MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn ................................................................................................ 1
Những cụm từ viết tắt................................................................................ 2
Phần mở đầu .............................................................................................. 4
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Các khái niệm: Quản lí, Quản lí giáo dục, Chuẩn giáo viên.............. 11
1.2. Người giáo viên THCS và vai trò của đội ngũ giáo viên THCS ....... 22
1.3. Công tác bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh bậc THCS ......................... 25
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh
bậc THCS tỉnh Hà Tây
2.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội và giáo dục tỉnh Hà Tây ............. 35
2.2. Đánh giá tình hình dạy học tiếng Anh bậc THCS ở tỉnh Hà Tây ...... 37
2.3. Đội ngũ giáo viên THCS môn tiếng Anh ở Hà Tây........................... 40
2.4. Thực trạng công tác quản lí bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh ............ 42
Chương 3: Những biện pháp quản lí cơng tác bồi dưỡng giáo viên tiếng
Anh bậc THCS theo hướng chuẩn hóa ở Hà Tây
3.1. Căn cứ xây dựng các biện pháp ........................................................ 53
3.2. Một số biện pháp tăng cường quản lí cơng tác bồi dưỡng giáo viên
tiếng Anh ................................................................................................... 54
3.3. Khảo nghiệm về sự hợp lí và tính khả thi của các biện pháp ............ 67
Kết luận và khuyến nghị ........................................................................... 69
Tài liệu tham khảo .................................................................................... 72
Phụ lục ....................................................................................................... 75
4
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT:
BD
:
Bồi dưỡng
BDCH
:
Bồi dưỡng chuẩn hóa
BDNC
:
Bồi dưỡng nâng chuẩn
BDTX
:
Bồi dưỡng thường xuyên
CBQL
:
Cán bộ quản lí
CBQLGD
:
Cán bộ quản lí giáo dục
CNH-HĐH
:
Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa
CSVC
:
Cơ sở vật chất
CLGD
:
Chiến lược giáo dục
CTBDGV
:
Công tác bồi dưỡng giáo viên
GDCN
:
Giáo dục chuyên nghiệp
GD& ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
GDTX
:
Giáo dục thường xuyên
MTGD
:
Mục tiêu giáo dục
NXB
:
Nhà xuất bản
UBND
:
Ủy ban nhân dân
PCGD
:
Phổ cập giáo dục
QLDH
:
Quản lí dạy học
QLGD
:
Quản lí giáo dục
QLNN
:
Quản lí nhà nước
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội IX Đảng cộng sản Việt nam đã xác định mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội 10 năm tới là: “Đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản thành một nƣớc công nghiệp theo
hƣớng hiện đại. Nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học và công nghệ, kết
cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng; thể
chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc hình thành về cơ
bản; vị thế của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng cao”.Trên cơ sở phân
tích một cách sâu sắc các cơ hội và thách thức đối với dân tộc ta trong bối
cảnh phát triển mạnh mẽ về kinh tế- xã hội, về khoa học- cơng nghệ và xu
thế tồn cầu hóa. Đảng và nhà nƣớc ta khẳng định giáo dục- đào tạo cùng
với khoa học công nghệ là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực
con ngƣời- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và
bền vững.
Những đòi hỏi của xu thế thời đại (nền văn minh tri thức và xu thế
tồn cầu hố) con ngƣời đứng trƣớc những nguy cơ bị tụt hậu và những cơ
hội đƣợc học tập, củng cố phát triển nghề nghiệp. Thời đại này đòi hỏi các
quốc gia phải vào cuộc, phải đủ sức mạnh trong một thế giới kinh tế không
biên giới. Một nền giáo dục phát triển và và có chất lƣợng cao sẽ tạo ra thế
cạnh tranh cho các quốc gia bƣớc vào thế kỷ XXI trong xu thế thời đại hiện
nay. Yếu tố quyết định cho sự phát triển giáo dục - đào tạo là chất lƣợng
của giáo dục, là chất lƣợng đội ngũ giáo viên - lực lƣợng then chốt của một
nền giáo dục.
Luật Giáo dục điều 15 về vai trị và trách nhiệm của nhà giáo có ghi:
"Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục.
5
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gƣơng tốt cho ngƣời
học". NQTW2 khoá VIII cũng đã nhận định: "Đội ngũ giáo viên vừa yếu
vừa thiếu… Nhìn chung chất lƣợng đội ngũ giáo viên chƣa đáp ứng yêu
cầu phát triển Giáo dục - Đào tạo trong giai đoạn mới".
Trong bài phát biểu tại hội nghị triển khai chƣơng trình giáo dục phổ
thơng mới ngày 17 tháng 04 năm 2002, thủ tƣớng Phan Văn Khải có nói:
“Chúng ta lấy việc triển khai chƣơng trình và sách giáo khoa mới làm trục
chuyển động và nâng cao chất lƣợng giáo dục phát triển”. Để tạo đƣợc sự
chuyển biến cơ bản và toàn diện trong phát triển giáo dục nhƣ đại hội IX
của Đảng và nhu cầu xã hội địi hỏi vì vậy việc làm cấp thiết là phải thay
sách giáo khoa nhƣng với đội ngũ giáo viên của một số vùng về số lƣợng
cịn thiếu, cơ cấu chƣa đồng bộ, trình độ chun mơn và phƣơng pháp dạy
học cịn nhiều hạn chế nhất là đội ngũ giáo viên công tác ở vùng núi, vùng
sâu và vùng xa thì cần phải có phƣơng án cụ thể để bồi dƣỡng giáo viên đối
với từng khu vực cho thích hợp, có cách triển khai thích hợp để giáo viên
những vùng khó khăn, miền núi và hải đảo cũng vận dụng các ƣu đIểm của
chƣơng trình mới.
Liên hệ với thực tế Giáo dục - Đào tạo Hà Tây, trong những năm
qua việc triển khai thực hiện NQTW2 khố VIII đã có những kết quả nhất
định trong ngành giáo dục: chuyển biến về quy mô, cơ cấu, chất lƣợng, đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đã đƣợc bồi dƣỡng nâng cao trình độ theo
hƣớng: Chuẩn hoá, trên chuẩn, bồi dƣỡng thƣờng xuyên… Tuy vậy trình
độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên chƣa đồng đều. Cùng với
các khó khăn khác về cơ sở vật chất, về cơ chế chƣa rõ ràng… đã dẫn đến
chất lƣợng giáo dục - đào tạo còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã
hội trong giai đoạn mới: cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc.
Cần phải có những biện pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục, trong đó
phải tăng cƣờng chất lƣợng của đội ngũ giáo viên theo định hƣớng của
6
NQTW2 khố VIII, do đó phải quan tâm đúng mức tới cơng tác bồi dƣỡng
giáo viên coi đó là nhiệm vụ thiết yếu của ngành giáo dục.
Nghiên cứu về công tác bồi dƣỡng giáo viên đã có các cơng trình
trong và ngồi nƣớc nhƣng chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý
công tác bồi dƣỡng giáo viên tiếng Anh bậc trung học cơ sở theo hƣớng
chuẩn hóa tại tỉnh Hà Tây và thực tế cho thấy rằng vấn đề quản lý cơng tác
cịn nhiều bất cập chính vì thế tôi chọn đề tài "Những biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh bậc THCS theo hướng chuẩn
hóa. " là đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng quản lý công tác bồi
dƣỡng giáo viên tiếng Anh bậc THCS để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
học môn tiếng Anh của tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể nghiên cứu
Công tác bồi dƣỡng giáo viên tiếng Anh bậc THCS ở Hà Tây.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên tiếng Anh bậc THCS ở Hà
Tây trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng công tác bồi dƣỡng giáo viên tiếng Anh bậc THCS tại
tỉnh Hà Tây, sẽ đƣợc nâng cao, khắc phục tình trạng cịn bất cập và hạn chế
nhƣ hiện nay, nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý công tác bồi
dƣỡng một cách đồng bộ và phù hợp.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
7
- Khái quát cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: chuẩn giáo viên
THCS, chuẩn giáo viên tiếng Anh bậc THCS, quản lý, quản lý GD, bồi
dƣỡng, quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên tiếng Anh bậc THCS.
- Phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiếng Anh bậc
THCS ở Hà Tây so với chuẩn, thực trạng công tác bồi dƣỡng giáo viên
tiếng Anh bậc THCS và việc quản lý công tác này ở tỉnh Hà Tây.
- Đề xuất những biện pháp về tổ chức quản lý công tác bồi dƣỡng
giáo viên tiếng Anh bậc THCS ở Hà Tây.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian khảo sát từ năm 2000- 2005.
- Địa bàn khảo sát: 10 trƣờng THCS của các huyện, thị xã: Thƣờng
tín (2 trƣờng), Phú xuyên (1 trƣờng), Thanh oai (3 trƣờng), Hoài đức (2
trƣờng), thị xã Hà đông (2 trƣờng).
8. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận đặt trên nền tảng
- Quan điểm duy vật biện chứng, quan điểm lịch sử.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, quan điểm của học
thuyết Mac-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Khảo sát các hoạt động bồi dƣỡng giáo viên
+ Lấy ý kiến bằng phiếu điều tra
+ Toạ đàm
+ Phân tích xử lý số liệu
+Phân tích và tổng kết kinh nghiệm
9. Cấu trúc luận văn
8
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lí cơng tác bồi dƣỡng giáo
viên tiếng Anh bậc THCS theo hƣớng chuẩn hóa.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên tiếng
Anh bậc THCS ở Hà Tây.
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên
tiếng Anh bậc THCS theo hƣớng chuẩn hóa.
Cuối luận văn là danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Yếu tố quan trọng quyết định chất và hiệu quả của sự nghiệp giáo
dục- đào tạo chính là đội ngũ giáo viên. Để có đƣợc đội ngũ giáo viên đủ
mạnh, đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề đào tạo bồi
dƣỡng giáo viên là hết sức cần thiết và quan trọng. Nó là một trong những
biện pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Những yêu cầu về chun mơn
của giáo viên khơng những chỉ có kiến thức mà cịn phải có nhƣng kĩ năng
cần thiết để tổ chức và thực hành công tác giáo dục, vấn đề khơng phải tiếp
thu kiến thức về tâm lí học và giáo dục học mà là việc vận dụng chúng vào
thực tế. Muốn làm công tác giáo dục tốt cần phải có kĩ năng giáo dục, có
lƣợng kiến thức un bác và phải có cả thời gian. Vì vậy việc bồi dƣỡng
giáo viên nhất thiết phải làm thƣờng xuyên. Vấn đề đào tạo bồi dƣỡng giáo
viên đã đƣợc các nhà khoa học giáo dục, quản lí giáo dục quan tâm nhất là
trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đã bƣớc sang thế kỉ 21 với nền kinh
tế trí thức và yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục. Một số
cơng trình trong và ngồi nƣớc đã đƣợc tác giả nghiên cứu sử dụng làm cơ
sở lí luận và thực tiễn cho đề tài.
Nước ngồi
Nghề dạy học đƣợc rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều
nƣớc trên thế giới. Nƣớc Nga có sách: “Chuẩn bị cho sinh viên làm công
tác giáo dục ở trƣờng phổ thông” của tác giả N.L.Bônđurep. Trong cuốn
sách này vai trò kĩ năng sƣ phạm đối với nghề dạy học đƣợc tác giả quan
tâm đặc biệt và nhấn mạnh: “những kĩ năng đó chỉ đƣợc hình thành và củng
cố trong hoạt động thực tiễn của ngƣời thầy giáo”. Theo tác giả những yêu
cầu chuyên môn của ngƣời thầy giáo khơng phải chỉ có những kiến thức
phong phú mà cịn phải có những kĩ năng cần thiết để tổ chức và thực hành
10
công tác giáo dục. Muốn làm công tác giáo dục tốt cần phải có những kĩ
năng giáo dục và thời gian. Vì vậy việc bồi dƣỡng giáo viên nhất thiết phải
đƣợc làm thƣờng xuyên.
Tác giả Jacques Nimie với tác phẩm: “Giáo viên rèn luyện tâm lí” đã
khẳng định việc đào tạo tâm lí giáo viên khơng chỉ làm ở các trƣờng sƣ
phạm là đã đủ mà trong cuộc sống nghề nghiệp sau này ngƣời giáo viên
phải luôn luôn tự rèn luyện mình.
Michell Develey: “Một số vấn đề đào tạo giáo viên” có đề cập đến
vấn đề đào tạo giáo viên bao gồm nhiều công đoạn: quan niệm, nội dung,
phƣơng thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp… đó là một cuốn
sách góp phần đổi mới sự nghiệp đào tạo bồi dƣỡng giáo viên.
Hai tác giả Bernhard Muszynsky và Nguyễn Thị Phƣơng Hoa: “Con
đƣờng nâng cao chất lƣợng và cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên” cũng
đề cập đến bộ chuẩn cho các trƣờng CĐSP trong đó có những tiêu chuẩn
chƣơng trình đào tạo và các hoạt động dạy học, chất lƣợng sinh viên sau tốt
nghiệp, thông tin phản hồi từ các cơ sở sử dụng sinh viên tốt nghiệp của
trƣờng và nội dung này có liên quan đến bồi dƣỡng thƣờng xuyên ở các
trƣờng CĐSP.
Trong nước
Công tác đào tạo đƣợc tiến hành hết sức đa dạng, linh hoạt, phong
phú: đào tạo mới, đào tạo nâng chuẩn, bồi dƣỡng thƣờng xuyên theo chu kì,
bồi dƣỡng thay sách giáo khoa, … Năm 1994, Bộ GD-ĐT đã lƣu hành nội
bộ tập: “Bài giảng bồi dƣỡng giáo viên THCS”. Đây là tập bài giảng đề cập
đến nhiều nội dung khác nhau trong việc dạy học THCS:
- Các vấn đề về quản lí giáo dục THCS
- Các vấn đề về tâm lí giáo dục, các vấn đề về kĩ năng dạy học
Nghiên cứu về vấn đề bồi dƣỡng giáo viên đã có nhiều cơng trình, đề tài
trong cả nƣớc
11
- Tác giả Phùng Thanh Kỉ có cơng trình nghiên cứu về công tác bồi
dƣỡng giáo viên THCS ở Hà Nội.
- Cơng trình “Một số biện pháp tăng cƣờng quản lí cơng tác bồi
dƣỡng giáo viên tiểu học Hải Phịng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Khoa Thị Điển.
- Tác giả Kiều Thị Bình nghiên cứu về cơng tác bồi dƣỡng giáo viên ở
tỉnh Quảng Bình.
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm chung về quản lí
Quản lí là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm cùng với sự ra đời
của các loại hình nhà nƣớc và hoạt động quản lí đƣợc coi là một thuộc tính
lịch sử, bởi vì quản lí là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công lao động,
sự hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm đạt hiệu quả và năng
suất lao động cao hơn. Do đó cần có ngƣời đứng đầu để chỉ huy, điều hành,
kiểm tra, điều chỉnh… Nó gắn liền với sự phát triển của xã hội loài ngƣời
và thƣờng xuyên biến đổi. Theo giáo trình “Hành chính cơng” của Học
viện Hành chính Quốc gia thì quản lí là một qui trình cơng nghệ và có
nghĩa là điều khiển và đối tƣợng điều khiển của nó là các mối quan hệ giữa
con ngƣời với thiên nhiên; con ngƣời với kĩ thuật công nghệ; con ngƣời với
con ngƣời do đó quản lí là “sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để chúng phát triển phù hợp với
qui luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của ngƣời quản lí”
[45,tr.15]. Định nghĩa này thể hiện ý chí của ngƣời quản lí, nó hàm chƣá
màu sắc chính trị và quan điểm giai cấp.
Khi bàn đến hoạt động quản lí và ngƣời quản lí cần khởi đầu từ khái
niệm “tổ chức”. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này nên ở đây chúng ta chỉ
nói đến tổ chức nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định những con ngƣời cùng
12
hoạt động vì một mục đích chung nào đó mà để đạt đƣợc mục đích đó một
con ngƣời riêng lẻ không thể đạt đến.
Các tổ chức khác nhau đƣợc phân biệt nhờ hàng loạt tiêu chí: a/ Mục
đích của tổ chức; b/ Quy mô của tổ chức; c/ Cơ cấu của tổ chức; d/ Những
điều kiện tồn tại và phát triển tổ chức…
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và qui mơ ra sao đều
cần phải có sự quản lí và có ngƣời quản lí để tổ chức hoạt động và đạt
đƣợc mục đích của mình. Vậy hoạt động quản lí là tác động có định hƣớng
có chủ đích của chủ thể quản lí (ngƣời quản lí) đến khách thể quản lí
(ngƣời bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
đƣợc mục đích của tổ chức.
Từ các định nghĩa đƣợc nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy
rằng tất cả các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lí, đó là
trả lời câu hỏi: Ai quản lí? (chủ thể quản lí); quản lí ai? quản lí cái gì?
(khách thể quản lí); quản lí nhƣ thế nào? (phƣơng thức quản lí); quản lí
bằng cái gì? (cơng cụ quản lí); quản lí nhằm làm gì (mục tiêu) và từ đó
chúng ta nhận thức đƣợc:” Bản chất của quản lí là những hoạt động của chủ
thể quản lí tác động vào khách thể quản lí để đảm bảo cho hệ thống tồn tại,
ổn định và phát triển lâu dài vì mục tiêu và lợi ích của hệ thống”.[22,tr.2]
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lí là hệ thống gồm bốn chức
năng:
(1)- Kế hoạch: Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lí.
(2)- Tổ chức: Sự chuyển hóa những ý trƣởng trong kế họach thành
kiện thực.
(3)- Chỉ đạo: Điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo,
nó tích hợp với hai chức năng trên.
(4)- Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lí.
Trong một chu trình quản lí cả bốn chức năng trên phải đƣợc thực
hiện liên tiếp và đan xen vào nhau; phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết
13
nối giữa chu trình này sang chu trình theo hƣớng phát triển trong đó thơng
tin ln là yếu tố xun suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức
năng quản lí và là cơ sở cho việc ra quyết định quản lí.
Kế hoạch
Kiểm tra đánh giá
Thơng tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ : Chu trình quản lí
1.1.2 Khái niệm về quản lí giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội lồi ngƣời đƣợc thực hiện một
cách tự giác, nó tồn tại vận động phát triển với tƣ cách là một hệ thống.
Theo cách nói của Marx thì “dàn nhạc” giáo dục trong quá trình tồn tại và
phát triển tất yếu phải có sự quản lí giáo dục (nhạc trƣởng). Về quản lí giáo
dục cũng có khá nhiều quan điểm:
- Theo Nguyễn Quốc Chí: “Quản lí giáo dục là đƣợc hiểu nhƣ việc
thực hành đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra
trên tồn bộ các hoạt động giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài
chính và vật chất của các hoạt động đó nữa” [26, tr.17].
- Một định nghĩa khác lại cho thấy quản lí giáo dục ở nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Ngày nay, giáo dục khơng cịn là một thứ phúc lợi xã hội đơn thuần
vì nó đƣợc gắn với q trình phát triển xã hội. Việc đi học của mỗi ngƣời
phải là: “học thƣờng xuyên, học suốt đời”. Do vậy giáo dục không chỉ giới
14
hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi ngƣời, cho nên quản lí giáo dục
cũng có thể hiểu là: sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực
hiện mục tiêu: nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
1.1.2.1 Quản lí giáo dục gồm 3 lĩnh vực
- Quản lí chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện
chính sách và phân bố nguồn lực)
- Quản lí hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con ngƣời và vật chất)
- Quản lí sƣ phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá
trình giáo dục, kết quả học tập)
So với các loại hình quản lí khác, quản lí giáo dục có những đặc trƣng
riêng.
- Quản lí giáo dục là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc, nó thu hút
sự tham gia của rất đông các thành viên xã hội và có ảnh hƣởng rất lớn đến
mọi mặt đời sống xã hội.
- Quản lí giáo dục có tính xã hội rất cao, bởi vì mọi ngƣời trong xã hội
đều tham gia vào hoạt động giáo dục, đặc biệt ở nƣớc ta giáo dục đã phổ
cập đến bậc THCS. Tất nhiên nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và tƣ nhân phải
cùng nhau tham gia các hoạt động giáo dục thì cơng tác giáo dục mới có
hiệu quả.
- Quản lí giáo dục là hoạt động mang tính sáng tạo vì đối tƣợng của
hoạt động quản lí giáo dục là con ngƣời với các mối quan hệ phức tạp của
nó. Quản lí giáo dục phải là một hoạt động mang tính sáng tạo mới phát
huy đƣợc sự sáng tạo của con ngƣời.
- Quản lí giáo dục thể hiện tính bao hàm giữa học thuật và nghệ thuật,
vì đây là dạng quản lí phức tạp, do quan hệ đa chiều với môi trƣờng xã hội
ở nhiều phạm vi, mức độ, tầng bậc khác nhau.
1.1.2.2 Chức năng của quản lí giáo dục
15
Trƣớc hết, chức năng của quản lí giáo dục cũng gồm 4 chức năng
nhƣ của các hoạt động quản lí khác: Kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.
Quản lí giáo dục là các dạng hoạt động xác định đƣợc chun mơn
hóa nhờ đó mà chủ thể quản lí tác động lên đối tƣợng để thực hiện mục tiêu
giáo dục.
Đặc điểm quản lí giáo dục: Hệ thống giáo dục là một phần hệ trong
toàn bộ hệ thống xã hội do đó quản lí giáo dục chịu sự chi phối của các quy
luật xã hội và các tác động của quản lí xã hội. Song quản lí giáo dục cũng
có những đặc điểm cụ thể sau:
- Quản lí xã hội ln gắn với quản lí con ngƣời đặc biệt là lao động sƣ
phạm của ngƣời giáo viên.
Lao động sƣ phạm của ngƣời thầy giáo mà đối tƣợng là ngƣời học
(với những đặc điểm về tâm, sinh lí lứa tuổi hết sức phức tạp) có những nét
đặc thù rất khác với lao động khác. Kết quả của hoạt động giáo dục không
phụ thuộc hoàn toàn vào bản thân nhà giáo (năng lực, phẩm chất của thầy)
mà còn phụ thuộc vào thái độ của ngƣời học. Ngƣời học vừa là đối tƣợng
của hoạt động giáo dục, vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục. Phƣơng tiện
lao động của ngƣời thầy chủ yếu là bằng lời nói, vốn kiến thức, bằng tấm
gƣơng, thái độ, bằng sự cảm hóa… Thời gian lao động của ngƣời thầy cũng
khác biệt: nó khơng rạch rịi giữa lúc làm và nghỉ. Ngay cả khi lo việc gia
đình và lúc nghỉ ngơi, giải trí ngƣời thầy giáo vẫn có thể suy nghĩ về công
việc lao động sƣ phạm của mình. Vì vậy, muốn để giáo viên tồn tâm tồn
ý cho sự nghiệp „trồng ngƣời‟, quản lí giáo dục cần tạo điều kiện thuận lợi
về vật chất và tinh thần, tạo điều kiện để họ tự nâng tiềm lực của mình lên.
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là con ngƣời nên quản lí giáo dục
phải chú ý tránh rập khn máy móc trong q trình tạo ra sản phẩm và đặc
khơng đƣợc phép tạo ra thứ phẩm.
- Tính thừa kế, tính thống nhất, tồn diện, liên tục, phát triển và linh
hoạt là những yêu cầu mà quản lí giáo dục luôn phải chú ý cao độ.
16
- Quản lí giáo dục rất cần phối hợp đồng bộ, chặt chẽ các lực lƣợng
trong nhà trƣờng, gia đình, xã hội. Nó địi hỏi phải qn triệt quan điểm
quần chúng, có sự kết hợp giữa nhân tố bên trong và bên ngồi, trong đó
nhân tố bên trong giữ vai trị quyết định.
1.1.2.3 Nội dung quản lí giáo dục
Mục tiêu; nội dung; phƣơng pháp; hình thức tổ chức giáo dục; ngƣời
dạy; ngƣời học; cơ sở vật chất; thiết bị; môi trƣờng; kết quả giáo dục; là các
thành tố trong nội dung quản lí giáo dục- một hệ thống tồn vẹn.
Quản lí giáo dục :
1-
Quản lí mục tiêu giáo dục
2-
Quản lí nội dung giáo dục
3-
Quản lí phƣơng pháp giáo dục
4-
Quản lí hình thức tổ chức giáo dục
5-
Quản lí giáo viên, cán bộ
6-
Quản lí học sinh
7-
Quản lí cơ sở vật chất
8-
Quản lí mơi trƣờng giáo dục
9-
Quản lí kết quả giáo dục
1.1.3 Khái niệm về chuẩn giáo viên
Nói đến chuẩn giáo viên là nói đến yêu cầu chuẩn về chất lƣợng giáo
viên mà mục tiêu giáo dục đặt ra. Chuẩn giáo viên là thƣớc đo năng lực
nghề nghiệp của giáo viên. Năng lực của giáo viên hiện nay phải đáp ứng
đƣợc những yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Khi có chuẩn giáo viên thì chúng ta mới có cơ sở đánh giá đƣợc chất lƣợng
giáo viên. Xây dựng chuẩn giáo viên là tiêu chí để kiểm định chất lƣợng
giáo viên, là xác định chất lƣợng giáo viên ở một thời điểm cụ thể đã đạt ở
mức độ nào, đã đáp ứng đƣợc mục tiêu và thỏa mãn nhu cầu của giáo dục
chƣa. Việc kiểm định chất lƣợng giáo viên theo chuẩn không chỉ để đánh
17
giá mà còn tác động để tạo nên chất lƣợng mới ở giáo viên. Sự tác động đó
chính là phát huy nội lực của giáo viên, giúp họ tự đánh giá và hoàn thiện
năng lực nghề nghiệp. Đây cũng là vấn đề đặt ra đối với công tác bồi dƣỡng
giáo viên.
1.1.3.1 Chuẩn giáo viên THCS
Chuẩn giáo viên THCS là sự cụ thể hóa chuẩn chung của giáo viên
phù hợp với đặc điểm sƣ phạm của cấp THCS, đồng thời phải đƣa ra đƣợc
mức tối thiểu cho từng yêu cầu cơ bản về đánh giá chất lƣợng giáo viên
THCS. Đối với chuẩn giáo viên THCS có những nét đặc trƣng sau:
- Về phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng chính trị, ngồi những tiêu chí nhƣ:
có lịng u nƣớc; trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trƣơng chính
sách của nhà nƣớc và những qui định của ngành; yêu thƣơng, tôn trọng học
sinh; tận tụy với nghề nghiệp; có lối sống trung thực, giản dị, lành mạnh;
có ý thức tự học, tự bồ dƣỡng, tham gia cải tiến phƣơng pháp; quan hệ tốt
với các đồng nghiệp trên tinh thần hợp tác giúp đỡ; quan hệ tốt với học sinh
và cha mẹ học sinh, thì giáo viên THCS cịn phải biết tổ chức các hoạt
động ngoại khóa trong và ngồi nhà trƣờng để giáo dục truyền thống và
tinh thần yêu nƣớc cho học sinh, phải hiểu biết về hoạt động xã hội để định
hƣớng cho học sinh trong quá trình học tập bộ mơn của mình, phải tham
gia vào các cơng việc của cộng đồng, vận động mọi ngƣời tham gia học tập
và thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS.
- Về kiến thức, ngịai những tiêu chí chung nhƣ: có trình độ đào tạo
đạt chuẩn; có sự hiểu biết sâu sắc các mơn dạy; có kiến thức về tâm lí học,
giáo dục học; có phƣơng pháp giảng dạy; hiểu biết về chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng và Nhà nƣớc, tình hình kinh tế xã hội địa phƣơng; hiểu biết
phong tục tập quán, ngôn ngữ cộng đồng nơi dân cƣ địa bàn trƣờng đóng,
giáo viên THCS có thêm những tiêu chí khác nhƣ: hiểu biết các kiến thức
để thực hiện giảng dạy lồng ghép với các nội dung giáo dục về văn hóa lịch
18
sử, mơi trƣờng, giáo dục giới tính, giáo dục hƣớng nghiệp; có kiến thức về
tin học, ngoại ngữ, hiểu biết về những tiến bộ và xu thế phát triển của khoa
học công nghệ trong nƣớc và trên thế giới.
- Về kĩ năng sƣ phạm ngồi những tiêu chí chung nhƣ: kĩ năng phân
tích chƣơng trình và xây dựng kế hoạch dạy học; kĩ năng thiết kế bài học;
kĩ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập; kĩ năng sử dụng các phƣơng tiện,
thiết bị dạy học; kĩ năng xử lí tình huống sƣ phạm và giao tiếp với học sinh,
cha mẹ học sinh, giáo viên THCS cịn có những tiêu chí khác nhƣ: kĩ năng
lồng ghép các nội dung và chƣơng trình giáo dục; kĩ năng tích hợp trong
dạy học và vận dụng sáng tạo phƣơng pháp dạy học phù hợp với yêu cầu
đổi mới giáo dục; kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học; kĩ
năng vận động nhân dân thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
1.1.3.2 Chuẩn giáo viên tiếng Anh bậc THCS
Ngoài những nét đặc trƣng của chuẩn giáo viên THCS, chuẩn giáo viên
tiếng Anh bậc THCS còn đƣợc đánh giá bởi bảng xếp loại sau:
Bảng 1: Bảng trình độ ngoại ngữ Việt Nam
Bậc
Bậc 1
Nghe
Nói
Đọc
Có thể hiểu những Có thể hỏi đáp về Có
thể
Viết
hiểu Có thể điền vào
chỉ dẫn đơn giản các chủ điểm quen những chỉ dẫn, các
liên quan đến các thuộc
chủ
điểm
thuộc.
nhƣ
phiếu,
biểu
bản thông báo đơn mẫu đơn giản liên
quen thân, gia đình, nhà giản liên quan quan đến bản thân
trƣờng.
đến các chủ điểm (tên, tuổi, địa chỉ,
gần
gũi,
quen ngày, giờ...)
thuộc.
Bậc 2
Có thể hiểu những Có thể bày tỏ ý Có thể hiểu nội Có thể điền vào các
thông tin đơn giản kiến, yêu cầu đơn dung
chính biểu mẫu, phiếu,
liên quan đến các giản trong hoàn những bài đọc bƣu thiếp và viết
chủ
điểm
quen cảnh gần gũi với ngắn, đơn giản, thƣ đơn giản liên
19
thuộc.
bản thân.
quen thuộc.
quan đến bản thân,
gia
đình,
trƣờng...
20
nhà
Bậc 3
Nghe hiểu các đối Có thể tham gia
Đọc hiểu những
Có thể viết các
thoại
nội dung chính
đoạn văn ngắn,
trong và ngồi lớp giản trong và
các tài liệu phổ
đơn giản về các
học; Nghe hiểu ý ngồi lớp học; Có
thơng liên quan
chủ đề quen thuộc
chính các thơng tin thể bày tỏ ý kiến
đến các vấn đề
phù hợp với sự
đơn giản trong đời một cách hạn chế
văn hóa, xã hội
hiểu biết của ngƣời
sống xã hội thơng về các vấn đề văn
quen thuộc.
học.
Có thể hiểu nội Có thể tham gia
Đọc hiểu các
Có thể ghi những ý
dung
thơng tin cần
chính về những
thiết và thâu tóm
điều đã nghe học
thoại về các vấn đề điểm về các chủ đề đƣợc ý chính các
đọc đƣợc; Có thể
quen thuộc trong quen thuộc.
văn bản liên
viết thƣ giao dịch
đời sống, văn hóa,
quan đến chun
thơng thƣờng.
xã hội...
mơn và nghề
đơn
giản các đối thoại đơn
thƣờng.
Bậc 4
hóa, xã hội.
chính
các đối thoại và trình
cuộc đối thoại, độc bày ý kiến, quan
nghiệp.
Bậc 5
Nghe
hiểu
dung
chính
nội Có thể tham gia
Có thể đọc đủ
Có thể ghi chép
các giao tiếp bằng khả
nhanh để nắm
tƣơng đối chính
bắt các thơng tin
xác nội dung chính
vực tƣơng đối trôi chảy cần thiết qua các
trong các cuộc thảo
cuộc họp, hội thảo năng ngơn ngữ
trong
lĩnh
chun
phƣơng tiện
luận, cuộc họp...và
thơng tin đại
có thể viết các báo
chuyên môn và
chúng và tài liệu
cáo liên quan đến
hoạt động xã hội
phổ thơng.
chun mơn.
Có thể hiểu dễ Có thể nêu ý kiến
Có thể hiểu các
Có thể viết về các
dàng nội dung các hoặc trò chuyện về
tài liệu, thƣ tín,
vấn đề phục vụ
cuộc
báo cáo và hiểu
nhu cầu cá nhân
hàng ngày và hoạt đối phức tạp.
nội dung cốt yếu
với cách diễn đạt
động chun mơn.
của các văn bản
tốt, chính xác.
hoạt
mơn
động
và về những vấn đề
hàng liên quan đến
ngày.
thông thƣờng.
Bậc 6
giao
tiếp các vấn đề tƣơng
phức tạp.
21
Bảng 2: Yêu cầu về năng lực tiếng Anh
của giáo viên tiếng Anh với các bậc học
Tiểu
THCS
THPT
ĐH
ĐH
khơng
khơng
chun
chun
học
ĐH
chun
DN
THCN
ngữ
Bậc
Bậc 3
u cầu
cao
Trình độ
Bậc 1
Bậc 2
Bậc3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
của học sinh
Yêu cầu về
2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
trình độ của
Bậc 6
Bậc 6
Bậc
Bậc 5
4
giáo viên
(Nguồn: Đề án Giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân- giai đoạn 2004-2015)
So sánh yêu cầu năng lực tiếng Anh và bảng trình độ tiếng Anh ở
Việt Nam thì ta thấy đối với giáo viên tiếng Anh THCS địi hỏi trình độ
bậc 4 và u cầu về kỹ năng nghe nói đọc viết là quá cao so với thực tế
giáo viên THCS tiếng Anh của tỉnh. Trong lúc chờ đợi chất lƣợng giáo viên
đƣợc cải thiện, việc nâng cao năng lực tiếng Anh cho đội ngũ này bằng
cách bồi dƣỡng nhƣ là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng dạy và
học tiếng Anh hiện nay. Công tác bồi dƣỡng giáo viên tiếng Anh theo
hƣớng chuẩn hóa của ngành GD- ĐT trong giai đoạn hiện nay chủ yếu là
bồi dƣỡng thay sách GK.
1.1.4. Giáo dục THCS
Chƣơng II, mục 2, điều 26 của Luật giáo dục ghi: “Giáo dục trung
học cơ sở đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học
22
sinh vào học lớp sáu phải hồn thành chƣơng trình tiểu học, có tuổi là mƣời
một tuổi”[8, tr.31]
Giáo dục THCS với mục tiêu: “…giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng trình độ cơ sở
và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động”[8, tr.32]
Về yêu cầu nội dung, phƣơng pháp giáo dục phổ thông: “Giáo dục
trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học,
bảo đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thơng cơ bản về tiếng
việt, tốn, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự
nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu
về kĩ thuật và hƣớng nghiệp”[ 8, tr.32]
1.1.4.1 Tầm quan trọng của giáo dục trung học cơ sở
- Giáo dục là nền tảng của văn hóa dân tộc, đồng thời là mục tiêu động
lực của kinh tế mà giáo dục trung học cơ sở là bậc học kết nối giáo dục
tiểu học và giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân. Sự phát triển
của bậc học này là cơ sở sự phát triển các bậc học tiếp theo. Chất lƣợng
giáo dục phổ thơng nói chung cũng nhƣ chất lƣợng giáo dục đại học và
chuyên nghiệp đều liên quan tới giáo dục THCS.
- Nguyên tắc “giáo dục thƣờng xuyên, đào tạo liên tục, học tập suốt
đời” phải đƣợc áp dụng cho mỗi nhà giáo và do đó bậc học THCS phải
đƣợc quan tâm thật đúng mức trong cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân tạo
ra một nền móng vững chắc để mỗi ngƣời có thể học tập suốt đời. Đó cũng
là tiền đề để xây dựng một xã hội học tập. Giáo dục nói chung- giáo dục
trung học cơ sở có tác động rất lớn đến phát triển cá nhân. Nhiều nghiên
cứu đã thống nhất: sự phát triển của trẻ em là quá trình chịu ảnh hƣởng của
3 yếu tố: di truyền, môi trƣờng và giáo dục. Cũng nhƣ môi trƣờng, giáo dục
23
là hình thức tác động bên ngồi đến con ngƣời đang phát triển, nhƣng tác
động của giáo dục bao giờ cũng có mục đích đến sự phát triển của con ngƣời.
1.1.4.2 Mục tiêu của giáo dục THCS
Giáo dục THCS với mục tiêu “nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông cơ
sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”, do đó đội
ngũ giáo viên THCS phải quán triệt phƣơng pháp dạy học và giáo dục: phải
lấy học sinh làm trung tâm, tôn trọng nhân cách của học sinh, coi trọng nội
lực thúc đẩy hoạt động của học sinh, phát huy năng lực tƣ duy độc lập và
năng lực thực hành, bƣớc đầu phát triển những kĩ năng nhất định để các em
bƣớc vào cuộc sống lao động khỏi bỡ ngỡ.
1.2 Ngƣời giáo viên THCS và vai trò của đội ngũ giáo viên THCS
1.2.1 Người giáo viên THCS
Nhà giáo, theo luật giáo dục (chƣơng IV, mục 1): “Nhà giáo là ngƣời
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng hoặc các cơ sở giáo dục
khác” [8, tr.52]
Về tiêu chuẩn giáo viên THCS cũng nhƣ nhà giáo nói chung phải có
đầy đủ các tiêu chuẩn nhƣ trong luật giáo dục qui định: a/ Phẩm chất, đạo
đức, tƣ tƣởng tốt; b/ Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ; c/ Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d/ Lí lịch bản thân rõ
ràng.[8, tr.53]
Về nhiệm vụ của giáo viên THCS, luật giáo dục đã qui định rất rõ
ràng nhà giáo có nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chƣơng trình giáo dục;
2. Gƣơng mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật
và điều lệ nhà trƣờng;
24
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của ngƣời học, đối xử công bằng với ngƣời học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của ngƣời học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gƣơng tốt cho ngƣời học.
5. Các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
Về trình độ chuẩn đƣợc đào tạo của nhà giáo, luật giáo dục ghi: “Có
bằng tốt nghiệp Cao đẳng sƣ phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có
chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm đối với giáo viên Trung học cơ
sở”.[8, tr.55]
Tinh thần hiếu học của dân ta đã có từ xƣa, vai trị của ngƣời thầy
thật là to lớn, ngƣời thầy ở vị trí trung tâm của qui trình đào tạo “khơng
thầy đố mày làm nên”. Ngày nay do điều kiện kinh tế, xã hội đã thay đổi
kéo theo sự thay đổi của văn hóa sƣ phạm: văn hóa sƣ phạm quyền uy đƣợc
thay bằng văn hóa sƣ phạm dạy- học cộng tác dân chủ. Ngƣời thầy vẫn giữ
vị trí quan trọng trong hoạt động dạy học cịn học sinh giữ vị trí trung tâm
của q trình đào tạo.
Ngƣời giáo viên trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục: mục tiêu
chung của giáo dục Việt Nam: “…Đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển
tồn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe. thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung
thành với lí tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[6, tr.3]. Trong đó mỗi bậc học lại đặt ra các
mục tiêu cụ thể để thực hiện mục tiêu chung. Ngƣời giáo viên trung học cơ
sở có vai trị nhƣ thế nào trong việc thực hiện mục tiêu: “giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học
vấn phổ thơng cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hƣớng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động” [8, tr.17].
25
- Trƣớc hết để thực hiện đƣợc mục tiêu giáo dục, ngƣời giáo viên
THCS không chỉ làm tốt việc truyền thụ kiến thức đơn thuần mà còn phảI
dạy cho học sinh biết cách học, cách thu thập và xử lí các kiến thức, thông
tin và các kĩ năng phục vụ trong cuộc sống.
- Giáo dục THCS cũng nhƣ các bậc học khác để đạt đƣợc mục tiêu
chung cần có chất lƣợng đào tạo mà ngƣời giáo viên là nhân tố hàng đầu
quyết định chất lƣợng giáo dục.
Ngƣời giáo viên THCS liên hệ với cộng đồng thông qua việc thực
hiện nhiệm vụ giáo dục đặc biệt qua việc giáo dục học sinh và giao tiếp với
cha mẹ học sinh; thông qua các hoạt động ngồi giờ lên đó ngƣời giáo viên
đã phát huy đƣợc vai trị của mình trong đời sống cộng đồng.
- Ở bậc THCS ngƣời học sinh với độ tuổi từ mƣời một đến mƣời lăm
tuổI đã và đang hình thành nhân cách, tiếp cận với cuộc sống với cách nhìn
riêng của chính mình. Vì vậy ngƣời giáo viên THCS có vai trị quan trọng
trong đời sống tinh thần của học sinh. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang
phục của ngƣời thầy đều ảnh hƣởng và tác động tới học trò. Ngƣời thầy
thực sự là tấm gƣơng cho học sinh, trình độ học vấn, thái độ, tình cảm của
ngƣời thầy sẽ tác động rất lớn đến học sinh.
- Ngoài nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, giáo viên THCS cịn tham
gia cơng tác phổ cập giáo dục THCS ở địa phƣơng: cơng tác này rất vất vả,
địi hỏi sự kiên trì và tấm lịng chân thành, sự cảm thơng và hiểu biết hoàn
cảnh của từng học sinh cụ thể. Ở đây ta còn phải kể đến vai trò liên kết các
lực lƣợng xã hội: cha mẹ học sinh và Hội cha mẹ học sinh, Đội TNTP
HCM, hội nông dân, hội phụ nữ… của ngƣời giáo viên THCS trong việc
giáo dục học sinh. Bởi vì hiệu quả giáo dục THCS phụ thuộc không nhỏ
vào khả năng liên kết các lực lƣợng xã hội đó.
- Ngồi vai trị làm thầy, giáo viên THCS cũng phải thực hiện các
nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật: thực hiện nghĩa vụ của ngƣời
cơng dân, tham gia các phong trào văn hóa, xã hội ở địa phƣơng. Là ngƣời
có học vấn, đƣợc đào tạo ở trình độ nhất định, có phẩm chất đạo đức tốt,
các thầy cô giáo cũng luôn luôn làm tốt nghiã vụ cơng dân. Do đó ngồi
26
việc là tấm gƣơng cho học sinh noi theo, các thầy cơ giáo THCS cịn là
những ngƣời đầu tầu, gƣơng mẫu ở địa phƣơng.
1.2.2 Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở- vai trò trong nền giáo dục
1.2.2.1 Đội ngũ giáo viên THCS
- Đội ngũ: “là một tập hợp ngƣời đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng để
thực hiện một hay nhiều chức năng, nhiệm vụ, có thể cùng một nghề
nghiệp hoặc khơng cùng một nghề nghiệp nhƣng có cùng một mục đích
nhất định”[38, tr.553]
- Đội ngũ giáo viên: “là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ
nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học, giáo dục nhƣ thế nào. Có khả năng
cống hiến tồn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục”.[8, tr.25]
Từ đó ta có thể coi đội ngũ giáo viên trung học cơ sở là những
chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục ở bậc trung học cơ sở, họ nắm vững tri
thức, hiểu biết dạy học và giáo dục ở bậc học này và có khả năng cống hiến
tồn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục THCS.
1.2.2.2 Vai trò của đội ngũ giáo viên THCS trong nền giáo dục nước ta
Từ CM tháng tám đến nay, nền giáo dục của chúng ta đã có những
thành tựu vơ cùng to lớn: nhiều chuyển biến căn bản về số lƣợng và chất
lƣợng trong giáo dục (số lƣợng ngƣời đi học, nội dung học tập, trình độ học
vấn) đƣa nhân dân ta từ 95% mù chữ dƣới thời Pháp thuộc lên 91% biết
chữ với một hệ thống giáo dục quốc dân khá hoàn chỉnh từ bậc mầm non
đến trên đại học. Để có đƣợc những thành tựu rực rỡ đó các thầy cơ giáo đã
đóng góp vai trị lớn lao cho sự nghiệp giáo dục nƣớc nhà.
1.3. Công tác bồi dƣỡng giáo viên tiếng Anh bậc THCS:
1.3.1. Công tác đào tạo và bồi dưỡng
1.3.1.1 Đào tạo
Đào tạo là làm cho trở thành ngƣời có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định.
27