Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm tại Trung tâm giới thiệu việc làm Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 129 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM








QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05



Học viên: Lê Quang Trung
Cao học quản lý giáo dục khoá 6


Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS Trần Khánh Đức






HÀ NỘI - 2008


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn hai mƣơi năm đổi mới, nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt nam đã từng bƣớc đƣợc xây dựng, củng cố và phát triển.
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tuy có sụt giảm do khủng hoảng tài chính toàn cầu
trong 2 năm gần đây nhƣng đã đƣợc ngăn chặn bƣớc đầu và cơ bản giữ ổn
định. Đặc biệt, năm 2006 Việt Nam chính thức đƣợc công nhận là thành viên
thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Đây là thời cơ và vận hội
mới của nƣớc ta.
Trong bối cảnh quốc tế với xu hƣớng toàn cầu hoá kinh tế phát triển cả
bề rộng và chiều sâu, các hoạt động kinh tế liên kết các quốc gia tạo thành
chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Để tránh tụt hậu và đƣợc hƣởng nhiều lợi hơn
do kết quả toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đem lại, các quốc gia phải tham
gia vào nhiều khâu và chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Để có thể tiếp cận, tham
gia trực tiếp vào các khâu, các chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu đòi hỏi các nƣớc
phải chuẩn bị đào tạo tốt nguồn nhân lực.
Quá trình phát triển kinh tế- xã hội ở nƣớc ta theo hƣớng CNH- HĐH,
cơ cấu kinh tế đã và đang biến đổi mạnh mẽ với sự tăng nhanh tỷ trọng của
các ngành công nghiệp và dịch vụ, sự phát triển nhanh chóng của khoa học-

công nghệ, những thay đổi về tổ chức sản xuất và phân công lao động xã hội,
những yêu cầu phát triển các lĩnh vực xã hội nhƣ giáo dục, y tế, văn hoá…
cũng tăng lên nhanh chóng. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công
nghệ, sản xuất và phân công lao động xã hội với hàng loạt khu đô thị, khu
công nghiệp, ngành nghề và việc làm mới ra đời đã và đang đặt ra những
nhu cầu mới về nhân lực (cả về cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, phân bổ
theo vùng, ngành kinh tế…), đòi hỏi chúng ta phải có những nhận thức mới,
cách tiếp cận mới, những giải pháp mới về đào tạo và sử dụng nhân lực.


2
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng hai (khoá VIII) của Đảng đã chỉ rõ
“Đổi mới căn bản và toàn diện, tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học, hệ thống trƣờng lớp và hệ
thống quản lý giáo dục, gắn với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, phục vụ
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu xã hội” (1)
Nhà nƣớc đã đề ra chính sách: “gắn đào tạo nghề với thị trƣờng, với
doanh nghiệp” (2)
Trong những năm gần đây, công tác đào nguồn nhân lực nói chung và
công tác đào tạo nghề nói riêng có nhiều nỗ lực đổi mới và đạt đạt đƣợc
những kết quả đáng kể, góp phần thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc và những cơ hội phát triển, đào
tạo nghề đã và đang đứng trƣớc những thách thức mới, bộc lộ nhiều hạn chế,
đó là sự thiếu hụt và mất cân đối về nhân lực trong các ngành nghề đƣợc đào
tạo phục vụ cho nhu cầu xã hội: “Chất lƣợng, hiệu quả đào tạo nghề còn thấp,
bất cập và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất
nƣớc”(3), “Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo hạn chế” (4), “đào tạo
chƣa gắn với thực tế sử dụng lao động của các doanh nghiệp” (5). Hiện nay,
các doanh nghiệp thiếu trầm trọng nhân lực công nhân kỹ thuật và công nhân
lành nghề. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật ra trƣờng không đáp ứng đƣợc

công việc thực tế cho các doanh nghiệp ngay mà vẫn phải đào tạo lại. Thậm
chí có những nơi phải đào tạo lại từ đầu gây lãng phí tiền của cho xã hội.
Những thách thức đó đang đặt ra bức bách cần phải có giải pháp đồng bộ, hữu
hiệu để giải quyết.
Thời gian qua, ở nƣớc ta có một số công trình nghiên cứu, luận án và
luận văn về quản lý và phát triển đào tạo nghề nhƣ: Nguyễn Cảnh Hồ và Đặng
Bá Lãm, 1996- Khái quát về nghiên cứu chiến lƣợc chính sách phát triển giáo
dục, số 1- 1996; Đặng Bá Lãm 1998- Các quan điểm phát triển giáo dục trong
thời kỳ CNH, HĐH ở nƣớc ta, những vấn đề về phát triển giáo dục, Hà Nội;


3
Trần Khánh Đức 2004- Quản lý và kiểm định chất lƣợng đào tạo nhân lực
theo ISO & TQM; Đặng Bá Lãm 2003- Giáo dục Việt Nam nhữg thập niên
đầu thế kỷ XXI, Chiến lƣợc phát triển- NXB Giáo dục Hà Nội; Trung tâm
nghiên cứu Khoa học Dạy nghề, Thông tin thị trƣờng lao động qua đào tạo
nghề- Nhà xuất bản lao động- xã hội, 2005; Trung tâm nghiên cứu Khoa học
Dạy nghề, Dự án Giáo dục Kỹ thuật và Dạy nghề; Bộ Lao động – Thƣơng
binh và Xã hội- Xậy dựng mô hình liên kết dạy nghề giữa nhà trƣờng và
doanh nghiệp (CB 2004-02-03), 2004 và một số luận văn, luận án thạc sỹ, tiến
sỹ về quản lý và phát triển đào tạo nghề. Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban hành
“Các văn bản chủ yếu về đổi mới giáo dục đào tạo Trung học chuyên nghiệp
và Dạy nghề (1987-1990)”, Hà Nội 1991.
Trên cơ sở mục đích và các góc độ khác nhau, các công trình nghiên
cứu trên đều đặc biệt quan tâm đến bình diện quản lý giáo dục và đã có tác
động tích cực đối với việc nâng cao chất lƣợng quản lý giáo dục đào tạo nói
chung, trong đó có quản lý ĐTN nghề và quản lý hoạt động liên kết ĐTN nói
riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu sâu về vấn
đề quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm của
Trung tâm Giới thiệu việc làm - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Là một ngƣời đã từng 13 năm trực tiếp tham gia hoạt động đào tạo
nghề và giới thiệu việc làm và với những lý do nêu trên, bằng những kiến
thức đã đƣợc đào tạo cơ bản tại lớp Cao học- Khoa sƣ phạm đại học Quốc gia
Hà Nội, tôi chọn đề tài; “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm - Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp khoá học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý đào
tạo nghề và thực trạng hoạt động liên kết đào tạo và giải quyết việc làm tại
Trung tâm Giới thiệu việc làm - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đề xuất


4
các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và quản lý đào tạo
nghề
3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động liên kết đào
tạo nghề gắn với giải quyết việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm –
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm – Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm ở Trung
tâm Giới thiệu việc làm – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm – Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, so sánh,
phân loại….
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực tiễn
bằng các hình thức: Lập phiếu hỏi, phiếu điều tra, xin ý kiến chuyên gia,
phỏng vấn, nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm…
- Ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp xử lý số liệu thống kê để bổ
trợ, bổ sung việc xử lý kết quả.


5
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm – Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam phù hợp, khả thi thì sẽ góp phần đƣa hoạt hoạt
động liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm tại Trung tâm Giới
thiệu việc làm – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phát triển cân đối, đồng
bộ, có chất lƣợng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cung ứng nguồn lao động qua
đào tạo cho xã hội.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá hoạt động liên kết đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm – Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam từ năm 2005 đến nay, trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
8. Đóng góp của Đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Tổng quan hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản

lý hoạt động liên kết đào tạo gắn với giải quyết việc làm tại Trung tâm Giới
thiệu việc làm – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
8.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm – Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam; đề xuất các biện pháp mang tính hiện thực, khả thi nhằm quản lý
hoạt động liên kết đào tạo gắn với giải quyết việc làm tại Trung tâm Giới
thiệu việc làm – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nói riêng và các hoạt
động đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm nói chung.
9. Cấu trúc Luận Văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, Luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.


6
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động liên kết đào
tạo gắn với giải quyết việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm – Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo gắn
với giải quyết việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm – Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.










7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT
ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đào tạo
Theo nghĩa chung nhất: Đào tạo (training) là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ
nghề nghiệp theo những tiêu chuẩn nhất định để đáp ứng yêu cầu của thị
trƣờng lao động.
1.1.2. Nghề
Có nhiều định nghĩa về nghề nhƣ: Theo từ điển Tiếng Việt – NXB Đà
Nẵng, 2005: “nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của
xã hội”
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Nghề là một hình thức phân
công lao động, đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để
hoàn thành những công việc nhất định.
Nghề đƣợc hình thành trên cơ sở phân công lao động xã hội, mỗi nghề có
những yêu cầu về kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành tƣơng ứng, nhƣ
vậy cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế- xã hội, sự phân công lao
động xã hội ngày càng sâu sắc thì đồng thời cũng xuất hiện những nghề mới
và yêu cầu về kiến thức lý thuyết cũng nhƣ kỹ năng thực hành cũng có sự
thay đổi và phát triển nghĩa. Mỗi nghề khác nhau thì có một mục tiêu đào tạo
khác nhau, căn cứ mục tiêu đào tạo, Nhà nƣớc ban hành bản danh mục nghề
đào tạo.
1.1.3. Đào tạo nghề
Có rất nhiều định nghĩa về đào tạo nghề, có thể nêu một số định nghĩa cụ

thể sau:


8
- Theo Tack Soo Chung (1982): Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát
triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để
đảm nhận những công việc đƣợc áp dụng đối với những ngƣời lao động và
những đối tƣợng sắp trở thành ngƣời lao động. Đào tạo nghề đƣợc thực hiện
tại nơi lao động, trung tâm đào tạo, các trƣờng dạy nghề, các lớp không chính
quy nhằm nâng cao năng xuất lao động, tăng cƣờng cơ hội việc làm và cải
thiện địa vị cho ngƣời lao động, nâng cao năng xuất lao động của các doanh
nghiệp góp phần phát triển kinh tế- xã hội.
- Leconnard Nadler (1984): Đào tạo nghề là để học những điều nhằm cải
thiện việc thực hiện những công việc hiện tại.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm
cung cấp cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả những
nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp đƣợc giao.
Khi tiếp cận dƣới góc độ quản lý, các khái niệm trên đều là kinh điển,
song chƣa thật đầy đủ vì chƣa đề cập đến nội dung quan trọng nhất, đó là việc
đào tạo nhân lực gắn với việc làm. Vì vậy có thể hiểu, đào tạo nghề là quá
trình giáo dục, phát triển nhân cách, phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ
năng, thái độ nghề nghiệp và khả năng tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc
làm.
Luật dạy nghề năm 2006 quy định: Dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời
học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học. Mục tiêu đào tạo nghề là trạng thái phát triển nhân cách đƣợc dự
kiến trên cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội và đƣợc hiểu là chất lƣợng
cần đạt tới đối với ngƣời học sau quá trình đào tạo.
1.1.4. Việc làm

- Theo quan điểm chung trên thế giới thì khái niệm việc làm chỉ đƣợc đề
cập đến trong mối quan hệ với lực lƣợng lao động, khi đó việc làm đƣợc chia


9
làm 2 loại : một là việc làm đƣợc trả công (những ngƣời làm thuê, học việc )
và một loại là việc làm không đƣợc trả công nhƣng vẫn tạo ra thu nhập (giới
chủ, những ngƣời làm kinh tế hộ gia đình ).
- Qua quá trình nghiên cứu phân tích tại hội nghị Quốc tế lần thứ 13 của
các nhà thống kê lao động (ILO-1993) đã đƣa ra khái niệm việc làm nhƣ sau:
Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật cấm, có thu nhập bằng tiền
hoặc hiện vật. Những ngƣời có việc làm là những ngƣời làm một công việc gì
đó và đƣợc trả công, có lợi nhuận, đƣợc thanh toán bằng hiện vật, hoặc tham
gia vào một hoạt động mang tính chất tự tạo ra việc làm vì lợi ích và thu nhập
của bản thân hoặc gia đình mà không nhận tiền công hoặc hiện vật.
Tuỳ theo luật pháp của từng quốc gia, quy định về việc làm nêu trên có
những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhƣng về về cơ bản nó vẫn mang đầy đủ
những nội dung mà ILO đã đƣa ra.
- Theo Điều 18 Luật lao động của Việt Nam: Mọi hoạt động tạo ra nguồn
thu, không bị pháp luật ngăn cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm.
Khái niệm này về cơ bản là không có sự khác biệt so với khái niệm về
việc làm mà ILO đã đƣa ra trong hội nghị Quốc tế lần thứ 13.
Theo Luật lao động, một hoạt động đƣợc coi là việc làm khi đáp ứng
đƣợc hai điều kiện sau:
Thứ nhất, đó là các hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
Thứ hai, hoạt động đó phải mang lại thu nhập cho ngƣời lao động hoặc
tạo điều kiện cho ngƣời lao động tham gia để tạo thu nhập, hoặc tiết kiệm chi
phí cho gia đình.
Hoạt động tạo ra thu nhập có thể nhận diện đƣợc dƣới các dạng: ngƣời
lao động làm việc để nhận đƣợc tiền công, tiền lƣơng bằng tiền hoặc bằng

hiện vật từ ngƣời sử dụng lao động; tự đem lại thu nhập cho bản thân thông
qua hoạt động kinh tế mà bản thân ngƣời lao động làm chủ, tự tiến hành tổ
chức và tiến hành các hoạt động đó; hoặc đem lại thu nhập cho hộ gia đình


10
mà bản thân ngƣời lao động thực hiện công việc đó là thành viên của hộ gia
đình, do gia đình quản lý Nhƣ vậy một hoạt động đƣợc coi là việc làm hay
không chủ yếu đƣợc dựa trên tính hợp pháp và tạo ra thu nhập của hoạt động
đó.
1.1.5. Liên kết
Theo đại từ điển Tiếng Việt- NXB Văn hoá- Thông tin 1998 (Nguyễn
Nhƣ ý chủ biên) thuật ngữ "liên kết" đƣợc định nghĩa là: "Kết lại với nhau từ
nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ nhằm mục đích nào đó". Khái niệm
liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau giữa các
thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau nhằm hƣớng
đến một mục tiêu chung. Tính hƣớng đích là tiêu điểm, là cơ sở và động lực
của các mối liên kết giữa chúng. Sự liên kết giữa các tổ chức theo một mục
đích nào đó (lợi ích chung, giả thuyết một vấn đề chung ) tạo nên một sức
mạnh mới, khả năng mới mà từ thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ không
thể có. Tuỳ theo từng loại hình mà có các mối liên kết bên trong hoặc liên
kết bên ngoài của một tổ chức (nhà trƣờng, doanh nghiệp, trƣờng đại học)
trong bối cảnh và môi trƣờng kinh tế nhất định. Nói đến liên kết là nói đến
các nội dung sau :
- Mục đích, mục tiêu liên kết: Phản ánh lợi ích, mong muốn chung và
cụ thể của từng tổ chức thành phần tham gia liên kết nhƣ lợi ích kinh tế, lợi
ích xã hội, lợi ích môi trƣờng phát triển
- Các thành phần, tổ chức liên kết: bao gồm các thành phần, tổ chức
độc lập, có tƣ cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức kinh tế- xã hội,
giáo dục- đào tạo, cơ quan quản lý nhà nƣớc tham gia với những vai trò vị

trí nhất định trong liên kết.
- Các hình thức liên kết: Tuỳ theo mục đích và tính chất liên kết mà có
thể có theo hình thức thành lập các tổ chức liên doanh, thoả thuận phối hợp
thực hiện các dự án nghiên cứu hay phát triển các sản phẩm dịch vụ, các hợp


11
đồng kinh tế trong hợp tác nghiên cứu, đào tạo và bồi dƣỡng nhân lực, nghiên
cứu và sản xuất các sản phẩm mới
- Các nội dung liên kết: Tuỳ thuộc vào mục đích, đối tượng và hình
thức liên kết mà có các nội dung liên kết khác nhau bao gồm từ các nội dung
các hoạt động liên kết: đầu tƣ, hỗ trợ tài chính, đào tạo và bồi dƣỡng nhân lực,
nghiên cứu KH & CN đến các hoạt động sản xuất- kinh doanh với vai trò, vị
trí, trách nhiệm tham gia theo thoả thuận của các bên tham gia liên kết
- Cơ chế liên kết: Là cách thức tổ chức, quản lý và các nguyên tắc vận
hành các mối liên kết bảo đảm đạt đƣợc mục tiêu mong muốn và trách nhiệm,
quyền, lợi ích của các bên tham gia liên kết. Trên thực tế có thể phối hợp
nhiều cơ chế khác nhau nhƣ cơ chế thị trƣờng (theo qui luật cung- cầu, giá trị,
giá cả ) cơ chế đấu thầu, cơ chế xin – cho; cơ chế công ty mẹ- công ty con
- Sản phẩm liên kết: Là các sản phẩm được tạo ra của quá trình liên
kết nhƣ các sản phẩm hàng hoá- dịch vụ ; sản phẩm đào tạo (nhân lực KH &
CN); sản phẩm nghiên cứu khoa học- công nghệ (vật liệu mới, thiết bị, quy
trình công nghệ mới )
- Môi trƣờng và các điều kiện liên kết: Là tập hợp các nhân tố bên
ngoài (môi trƣờng chính trị- xã hội, kinh tế, văn hoá, các tổ chức khác ) và
môi trƣờng bên trong của mối liên kết giữa các đối tác (các quan hệ nội bộ,
các điều kiện, đặc tính bên trong của từng đối tác )
1.1.6. Liên kết đào tạo nghề
Liên kết đào tạo nghề là quá trình các cơ sở đào tạo nghề (các trung
tâm dạy nghề, các trƣờng), các doanh nghiệp phối kết hợp lại với nhau tăng

cƣờng các nguồn lực cho quá trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả đào tạo.
- Mục đích, mục tiêu liên kết đào tạo nghề: Huy động các nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực của các cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp để đào tạo đa
dạng các loại nghề, trình độ nghề, giảm chi phí và nâng cao chất lƣợng đào


12
tạo nghề phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng lao động xã hội và nhu cầu của
doanh nghiệp.
- Các thành phần, tổ chức liên kết đào tạo nghề: bao gồm các cơ sở
đào tạo nghề (các trƣờng, trung tâm…), các doanh nghiệp.
- Các hình thức liên kết đào tạo nghề: Liên kết đào tạo nghề chủ yếu
thực hiện theo hình thức thoả thuận phối hợp thực hiện các hợp đồng kinh tế
trong hợp tác nghiên cứu, đào tạo nghề.
- Các nội dung liên kết đào tạo nghề: Các bên tham gia liên kết có trách
nhiệm tham gia các thoả thuận: đào tạo nghề, đầu tƣ, hỗ trợ tài chính, tổ chức
các hoạt động sản xuất- kinh doanh…
- Cơ chế liên kế tđào tạo nghề: Cách thức tổ chức, quản lý hoạt động
liên kết đào tạo nghề theo cơ chế phối hợp thực hiện các cam kết theo hợp
đồng kinh tế.
- Sản phẩm liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm là nguồn
nhân lực có tay nghề và có khả năng kiếm đƣợc việc làm.
- Môi trƣờng và các điều kiện liên kết dựa trên các chủ trƣơng của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, năng lực đào tạo, năng lực quản
lý, khả năng tài chính, cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề, các doanh
nghiệp
1.1.7. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.1.7.1. Nguồn nhân lực
Trong lý thuyết phát triển, nguồn nhân lực, theo nghĩa rộng đƣợc hiểu nhƣ:

Nguồn lực con ngƣời của một Quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của
các nguồn lực có khả năng huy động, tổ chức quản lý để tham gia vào quá trình
phát triển kinh tế- xã hội nhƣ nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và có thể lƣợng hoá đƣợc, là một bộ
phận của dân số bao gồm những ngƣời trong độ tuổi quy định, đủ 15 tuổi trở
lên có khả năng lao động hay còn gọi là lực lƣợng lao động. Số lƣợng nguồn


13
nhân lực đƣợc xác định dựa trên quy mô dân số, cơ cấu của giới tính và sự
phân bổ theo khu vực và vùng lãnh thổ của dân số. ở nƣớc ta, số lƣợng lao
động trong độ tuổi lao động đƣợc xác định bao gồm những ngƣời trong độ
tuổi lao động (nam 16- 60 tuổi, nữ 16-55 tuổi) đang có việc làm hoặc không
có việc làm nhƣng có nhu cầu làm việc.
1.1.7.2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số
lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế- xã hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa
phƣơng ), đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động lao
động và đời sống xã hội, nhờ vậy mà phát triển đƣợc năng lực, tạo đƣợc công
ăn việc làm, nâng cao mức sống và chất lƣợng cuộc sống, địa vị kinh tế, xã
hội của các tầng lớp dân cƣ và cuối cùng là đóng góp chung cho sự phát triển
của xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm hỗ trợ, giúp đỡ cho
những thành viên, các bộ phận và toàn bộ tổ chức hoạt động hiệu quả hơn,
đồng thời làm cho tổ chức đáp ứng kịp thời những thay đổi về nhân sự, công
việc và môi trƣờng. Quá trình phát triển nguồn nhân lực đối với một thành
viên của tổ chức đƣợc tiến hành từ khi ngƣời đó bắt đầu làm việc cho tổ chức
cho đến khi nghỉ. Quá trình này bao gồm việc huấn luyện ban đầu giúp ngƣời
đó hội nhập vào tổ chức, bồi dƣỡng tay nghề và kỹ năng trong suốt quá trình

lao động của họ trong tổ chức.
Phát triển nguồn nhân lực có thể đƣợc coi là một lĩnh vực của "quản lý
nguồn nhân lực". Về vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong chiến lƣợc CNH,
HĐH đất nƣớc bao gồm đồng bộ cả 3 mặt chủ yếu: giáo dục và đào tạo con
ngƣời, sử dụng con ngƣời, tạo môi trƣờng việc làm và đãi ngộ thoả đáng cho
con ngƣời trong đó giáo dục và đào tạo đƣợc coi nhƣ là cơ sở để sử dụng con
ngƣời có hiệu quả cũng nhƣ để mở rộng và cải thiện môi trƣờng làm việc.


14
Cơ cấu mới của nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH là
định hƣớng cho sự phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt cho sự phát triển của
Giáo dục & Đào tạo nhằm đảm bảo các loại hình lao động cần thiết; đó là: Cơ
cấu phân công lao động theo ngành, chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng
lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ.
Trong phát triển nguồn nhân lực đặc biệt phải chú ý đến kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực, chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Kế hoạch hoá phát triển nguồn nhân lực, về cơ bản là xem xét làm thế
nào để đảm bảo sự tƣơng thích cung và cầu lao động trong phạm vị quốc gia
nói chung và ở các vùng, miền, lĩnh vực, ngành nghề kinh tế- xã hội. Mục tiêu
của kế hoạch hoá nhân lực là tránh sự dƣ thừa hoặc thiếu hụt lao động chuyên
môn kỹ thuật so với nhu cầu, dẫn đến phá vỡ mục tiêu phát triển chung. Vì
vậy, chính sách ở đây là phải dựa trên nhu cầu mỗi loại hình lao động và
chuyển hoá đào tạo sao cho đủ nguồn nhân lực thích ứng với nhu cầu thị
trƣờng sức lao động.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH, HĐH ở
nƣớc ta phải nhằm đảm bảo nâng cao chất lƣợng dân số và nguồn nhân lực,
GD & ĐT có chất lƣợng các loại hình lao động cần thiết cho CNH, HĐH ; sử
dụng, phát huy tốt lao động đƣợc đào tạo và việc tạo môi trƣờng lao động
phong phú về việc làm, từ chủng loại (nghề nghiệp, cấp bậc trình độ, kỹ

năng ) đến số lƣợng công việc làm. Chính sách này phải tạo điều kiện cho tất
cả các thành phần kinh tế và xã hội cùng Nhà nƣớc phát triển nguồn nhân lực,
khuyến khích, động viên từng cá nhân vƣơn lên những giá trị cao, mỗi ngƣời
đều có cơ hội thăng tiến, góp phần vào sự phát triển chung của đất nƣớc.
1.2. Đào tạo nghề và liên kết đào tạo nghề
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã nêu rõ: “Phát triển mạnh mẽ hệ
thống giáo dục nghề nghiệp, tăng quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung


15
cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất
khẩu lao động. Mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy
nghề quận, huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy nghề tiếp cận
với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài
công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề ”.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010 đã cụ thể hoá mục tiêu phát
triển đối với dạy nghề trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH là: Đặc biệt quan
tâm nâng cao chất lƣợng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động
và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với nhu cầu
việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng
nhu cầu của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực nông thôn, các
ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động. Hình thành hệ thống đào tạo
kỹ thụât thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, trong đó chú
trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có trình
độ cao.
Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, quan điểm chỉ đạo trong việc phát
triển dạy nghề đƣợc nhấn mạnh một số điểm cụ thể sau:
- Thực sự coi phát triển giáo dục đào tạo (trong đó có dạy nghề) là quốc

sách hàng đầu. Dạy nghề góp phần đáp ứng lực lƣợng lao động kỹ thuật có
chất lƣợng cho sự nghiệp CNH, HĐH và phổ cập nghề cho ngƣời lao động.
- Dạy nghề gắn với việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là từ khu vực nông thôn sang công
nghiệp và dịch vụ, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, giải
quyết việc làm tại chỗ và nâng quỹ sử dụng thời gian lao động trong nông
thôn.
- Dạy nghề là sự nghiệp của toàn xã hội. Đầu tƣ cho dạy nghề là đầu tƣ
cho sự phát triển bền vững nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong việc đầu tƣ cơ


16
sở vật chất và trang thiết bị ban đầu cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt với các
ngành ngề mũi nhọn, những ngành nghề trọng yếu của nền kinh tế quốc dân,
cho xuất khẩu lao động và cho những vùng khó khăn, đồng thời tạo môi
trƣờng để mọi tổ chức và cá nhân trong và ngoài nƣớc tham gia phát triển dạy
nghề, đặc biệt là những ngành nghề phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn.
- Mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lƣợng đào tạo thông qua
việc chuẩn hoá các điều kiện đảm bảo chất lƣợng.
- Song song với phát triển dạy nghề theo hai hƣớng trọng điểm và đại
trà. Tập trung xây dựng một số trƣờng trọng điểm, một số nghề sử dụng kỹ
thuật có trình độ cao cho các ngành kinh tế mũi nhọn, khu công nghiệp, khu
chế xuất và xuất khẩu lao động. Đồng thời chú trọng đào tạo nghề với các
chƣơng trình phát triển phát triển kinh tế-xã hội của từng vùng, từng địa
phƣơng.
- Phát triển đào tạo nghề trên cơ sở liên thông, mềm dẻo và linh hoạt.
Thực hiện đào tạo công nhân kỹ thuật theo các cấp trình độ: sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Mục tiêu phát triển dạy nghề đến năm 2010

Thực hiện Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt mạng lƣới trƣờng dạy nghề giai đoạn
2002-2010, hệ thống cơ sở dạy nghề đƣợc phát triển ở tất cả các loại hình sở
hữu (công lập, ngoài công lập, thuộc các doanh nghiệp), theo hƣớng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, chú trọng phát triển cơ sở dạy nghề ở các vùng nông thôn,
miền núi, khuyến khích phát triển cơ sở dạy nghề ngoài công lập, tại doanh
nghiệp và cơ sở dạy nghề có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Phấn đấu đến năm 2010,
có khoảng 350 trƣờng trung cấp nghề, cao đẳng nghề, ở tất cả các huyện thị
đều có trung tâm dạy nghề, một số huyện quận có trƣờng trung cấp nghề.


17
Mở rộng quy mô đào tạo nghề để đến năm 2010 đạt tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề là 26%. Quy mô tuyển sinh đào tạo (ở tất cả các trình độ đào
tạo) đạt khoảng 1,5 triệu ngƣời vào năm 2010. Tăng qui mô tuyển sinh đào
tạo trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề khoảng 11-12% để đến năm
2010 đạt khoảng 27% trong tổng quy mô tuyển sinh đào tạo. Tỷ lệ tuyển sinh
đào tạo trình độ cao đẳng nghề chiếm khoảng 15% trong tổng qui mô tuyển
sinh đào tạo trình độ trung cấp và cao đẳng nghề. Tiếp tục tăng quy mô đào
tạo trình độ sơ cấp nghề để đáp ứng yêu cầu giải quyết việc làm, chuyển đổi
nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, miền núi, vùng duyên hải.
Thực hiện đào tạo theo 3 trình độ: trình độ sơ cấp nghề, trình độ trung
cấp nghề và cao đẳng nghề nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau về trình độ của
lao động xã hội. Thực hiện đào tạo liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề
và liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân,
tạo cơ hội học tập và khả năng phát triển nghề nghiệp phù hợp cho mội đối
tƣợng lao động, góp phần phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
Ngành nghề đào tạo: Hàng năm tổ chức nghiên cứu, điều tra thị trƣờng
lao động để xác định nhu cầu đào tạo nghề. Trên cơ sở đó, điều chỉnh cơ cấu
ngành nghề đào tạo và từng bƣớc thực hiện giao chỉ tiêu đào tạo theo ngành

nghề cho phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng lao động trong các ngành công
nghiệp và xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ. Đào tạo các nghề mới theo nhu
cầu của thị trƣờng lao động. Tập trung đào tạo một số ngành nghề công nghệ
cao, dịch vụ chất lƣợng cao cho các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu
chế xuất, ƣu tiên một số ngành nghề mũi nhọn nhƣ công nghệ thông tin, viễn
thông, cơ khí chính xác, cơ- điện tử, điện- điện tử, hàng không, hoá dầu, vật
liệu mới, công nghệ sinh học và một số ngành có sử dụng lao động lớn nhƣ
dệt may, thuỷ sản, chú trọng đào tạo các nghề phục vụ cho CNH, HĐH nông
nghiệp, phất triển nông thôn, miền núi và xuất khẩu lao động.


18
Chất lƣợng đào tạo nghề: đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
nhằm đáp ƣng một cách cơ bản yêu cầu của sản xuất, của thị trƣờng lao động,
đặc biệt chú trọng nâng cao chất lƣợng đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên
nghiệp vụ để có đủ khả năng tiếp cận và làm chủ công nghệ tiên tiến, các thiết
bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH. Tập trung nâng cấp
các điều kiện đảm bảo chất lƣợng nhƣ: Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội
ngũ giáo viên theo hƣớng chuẩn hoá về số lƣợng, chất lƣợng (phấn đấu đến
năm 2010 đạt tỷ lệ 15 học sinh/1 giáo viên), bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ giáo viên về chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề, trình độ và kỹ năng
sƣ phạm; Đổi mới hiện đại hoá nội dung chƣơng trình đào tạo nghề phù hợp
với yêu cầu thực tế sản xuất, công nghệ, xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề
theo mô- đun để tạo thuận lợi cho ngƣời học, đảm bảo liên thông trong đào
tạo, biên soạn tài liệu, giáo trình, học liệu cần thiết cho dạy và học; từng bƣớc
nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là trang thiết bị dạy nghề theo hƣớng
chuẩn hoá, hiện đại hoá; xây dựng và áp dụng các tiêu chí đánh giá, kiểm định
chất lƣợng đào tạo trên phạm vi toàn quốc.
1.2.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác liên kết đào tạo
nghề

1.2.2.1 Đặc điểm liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
Liên kết đào tạo nghề cần đƣợc đề cập ở hai góc độ: Một là liên kết
giữa cơ sở đào tạo nghề này với các cơ sở đào tạo nghề khác để đào tạo những
nghề hoặc đào tạo ở trình độ nghề mà một cơ sở chƣa đủ khả năng đào tạo;
Hai là, liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với các cơ quan, doanh nghiệp (trên
thế giới đã phát triển nhiều hình thức hợp tác phong phú với các doanh
nghiệp, bao gồm hợp tác đào tạo; hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
từ nhà trƣờng sang doanh nghiệp, nhà trƣờng cung cấp dịch vụ hỗ trợ sắp xếp
việc làm; sự tham gia của doanh nghiệp vào các hội đồng, ban cố vấn nhà
trƣờng).


19
Khi phân tích khái niệm đào tạo nghề ở phần trên cho thấy: bản thân
khái niệm đào tạo nghề đã thể hiện rõ một đặc trƣng là đào tạo nghề và giải
quyết việc làm luôn có sự gắn kết với nhau.
Hoạt động liên kết đào tạo gắn với giải quyết việc làm có đặc điểm nổi
bật là mục tiêu đào tạo nghề ở đây không chỉ ở chỗ tạo ra lực lượng lao động
có nghề mà còn gắn chặt với vấn đề việc làm cho người lao động sau khi học
nghề, đó chính là hướng đi mới có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng
về lao động có tay nghề cao, góp phần tăng tính hiệu quả của thị trƣờng lao
động, rút ngắn khoảng cách cung- cầu lao động, giữa đào tạo và sử dụng.
Sự gắn kết giữa đào tạo nhân lực với thị trƣờng lao động nói chung và
hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm nói riêng thể hiện
tính kinh tế trong đào tạo. Trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo ở
nƣớc ta đến năm 2010 đã khẳng định những vấn đề cơ bản cần tập trung giải
quuyết nhằm phát triển công tác dạy nghề trong những năm tới là: Cải cách
cơ cấu hệ thống; nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề; đào tạo gắn với nhu cầu
thị trƣờng.
Vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu thị trƣờng

và hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc là một vấn đề phức
tạp gồm nhiều khía cạnh khác nhau. Trong thực tế, khi đầu tƣ vào phát
triển con ngƣời, Nhà nƣớc đã tạo ra môi trƣờng cạnh tranh giữa các cơ sở giáo
dục - đào tạo, kích thích tính năng động, sáng tạo, đồng thời giữ cho hệ thống
giáo dục luôn mở và ổn định. Bằng cơ chế phân bổ nguồn lực và ban hành các
chính sách phù hợp, Nhà nƣớc khuyến khích các cơ sở đào tạo gắn bó chặt
chẽ với thị trƣờng lao động. Sự kết gắn này phải đảm bảo sự tƣơng thích cung
và cầu lao động trong phạm vi quốc gia nói chung và ở các vùng, miền, lĩnh
vực, ngành kinh tế xã hội, tránh dƣ thừa họăc thiếu hụt lao động chuyên môn
kỹ thuật so với nhu cầu, dẫn tới phá vỡ mục tiêu phát triển chung. Tính toán
đƣợc nhu cầu lao động chuyên môn kỹ thuật nhằm thích ứng với mục tiêu


20
tăng trƣởng sản xuất hay khối lƣợng dịch vụ với trình độ công nghệ đã lựa
chọn để lập kế hoạch đào tạo cung cấp nhân lực cho các địa chỉ sử dụng.
Thực trạng lệch pha giữa đào tạo và sử dụng đang đặt ra nhiều vấn đề bức
xúc đối với xã hội. Vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu thị
trƣờng lao động là một vấn đề phức tạp bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.
Hệ thống giáo dục đào tạo, với nhiều nhân tố và thành phần nhƣ hệ thống
chính sách, cơ cấu hệ thống nhà trƣờng, mục tiêu, nội dung đào tạo Tƣơng
tự vậy, bản thân thị trƣờng lao động ở nƣớc ta cũng là một hệ thống bao hàm
nhiều cấp độ khác nhau: thị trƣờng lao động toàn quốc, thị trƣờng lao động
các vùng, các khu vực, các địa phƣơng, các ngành kinh tế kỹ thuật. Về trình
độ nhân lực có thể có các thị trƣờng lao động chất xám, thị trƣờng lao động
có kỹ năng, thị trƣờng lao động phổ thông Thị trƣờng lao động nƣớc ta mới
hình thành và đang trong quá trình phát triển với nhiều biến động trong thời
kỳ chuyển đổi. Nhiều nhân tố thị trƣờng đã xuất hiện nhƣ nhân tố cạnh tranh
giữa những ngƣời tìm việc làm trong các kỳ tuyển lao động của các công ty-
xí nghiệp, cơ quan nhà nƣớc; sự chi phối về mức sống và giá cả sức lao động

ở các ngành kinh tế, khu vực địa phƣơng khác nhau Trong bối cảnh vai trò
can thiệp của nhà nƣớc bằng hệ thống chính sách, pháp luật chƣa đầy đủ, tạo
ra những "nhiễu" trong thị trƣờng lao động vốn đã phức tạp lại càng phức tạp
hơn. Đặc biệt, cho đến nay chúng ta chƣa hình thành đƣợc hệ thống thông tin
về thị trƣờng lao động một cách đầy đủ và đồng bộ, đƣợc cập nhật theo thời
gian, làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá các đặc trƣng và biến động của
thị trƣờng lao động để phục vụ cho công tác kế hoạch hoá đào tạo cho từng cơ
sở đào tạo, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực của thị trƣờng.
Thông qua việc phân tích đánh giá những chuyển đổi về mục tiêu- nội dung
đào tạo; phƣơng pháp và tổ chức quản lý đào tạo; mối quan hệ giữa nhà
trƣờng và cơ sở sản xuất. Việc nghiên cứu tình hình việc làm của học sinh tốt
nghiệp là một vấn đề quan trọng, tạo cơ sở đánh giá mức độ thích ứng của cơ


21
sở đào tạo với thị trƣờng lao động và làm căn cứ để có những điều chỉnh, bổ
sung cần thiết cho các hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục. Trong thị trƣờng
lao động Việt Nam có 2 vấn đề hết sức quan trọng mà nhiều công trình nghiên
cứu, nhiều tài liệu và cả Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về việc làm đã chỉ
rõ, đó là:
- Cung lao động quá lớn và nhiều khi không đáp ứng đủ hết cầu của
ngƣời lao động về việc làm;
- Thiếu lao động kỹ thuật, mất cân đối về cơ cấu lao động theo trình độ
đƣợc đàp tạo, ngành nghề đƣợc đào tạo.
Hai vấn đề trên đã dẫn đến một hệ quả là một bên không có chỗ để làm
việc và một bên có rất nhiều chỗ làm việc cần ngƣời nhƣng lại không tìm
đƣợc ngƣời phù hợp.
Liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm thể hiện tính xã hội
hoá cao, trong đó lực lượng tham gia dạy nghề không chỉ có các cơ sở đào
tạo mà còn có cả sự tham gia của các doanh nghiệp (ngƣời sử dụng lao động)

.Công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm nhằm tạo ra những”sản
phẩm”- ngƣời lao động có trình độ, kỹ năng nghề phù hợp với công nghệ
của doanh nghiệp, yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động trên cơ sở các cơ
chế, chính sách và định hƣớng chung của Nhà nƣớc là một hƣớng đi tích
cực để đáp ứng yêu cầu nhu cầu của thị trƣờng lao động hiện nay.
Hoạt động đào tạo nghề gắn với giải việc làm sẽ tạo ra sự chủ động
hơn cho các cơ sở ĐTN trong việc cung ứng lao động có tay nghề cho thị
trƣờng lao động. Chất lƣợng lao động qua đào tạo đƣợc nâng cao, sự gắn kết
giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sử dụng lao động chặt chẽ hơn. Phƣơng thức
đào tạo này cũng làm tiết kiệm thời gian và tạo nhiều cơ hội việc hơn cho
ngƣời lao động, làm cho ngƣời lao động yên tâm và chủ động hơn trong quá
trình học tập. Đồng thời giúp cơ sở sản xuất chủ động hơn trong việc tìm kiến
nguồn nhân lực và nâng cao trách nhiệm của họ đối với quá trình đào tạo của


22
cơ sở đào tạo. Khác hẳn với công tác dạy nghề thông thƣờng, vấn đề liên kết
đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm thể hiện yêu cầu cao về sự gắn kết
giữa đào tạo nghề với thị trƣờng lao động. Nó bắt đầu từ việc khảo sát nhu
cầu của thị trƣờng lao động để xây dựng kế hoạch đào tạo, hƣớng nghiệp cho
ngƣời học, tổ chức quá trình đào tạo giúp ngƣời tốt nghiệp và ngƣời sử dụng
lao động gặp nhau.
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề, liên kết đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm, trông đó có thể nêu một số yếu tố cơ bản sau:
* Nhận thức xã hội về đào tạo nghề
Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề có tác động mạnh mẽ đến công
tác đào tạo nghề, ảnh hƣởng rõ rệt nhất là tới số lƣợng học sinh đầu vào của
các cơ sở doanh nghiệp. Nếu mọi ngƣời trong xã hội đánh giá đúng đắn tầm
quan trọng của việc học nghề thì trƣớc hết lƣợng lao động tham gia đào tạo

nghề sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn so với toàn bộ lao động trên thị trƣờng và sẽ
có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa, nếu xã hội nhận thức đƣợc rằng giỏi
nghề là một phẩm chất quý giá của ngƣời lao động, là cơ sở vững chắc để có
việc làm và thu nhập ổn định thì công tác đào tạo nghề sẽ nhận đƣợc thêm
nhiều nguồn lực hỗ trợ cần thiết của xã hội để phát triển mạnh hơn.
Thực tế hiện nay công tác đào tạo nghề chƣa đƣợc xã hội nhận thức đầy
đủ và đúng đắn. Không ít gia đình coi việc vào đại học là con đƣờng duy nhất
để tiến thân, kiếm đƣợc việc làm nhàn hạ. Trong con mắt nhiều ngƣời, một
ngƣời thợ bậc cao ở xí nghiệp vẫn không bằng ngƣời lao động ở các cơ quan
Nhà nƣớc. Hơn nữa một cán bộ nhà nƣớc tốt nghiệp đại học vẫn có thể học
lên thạc sỹ, tiến sỹ nhƣng ngƣời thợ bậc cao vẫn khó tìm cơ hội học lên hoặc
nâng cao tay nghề. Điều này dẫn đến nhiều thanh niên né tránh đi học nghề,
coi đi học nghề là “vạn bất đắc dĩ”. Việc làm chuyển biến nhận thức của từng
gia đình và toàn xã hội có ý nghĩa quan trọng trong dạy nghề và học nghề.


23
*Giáo viên dạy nghề
Giáo viên dạy nghề là ngƣời giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Dạy nghề có
những nét khác biệt so với các cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học sinh vào học nghề có rất nhiều
cấp trình độ văn hoá khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo
cũng rất khác nhau. Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng
rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau. Vì vậy, năng lực giáo viên dạy
nghề tác động trực tiếp đến chất lƣợng giảng dạy và đào tạo nghề, học sinh
nắm đƣợc lý tuyết và kỹ năng nhanh hay chậm phần lớn phụ thuộc vào năng
lực giáo viên dạy nghề
* Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến

chất lƣợng đào tạo nghề. ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp cũng
cần có những máy móc trang thiết bị cần thiết chuyên dùng phục vụ cho giảng
dạy và học tập. Trang thiết bị đào tạo nghề giúp cho học sinh có điều kiện
thực hành để hoàn chỉnh kỹ năng sản xuất. Điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại bao nhiêu, theo sát với máy móc
phục vụ cho sản xuất bao nhiêu thì học sinh có thể thích ứng, vận dụng nhanh
chóng với sản xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu. Chất lƣợng của các trang
thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tấc độ đổi mới hiện đại của máy
móc sản xuất.
1.2.3. Liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
1.2.3.1. Yêu cầu của liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
Liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm nhằm tạo ra những
“sản phẩm”- ngƣời lao động có trình độ, kỹ năng nghề phù hợp với công nghệ
của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và dịch vụ, trên cơ sở các cơ chế, chính
sách và định hƣớng chung của nhà nƣớc. Do đó yêu cầu của liên kết đào tạo


24
nghề gắn với giải quyết việc làm là phải thiết lập và vận hành hệ thống thông
tin hai chiều thị trƣờng lao động- thị trƣờng đào tạo nhằm giúp cho:
- Ngƣời lao động tìm hiểu và lựa chọn nghề học, nơi học để đảm bảo cơ
hội tìm kiếm đƣợc việc làm sau khi đào tạo.
- Cơ sở đào tạo lựa chọn quyết định nghề, số lƣợng, trình độ cần đào
tạo theo nhu cầu thị trƣờng.
- Doanh nghiệp (ngƣời sử dụng lao động) tuyển đƣợc những lao động
qua đào tạo phù hợp, đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng
- Thiết lập cơ chế phối hợp hai chiều giữa doanh nghiệp (ngƣời sử dụng
lao động) với cơ sở đào tạo
1.2.3.2. Mô hình liên kết
Hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm có

nhiều mô hình cụ thể khác nhau nhƣ các cơ sở đào tạo nghề liên kết với các
doanh nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo nghề liên kết với các cơ quan quản lý lao
động, Trung tâm Giới thiệu việc làm , song có thể khái quát mô hình chung
nhất nhƣ sau:
Hình 1: Mô hình liên kết đào tạo nghề
Trƣờng (cơ sở đào tạo nghề)









Doanh nghiệp Cơ quan quản lý lao động
Trung tâm
giới thiệu
việc làm

×