Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Biện pháp quản lý đào tạo tại trường Trung cấp Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin I Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 109 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




TRẦN THỊ THANH HƯƠNG






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN I HÀ NAM








LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



HÀ NỘI – 2012















































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






TRẦN THỊ THANH HƯƠNG




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN I HÀ NAM





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Công Giáp







HÀ NỘI - 2012





v
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn ……………………………………………………………….
i
Danh mục viết tắt ………………………………………………………
ii
Danh mục các bảng ………………………………………………………

iii
Danh mục hình …………………………………………………………
iv
Mục lục …………………………………………………………………
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG Ở
TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP………………………….
5
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản …………………………………………
6
1.2.1. Quản lý …………………………………………………………
6
1.2.1.1. Khái niệm ……………………………………………………
6
1.2.1.2. Các chức năng quản lý …………………………………………
7
1.2.2. Quản lý đào tạo …………………………………………
9
1.2.3. Chất lượng đào tạo …………………………………………
10
1.3.Nội dung công tác quản lý đào tạo trường Trung cấp chuyên nghiệp
10
1.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh ……………………………………
11
1.3.2. Quản lý chương trình đào tạo ……………………………………
13

1.3.3. Quản lý đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học của giáo viên
16
1.3.4. Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh …………
17
1.3.5. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ………………………….
18
1.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá ……………………………………
19
1.4. Những yêu cầu mới về quản lý đào tạo của trường Trung cấp
chuyên nghiệp trong giai đoạn hiện nay ………………………………
22
1.4.1. Đối với công tác tuyển sinh ……………………………………
22
1.4.2. Đối với công tác quản lý chương trình đào tạo …………………
23
1.4.3. Đối với đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học của giáo viên …
24
1.4.4. Đối với hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh ……………
24
1.4.5. Đối với cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ………………………….
24
1.4.6. Công tác kiểm tra, đánh giá ……………………………………
24
Tiểu kết chương 1 ………………………………………………………
25
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI
TRƢỜNG TRUNG CẤP BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN I HÀ NAM
26
2.1. Sơ lược về tình hình phát triển của trường Trung cấp bưu chính viễn

thông và Công nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam ……………………………
26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển …………………………………….
26

vi
2.1.2. Thành tích đạt được …………………………………………………
28
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ ………………………………………………
28
2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của nhà trường ……………………………
29
2.3. Thực trạng đào tạo của nhà trường ……………………………………
31
2.4. Thực trạng công tác quản lý đào tạo của trường Trung cấp Bưu chính
viễn thông và công nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam ………………………
43
2.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh ……………………………………
43
2.4.2. Quản lý chương trình đào tạo ……………………………………
45
2.4.3. Quản lý đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học của giáo viên …
47
2.4.4. Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh …………
54
2.4.5. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo…………………………
56
2.4.6. Quản lý công tác kiểm tra đánh ………………………………….
60
2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý………………………………

61
2.5.1. Mặt mạnh …………………………………. ………………………
61
2.5.2. Mặt yếu …………………………………. ………………………
62
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ……………………
63
Tiểu kết chương 2 …………………………………. ………………………
64
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG
TRUNG CẤP BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN I TỈNH HÀ NAM …………………………………………………….
65
3.1. Định hướng phát triển của nhà trường trong thời gian tới …………….
65
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ………………………………………….
67
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa ………………………………………………
67
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn ………………………………………………
68
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ ………………………………………………
68
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp …………………………….
69
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo tại trường trung cấp Bưu chính
viễn thông và Công nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam
69
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
82

Tiểu kết chương 3
84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
85
1. Kết luận
85
2. Khuyến nghị
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
PHỤ LỤC
91

ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCVT
Bưu chính viễn thông
BCVT & CNTT I
Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin 1
CLĐT
Chất lượng đào tạo
CSVC
Cơ sở vật chất
GD - ĐT
Giáo dục – Đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh

KT - XH
Kinh tế - Xã hội
PPDH
Phương pháp dạy học
QLĐT
Quản lý đào tạo
QLGD
Quản lý giáo dục
STT
Số thứ tự
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 2.2.
Bảng Quy mô đào tạo hệ TCCN từ năm 2007 đến 2011
34
Bảng 2.3.
Bảng Chương trình đào tạo ngành Điện tử viễn thông Hệ TCCN
36
Bảng 2.4.
Bảng kết quả học tập của học sinh TCCN từ năm 2007 đến năm
2011
43
Bảng 2.5.
Biểu thống kê số lượng thí sinh dự tuyển, trúng tuyển và nhập học

từ năm 2007 đến năm 2011
44
Bảng 2.6.
Đội ngũ Giáo viên của trường tính đến 1/5/2012
48
Bảng 2.7.
Mẫu phiếu đánh giá về giảng viên và nội dung giảng dạy
50
Bảng 2.8.
Mẫu phiếu đánh giá về chất lượng khóa học
51
Bảng 2.9.
Kết quả khảo sát công tác quản lý đội ngũ giáo viên và hoạt động
giảng dạy của giáo viên
53
Bảng 2.10.
Kết quả khảo sát công tác quản lý hoạt động học tập và rèn luyện
của học sinh
56
Bảng 2.11.
Thống kê diện tích đất đai và nhà ở, phòng học
57
Bảng 3.1.
Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp
82
Bảng 3.2.
Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp
83












iv
DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1.1.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
9
Hình 2.1.
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
31

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là thước đo đánh giá sự phát triển của bất cứ một cộng đồng,
một quốc gia nào. Chính vì thế mà ở thế kỷ 21 UNESCO đã có khuyến cáo
đối với các quốc gia: “Ngày nay, bất cứ tiến bộ nào của cộng đồng, của quốc
gia đều bắt nguồn từ tiến bộ của giáo dục. Và các cộng đồng nào, quốc gia
nào coi nhẹ giáo dục hoặc không biết cách làm giáo dục thì số phận cộng
đồng, quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó còn tồi tệ hơn cả sự phá sản”.

Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định quyết tâm: “ Chúng ta không
tiếc sức tiếc của đầu từ vào lĩnh vực này (tức là lĩnh vực đào tạo), một trong
những lĩnh vực có vai trò quyết định đối với sự tiến bộ kinh tế trong thời đại
ngày nay, đối với toàn bộ quá trình đi lên của chúng ta”.
Các Đại hội Đảng (từ Đại hội Đảng lần thứ VII đến nay) đều khẳng
định vai trò quyết định của giáo dục trong sự phát triển của đất nước, phát
triển kinh tế.Tại Hộ i nghị T rung ương 4 khoá VII , Đảng ta đã khẳ ng đị nh :
"Giáo dục - Đà o tạ o là chì a khoá để mở cử a tiế n và o tương lai ". Nghị quyết
Trung ương 2 khoá VIII đã tiếp tục khẳng định : "Muố n tiế n hà nh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thắ ng lợ i phả i phá t triể n mạ nh giá o dụ c - đà o tạ o, phát huy
nguồ n lự c con ngườ i, yế u tố cơ bả n củ a sự phá t triể n nhanh và bề n vữ ng ". Đại
hội đảng lần thứ X tiếp tục nhấn mạnh Đả ng ta coi con ngườ i vừ a là độ ng lự c
vừ a là mụ c tiêu củ a sự phá t triể n .
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực cho đất nước
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc đổi mới cơ bản, toàn diện
giáo dục – đào tạo đã và đang đặt ra yêu cầu cấp bách. Đổi mới quản lý giáo
dục là khâu đột phá trong việc thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực,
tạo ra những chuyển biến về chất lượng đào tạo.
Công tác đào tạo trong các trường chuyên nghiệp cũng phải đối mặt với
những đòi hỏi nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực
trong lao động sản xuất đặc biệt trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và

2
công nghệ thông tin. Đây là một lĩnh vực có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc phát triển kinh tế xã hội đất nước. Nhà nước ta xác định: Bưu chính,
Viễn thông Việt Nam trong mối liên kết với tin học, truyền thông tạo thành cơ
sở hạ tầng thông tin quốc gia, phải là một ngành mũi nhọn, phát triển mạnh
hơn nữa, cập nhật thường xuyên công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Phát triển đi
đôi với quản lý và khai thác có hiệu quả, nhằm tạo điều kiện ứng dụng và thúc
đẩy phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của toàn xã hội, góp

phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước và nâng cao dân trí. Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, phát triển đi đôi với đảm bảo an ninh, an toàn thông tin,
góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xác định được tầm quan trọng của lĩnh vực ngành nghề mà trường
Trung cấ p Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam đang
đào tạo; việc nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của đất
nước là yêu cầu rất cần thiết. Do đó việc đổi mới công tác quản lý, tìm ra các
biện pháp quản lý đào tạo có hiệu quả sẽ là nhân tố quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo.
Vấn đề quản lý giáo dục – đào tạo đã có nhiều tác giả trong và ngoài
nước nghiên cứu, tuy nhiên đề tài nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục –
đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp ở lĩnh vực Bưu chính viễn thông và công
nghệ thông tin còn rất ít. Vì thế đó là lý do tác giả đi đến thực hiện đề tài:
"Biện pháp quản lý đào tạo tại trường Trung cấp Bưu chính viễn thông và
Công nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo, đề tài
đưa ra một số biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
tại trường Trung cấp Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin I tỉnh Hà
Nam.



3
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý quá trình đào tạo tại trường Trung cấp Bưu chính viễn thông
và Công nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam.
4. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp Bưu chính viễn thông và Công
nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý
- Khảo sát, đánh giá thự c trạ ng công tác quả n lý tại trường Trung cấp
Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam
- Đề xuất biệ n phá p quả n lý nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Trung cấp Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứ u thự c trạ ng của công tác quản lý đào
tạo tại trườ ng Trung cấp Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin I tỉnh
Hà Nam.
- Phạm vi về thờ i gian : Khảo sát, nghiên cứ u ở một số khóa đào tạo hệ
trung cấp chuyên nghiệp tại trường Trung cấp Bưu chính viễn thông và Công
nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam giai đoạn từ 2006 – 2010.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp quản lý đào tạo khoa học, phù hợp với điều
kiện thực tế của Nhà trường thì chất lượng đào tạo được nâng cao và sinh viên
sau khi tốt nghiệp sẽ đáp ứng được yêu cầu của công việc, đáp ứng được yêu
cầu của xã hội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứ u lý luận
8.2. Phương pháp nghiên cứ u thự c tiễ n
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn và tổng kết thực tiễn

4
- Phương pháp thống kê toán học
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn dự
kiến được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ở Trung cấp chuyên nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại trường Trung cấp
Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin I Hà Nam.
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo tại trường Trung cấp Bưu chính
viễn thông và Công nghệ thông tin I Hà Nam.





















5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu quản lý nâng cao chất lƣợng đào tạo

Trong những năm qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
làm thế nào nâng cao chất lượng đào tạo. Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy
còn non trẻ nhưng đã có những đề tài được nhiều người quan tâm, suy ngẫm,
tổng kết và vận dụng. Nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của
các nhà nghiên cứu, các trung tâm, viện nghiên cứu và giảng viên đại học, các
chuyên gia nghiên cứu dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, hội thảo đã
được công bố. Đó là tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần
Khánh Đức, Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quốc
Trí, Nguyễn Ngọc Quang, Trần Hữu Lạm, Các công trình nghiên cứu của
các tác giả trên đã góp phần giải quyết vấn đề lý luận cơ bản về khoa học
quản lý như bản chất của hoạt động quản lý, đồng thời chỉ ra các phương pháp
và nghệ thuật quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Đứng trước nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cao đã đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải đổi mới
giáo dục để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho xã hội. Chính vì thế đã có
rất nhiều luận văn thạc sỹ, tiến sỹ viết về biện pháp quản lý giáo dục đào tạo,
quản lý nhà trường nhưng chưa đi sâu nghiên cứu công tác quản lý đào tạo
của trường trung cấp chuyên nghiệp đặc biệt là hệ thống các trường trung cấp
chuyên nghiệp của ngành Bưu chính viễn thông. Do đó tác giả đã lựa chọn đề
tài : “ Biện pháp quản lý đào tạo Trường Trung cấp Bưu chính viễn thông và
Công nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam” để làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm
góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đào tạo được
đội ngũ nhân lực có tay nghề trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển mạng lưới
Bưu chính - Viễn thông – Công nghệ thông tin của đất nước.


6
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm

Quản lý là một hoạt động mang tính lịch sử xã hội, nhờ có hoạt động
quản lý mà xã hội loài người không ngừng vận động và phát triển. Năm 1911,
FW. Taylor xuất bản cuốn sách: “Những nguyên tắc khoa học quản lý” đã
đánh dấu sự phát triển của khoa học quản lý.
Quản lý có vai trò rất quan trọng đối với sự quyết định thành bại của bất
kỳ một tổ chức nào. Tất cả các thành viên trong một tổ chức (kể cả người
quản lý và người bị quản lý) muốn đạt được mục tiêu cần phải thông qua sự
vận dụng các yếu tố quản lý.
Có rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích khác nhau
về quản lý:
Theo FW. Taylor: “ Quản lí là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”.
H Koontz khẳng định: “ Quản lí là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt các mục đích của tổ chức”.
Theo C. Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động cảu toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tực mình
điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[2,tr 48].
Còn tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: “ Quản lí là sự tác động có
mục đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất
định và mục đích đã định trước”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách

7
thể quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức”[1,tr1].

Theo từ điển tiếng việt thông dụng (NXB Giáo dục,1998) thuật ngữ quản
lí được định nghĩa: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Từ những lý giải về quản lý của các tác giả trên ta có thể thấy khái niệm
quản lí được hiểu là:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động và đạt được mục
đích của tổ chức đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến khách
thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Chức năng quản lý bao gồm 4 chức năng cơ bản sau:
+ Chức năng lập kế hoạch:
Là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý, là cái khởi điểm
của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quá trình xác lập mục tiêu, thời
gian, biện pháp, dự báo trước kế hoạch và quyết định phương thức để thực
hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập kế hoạch là xác định trước xem phải làm
gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm. Căn cứ thực trạng ban đầu của tổ
chức và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để cụ thể hoá bằng những
nhiệm vụ cử tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ đó tìm ra con
đường, biện pháp đưa đơn vị đạt được mục tiêu.
+ Chức năng tổ chức:
Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận.
Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến đốí tượng quản lý một cách có hiệu quả
bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật lực và tài
lực. Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải đảm bảo các yêu
cầu: Tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và tính kinh tế. Trong quá trình xây

8
dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đó là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống cụ thể có ảnh hưởng

trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện.
+ Chức năng chỉ đạo:
Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chức -
nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Lãnh đạo
bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của người, động viên, khuyến
khích họ hoàn thành nhiệm vụ. Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể quản lý phải
trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho nhân viên dưới quyền và hướng dẫn,
quan sát, phối hợp, động viên để thuyết phục, thúc đẩy họ hoạt động đạt
được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau.
+ Chức năng kiểm tra:
Là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý thông
qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát
thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót lệch lạc nhằm
thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đã định. Để tiến hành kiểm tra, cần
phải có các tiêu chuẩn, nội dung và phương pháp kiểm tra, dựa trên các
nguyên tắc khoa học để hình thành hệ thống kiểm tra thích hợp
Bốn chức năng này có mối liên quan mật thiết với nhau, tương tác lẫn
nhau tạo thành một chu trình hoàn chỉnh. Ngoài 4 chức năng quản lý trên,
nguồn thông tin là yếu tố cực kỳ quan trọng trong quản lý. Vì thông tin là nền
tảng, là huyết mạch của quản lý, không có thông tin thì không có quản lý hoặc
quản lý mắc sai phạm, nhờ có thông tin mà sự trao đổi qua lại giữa các chức
năng được cập nhật thường xuyên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu
quả.




9
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý









1.2.2. Quản lý đào tạo
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “ Đào tạo là một quá trình tác động
đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững kiến thức,
kỹ năng kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của
mình vào sự phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài
người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với
giáo dục nhân cách”[14,tr289]
Như vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một
cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành
nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng
đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Quản lý đào tạo: là sự tác động có mục đích, có hệ thống của chủ thể
quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu của nền giáo dục trong việc đào tạo
con người có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cùng với quá trình hình thành và phát
triển nhân cách với nhiệm vụ trung tâm là quá trình dạy học.
Đối tượng của quản lý đào tạo trong nhà trường Trung cấp chuyên
nghiệp là hoạt động của giáo viên, học sinh, các phòng khoa chức năng
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO
KIỂM TRA

THÔNG TIN

10
1.2.3. Chất lượng đào tạo
Chất lượng tốt sẽ góp phần vào việc tạo nên uy tín thương hiệu của một
đơn vị. Chính vì thế việc nâng cao chất lượng đào tạo là một nhiệm vụ rất
quan trọng đối với các cơ sở đào tạo.
Chất lượng đào tạo được hiểu là: "một tiêu thức phản ánh các mức độ
của kết quả hoạt động giáo dục đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu quá trình
đào tạo đến kết thúc quá trình đó sao cho nó phù hợp với mục tiêu đào tạo,
với chi phí thấp nhất và thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng." Tuy nhiên ở
Việt Nam khái niệm chất lượng được đa số các nhà quản lí giáo dục và giáo
viên nhất trí cho rằng: " Đó là sự phù hợp với mục tiêu đào tạo của sản phẩm
đào tạo".
Vậy chất lượng đào tạo phụ thuộc vào các yếu tố nào ?
Nếu quan niệm chất lượng đào tạo là là "sự phù hợp với mục tiêu đào
tạo của sản phẩm đào tạo (tức là đầu ra của quá trình đào tạo)" thì muốn có
Đầu ra tốt hiển nhiên phải có Đầu vào và Quá trình đào tạo tốt. Qua khái niệm
trên, chúng ta có thể rút ra: Chất lượng đào tạo giáo viên là tổ hợp chất lượng
của cả 3 khâu: Đầu vào (chất lượng tuyển sinh); Quá trình đào tạo và Đầu ra
(Chất lượng sinh viên tốt nghiệp) phù hợp với các tiêu chí của bộ chuẩn đã
được quy định.
Chất lượng đào tạo là chìa khóa dẫn đến thành công, quyết định khả
năng cạnh tranh của một cơ sở giáo dục không chỉ trên phạm vi mỗi quốc gia
mà cả trong phạm vi quốc tế.
1.3. Nội dung quản lý đào tạo ở trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp
Nội dung quản lý đào tạo trong các trường trung cấp chuyên nghiệp nói
chung và trường trung cấp Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin I nói
riêng được thể hiện từ khâu quản lý đầu vào, quản lý quá trình và quản lý đầu ra.
Quản lý đầu vào: quản lý công tác tuyển sinh; quản lý sinh viên, cán bộ

quản lý, nhân viên; quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, quản lý
cơ sở vật chất phục vụ quá trình đào tạo.

11
Quản lý quá trình là quản lý quá trình dạy học lý thuyết, thực hành.
Quản lý đầu ra: Đảm bảo chất lượng đầu ra của người học có kiến thức,
kỹ năng, thái độ, tay nghề đáp ứng và thích nghi được yêu cầu của thị trường
lao động và nhu cầu xã hội.
Như vậy quản lý đào tạo chính là quản lý:
+ Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
+ Quản lý đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học của giáo viên
+ Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
+ Kiểm tra đánh giá.
Trên cơ sở các nội dung cần quản lý, các cơ sở đào tạo phải có kế
hoạch rà soát và xác định lại mục tiêu đào tạo của chương trình giáo dục theo
chuẩn đầu ra, làm căn cứ đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá.
1.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh
1.3.1.1.Đặc thù của công tác tuyển sinh
- Đây là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo, là một khâu liên
quan trực tiếp đến chất lượng đầu vào của học sinh. Chất lượng tuyển sinh có
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhận thức, tiếp thu các kiến thức lý luận và
kỹ năng nghề nghiệp mà nhà trường trang bị. Học sinh với tư cách vừa là một
chủ thể trong quá trình đào tạo vừa là đối tượng của quá trình đào tạo sẽ có
tác động tới chất lượng của quá trình đào tạo mà chủ thể và đối tượng đó cùng
tham gia trong một quá trình. Trong thực tế, quá trình đào tạo còn là quá trình
trong đó học sinh tự học hỏi lẫn nhau thông qua các phương pháp làm việc
theo nhóm, thảo luận, trao đổi … nên chất lượng tuyển vào và tính đống nhất
về trình độ của học sinh cũng được quan tâm. Chính vì vậy công tác tuyển

sinh phải được tổ chức nghiêm túc, chính xác, thực hiện đúng quy chế của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đảm bảo tính công bằng đối với thí sinh dự tuyển.


12
- Thực hiện công tác tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục
- Hình thức tuyển sinh: thi tuyển hoặc xét tuyển
- Công tác tổ chức tuyển sinh: được tiến hành theo quy trình, kế hoạch
đã định.
1.3.1.2. Đặc thù của công tác quản lý tuyển sinh trong các trường TCCN
- Hình thức tuyển sinh hệ TCCN: xét tuyển để tuyển sinh (riêng đối
với các trường tuyển sinh đào tạo ngành năng khiếu, môn văn hóa được thực
hiện theo hình thức xét tuyển, môn năng khiếu do hiệu trưởng nhà trường
quyết định thi tuyển hoặc xét tuyển để tuyển sinh). Việc xét tuyển dựa trên cơ
sở căn cứ kết quả học tập ở phổ thông hoặc kết quả thi tuyển sinh vào đại học,
cao đẳng của thí sinh. Các trường có thể tổ chức xét tuyển nhiều đợt trong
năm, tuyển nhiều loại đối tượng theo quy định với những tiêu chí xét tuyển
phù hợp để tuyển sinh theo chỉ tiêu đào tạo đã được xác định của trường.
- Về đối tượng tuyển sinh: Đối tượng tuyển sinh vào học TCCN là công
dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tốt nghiệp trung học phổ
thông (THPT) hoặc tương đương, có đủ điều kiện dự tuyển vào TCCN theo
quy định của Quy chế tuyển sinh TCCN hiện hành.
Đối với đối tượng là người nước ngoài có nguyện vọng học TCCN tại
Việt Nam, Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập ở phổ thông của thí
sinh, kết quả kiểm tra kiến thức và tiếng Việt theo quy định của trường để
xem xét quyết định cho vào học.
- Về chỉ tiêu tuyển sinh, lệ phí tuyển sinh, tổ chức xét tuyển: Căn cứ
theo quy định của Bộ
- Về hồ sơ dự tuyển: Theo mẫu của Bộ GD – ĐT
Công tác tổ chức tuyển sinh bao gồm các khâu:

a. Khâu chuẩn bị:
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ tham gia công tác tuyển sinh

13
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, vật tư vật liệu, văn phòng phẩm, hệ thống các
văn bản quy định về tuyển sinh,
- Quản lý thông tin đăng ký tuyển sinh, hướng dẫn nộp hồ sơ, sau khi
thu nhận hồ sơ thì nhập thông tin thí sinh dự tuyển vào phần mềm tuyển sinh
để sau lấy số liệu xét tuyển.
b. Quản lý kế hoạch tuyển sinh
- Phân tích nhu cầu, xác định mục đích, mục tiêu tuyển sinh, nội dung
tuyển sinh, phương thức tuyển sinh.
- Xác định chỉ tiêu tuyển sinh
- Điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và khả năng đáp ứng nhu cầu
xã hội.
c. Quản lý tổ chức thực hiện tuyển sinh
- Căn cứ vào chỉ tiêu đăng ký tuyển sinh được Bộ GD – ĐT đồng ý trên
cơ sở đảm bảo chất lượng đào tạo và các điều kiện tuyển sinh, các cơ sở đào
tạo thực hiện triển khai tuyển sinh.
- Thành lập Hội đồng tuyển sinh để triển khai công việc cụ thể trong
công tác tuyển sinh, kiểm tra đánh giá kết quả tuyển sinh (công tác tuyển sinh
thực hiện theo quy chế của Bộ GD – ĐT).
d. Chỉ đạo công tác tuyển sinh
e. Thanh kiểm tra, giám sát các khâu tuyển sinh
Lưu ý: Cần xây dựng phương án dự phòng trong công tác tuyển sinh.
1.3.2. Quản lý chương trình đào tạo
1.3.2.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo: là kết quả của quá trình đào tạo được hình dung trước
dưới dạng mô hình con người cần đào tạo, những thuộc tính cơ bản của người
đó. Mô hình đó là sự phản ánh vào trong ý thức con người nhu cầu về một

kiểu người nhất định, một mô hình về nhân cách nhất định [6,tr11].



14
Mục tiêu đào tạo của từng bậc học, từng trường, từng ngành học phải
dựa vào mục tiêu phát triển giáo dục của nhà nước. Mục tiêu đào tạo đặt ra
cho mỗi học sinh là sau khi hoàn thành khóa đào tạo (sau khi tốt nghiệp) phải
có kiến thức, kỹ năng, tay nghề về lĩnh vực được đào tạo tương ứng với trình
độ cấp học; có đạo đức, thể lực tốt. Ngoài mục tiêu chung, mỗi lĩnh vực
ngành nghề đào tạo phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngành tương ứng với trình độ
đào tạo và nhu cầu xã hội để xác định mục tiêu cụ thể, coi mục tiêu này là cơ
sở để xây dựng nội dung chương trình, thời gian đào tạo và quy trình quản lý
để đạt được mục tiêu.
Như vậy, Quản lý mục tiêu đào tạo là quản lý việc xây dựng và thực
hiện mục tiêu của tổ chức trong quá trình đào tạo , là quản lý một hệ thống
những yêu cầu lâu dài và trước mắt của xã hội đối với sự phát triển nhân cách
của người được đào tạo, đối với những phẩm chất và năng lực cần có của
người học sau từng giai đoạn học tập
1.3.2.2. Quản lý nội dung chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo là: “văn bản chính thức quy định mục đích, mục
tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế
hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn lý thuyết
và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật
chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo” – Từ
điển Giáo dục học, NXB từ điện Bách Khoa – 2001.
Theo luật giáo dục 2009, điều 6 quy định: “ Chương trình giáo dục thể
hiện ở mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu
trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục,
cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp

học hoặc trình độ đào tạo”.
Chương trình đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác đào
tạo. Căn cứ vào chương trình đào tạo, các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành

15
chỉ đạo, giám sát công tác đào tạo của nhà trường, đảm bảo thống nhất nội
dung các ngành, nhóm ngành trong cả nước. Mặt khác, nhà trường và giảng
viên tiến hành đào tạo, giảng dạy trên cơ sở nội dung chương trình đào tạo đã
được ban hành. Nhà trường căn cứ chương trình đào tạo làm để Công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên.
Nội dung đào tạo là một bộ phận được chọn lọc trong nền văn hóa khoa
học kỹ thuật của dân tộc và của cả loài người mà giáo viên cần tổ chức cho
người học lĩnh hội để bảo đảm hình thành nhân cách theo mục tiêu đào tạo đã
định.
Khi xác định nội dung đào tạo cho một ngành nghề cụ thể phải lựa
chọn nội dung phù hợp với mục tiêu đề ra, phát huy được tài nguyên, tiềm
năng mà con người đang có cần khai thác, phù hợp với phương hướng và
chính sách phát triển KT - XH của quốc gia, của địa phương, phản ánh và tiếp
thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Quản lý nội dung chương trình đào tạo được thực hiện theo chu trình:
Chuẩn bị; Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; Chỉ đạo; Kiểm tra.
- Chuẩn bị: Thu thập thông tin, phân tích ngành nghề, chú trọng cập
nhật bổ sung kiến thức mới, quán triệt kế hoạch, nội dung, chương trình đào
tạo, chuẩn bị tài liệu, chuẩn bị cơ sở vật chất trang thiết bị, chuẩn bị đội ngũ
giáo viên
- Lập kế hoạch: Kế hoạch về nhân lực, điều kiện, lịch trình tiến độ quy
trình, kế hoạch dự giờ kiểm tra; Kế hoạch tài chính vật tư, phương tiện
- Tổ chức thực hiện: Xem xét nội dung chương trình các môn học, tiến
độ thực hiện, triển khai các khoá đào tạo.
- Chỉ đạo: Đôn đốc giám sát phối hợp các đơn vị, giữa giáo viên với

phòng ban, bộ môn, phối hợp nhà trường với đơn vị sử dụng lao động
- Kiểm tra: Kiểm tra từng phần, từng bộ phận, tổng thể, kiểm tra kết
quả, chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình đào tạo.


16

1.3.3. Quản lý đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học của giáo viên
1.3.3.1. Giáo viên:
Là những người tham gia giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường và
các cơ sở giáo dục. Họ phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt; có sức
khỏe tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; có lý
lịch rõ ràng
Điều 15 luật giáo dục quy định vai trò và trách nhiệm của giáo viên:
- Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo
dục.
- Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho
người học.
- Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
1.3.3.2. Hoạt động dạy của giáo viên:
Đây là một trong hai hoạt động củ đạo trong nhà trường (hoạt động dạy
và hoạt đông học).
Hoạt động dạy: là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức qua đó thực
hiện có hiệu quả chức năng học của học sinh [13,tr135].
Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ
chức và điều khiển sự học tập của người học giúp họ nắm kiến thức hình

thành kỹ năng, thái độ. Chức năng của giáo viên trong hoạt động dạy là người
tổ chức, điều khiển hoạt động học của học sinh đảm bảo cho người học tiếp
cận với đối tượng học, lĩnh hội được kiến thức mà mục tiêu dạy học đề ra.
Ngoài việc truyền đạt tri thức thì giáo viên còn là người hướng dẫn, gợi mở,
phát huy tính tích cực, tính sáng tạo, chủ động học tập, nghiên cứu học tập.

17
1.3.3.3. Quản lý Giáo viên và hoạt động dạy của giáo viên
Quản lý giáo viên bao gồm công tác tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ giáo viên. Quản lý đội ngũ giáo viên bao gồm
cả cả việc quản lý thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ giáo viên, của
từng giáo viên qua các nội dung:
- Quản lý kế hoạch giảng dạy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy,
quản lý sinh hoạt chuyên môn, theo dõi chỉ đạo việc hoàn thiện các hồ sơ sổ
sách chuyên môn nghiệp vụ.
- Theo dõi đôn đốc việc thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện các
nhiệm vụ giảng dạy.
- Theo dõi chỉ đạo thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện việc học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và sư phạm của đội ngũ giáo viên
- Nắm được các ưu điểm, khuyết điểm, đánh giá được sự tiến bộ các
mặt về chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức của từng giáo viên.
- Tự đánh giá của giáo viên được xem là nội dung quan trọng, tự đánh giá
sẽ tạo cơ sở cần thiết để đánh giá tổng thể về hiệu quả hoạt động của giáo viên
- Đánh giá giáo viên thông qua học sinh.
- Kiểm tra đánh giá giáo viên thông qua đồng nghiệp và người quản lý
được xem là cần thiết.
- Kiểm tra đánh giá được tiến hành theo định kỳ và đột xuất thông các
hình thức: Kiểm tra việc lên lớp, hội giảng, dự giờ, sinh hoạt sư phạm.
1.3.4. Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên
1.3.4.1. Hoạt động học:

Là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học
dưới sự điều khiển sư phạm của thầy [13,tr65].
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là lĩnh hội thông
tin và tự chiếm lĩnh các khái niệm. Trong hoạt động học, người học vừa là
khách thể của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động nhận thức tích cực,

18
tự giác nhằm chiếm lĩnh những tri thức trong kho tàng trí tuệ của nhân loại.
chiếm lĩnh tri thức trong lĩnh vực ngành nghề mình theo học. Khi tiến hành
hoạt động học tập, người học tiến hành hoạt động nhận thức trên cơ sở tư duy
độc lập sáng tạo, người học phải tích cực tham gia các phương thức hoạt động
( như hoạt động nhận thức, lao động sản xuất, ) tiếp cận đối tượng học và
chuyển hóa cái khách quan thành các giá trị chủ quan của bản thân người học.

1.3.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh
Quản lý hoạt động học của học sinh thực chất là quản lý việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh trong quá trình đào tạo. Quản lý
tốt hoạt động học tập của học sinh sẽ nâng cao chất lượng học của học sinh.
Nội dung quản lý chủ yếu hoạt động học tập của học sinh bao gồm:
- Quản lý quá trình học tập trên lớp.
- Quản lý hoạt động ngoài giờ học.
- Quản lý việc thực hiện quy chế học tập, rèn luyện của HS – SV.
- Theo dõi, tìm hiếu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực
trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh.
- Theo dõi thúc đẩy, khuyến khích học sinh phát huy các yếu tố tích
cực, khắc phục những yếu tố tiêu cực để phấn đấu vươn lên đạt kết quả học
tập và rèn luyện.
Công cụ để người quản lý kiểm tra, đánh giá theo định kỳ và đột xuất
thông qua: Kiểm tra đầu vào (Tuyển sinh). Kiểm tra việc lên lớp, kiểm tra
miệng, kiểm tra viết, thi học kỳ, thi cuối năm học và kiểm tra đầu ra (Thi tốt

nghiệp).
1.3.5. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Cơ sở vật chất trường học là tất cả các phương tiện vật chất được giáo
viên và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình giáo
dục giảng dạy.

×