Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tình hình hoạt động của xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.84 KB, 26 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với chủ trương chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có
sự quản lý của nhà nước đã tạo ra bộ mặt mới cho đất nước ta nói chung và
cho nền kinh tế nói riêng. Để phát triển nền kinh tế thị trường, nhà nước ta
thực hiện chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài và cho phép các
doanh nghiệp trong nước tìm kiếm thị trường và đối tác làm ăn từ nhiều nước
trên thế giới.
Cùng với xu hướng phát triển chung của thế giới là hội nhập kinh tế
quốc tế, hội nhập khu vực, trong những năm qua, Việt nam gia nhập ASEAN,
APEC, AFTA và đặc biệt là sự kiện Việt Nam là thành viên chính thức của
WTO năm 2007 vừa qua tạo ra nhiều cơ hội kinh tế cũng như thách thức cho
các doanh nghiệp. Với những sự kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát
triển, phải tận dụng những nguồn lực sẵn có, đồng thời phải biết tiếp thu, chọn
lọc những tiến bộ khoa khọc kỹ thuật để tạo uy tín và khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp trong môi trường kinh tế thị trường, môi trường kinh tế hội nhập
cạnh tranh gay gắt.
Ngành Dệt May Việt Nam trong những năm gần đây có những thay đổi
rõ rệt. Kim ngạch xuất khẩu ngành thu về cho đất nước rất cao, đứng thứ hai
sau xuất khẩu dầu thô. Bên cạnh công tác xuất khẩu, may mặc Việt nam cũng
đã đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Trong “làng” may mặc Việt Nam, Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì
là một điểm sáng, là một trong những đơn vị xuất khẩu may mặc hàng đầu
của nước ta.
Là một sinh viên kinh tế chuẩn bị ra trường có điều kiện được thực tập
trong Xí nghiệp là một cơ hội lớn cho tôi được cọ sát với một môi trường kinh
doanh thực tế lớn, khoa học, năng động, sáng tạo.
Trong thời gian thực tập ở Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì, tôi đã
được sự giúp đỡ tạo điểu kiện của ban lãnh đạo Xí nghiệp và sự hướng dẫn
chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo GS.Nguyễn Kim Trung. Tôi xin chân thành
B¸o c¸o tæng hîp thùc tËp tèt nghiÖp


cảm ơn ban lãnh đạo Xí nghiệp và thầy giáo GS.Nguyễn Kim Trung đã giúp
đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Bắc Ninh, tháng 12 năm 2007
2
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp
Phần thứ nhất
Tổng quan về nơi thực tập
A. giới thiệu chung:
Tên cơ quan :
xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì
Địa chỉ cơ quan :
Km 11- Quốc lộ 1A-Thị trấn Văn Điển
Thanh Trì - Hà Nội
Số điện thoại :
8611208
Website :
www.hapro.com.vn

I. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là một đơn vị trực thuộc công ty sản xuất
và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMEX), đợc thành lập vào tháng 6
năm 1996 theo quyết định số 2032 QĐ-UB ngày 13/6/1996 của UBND thành phố
Hà Nội.
Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân và con dấu
riêng, mở tài khoản tại VietCombank Hanoi với tên giao dịch quốc tế là Thanh Tri
Garment Factory.
Xí nghiệp đợc nhà nớc đầu t số vốn ban đầu là 10 tỷ đồng. Xí nghiệp có
nhiệm vụ may gia công xuất khẩu các loại quần áo (sơ mi nam, nữ, jacket, quần,
váy, bảo hộ lao động...). Toàn xí nghiệp có 4 phân xởng sản xuất và 989 lao động,
với thu nhập bình quân là 430.000đ/lao động/tháng.

Đến năm 1997, xí nghiệp đầu t thêm một dây chuyền sản xuất tại phân xởng
II, với tổng số lao động là 1.054 ngời, thu nhập bình quân là 530.000đ/lao
động/tháng.
Năm 1998, xí nghiệp đầu t thêm một dây chuyền sản xuất tại phân xởng I,
với tổng số lao động là 1.127 ngời, thu nhập bình quân là 575.000đ/lao
động/tháng. Doanh số đạt 18.2 tỷ đồng.
3
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp
Năm 1999, xí nghiệp đi vào đầu t chiều sâu, trang bị thêm thiết bị máy móc,
thành lập thêm phòng KCS. Tổng số lao động là 1130, thu nhập bình quân đạt
638.000đ/lao động/tháng, doanh số đạt 22 tỷ đồng. Cũng trong năm 1999, xí
nghiệp vinh dự đợc nhận huân chơng lao động hạng 3.
Tháng 9 năm 2002, xí nghiệp đợc 2 tổ chức quốc tế QMS và QUASERT cấp
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002. Trong năm
này, xí nghiệp đạt doanh số 37 tỷ đồng, lơng bình quân công nhân đạt
850.000đ/lao động/tháng.
Năm 2004, xí nghiệp đạt doanh số là 57 560 000 000 đồng, thu nhập bình
quân đạt 1 150.000đ/lao động/tháng.
Năm 2005, doanh số đạt 74 82 000 000 đồng, bình quân lơng công nhân đạt
1490.000đ/lao động/tháng.
Năm 2006, doanh số đạt 89 780 000 000 đồng, bình quân lơng công nhân đạt
1 780.000đ/lao động/tháng.
Thị trờng tiêu thụ trong những năm qua của xí nghiệp là các nớc nh Nhật
bản, Hàn quốc, Đức, Anh, Thuỵ điển.
Cho đến nay với đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, đoàn kết nhiệt tình, cơ
chế quản lý đúng hớng xí nghiệp đã hoạt động ngày một có hiệu quả hơn và thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc. Xí nghiệp đã phấn đấu xây dựng và chuyển đổi
thành công Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 phiên
bản năm 2000, đợc Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUASERT cấp
chứng chỉ vào tháng 12/2003, tạo một tiền đề mới cho sự phát triển trong tơng lai

của xí nghiệp.
II. Chức năng nhiệm vụ
- Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là may gia công
xuất khẩu các mặt hàng chính nh: áo Jacket, bộ trợt tuyết, bộ bảo hộ lao động,
váy, quần áo các loại... cho các đối tác nớc ngoài là chủ yếu.
- Với chức năng và nhiệm vụ của mình, Xí nghiệp luôn không ngừng đổi
mới, nâng cao uy tín trong mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh, làm thoả mãn
4
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp
tốt nhất yêu cầu của khách hàng về số lợng, chất lợng và thời gian giao hàng,
không ngừng cải tiến chất lợng sản phẩm để đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng.
- Do nhu cầu thị trờng ngày càng đòi hỏi cao, Xí nghiệp luôn đổi mới thiết bị,
công nghệ để nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng sản
xuất. Xí nghiệp đang từng bớc nâng cao uy tín, sức cạnh tranh và mở rộng thị tr-
ờng kinh doanh cả trong nớc và quốc tế.
B. tổ chức và Đặc điểm bộ máy quản lý của xí nghiệp
I. Sơ đồ bộ máy quản trị
Giám đốc
P.
HC
P.
Tài
vụ
P.
BV-QS
P.
LĐ-
TL
P.
XNK

P.
KD-
TT
P.
KH
P.
Kỹ
thuật
P.
KCS
P.

5
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp
điện
Phân xởng
I
Phân xởng
II
Phân xởng
III
Phân xởng
IV
Phân xởng
thêu
Phó giám đốc
Phó giám đốc
II.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Xí nghiệp tổ chức quản lý theo kiểu chức năng tham mu
6

Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp
Bộ máy quản lý của xí nghiệp bao gồm:
1. Ban giám đốc:
a/ Giám đốc: Là ngời lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của xí nghiệp,
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp. Phụ trách chung, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của xí nghiệp.
Theo Hệ thống quản lý chất lợng, Giám đốc có những trách nhiệm và quyền
hạn sau:
- Tổ chức và điều hành xí nghiệp hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch đợc giao
- Xây dựng chính sách chất lợng và mục tiêu chất lợng của xí nghiệp
- Tổ chức và thờng xuyên xem xét hoạt động của hệ thống chất lợng tại xí
nghiệp, áp dụng và duy trì theo ISO 9001- 2000
- Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành, kiểm tra các hoạt động của xí nghiệp
- Định kỳ tổ chức các cuộc họp kiểm tra xem xét các hoạt động của hệ thống
chất lợng tại xí nghiệp
- Phân công trách nhiệm và quyền hạn cho các đồng chí trong Ban giám đốc
và các trởng bộ phận trong xí nghiệp
- Phê duyệt và chỉ đạo các kế hoạch chất lợng trong xí nghiệp
- Chịu trách nhiệm trong công tác đào tạo nguồn nhân lực thích ứng cho sự
phát triển của xí nghiệp
b/ Phó giám đốc thờng trực:
Phụ trách tổ chức và hành chính. Có chức năng nhiệm vụ nh sau:
.Thay mặt Giám đốc điều hành xí nghiệp khi Giám đốc đi vắng
.Tổ chức điều hành công tác tổ chức, quản lý hành chính của xí nghiệp
.Chỉ đạo các công tác đoàn thể
c/ Phó giám đốc kinh doanh:
Phụ trách sản xuất và kinh doanh, với chức năng nhiệm vụ:
.Chịu trách nhiệm khai thác và mở rộng thị trờng kinh doanh cả trong và
ngoài nớc

7
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp
. Chịu trách nhiệm trong việc giao dịch, tìm đơn hàng trình giám đốc phê
duyệt; phối hợp với các phòng ban phân xởng thực hiện tốt các hợp đồng đã ký với
khách hàng.
.Theo dõi đôn đốc sản xuất tại các phân xởng và các phòng phục vụ sản xuất
.Chịu trách nhiệm tiếp thị , quảng cáo
2. Các phòng ban:
a) Phòng hành chính:
- Xây dựng, quản lý toàn bộ hệ thống văn bản, tài liệu toàn xí nghiệp theo
nguyên tắc văn th bảo mật
- Đảm bảo tốt công tác lễ tân, khánh tiết
- Đề xuất, triển khai thực hiện các phơng án trang bị các phơng tiện làm việc
của các phòng ban, phân xởng
- Tổ chức khám và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên. Đề xuất các phơng án chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên toàn xí
nghiệp
- Tổ chức, kiểm soát, duy trì thực hiện công tác chăm sóc vờn hoa, cây cảnh
và cảnh quan môi trờng; xử lý, thu gom rác phế thải
b) Phòng bảo vệ - quân sự:
- Liên hệ với các cơ quan hữu quan về công tác an ninh trật tự
- Tuần tra, canh gác, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong phạm vi toàn xí nghiệp
- Kiểm tra, kiểm soát mọi vấn đề về con ngời, tài sản, phơng tiện ra, vào,
trong xí nghiệp
- Duy trì, giám sát việc thực hiện nội quy, quy định của xí nghiệp
- Xây dựng kế hoạch PCCC; xây dựng và duy trì hoạt động của đội PCCC,
đội dân quân tự vệ có đủ khả năng xử lý khi có tình huống xảy ra
- Chịu trách nhiệm công tác tuyển quân, quản lý quân dự bị
c) Phòng lao động - tiền lơng:
- Có nhiệm vụ kết hợp với phòng tài vụ, phòng kỹ thuật xây dựng định mức

lao động, ký kết hợp đồng lao động, theo dõi, chấm công và tính tiền lơng cho cán
bộ công nhân viên.
8
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện tốt các chính sách cho ngời lao động
- Xây dựng và quản lý chặt chẽ quỹ tiền lơng của xí nghiệp, thực hiện chi trả
tiền lơng tới tận tay ngời lao động
- Quản lý chặt chẽ và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ BHXH đối với ngời lao
động
- Phối hợp với phòng Cơ điện giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao
động
- Tham mu giúp Giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng lao động của xí nghiệp
- Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ trớc mắt và lâu dài. Đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho kế hoạch phát triển của xí nghiệp
d) Phòng kế toán - tài vụ:
Thực hiện công tác tài chính kế toán của đơn vị, giám sát và kiểm tra các
hoạt động của xí nghiệp qua chứng từ, sổ sách kế toán, vào sổ và thực hiện quyết
toán hàng quí, lập báo cáo tài chính, tham mu cho ban giám đốc trong việc ra các
quyết định công tác quản lý tài chính cũng nh công tác quản lý khác. Cụ thể nh
sau:
- Đáp ứng kịp thời về tài chính cho mọi hoạt động của xí nghiệp
- Thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính theo quy định của Nhà nớc
- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định của Nhà nớc
- Lập kế hoạch kế toán tài chính hàng năm
- Lập báo cáo tài chính hàng quí, hàng năm theo quy định
- Chịu trách nhiệm thanh toán công nợ với khách hàng sau khi nhận đợc bộ
chứng từ từ phòng xuất nhập khẩu
- Thực hiện chế độ kiểm soát nguyên vật liệu phụ, tài sản cố định, máy móc
thiết bị...

e) Phòng xuất - nhập khẩu:
Thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm hay ký hợp đồng kinh tế, làm các thủ
tục xuất nhập khẩu hàng hoá và hoàn thành bộ chứng từ thanh toán.
9
Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp
- Khai thác và mở rộng thị trờng kinh doanh cả trong và ngoài nớc. Giao
dịch, tìm đơn đặt hàng, tiếp thị, quảng cáo, phối hợp với các phòng ban phân xởng
thực hiện tốt các hợp đồng đã ký với khách hàng
- Tiếp nhận, kiểm soát các tài liệu do khách hàng cung cấp, dịch sang tiếng
Việt (nếu là tài liệu tiếng nớc ngoài.
- Tiếp nhận và xử lý thông tin hoặc khiếu nại của khách hàng
- Theo dõi, đôn đốc sản xuất tại các phân xởng và các phòng phục vụ sản
xuất
- Thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu vật t, hàng hoá, thanh khoản hải quan
f) Phòng kinh doanh - thị trờng:
- Tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm thị trờng để bán hàng xuất khẩu theo giá
FOB và nhập khẩu một số mặt hàng để tiêu thụ trong nớc.
- Tổ chức, thực hiện kế hoạch kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu trong
và ngoài nớc
- Tiếp thị, quảng cáo sản phẩm và xí nghiệp với thị trờng...
g) Phòng kế hoạch vật t:
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch bổ sung về sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp
- Theo dõi và giám sát việc thực hiện kế hoạch ở các phòng ban, phân xởng
sản xuất
- Cân đối vật t sản xuất, lập dự trữ mua hàng, thực hiện triệt để tiết kiệm cấp
phát vật t cho sản xuất
- Theo dõi về tình hình vật t trong sản xuất, kiểm soát nguyên phụ liệu do
khách hàng cung cấp, thực hiện quyết toán vật t ngay sau khi kết thúc mã hàng
- Kiểm soát, đánh giá các nhà cung ứng vật t, các đơn vị gia công

- Quản lý công tác xuất nhập kho, đảm bảo nguyên tắc lu kho, bảo quản an
toàn cho hàng hoá
- Phối hợp với phòng xuất nhập khẩu thực hiện công tác xuất hàng
h) Phòng kỹ thuật:
10

×