Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TỈNH KONTUM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.71 KB, 70 trang )

NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TỈNH KONTUM TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, mọi quốc gia trên thế giới
đang đứng trước những cơ hội và thách thức chủ yếu:
- Khoa học - công nghệ phát triển với những bước tiến nhảy vọt đã
đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và
phát triển kinh tế trí thức.
- Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác
để phát triển và vừa là quá trình đấu tranh gay gắt nhằm bảo vệ lợi ích quốc
gia, bảo tồn bản sắc văn hoá và truyền thống của mỗi dân tộc.
Những đặc trưng mang tính khách quan nêu trên đã tác động và làm
biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội,
trong đó có giáo dục. Sự biến đổi đó được thể hiện trước hết ở quan niệm
mới về mẫu hình nhân cách người học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực xã
hội trong bối cảnh chung nói trên. Nhưng vì giáo dục lại là yếu tố cơ bản để
phát triển con người, tạo nguồn lực cho phát triển KT-XH, cho nên cũng vì
các yêu cầu mới về nguồn nhân lực xã hội đã dẫn đến sự tất yếu phải đổi
mới về giáo dục và quản lý giáo dục.
Xét về bản thân hoạt động giáo dục, thì nguồn nhân lực giáo dục nói
chung và trong đó đội ngũ nhà giáo lại là một trong các nhân tố đảm bảo
cho sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục. Nói cách khác, phẩm chất và
năng lực của đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong công cuộc
đổi mới giáo dục.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định nguồn lực con
người là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
đã có Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất
1


lượng nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục”; tiếp đó ngày 11/ 01/
2005 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc
Phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010. Như vậy, nâng cao chất lượng
nhà giáo là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhưng không ít khó khăn đối với
các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Một trong các giải
pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên
cho đội ngũ này.
Trong HTGDQD Việt Nam,Giáo dục tiểu học có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự vận động và phát triển của toàn hệ thống. Nó đóng vai trò
"nền tảng" nhằm đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện
nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và
giáo dục đại học. “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ
sở” [29, tr. 21]. Để đạt được mục tiêu nói trên cần có sự nỗ lực của toàn xã
hội, của nhiều lực lượng , trong đó đội ngũ GVTH “giữ vai trò quyết định”.
Vì vậy, công tác bồi dưỡng GVTH để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
tiểu học trong giai đoạn hiện nay lại càng có ý nghĩa hơn.
KonTum là một tỉnh miền núi, nằm ở cực bắc Tây nguyên, KT-XH của
Tỉnh chậm phát triển. Chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học
của Tỉnh còn chưa cao. Đội ngũ GVTH của Tỉnh không đồng đều về trình độ
chính trị, chênh lệch về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, nhất là các giáo
viên ở vùng sâu, vùng xa. Điều đó đã đặt ra những vấn đề hết sức khó khăn
trong việc nâng cao chất lượng GDTH. Bởi vậy, việc nâng cao trình độ của
đội ngũ này là một yêu cầu cấp bách và hết sức nặng nề trước yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
Trong những năm gần đây, Dự án Phát triển GVTH của Bộ Giáo dục
và đào tạo đã nghiên cứu đề xuất chuẩn đội ngũ GVTH và các biện pháp

nhằm thực hiện các chuẩn đó. Đây có thể xem như cơ sở lý luận và thực tiễn
cho hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVTH. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều
công trình khoa học nghiên cứu về công tác bồi dưỡng đội ngũ GVTH; Đặc
2
biệt là chưa có công trình nào nghiên cứu về lĩnh vực này đối với sự nghiệp
phát triển GDTH của tỉnh Kon Tum.
Chính vì vậy, chúng tôi chọn vấn đề: “Những biện pháp quản lý công
tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh KonTum trong giai đoạn hiện
nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn cuối khoá học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề xuất những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu
học đối với công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở tỉnh Kon Tum, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH, đặng góp phần thực hiện
thắng lợi công cuộc đổi mới giáo dục tiểu học của Tỉnh trong giai đoạn
hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác bồi dưỡng ĐNGV các trường tiểu học của tỉnh KonTum
trước yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học đối
với công tác bồi dưỡng GVTH ở tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng ĐNGV
các trường tiểu học.
4.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng ĐNGV các tr-
ường tiểu học tỉnh KonTum trong khoảng 3-5 năm gần đây.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý chủ yếu của hiệu trưởng đối với
công tác bồi dưỡng đội ngũ GVTH trong tỉnh KonTum.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.

Hiện nay đội ngũ GVTH ở tỉnh KonTum tuy đã phần nào đáp ứng
được yêu cầu thực hiện quá trình giáo dục; nhưng đứng trước yêu cầu phát
triển giáo dục hiện nay của tỉnh KonTum thì chất lượng của đội ngũ này
còn nhiều bất cập.
3
Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường tiểu học phù hợp với đặc điểm
phát triển giáo dục của KonTum thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ
GVTH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Khảo sát công tác bồi dưỡng ĐNGV của Hiệu trưởng các trường tiểu
học tỉnh KonTum từ năm học....dến năm học.
- Nghiên cứu biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ GVTH
của Hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh KonTum từ năm ....đến nay.
7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng
của Chủ nghĩa Mác - Lênin, trong nghiên cứu đề tài này, chúng tôi phối
hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu dưới đây:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bằng việc nghiên cứu hệ thống các văn kiện của Đảng, Nhà nước và
ngành Giáo dục về đường lối, chính sách phát triển giáo dục nói chung và
phát triển giáo dục tiểu học nói riêng trong giai đoạn cách mạng hiện nay;
đồng thời nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan đến quản lý và
quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, ,... phương pháp này được
sử dụng với mục đích chỉ ra các cơ sở lý luận chủ yếu về hoạt động bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Bằng việc người nghiên cứu quan sát (tiếp cận và xem xét hoạt động
quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường
tiểu học), khảo sát (xây dựng các tiêu chí và hệ thống câu hỏi điều tra theo

những nguyên tắc, nội dung chủ định của người nghiên cứu để xin ý kiến
của các đối tượng điều tra), xin ý kiến chuyên gia (bằng các phiếu hỏi);
nhóm phương pháp này được sử dụng với mục đích tìm hiểu thực trạng
chất lượng đội ngũ GVTH, thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt
động bồi dưỡng đội ngũ GVTH tỉnh KonTum; đồng thời xem xét mức độ
cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý.
7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác.
4
Bằng việc sử dụng một số thuật toán, phần mềm tin học; nhóm
phương pháp này nhằm mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết
quả nghiên cứu, , ...).
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được
cấu trúc trong 3 chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu; 30 trang, từ trang 6
đến trang 35.
- Chương 2: Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học tỉnh KonTum; 37 trang, từ
trang 36 đến trang 72.
- Chương 3: Những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học tỉnh KonTum; ... trang, từ
trang ... đến trang ...
Cuối cùng là tài liệu tham khảo và phụ lục;
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.1. Tình hình bồi dưỡng giáo viên ở một số nước trong khu vực và
trên thế giới.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng giáo

viên là vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều
kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường
xuyên để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động
5
phù hợp với sự phát triển KT-XH là phương châm hành động của các cấp
quản lý giáo dục.
Tại Pakistan, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy
định trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung như giáo dục nghiệp vụ dạy
học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét
học sinh, , ... đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippin, công tác bồi dưỡng cho giáo viên không tổ chức trong
năm học mà tổ chức bồi dưỡng vào các khoá học trong thời gian học sinh
nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học,
tâm lý học và đánh giá trong giáo dục; hè thứ hai gồm các môn về quan hệ
con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; hè thứ ba
gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và hè thứ tư gồm kiến
thức nâng cao, kĩ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu
giảng dạy sách giáo khoa, sách tham khảo, …
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.
Tùy theo thực tế của từng đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề ra
các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất
định. Cụ thể là mỗi trường cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần
theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy
học.
Tại Thái Lan, từ 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các
trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện
kĩ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải

tham gia học tập đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và
nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Nhà nước đã đưa ra hai chương trình
lớn được thực thi hiệu quả trong thập kỉ vừa qua; đó là: “Chương trình bồi
dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng giáo viên thực hiện trong 10 năm và
“Chương trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn tại nước ngoài.
1.1.2. Khái quát hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam.
6
Ngay sau năm 1975, việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên nói chung
được thực hiện trong bối cảnh cả nước phải khắc phục hậu quả khốc liệt
của cuộc chiến tranh chống Mỹ, nên gặp rất nhiều khó khăn. Chương trình
đào tạo giáo viên ở các vùng miền được tổ chức theo các hình thức khác
nhau, nội dung đào tạo khác nhau dẫn tới trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của đội ngũ giáo viên cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu của cải cách
giáo dục, Đảng và Nhà nước ta có những chủ trương cấp bách để đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo nhiều loại hình khác nhau đặc biệt là đội
ngũ GVTH như: đào tạo chính quy, tại chức, ngắn hạn và cấp tốc theo các
hệ khác nhau 4 + 3, 7 + 2, 7 + 3, 9+3, 10 + 2, ... dẫn đến trình độ của
GVTH không đồng đều.
Từ năm 1986, cả nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực
hiện mục tiêu CNH-HĐH, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng phát triển
giáo dục nhằm tạo động lực phát triển KT-XH. Bắt đầu từ đây, việc đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã có những chuyển biến tích cực nhằm
dần dần chuấn hoá đội ngũ này, mặc dù nguồn ngân sách giáo dục còn rất
hạn hẹp. Hai chu kì bồi dưỡng thường xuyên 1992-1996 và 1997-2000 đã
cho phép đúc rút được những kinh nghiệm bổ ích về hoạt động bồi dưỡng
nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói chung và
GVTH nói riêng; đồng thời cũng bộc lộ nhiều điều bất cập về nội dung,
chương trình, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất, tài liệu, thời gian, ... và đặc
biệt cho thấy những hạn chế trong các công tác quản lý của các cấp, dẫn
đến hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên chưa cao, chưa đáp ứng kịp với sự

phát triển giáo dục. Do đó vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao
chất lượng của đội ngũ giáo viên nói chung và GVTH nói riêng còn cần
phải tiếp tục nghiên cứu để đề ra những biện pháp hữu hiệu và có tính khả
thi đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
1.2.1. Quản lý.
Thuật ngữ "Quản lý" lột tả bản chất hoạt động điều khiển các hoạt
động của một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu. Theo Từ điển Tiếng Việt:
“Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” hoặc “Quản lý
là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.” [52,
tr. 800].
7
Trong thực tiễn, đã có nhiều cách hiểu và biểu đạt về khái niệm quản
lý, tuỳ theo mục đích tiếp cận khác nhau của mỗi tác giả.
- Frederich Wiliam Taylor (1856-1915) người Mỹ cho là: “Quản lý là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất ”; còn theo Paul Hersey và Ken Blanc
Hard: “Quản lý là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các
nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức”.
[32,tr.12].
- Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì:
"Quản lý là hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức". [5, tr.11].
Xem xét nội hàm của một số khái niệm quản lý trên, chúng tôi cho là:
Quản lý chính là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả như mong muốn.
Hoạt động quản lý thể hiện qua sơ đồ đơn giản sau:
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
8

Chủ thể
Quản lý
Công cụ
Quản lý
Phương
pháp
Quản lý
Khách thể
Quản lý
Mục tiêu
Quản lý
Môi trường quản

Theo mô hình trên, hiệu quả quản lý phụ thuộc và các yếu tố: chủ
thể, khách thể, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý. Chủ thể quản lý
có thể là một cá nhân, một nhóm, hay một tổ chức; còn khách thể quản lý là
một người hay một nhóm người bị quản lý; công cụ quản lý là phương tiện
tác động của CTQL tới khách thể quản lý; phương pháp quản lý là cách
thức tác động của chủ thể đến khách thể. Mục tiêu quản lý là trạng thái
tương lai của tổ chức sau khi có các tác động quản lý của CTQL.
1.2.2. Chức năng quản lý.
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về chức năng của quản lý. Thí dụ:
“Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản
lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định” [34,tr 58]; hoặc “chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ
thể quản lý phải thực hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đã đề
ra”[47, tr 141], ...
Theo chúng tôi chức năng quản lý là khái niệm mô tả về phương thức,
nội dung và quy trình tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong quá trình quản lý.

Quản lý có các chức năng cơ bản như sau:
- Kế hoạch hoá là việc dựa trên những thông tin thực trạng bộ máy tổ
chức, nhân lực, cơ sở vật chất và các điều kiện khác để vạch ra mục tiêu,
dự kiến nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực), phân bổ thời gian, huy
động các phương tiện và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây
dựng cơ chế hoạt động; đồng thời ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ
phận và cá nhân; huy động, sắp xếp và phân bổ nguồn lực nhằm thực hiện
đúng kế hoạch đã có.
- Chỉ đạo là việc hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên,
kích thích, giám sát các bộ phận và mọi cá nhân thực hiện kế hoạch theo
dụng ý đã xác định trong bước tổ chức.
- Kiểm tra là việc theo dõi và đánh giá các hoạt động bằng nhiều
phương pháp và hình thức (trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên hoặc
định kỳ, ...) nhằm so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định để nhận biết về
9
chất lượng và hiệu quả các hoạt động mà từ đó tìm ra những sai lệch và ban
hành các quyết định điều chỉnh.
Các chức năng cơ bản nêu trên luôn luôn được CTQL thực hiện liên
tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành một chu
trình quản lý. Trong chu trình đó, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả
các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện khi thực hiện
các chức năng . Mối liên hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.3. Biện pháp quản lý.
“Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề
cụ thể”. [52, tr. 64] ; hoặc “biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề
hoặc thực hiện một chủ trương" [27 , tr. 61]. Tựu trung lại có thể hiểu: Biện
pháp là cách làm, cách thức thực hiện tiến hành, giải quyết một công việc,
hoặc là phương pháp làm việc để thực hiện một chủ trương nào đó .

Vận dụng vào quản lý, thì biện pháp quản lý là cách làm, cách thức
thực hiện tiến hành, giải quyết một công việc, hoặc là phương pháp làm việc
để thực hiện một chủ trương nào đóđể đạt tớimục tiêu quản lý.
1.2.4. Quản lý giáo dục (QLGD).
10
Kế hoạch hóa
THÔNG TIN
QUẢN LÝ
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
QLGD là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý hoạt động giáo
dục trong xã hội. Đã có một số định nghĩa tiêu biểu về QLGD như sau:
- P.V. Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc
giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện
và hài hòa của họ”. [24, tr. 50]; còn M.I.Kônđakôp khẳng định: “Quản lý
giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch
hoá, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các
cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”. [25 , tr. 17].
- Theo PGS. TS. Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát
triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ
trẻ mà cho mọi người. Cho nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân”. [1, tr. 31]; còn theo cố GS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận

hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”. [34, tr. 7].
Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục
được quản lý, vận hành theo đúng đường lối, quan điểm giáo dục của
Đảng, thực hiện được các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.5. Quản lý trường học.
Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục ở
cấp nào (từ trung ương đến địa phương). Trường học là đối tượng cuối
cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục. Nó là tổ chức giáo dục cơ sở trực
tiếp làm công tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục con người. Trường học là
thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại vừa là một
hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Các cấp quản lý giáo dục tồn tại không
11
phải vì bản thân chúng, mà trước hết là phải vì chất lượng và hiệu quả hoạt
động của trường học. Thành tích thực chất của trường học làm nên chất
lượng giáo dục. Như vậy, chất lượng của giáo dục chủ yếu do chất lượng
của trường học tạo nên. Chúng tôi thống nhất khái niệm quản lý trường học
của GS. VS. Phạm Minh Hạc như sau:
“Quản lý trường học là tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý (tập thể giáo viên.
học sinh và các bộ phận khác), đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt KT-XH , tổ chức sư phạm
của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ và thực hiện tốt sứ mạng của
nhà trường”[34, tr. 35 ].
1.2.6. Bồi dưỡng.
Theo Từ điển Việt Nam năm 1994: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm
năng lực phẩm chất "Bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng giáo

viên, ...". " Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn" [43, Tr.19].
Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, nhằm nâng
cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó mà người ta đã
có một trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng được coi là quá trình cập
nhật hoá kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc văn hoá hoặc bổ túc
nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố những kĩ năng về chuyên môn hay
nghiệp vụ sư phạm theo các chuyên đề. Đối với giáo viên, hoạt động bồi
dưỡng nhằm tạo điều kiện cho người giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
có cơ hội củng cố và mở rộng một cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm hoặc quản lý giáo dục sẵn có để lao
động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn; mặt khác cũng qua bồi dưỡng
người học biết chọn lọc, tiếp thu phát huy các mặt mạnh, khắc phục bổ
sung những mặt còn hạn chế, bồi dưỡng kịp thời, động viên họ làm việc tự
giác với tinh thần trách nhiệm đạt hiệu suất cao.
1.2.4. Đội ngũ và đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ là khái niệm chỉ một tổ chức gồm nhiều người, tập hợp thành
một lực lượng cùng một chức năng. nghề nghiệp, ... Nói cách khác, đội ngũ
là một nhóm người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng để thực
12
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hay không, nhưng
đều cùng một mục đích nhất định [43, Tr.29].
Theo cách hiểu trên thì đội ngũ giáo viên là tập hợp những giáo viên
được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), có chung một lý tưởng,
mục đích, nhiệm vụ đó là thực hiện mục tiêu của ngành giáo dục đề ra cho
lực lượng, tổ chức đó. Họ làm việc theo một kế hoạch thống nhất và gắn
bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy
định của pháp luật.
1.3. GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.
1.3.1. Giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.1.1. Vai trò vị trí của giáo dục tiểu học.

- Điều 2 của Luật phổ cập giáo dục tiểu học quy định "Giáo dục tiểu
học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây
dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của các
em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa".
- Điều 2 của Điều lệ Trường Tiểu học (ban hành theo Quyết định số 51/2007
/BGDĐT ngày 31/8/2007) đã xác định vị trí của trường tiểu học là:
" Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3 : “Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng
theo mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật,
khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo
dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và
công nhận hoàn thành chương trình tiểu học của học sinh trong nhà trường
và trẻ em trong địa bàn quản lý của trường.
3. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
13
4. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham
gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật”.

Trường tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng" [38, tr. 5]. Trường
tiểu học có các loại hình như: trường tiểu học công lập và tư thục. Ngoài ra
còn có trường tiểu học cho trẻ em thiệt thòi; các em bị tàn tật; trường phổ
thông dân tộc nội trú.....Điều 4, Điều lệ Trường Tiểu học quy định: “Trường
tiểu học, lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường
chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
1. Trường tiểu học được tổ chức theo hai loại hình : công lập và tư
thục.
a) Trường tiểu học công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
b) Trường tiểu học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
2. Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường
chuyên biệt, gồm:
a) Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học;
b) Lớp tiểu học trong trường phổ thông dân tộc bán trú;
c) Lớp tiểu học trong trường dành cho trẻ em tàn tật, khuyết tật;
d) Lớp tiểu học trong trường giáo dưỡng; trung tâm học tập cộng đồng
và trường, lớp tiểu học thực hành trong trường sư phạm.
3. Cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, gồm :
lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà
14
trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật”.
1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học.
Tại mục 2 của Điều 27 Luật Giáo dục 2005 đã xác định mục tiêu của
giáo dục tiểu học như sau: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục

học trung học cơ sở" [29, tr. 22].
Mục tiêu của giáo dục tiểu học được cụ thể hoá thành mục tiêu của
các môn học và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình tiểu học.
Đặc biệt, mục tiêu giáo dục tiểu học đã cụ thể hoá thành các yêu cầu cơ
bản cần đạt của học sinh tiểu học bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến
thức, kĩ năng, thói quen, niềm tin, thái độ, hành vi, định hướng, ... Các
yêu cầu cơ bản này lại được phân định thành các mức độ phù hợp với
từng lớp ở bậc tiểu học.
1.3.1.3. Kế hoạch giáo dục tiểu học.
Kế hoạch giáo dục tiểu học là văn bản được ban hành cùng với
chương trình tiểu học, trong đó quy định:
- Các môn học và thời lượng tối thiểu để dạy học từng môn học trong
mỗi tuần lễ và trong mỗi năm học.
- Các hoạt động giáo dục khác và thời lượng cần thiết cho mỗi hoạt
động, phù hợp với đặc điểm của từng loại trường, từng địa phương.
- Phân chia thời lượng trong mỗi buổi học, ngày học ở trường tiểu
học.
- Phương thức, cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.
- Khả năng vận dụng thực hiện chương trình tiểu học cho các vùng,
miền khác nhau, các đối tượng khác nhau.
Chương trình giáo dục tiểu học mới đã được soạn thảo theo 5 định hướng:
1) Chăm lo giáo dục toàn diện, đảm bảo sự phát triển hài hoà về đức,
trí, thể, mĩ, hình thành các kĩ năng cơ bản.
2) Nội dung chương trình cơ bản, hiện đại, tinh giản, thiết thực và cập
nhật sự phát triển của KH-CN;
15
3) Góp phần đẩy mạnh phương pháp dạy học;
4) Chương trình và sách giáo khoa có tính thống nhất cao và chuẩn
hoá; chương trình thực sự là một kế hoạch hành động sư phạm........
Theo chúng tôi, chương trình giáo dục tiểu học mới (phụ lục số....) có

rất nhiều điểm đổi mới so với chương trình cũ, nhưng vẫn còn một số nội
dung quá tải, đặc biệt đối với những nơi chưa có điều kiện học 2 buổi/
ngày.
Đối với những nơi không có điều kiện dạy Ngoại ngữ, Tin học thời
lượng của các môn tự chọn được dành thêm cho học sinh tự học tập, tự làm
bài tại lớp có sự hướng dẫn của giáo viên.
Để thực hiện tốt chương trình, Bộ GD & ĐT khuyến khích tổ chức
dạy học và quản lý học sinh ở nhà trường cả ngày (hoặc 2 buổi/ ngày)
những lớp học 2 buổi/ ngày có điều kiện tổ chức giáo dục góp phần phát
triển năng lực của học sinh, trong đó có dạy học tự chọn (không bắt buộc)
về ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) và Tin học.
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của GVTH trước yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.3.2.1. Vai trò của GVTH.
Đặc điểm lao động sư phạm của GVTH rất khác với lao động sư phạm
của GV ở các bậc học khác: GVTH phải dạy nhiều môn: cả các môn tự
nhiên và xã hội. Do đó, yêu cầu họ phải có chuyên môn “đa khoa” và
cường độ lao động cao. GVTH có vị trí, vai trò rất quan trọng, là người
“quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục” tiểu học và góp phần
thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học. Lời nói, cử chỉ, cuộc sống lao động sư
phạm của họ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách mỗi học sinh.
Trường tiểu học gắn liền với cộng đồng, do vậy hoạt động của GVTH ở
trong và ngoài nhà trường có tác dụng to lớn đến đời sống sinh hoạt văn
hoá và đời sống ở địa phương, đặc biệt ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của GVTH.
Nhiệm vụ của GVTH được quy định tại điều 32 chương IV của Điều lệ
trường tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành năm 2000. (...,tr....)
1.3.3. Chuẩn (tiêu chuẩn) GVTH.
16
Chuẩn giáo viên được xem là thước đo năng lực nghề nghiệp của giáo

viên. Năng lực nghề nghiệp biểu hiện thành các lĩnh vực tạo nên chất lượng
giáo viên như: phẩm chất, kiến thức, kỹ năng. Năng lực giáo viên hiện nay
phải đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Khi có
chuẩn giáo viên thì chúng ta mới có sơ sở để đánh giá chất lượng giáo viên.
Mặt khác, nhờ có chuẩn, giáo viên mới xác định mục tiêu và phương hướng
phấn đấu để nâng cao năng lực nghề nghiệp của mình đáp ứng với yêu cầu
đổi mới giáo dục. Chuẩn giáo viên ở các bậc học khác nhau là khác nhau.
1) Theo Điều 33, Chương IV của Điều lệ trường tiểu học do Bộ GD & ĐT
ban hành năm 2007 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo như sau:
“1. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng tốt
nghiệp trung cấp sư phạm.
2. Giáo viên tiểu học có trình độ đào tạo trên chuẩn được hưởng chế độ
chính sách theo quy định của Nhà nước; được tạo điều kiện để phát huy tác
dụng trong giảng dạy và giáo dục. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn được
đào tạo được nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện học
tập, bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn để bố trí công việc phù hợp”.
2) Theo tài liệu: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đổi mới
quản lý giáo dục tiểu học - Dự án phát triển GVTH - Nhà XBGD 2004) thì
chuẩn GVTH gồm 3 lĩnh vực (Phụ lục số...)
1.3.4. Tiêu chuẩn GVTH theo tiêu chí trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia.
Ngày 26/4/1997, Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số 1366/BGD-ĐT về
việc ban hành Quy chế trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1996-
2000 và Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2001-2005. Quy chế này đã xác định: Trường tiểu học là cơ sở của giáo dục
tiểu học - cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học
phải có đủ những tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo
dục theo yêu cầu của từng giai đoạn phát triển KT-XH của đất nước, nhằm
đưa giáo dục Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia phải đạt đủ 5 tiêu chuẩn sau:

17
- Tiêu chuẩn 1: Tiêu chuẩn về tổ chức quản lý trường tiểu học phải có
đội ngũ cán bộ quản lý (Hiệu trưởng - Phó hiệu trưởng) có trình độ chuyên
môn đạt chuẩn, có năng lực quản lý, có uy tín, luôn thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao và đạt hiệu quả cao trong điều hành tổ chức,
quản lý và chuyên môn trong đơn vị.
Các tổ chức hành chính, chuyên môn, đoàn thể và Hội đồng giáo dục
trong trường hoạt động có hiệu quả, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất vì
mục đích chung, vì sự nghiệp giáo dục chung.
- Tiêu chuẩn 2: Tiêu chuẩn về xây dựng đội ngũ giáo viên.
Trường tiểu học phải có đủ về số lượng giáo viên, đủ về loại hình đào
tạo, có trình đọ đạt chuẩn và trên chuẩn (Trung học sư phạm, Cao đẳng,
Đại học). Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kế hoạch và tích cực
tham gia bồi dường và tự bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ.
- Tiêu chuẩn 3: Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất.
Bao gồm diện tích, khuôn viên, sân chơi bãi tập, phòng học, thư viện,
phòng chức năng, các trang thiết bị giáo dục tiểu học và điều kiện vệ sinh,
xanh - sạch - đẹp đạt theo tiêu chuẩn quy định.
- Tiêu chuẩn 4: Tiêu chuẩn về xã hội giáo dục
Trường tiểu học phải giữ mối quan hệ tốt với các tổ chức xã hội như
tổ chức Đoàn thanh niên, Ban đại diện cha mẹ học sinh, ... Tạo điều kiện
cho các tổ chức xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục. Tạo điều kiện về
nguồn lực và sự đóng góp để tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường có hiệu
quả các mặt giáo dục.
- Tiêu chuẩn 5: Tiêu chuẩn về hoạt động và chất lượng giáo dục.
Mọi hoạt động của nhà trường đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả,
chất lượng giáo dục. Trường tiểu học phải thực hiện tốt mục tiêu giáo dục
tiểu học, nội dung xã hội phương pháp giáo dục và kế hoạch dạy học tiểu
học; đồng thời thực hiện tổ công tác phổ cập giáo dục tiểu học, đặc biệt là
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.

Điều đáng chú ý là qua hai tiêu chuẩn 1 và 2 ta nhận thấy điều kiện
cũng như vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của đội ngũ quản lý, đặc biệt là
giáo viên không những đạt trình độ quy định mà còn phải không ngừng học
18
tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ đáp ứng với yêu cầu của trường chuẩn
Quốc gia. Ngày 24/10/2005 Bộ GD & ĐT đã ra Quyết định số
32/2005/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường tiểu
học đạt chuẩn Quốc gia theo hai mức, đặc biệt là đội ngũ GVTH ở trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 2 (các tiêu chí về đội ngũ giáo viên tiêu
biểu là: mỗi giáo viên có ít nhất 1 báo cáo cải tiến đổi mới phương pháp
giảng dạy trong 1 năm; giáo viên có sử dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy).
Năm tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia theo hai mức là những quy
định có tính chất bắt buộc, các tiêu chuẩn có giá trị như nhau để xây dựng
thành mô hình trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của từng giai đoạn tiếp
theo có yêu cầu cao hơn.
Đây là yếu tố quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Mặt khác, từ các tiêu chuẩn đó đã
khẳng định việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để đạt chuẩn có tầm quan
trọng để đưa nhà trường đạt chuẩn quốc gia.
1.4. HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC.
1.4.1. Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng giáo viên.
Sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng KH-CN, sự phát triển
kinh tế tri thức, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã tác động
mạnh mẽ và toàn diện đối với đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của
xã hội. Khoảng cách giữa nghiên cứu và ứng dụng cũng ngày càng được rút
ngắn. Con người được coi là trung tâm của sự phát triển. Một xã hội dựa
vào sức mạnh của tri thức, bắt nguồn từ sự khai thác tiềm năng của con
người, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nhân tố cơ bản của sự
phát triển nhanh chóng và bền vững. Những đặc trưng trên dẫn đến những

yêu cầu mới về nhiệm vụ cho giáo dục như không những chỉ trang bị kiến
thức mà phải chăm lo hình thành trong lớp trẻ các hành vi về tình cảm, thái
độ, khả năng thích ứng đề góp phần xây dựng mái nhà chung của thế giới,
ngăn chặn các hiểm hoạ, nhằm phát triển xã hội bền vững và ổn định.
Quá trình dạy học đòi hỏi người giáo viên phải không bồi dưỡng
thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ để tránh bị lạc hậu trước nhưng
biến đổi không ngừng của của xã hội. Tự học, tự rèn, tự bồi dưỡng, tự
19
nghiên cứu là hoạt động thiết thực nhất trong quá trình tự hoàn thiện của
bản thân mỗi nhà giáo để nâng cao năng lực và vị thế của người thầy; là
nhu cầu tất yếu để họ tồn tại và phát triển, đáp ứng được yêu cầu của thời
đại bùng nổ thông tin như hiện nay.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra:
“Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải
tiến chế độ đãi ngộ, đảm bảo về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc
gia và tỷ lệ giáo viên so với học sinh theo yêu cầu của từng cấp học". "Về
xây dựng đội ngũ giáo viên, cần có kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng giáo viên
thực hiện chương trình mới. Chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2001 -
2010 cũng khẳng định "Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng
quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục" [8, tr.12]. Các chủ
trương trên đã được ngành giáo dục triển khai theo Quyết định số
59/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về
việc Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên GVTH chu kỳ 3
(2003-2007).
Như vậy, việc tổ chức bồi dưỡng nhằm nâng cao, hoàn thiện trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ giáo viên đang là một việc làm
chiến lược có ý nghĩa cấp bách và cơ bản nhằm nâng cao trình độ đội ngũ
giáo viên nước ta ngang tầm trong khu vực.
1.4.2. Những hoạt động trong công tác bồi dưỡng GVTH.

1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
Trong các hoạt động bồi dưỡng giáo viên thì việc xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng là vấn đề trước nhất và mang tính định hướng cho mọi hoạt
động. Kế hoạch đó phải thể hiện được các yêu cầu chủ yếu sau:
1) Khảo sát tình hình đội ngũ giáo viên để phân loại thành các nhóm
khác nhau nhằm định hướng các nội dung và hình thức bồi dưỡng cho mỗi
nhóm. Có thể tổ chức việc khảo sát và phân loại theo các cách tiếp cận sau:
- Phân loại theo nội dung bồi dưỡng: bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ; bồi dưỡng năng lực, phương pháp sư phạm; bồi dưỡng việc thực
hiện và đảm bảo chương trình và sách giáo khoa mới; bồi dưỡng việc sử
dụng phương tiện và thiết bị dạy học.
20
- Phân loại theo mục tiêu bồi dưỡng: bồi dưỡng nâng cao; bồi
dưỡng chuẩn hoá; bồi dưỡng hoàn chỉnh (kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ)
- Phân loại theo đối tượng bồi dưỡng: bồi dưỡng giáo viên mới ra
trường, bồi dưỡng giáo viên lâu năm, bồi dưỡng giáo viên phụ trách công
tác Đội; bồi dưỡng giáo viên chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật, ...
- Phân loại theo tính chất và quy mô: bồi dưỡng giáo viên giỏi,
bồi dương giáo viên cốt cán, bồi dưỡng giáo viên theo phân môn (toán,
tiếng Việt, ...), bồi dưỡng đại trà, ...
- Phân loại theo kế hoạch thời gian: bồi dưỡng dài hạn; ngắn hạn;
bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ; bồi dưỡng theo chuyên đề, ...
- Phân loại theo chuẩn giáo viên phổ thông: phân loaị theo chuẩn
giáo là việc viên dựa trên quy định vể trình độ đào tạo.
2) Xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng.
Cần chỉ ra hoạt động bồi dưỡng nhằm vào đối tượng nào, bồi dưỡng
để người tham dự bồi dưỡng thu nhận được những kiến thức, kỹ năng và có
thái độ như thế nào. Nói cụ thể hơn là sau bồi dưỡng thì đội ngũ giáo viên
đạt được mức độ như thế nào so với các chuẩn của đội ngũ GVTH .
3) Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho

hoạt động bồi dưỡng.
Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng được
chọn ai, ở đâu để làm giảng viên, chi phí cho mọi hoạt động bồi dưỡng sẽ ở
nguồn nào, tài liệu và phương tiện vật chất khác (như hội trường. máy móc
thiết bị, ...) được khai thác ở đâu, thời lượng để thực hiện chương trình bồi
dưỡng và tổ chức vào thời gian nào trong năm học, ...
3) Dự kiến các biện pháp thực và hình thức hiện mục tiêu bồi dưỡng.
Dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức là việc làm cũng không
kém phần quan trọng. Việc này được thực hiện khi thực hiện chương trình
bồi dưỡng. Nó thể hiện việc tổ chức bồi dưỡng tập trung cả thời gian, hay
tập trung từng giai đoạn, tổ chức thành lớp hay theo nhóm, ở tại huyện hay
tổ chức kết hợp với tham quan thực tế, ... và cuối cùng là biện pháp đánh
giá như thế nào (thi hay làm tiểu luận, ...).
1.4.2.2. Lựa chọn nội dung và chương trình bồi dưỡng.
21
Từ mục tiêu bồi dưỡng (bồi dưỡng đạt những chuẩn gì về kiến thức,
kỹ năng và thái độ), xác định đối tượng bồi dưỡng (bồi dưỡng cho ai), bồi
dưỡng cái gì (nội dung chương trình bồi dưỡng), bồi dưỡng như thế nào
(phương pháp và hình thức bồi dưỡng), bồi dưỡng với thời lượng bao nhiêu
(kế hoạch bồi dưỡng).
Nội dung bồi dưỡng GVTH được phân định trên cơ sở chuẩn GVTH
(đã nêu tại mục 1.3.3.), trong đó bao gồm các lĩnh vực chủ yếu:
- Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị (yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành luật pháp nhà nước, quy định của
ngành, thực hiện nhiệm vụ chức năng của người GVTH; yêu nghề, thương
yêu tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh; có tinh thần trách nhiệm
trong công tác, có ý thức tổ chức kỷ luật, có đạo đức, lối sống lành mạnh,
có tinh thần hợp tác; có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao trình độ chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ.
- Bồi dưỡng để cập nhật và nâng cao kiến thức (có kiến thức khoa học

cơ bản để dạy các môn học trong chương trình tiểu học; có kiến thức cơ
bản về Tâm lý học sư phạm và trẻ em, Giáo dục học và phương pháp dạy
học các bộ môn ở tiểu học; có hiểu biết về những chủ trương, chính sách
lớn của Đảng, Nhà nước đối với kinh tế, văn hoá, xã hội và giáo dục, có
kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội như: môi trường, dân số, an
ninh quốc phòng, an toàn giao thông, quyền trẻ em, y tế học đường, phòng
chống ma tuý và các tệ nạn xã hội; có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội của địa phương nơi trường đóng.
- Bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm (kỹ năng giáo dục, dạy học, tổ chức).
Cụ thể: biết lập kế hoạch bài học, tổ chức hoạt động dạy học theo hướng
đổi mới phương pháp dạy học nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của
bài học; biết làm công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức các hoạt động giáo dục
như sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động của Đội Thiếu
niên và Sao Nhi đồng; biết giao tiếp, ứng xử với học sinh, cha mẹ học sinh,
đồng nghiệp và cộng đồng, … biết lập hồ sơ, lưu giữ và sử dụng hồ sơ vào
việc giảng dạy và giáo dục học sinh.
1.4.2.3. Tổ chức nhân lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng.
Vấn đề này được thể hiện trên hai mặt:
22
- Người được bồi dưỡng (các GVTH được chọn, cử và được triệu
tập tham gia khoá bồi dưỡng). Nó trả lời câu hỏi họ là ai, triệu tập họ như
thế nào, số lượng là bao nhiêu, ... Nói tóm lại là tổ chức đội ngũ người học
trong hoạt động bồi dưỡng.
- Ai là giảng viên hoặc báo cáo viên trong lớp bồi đưỡng để phổ
biến chủ trương đường lối và các quy định của Đảng, Nhà nước và của
Ngành về phát triển giáo dục và những yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung,
chương trình và sách giáo khoa mới; ai là báo cáo viên về thực tiễn tại các
cơ sở giáo dục, ... Nói tóm lại là tổ chức đội ngũ người dạy trong hoạt động
bồi dưỡng.
1.4.2.4. Tổ chức các điều kiện và phương tiện kỹ thuật cho hoạt động bồi

dưỡng.
- Chuẩn bị trụ sở nơi bồi dưỡng (phòng học, phòng hoặc bãi tập, máy
móc và thiết bị dạy học, điện nước, tổ chức nơi ở, chỗ ăn, phương tiện giao
thông, ...).
- Chuẩn bị nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng (tiền soạn thảo
chương trình, giáo trình, tiền phụ cấp giảng cho giảng viên, tiền văn phòng
phẩm, tiền thuê các thiết bị, ...) và các khoản chi phí khác để phục vụ cho
hoạt động bồi dưỡng.
1.4.2.5. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng.
Đây là việc làm thực hiện nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch đã có
nhằm thực nhiện nội dung và chương trình bồi dưỡng. Trong đó thực hiện
việc giảng dạy lý thuyết, tổ chức các hoạt động thực hành, đánh giá kết quả
học tập của người được bồi dưỡng (theo các hình thức đã định).
Trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng cần lưu ý nhiều nhất đến phương
pháp bồi dưỡng. Bởi vì một nội dung quan trọng nhất trong công tác bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên là bồi dưỡng để họ có đủ năng lực đổi mới
phương pháp dạy học của họ; cho nên vấn đề lựa chọn và sử dụng các
phương pháp trong việc bồi dưỡng là có ý nghĩa quan trọng để nâng cao
năng lực đổi mới phương pháp dạy học cho người được bồi dưỡng.
1.4.2.6. Đánh giá và triển khai kết quả bồi dưỡng.
23
Đánh giá kết quả bồi dưỡng là việc xây dựng được các tiêu chí đánh
giá không chỉ tập trung vào đánh giá kết quả người học, mà phải có các tiêu
chí đánh giá tổng thể cả mặt hoạt động trong công tác bồi dưỡng như: kế
hoạch đã hợp lý và khả thi tới mức độ nào, tổ chức có gì tốt và có gì còn
khiếm khuyết, nội dung chương trình có đáp ứng nhu cầu bổ sung kiến thức
và kỹ năng của người học đến đâu, phương pháp, hình thức thời gian và địa
điểm đã phù hợp với điều kiện của cơ quan tổ chức bồi dương và phù hợp
với hoàn cảnh người học chưa.
1.5. HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BỒI

DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN.
1.5.1. Trách nhiệm và tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu
trưởng trường tiểu học.
1.5.1.1. Trách nhiệm và tiêu chuẩn.
Trách nhiệm và tiêu chuẩn của Hiệu trưởng tiểu học được quy định tại
điều 18, chương 2 của Điều lệ Trường tiểu học do Bộ GD & ĐT ban hành
năm 2000 (...,tr...)
Với trách nhiệm của mình, hiệu trưởng trường tiểu học phải quản lý
đội ngũ giáo viên, phải có trách nhiệm nâng cao phẩm chất và trình độ
chuyên môn cho đội ngũ này sao cho họ có đủ năng lực thực hiện các hoạt
động giáo dục và dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện
nay.
1.5.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Điều....,Điều lệ trường tiểu học cũng quy định về nhiệm vụ và quyền
hạn của hiệu trưởng (..., tr...). Qua đó cho thấy hiệu trưởng có nhiệm vụ
quản lý giáo viên. Nhiệm vụ này bao hàm các hoạt động chủ yếu là xây
dựng và phát triển đội ngũ GV thông qua nhiều biện pháp, trong đó có các
biện pháp về tổ chức các hoạt động bồi dưỡng.
Để quản lý quá trình dạy học đạt tới mục tiêu mong muốn thì hiệu
trưởng phải quản lý tốt sự vận động và phát triển của mọi thành tố cấu trúc
của quá trình đó; Một trong những thành tố chủ yếu và có tính quyết định
đến chất lượng và hiệu quả dạy học là đội ngũ giáo viên. Mà một nội dung
cơ bản trong hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên là quản lý hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ này.
24
1.5.2. Mối quan hệ giữa hoạt động quản lý của người hiệu trưởng
tiểu học với chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên.
Như trên đã phân tích, chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo
viên phụ thuộc phần nhiều vào công tác quản lý của người hiệu trưởng đối
với lĩnh vực này. Để quản lý có chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên, hiệu trưởng tiểu học phải quan tâm đầy đủ tới các lĩnh vực sau:
1.5.2.1 Nhận thức về hoạt động bồi dưỡng giáo viên đối với hoạt động quản
lý của hiệu trưởng.
Chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên phụ thuộc vào
hoạt động quản lý của hiệu trưởng trong việc nâng cao nhận thức cho các
lực lượng tham gia giáo dục, đặc biệt là của ĐNGV.
1.5..2 Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của người hiệu
trưởng đối với chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên.
Việc định ra các kế hoạch khả thi về quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên của hiệu trưởng nhà trường như kế hoạch bồi dưỡng cụ thể
cho từng năm học, bồi dưỡng định kỳ, bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi
dưỡng, ... có tác dụng định hướng cho hoạt động bồi dưỡng. Nó chỉ ra mục
tiêu, dự kiến các biện pháp, dự kiến huy động nguồn lực để thực hiện có
hiệu quả các hoạt động tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động bồi
dưỡng giáo viên.
Chất lượng của hoạt động lập kế hoạch quản lý của người hiệu
trưởng có mối quan hệ mật thiết đến chất lượng và hiệu quả công tác bồi
dưỡng giáo viên.
1.5.2.3 Nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức bồi
dưỡng đối với chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Khi thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ, nếu biết kết hợp chặt chẽ
giữa đào tạo và bồi dưỡng, đồng thời coi đào tạo và bồi dưỡng là một quá
trình xen kẽ, nối tiếp nhau thì chất lượng bồi dưỡng sẽ được nâng cao. Nội
dung bồi dưỡng kết hợp kiến thức cơ bản với kỹ năng, năng lực sư phạm cần
thiết theo hướng cần gì học nấy và thực hiện phương châm học suốt đời. Cần
chú ý đến trình độ đào tạo, nhu cầu bồi dưỡng của từng cá nhân giáo viên
trên cơ sở đó có nội dung và phương pháp phù hợp với nhu cầu, lợi ích,
25

×