học
tiếng Anh, tài liệu chuyên môn YTCC bằng tiếng Anh cập nhật với
sự phát triển của xã hội.
Sáu nhóm biện pháp trên là các biện pháp chính trong hệ các
biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân
hệ chính quy trường ĐHYTCC. Các nhóm biện pháp này có mối
quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Các nhóm biện pháp thứ nhất
(nâng cao nhận thức cho sinh viên về tầm quan trọng của ngoại ngữ
và tự học ngoại ngữ trong học tập, công tác YTCC) và thứ hai (xây
dựng động cơ tự học ngoại ngữ cho sinh viên) là tiền đề để thực hiện
tốt hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên. Nhóm biện pháp thứ
ba (Xây dựng nội quy, quy định tự học nói chung và tự học ngoại

ngữ ) là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý hoạt động tự học ngoại
ngữ của sinh viên. Các nhóm biện pháp thứ tư (Xây dựng, thực hiện
kế hoạch tự học ngoại ngữ cho sinh viên) và thứ sáu (đảm bảo các
điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tự học
ngoại ngữ của sinh viên) là các biện pháp cơ bản.

19
Biện pháp then chốt, quyết định hoạt động tự học ngoại ngữ
của sinh viên là nhóm biện pháp thứ năm (tăng cường tổ chức thực
hiện dạy - tự học ngoại ngữ cho sinh viên).
Để cho hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân
YTCC đạt kết quả tốt, các biện pháp quản lý nêu trên phải được thực
hiện đồng bộ, thường xuyên và chất lượng tốt. Đặc biệt phải chú
trọng thực hiện tốt nhóm biện pháp tổ chức thực hiện dạy - tự học
ngoại ngữ cho sinh viên cử nhân YTCC.

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả
của các biện pháp
Để khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả
của 6 nhóm biện pháp nêu trên, tác giả đã xây dựng một mẫu phiếu
trưng cầu ý kiến về các biện pháp (mẫu 4) lấy ý kiến của giảng viên
và cán bộ quản lý nhà trường. Kết quả thu được như sau:
Bảng 9: Kết quả ý kiến giảng viên, CBQL về khảo nghiệm
tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp:
Biện pháp
Mức độ
Tính cấp
thiết
Tính
khả thi

Tính
hiệu quả
1. Nâng cao nhận thức về vai trò và kỹ
năng tự học ngoại ngữ trong học tập,
công tác thuộc lĩnh vực YTCC qua:



1.1. Tổ chức giao lưu, trao đổi giữa sinh
viên cử nhân về tầm quan trọng của ngoại
ngữ (tiếng Anh) trong học tập công tác
YTCC, kinh nghiệm học ngoại ngữ với các
cán bộ, chuyên gia, giảng viên và các thế
hệ sinh viên.
3,8
4,2
4,8
2. Xây dựng động cơ tự học ngoại ngữ
cho sinh viên thông qua:



2.1. Sử dụng kết quả học tập làm một trong
những tiêu chuẩn để xét học bổng, xét thi
đua, phân chia lại lớp học ngoại ngữ theo
trình độ
3,5
3,8
4,1
2.2. Tạo điều kiện cử sinh viên ưu tú tham

3,2
4,2
3,9

20
gia sinh viên tình nguyện, phục vụ các
hoạt động chung của nhà trường, thành
phố, quốc gia.
2.3. Chọn, cử sinh viên ưu tú, giỏi tiếng
Anh đi trao đổi học tập với các trường đại
học YTCC trong khu vực và trên thế giới.
4,1
4,5
3,8
3. Xây dựng nội quy, quy định hoạt
động tự học ngoại ngữ



3.1. Xây dựng nội quy, quy đinh hoạt động
tự học ngoại ngữ phù hợp với điều kiện
nhà trường
4,4
3,7
4,3
3.2. Phổ biến, nội quy, quy định hoạt động
tự học và tự học ngoại ngữ, nội quy tự học
ở phòng tự học ngoại ngữ đa phương tiện
4,3
5,0

4,8
4. Hƣớng dẫn xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch tự học ngoại ngữ cho sinh
viên



4.1 Xây dựng kế hoạch về thời gian, địa
điểm tự học ngoại ngữ phù hợp với thời
khoá biểu của nhà trường, lớp theo năm
học, kỳ học, tháng, tuần
4,1
3,9
4,5
4.2. Xây dựng nội dung và phương pháp tự
học ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của các
giảng viên
4,4
3,8
4,3
4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch tự học
ngoại ngữ của sinh viên
4,1
3,7
4,2
4.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tự
học ngoại ngữ của sinh viên
4,5
4,2
4,1

5. Tăng cƣờng tổ chức thực hiện dạy - tự
học ngoại ngữ cho sinh viên cử nhân
YTCC



5.1. Đổi mới phương pháp giảng dạy, thực
hiện phương pháp dạy - tự học ngoại ngữ
4,6
3,4
4,7
5.2. Hướng dẫn nội dung, tài liệu, sách
băng đĩa chương trình tiếng Anh cho sinh
viên tự học
4,2
3,6
4,4
5.3. Xây dựng môi trường học tiếng Anh
tích cực qua tổ chức CLB tiếng Anh; sinh
hoạt dã ngoại nói tiếng Anh với chuyên gia
bản ngữ, dự các bài giảng của các chuyên
4,6
3,8
4,7

×