Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP may Gia Công tại xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì (CĐTM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.47 KB, 123 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
Lời nói đầu
Ngày nay với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ khoa học thì vấn đề cạnh tranh trên thị trờng ngày càng trở nên gay gắt,
tạo động lực phát triển xã hội.Với sự mở cửa của nền kinh tế, các doanh nghiệp
Việt Nam không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nớc mà còn phải cạnh
tranh với những doanh nghiệp nớc ngoài. Cạnh tranh luôn xoay quanh vấn đề chất
lợng và giá cả sản phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp kinh
doanh có hiệu quả để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trờng. Một trong
những giải pháp mà doanh nghiệp thờng á dụng là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng đợc các nhà quản trị trong mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quan tâm.
Thông qua các công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các nhà quản
trị có thể biết đợc chi phí sx của loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang sx để từ đó
tìm ra các biện pháp quản lý tốt hơn các nguồn lực của doanh nghiệp nh : tài sản,
vật t, tiền vốn, lao động. Đồng thời còn làm cơ sở cho việc dự toán chi phí sản xuất
và hớng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Nh vậy, có thể thấy công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
vai trò quan trọng trong việc dự toán chi phí sản xuất và đề ra hớng phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng ,công tác kế toán Việt Nam nói chung cũng đã không ngừng đợc sửa đổi bổ
xung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện nay.
Xí Nghiệp May Xuất Khẩu Thanh Trì là một doanh nghiệp may mặc có quy
trình hoạt động tơng đối lớn, khối lợng sản phẩm sản xuất ra nhiều, đa dạng về
mẫu mã, phong phú về chủng loại , quy cách nên công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm chính xác là một vấn đề quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Xí Nghiệp
May Xuất Khẩu Thanh Trì đợc sự chỉ đạo tận tình của các thầy cô trong Tổ bộ môn
kế toán và đặc biệt là thầy giáo: Th.S Đặng Ngọc Hùng, cùng với sự giúp đỡ của cô


Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
PGĐ kiêm KTT : Nguyễn Thị Chiến và các cán bộ kế toán trong xí nghiệp, em đã
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Xí Nghiệp May Xuất
Khẩu Thanh Trì làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phục lục và danh mục tài liệu
tham khảo, chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí Nghiệp May Xuất Khẩu Thanh Trì.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp May Xuất Khẩu Thanh Trì.
Để hoàn thành chuyên đề em đã sử dụng một số phơng pháp luận nh sau:
- Phơng pháp duy vật biện chứng
- Phơng pháp phân tích tổng hợp
- Phơng pháp so sánh, đối chiếu, thống kê
Khi nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này em mong muốn sẽ đóng góp một
phần nhỏ để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí Nghiệp May Xuất Khẩu Thanh Trì.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Ngọc Diệp
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
Bảng ký hiệu và chữ viết tắt
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế

BH :Bán hàng
CCDC:Công cụ dụng cụ
CP :Chi phí
DN :Doanh nghiệp
DD :Dở dang
GTGT:Giá trị gia tăng
KC :Kết chuyển
KCS :Hệ thống kiểm tra chất lợng sản phẩm
KKTX :Kê khai thờng xuyên
KKĐK :Kiểm kê định kỳ
KPCĐ:Kinh phí công đoàn
NCTT :Nhân công trực tiếp
NSNN :Ngân sách nhà nớc
NVL :Nguyên vật liệu
NVLTT :Nguyên vật liệu trực tiếp
OTK :Kiểm tra chất lợng sản phẩm
TP :Thành phẩm
TSCĐ :Tài sản cố định
TK :Tài khoản
TGNH :Tiền gửi ngân hàng
SXC :Sản xuất chung
XDCB :Xây dựng cơ bản
XĐKQ :Xác định kết quả
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất

1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp
Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng, nhiều thành phần kinh tế, có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Vì lẽ đó, các hoạt động kinh tế đều
chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế nh : qui luật giá trị, qui luât cung cầu, qui
luật cạnh tranh . và sự điều tiết, cân đối của nhà n ớc. Do vậy các doanh nghiệp
muốn đứng vững và phát triển trên thị trờng, đồng thời góp phần đạt đợc các mục
tiêu kinh tế đã đề ra của đất nớc trong từng giai đoạn, thì công tác kế toán nói
chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp và các bên liên quan.
Nếu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực
hiện một cách qui củ, nhanh chóng, kịp thời, chính xác sẽ là tiền đề để tiến hành
hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh
từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ trong doanh nghiệp. Chính điều đó
đã giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, từ đó
có các giải pháp, chiến lợc, cũng nh các quyết định phù hợp nhằm cải tiến phơng
pháp tổ chức quản lý, tổ chức lao động khoa học, tiết kiệm chi phí sản xuất để đạt
đợc mục tiêu đã đề ra cũng nh giải quyết đợc các vấn đề nảy sinh trong thời kỳ
mới.
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1.2.1. Vai trò
Đối với doanh nghiệp thì kế toán luôn đợc coi là công cụ quản lý kinh tế
quan trọng nhất, với chức năng thu thập, xử lý, cung cấp các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh trong quá trình tái sản xuất, mà trọng tâm của nó là kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, với những yêu cầu
mới ngày càng cao hơn về quản lý chi phí, đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành phải đợc tăng cờng và đổi mới, để đáp ứng với những
yêu cầu mới về quản lý. Ngợc lại ta thấy kế toán càng đóng vai trò quan trọng hơn
trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho( kê khai thờng
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
1.2. Chi phí sản xuất và mối liên hệ quan hệ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
1.2.1. Chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và

các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất
trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản sau
đây:
+ T liệu lao động: Nhà xởng, máy móc thiết bị và những TSCĐ khác.
+ Đối tợng lao động: Nguyên vật liệu, nhiên liệu ..
+ Lao động con ngời.
Nh vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải quản lý,
tính toán chính xác đầy đủ kịp thời chi phí sản xuất theo từng thời kỳ từ đó giúp
cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, đầy đủ và kịp thời.
1.2.1.2. Bản chất và chi phí nội dung của chi phí sản xuất
Đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thì khi xem xét
bản chất của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cần chú ý :
- Nội dung của chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu
tố lao động sống liên quan đến sử dụng lao động ( tiền lơng, tiền công), lao động
vật hoá (khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu ) mà còn bao gồm
một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (ví dụ: các khoản
trích theo lơng:BHXH, BHYT, KPCĐ; Các loại thuế không đợc hoàn trả: thuế
GTGT không đợc khấu trừ, lãi vay ..)
- Các chi phí của doanh nghiệp luôn đợc tính toán, đo lờng bằng tiền và gắn
với một thời gian xác định ( tháng, quí, năm )
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
- Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào 2
nhân tố chủ yếu :
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ xác định .
+ Giá cả và các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công (tiền lơng) của một

đơn vị lao động đã hao phí .
1.2.1.3. Phân loạị chi phí sản xuất
Chí phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và
mục đích sử dụng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế
toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
1.2.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung:
Theo tiêu thức phân loại này, những chi phí có cùng tính chất kinh tế đợc
xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực
nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ chia thành 5 yếu tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các chi phí về các loại đối tợng lao động
là NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế .
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản trích theo lơng và
các khoản khác phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các
loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất mà nằm ngoài 4 yếu tố trên
1.2.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đựơc chia thành các loại sau đây:
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu . sử dụng trực tiếp vào việc sản
xuất, chế tạo hay thực hiện công việc, lao vụ .
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân (lao động)
trực tiếp sản xuất theo qui định.

- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xởng, đội, trại ) bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức ; Là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục ; Là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau .
1.2.1.3.3. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối l ợng công việc,sản
phẩm hoàn thành :
Theo cách này toàn bộ chi phí đợc phân thành :
- Biến phí : Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến chế biến sản phẩm, có
tơng quan tỉ lệ thuận với khối lợng sản xuất . Chi phí này có đặc điểm : chi phí trên
một sản phẩm không thay đổi , nếu doanh nghiệp không sản xuất thì biến phí = 0 .
- Định phí: Là những chi phí mà số phát sinh trong một kỳ hầu nh ổn định,
không thay đổi cho dù khối lợng sản xuất thay đổi . Chi phí này biến động tỷ lệ
nghịch trên một đơn vị sản phẩm , dù doanh nghiệp không sản xuất thì định phí vẫn
phát sinh.
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
- Chi phí hỗn hợp : Là những chi phí vừa mang tính chất biến phí vừa mang
tính chất định phí .
Cách phân loại này rất có ý nghĩa với kế toán quản trị trong quá trình phân
tích tình hình tiết kiệm chi phí , xác định phơng hớng nâng cao hiệu quả chi phí .
1.2.1.3.4. Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân thành:
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp
tới quá trình sản xuất và có thể ghi trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tợng chịu chi
phí .
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí chung không phân định cho từng
đối tợng nên cần phải phân bổ .
1.2.1.3.5. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất
ra hoặc đợc mua .
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nào đó (Chi phí BH, Chi phí QLDN) .
1.2.1.3.6. Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại sau đây :
- Chi phí sản xuất kinh doanh thông thờng .
- Chi phí hoạt động khác (hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng) .
=> Nh vậy mỗi cách phân loại chi phí nói trên đều có tác dụng và ý nghĩa
riêng. Đồng thời có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác dụng bổ sung cho nhau
nhằm mục đích quản lý tốt chi phí sản xuất .
1.2.2. Giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành
Sản phẩm làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất. Định lợng
hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu thiết yếu, là căn
cứ quan trọng để đánh giá chất lợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một sản
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
phẩm có giá thành cạnh tranh là thể hiện sự thành công của nhà sản xuất. Giá
thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền

với một kết quả sản xuất nhất định. Nh vậy, giá thành sản phẩm là một đại lợng xác
định, biểu hiện bằng mối liên hệ tơng quan giữa hai đại lợng: chi phí sản xuất bỏ ra
và kết quả sản xuất đã thu đợc. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng không phải cứ có chi
phí phát sinh là xác định ngay đợc giá thành, mà giá thành là chi phí đã kết tinh
trong một kết quả sản xuất đợc xác định theo những tiêu chuẩn nhất định .
1.2.2.2. Phân loại giá thành
Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì giá thành đợc phân loại
theo nhiều tiêu chí khác nhau và đợc phân loại nh sau :
1.2.2.2.1.Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc
chia thành 3 loại :
- Giá thành kế hoạch :
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạch toán giá
thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức :
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đợn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thớc đo chính xác để sử
dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh .
- Giá thành thực tế :

Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đuợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thc tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết
thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế - kỹ thuật - tổ chức và công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc cũng nh các đối tác liên
doanh liên kết .
1.2.2.2.2. Phân loại giá thành theo các phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất : Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí
sản xuất , chế tạo sản phẩm (Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí SXC) tính
cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành .
Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập
kho và giá vốn hàng bán (trong trờng hợp bán thẳng cho khách hàng không qua
nhập kho) . Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi
gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp :
Giá Chi phí Chi phí Chi phí
thành = nguyên vật liệu + nhân công + sản xuất
sản xuất trực tiếp trực tiếp chung
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
Nh vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác
định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp :
Giá Giá Chi phí Chi phí
thành = thành + bán + quản lý

toàn bộ sản xuất hàng doanh nghiệp
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chúng giống nhau về mặt vật chất, đều biểu hiện bằng tiền về hao phí lao
động sống , lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác của doanh nghiệp. Chi
phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp. Nh-
ng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau ở những điểm nh
sau :
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí , trong khi
đó giá thành sản phẩm không đợc tính cho một kỳ kinh doanh mà tính cho khối l-
ợng sản phẩm , công việc , lao vụ đã hoàn thành .
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến khối lợng sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng .
Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang và sản
phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc
chuyển sang .
- Ta có công thức nh sau :
Tổng Chi phí Chi phí Chi phí
Giá = sản xuất + sản xuất - sản xuất
thành dở dang phát sinh dở dang
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ .
Qua phân tích trên ta thấy giữa hai khái niệm có quan hệ mật thiết với nhau
vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của chi phí doanh nghiệp
đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm, công vụ, lao vụ, đã hoàn thành. Vì thế, quản lý giá thành

phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất .
1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong DNSX .
Quản lý chi phí sản xuất là một nội dung quan trọng hàng đầu của các doanh
nghiệp sản xuất, để đạt đợc mục tiêu tiết kiệm và tăng cờng đợc lợi nhuận. Để phục
vụ tốt công tác quản lý chi phí sản xuất, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất luôn là một vấn đề cấp thiết, cần đợc chú trọng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ cũng nh bộ máy quản lý và quản lý chi phí, quản lý giá thành
trong các doanh nghiệp sản xuất. Do tính chất đa dạng, phức tạp về sản phẩm đợc
sản xuất, về quy trình công nghệ, về tổ chức sản xuất của doanh nghiệp sản xuất
nên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất cần đợc xem xét và ứng dụng thích ứng
với điều kiện cụ thể để phục vụ tốt cho nhu cầu kiểm soát chi phí sản xuất kinh
doanh, tính toán giá thành sản phẩm và đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp cũng nh ở từng bộ phận có liên quan.
1.3.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
1.3.2.1. Khái niệm :
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn mà ở đó chi
phí sản xuất cần đợc tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành sản phẩm .
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
1.3.2.2. Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều sản phẩm
khác nhau kế toán phải căn cứ vào :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của đơn vị ( giản đơn hay phức tạp)
- Căn cứ vào qui trình kỹ thuật công nghệ sản xuất chi phí (liên tục hay song
song) .

- Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí- mục đích- công dụng chi phí.
- Căn cứ vào yêu cầu- trình độ quản lý của doanh nghiệp .để xác định đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí .
1.3.3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí . Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo
từng đối tợng đã xác định , phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối t-
ợng và hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng .
1.3.4. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
1.3.4.1. Chứng từ : là những giấy tờ mà kế toán sử dụng nh phiếu xuất kho ,
phiếu thu , chi , các loại biên bản phục vụ cho công tác kế toán
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
+ Tài khoản 621 Chi phí NVLTT
+ Tài khoản 622Chi phí NCTT
+ Tài khoản 627Chi phí SXC
+ Tài khoản 154Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Và một số tài khoản liên quan : 111, 112, 131, 152, 153 ..
1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX.
1.3.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
Chi phí NVLTT là các chi phí về nguyên vật liệu chính , nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp trong các nghành công
nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, giao thông vận tải, bu điện
Căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp lại thì kế toán xác định chi phí NVLTT sử

dụng trong kỳ :
Chi phí Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế
NVLTT = xuất dùng + còn lại đầu kỳ - còn lại cuối kỳ - liệu thu
SX trong kỳ trong kỳ ở địa điểm SX cha sử dụng hồi(nếu có)
Trờng hợp NVL có liên quan đến nhiều đối tợng sử dụng kế toán phải phân bổ chi
phí NVLTT sử dụng cho các đối tợng có liên quan theo tiêu thức phù hợp .
Công thức phân bổ :
Chi phí vật liệu phân Tổng tiêu thức phân bổ Tỷ lệ
= x
Bổ cho từng đối tợng của từng đối tợng phân bổ
*Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 621- CPNVLTT và một số
các tài khoản liên quan .
Kết cấu TK 621:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên có:- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho .
- Trị giá phế liệu thu hồi .
- Kết chuyển hoặcphân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm .
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 1.1 : hạch toán tổng hợp CPNVLTT
TK 152,153(142) TK 621 TK 152
Xuất kho NVL dùng sản xuất NVL sử dụng không hết
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
TK111,112,141,331 nhập lại kho
VL mua xuất thẳng TK 154
không qua kho Cuối tháng k/c CPNVLTT
TK 131 để tính giá thành sản phẩm

Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ
1.3.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm : Tiền lơng
chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền l-
ơng của công nhân sản xuất. Chi phí về tiền lơng, tiền công đợc xác định cụ thể tuỳ
thuộc hình thức tiền lơng thời gian hay lơng sản phẩm. Các khoản trích theo lơng
(BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào tổng số
tiền lơng công nhân sản xuất và tỷ lệ trích qui định theo quy chế tài chính hiện
hành của từng thời kỳ.
*Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 622 - CPNCTT và một số
các tài khoản liên quan .
Kết cấu TK 622:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tợng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 1.2: hạch toán tổng hợp CPNCTT
TK 334 TK 622 TK 154
Lơng,các khoản phải trả CNSX
TK 335 Cuối tháng k/c CPNCTT
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép để tính giá thành sản phẩm
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
1.3.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với

từng phân xởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp gồm các
khoản: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở
phân xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền ở phân
xởng Thông th ờng chi phí sản xuất chung thòng liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối t-
ợng theo tiêu thức phù hợp. Tiêu thức phân bổ: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp Để xác định mức phân bổ cho từng đối t ợng chịu chi phí
sử dụng công thức :
Mức phân bổ Tổng CPSX cần phân bổ Tiêu thức
CPSXC = x phân bổ
cho từng Tổng tiêu thức phân bổ của cho từng
đối tợng tất cả các đối tợng đối tợng
*Tài khoản sử dụng:Kế toán sử dụng tài khoản 627-CPSXC và một số các
tài khoản liên quan.
Kết cấu TK 627 :
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung(nếu có)
- Số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tợng chịu chi phí.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 1.3 : hạch toán tổng hợp CPSXC
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
Chi phí nhân viên PX
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 152,153,(142) sản xuất chung khác
Chi phí NVL,CCDC
TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ TK154
TK 111,112,141 K/c CPSXC đã tập hợp &phân
Chi phí khác bằng tiền bổ cho đối tợng có liên quan
TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
1.3.5.4. Kế toán chi phí trả trứơc và chi phí phải trả.
1.3.5.4.1. Kế toán chi phí trả tr ớc - Tk 142
Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh ở kỳ này nhng có
liên quan đến nhiệm kỳ sản xuất kinh doanh kế tiếp sau. Vì vậy, phải tính toán
phân chia đều nhằm điều hoà chi phí giữa các kỳ không bị tăng cao đột biến ảnh h-
ởng đến kết quả kinh doanh của từng kỳ .
*Tài khoản sử dụng:Kế toán sử dụng tài khoản 142- Chi phí trả trớc và một
số các tài khoản liên quan .
Kết cấu TK 142 :
Bên nợ: - Ghi các chi phí trả trớc thực tế phát sinh .
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển .
Bên có: - Chi phí trả trớc phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển để xác
định kết quả .
D nợ: - Chi phí trả trớc cha phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cha kết chuyển
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
Sơ đồ 1.4 : hạch toán chi phí trả trớc
TK111,112,153,152,334 TK 142 Tk241,641,642,627
Phát sinh các khoản chi phí phân bổ chi phí trả trớc
trả trớc theo kế hoạch

TK 153
Xuất dùng CCDC TK 911
TK 641,642 K/c để XĐKQKD
Khi thực tế phân bổ
1.3.5.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí phải trả
* Chi phí phải trả là khoản chi phí đợc thừa nhận là chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những
khoản chi phí cha phát sinh kỳ này nhng tất yếu lại phát sinh ở các kỳ nh tiền lơng
phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, hoặc chi phí sửa chữa
TSCĐ có thể dự toán trớc đợc theo kế hoạch những chi phí trong thời gian doanh
nghiệp ngừng sản xuất theo mùa vụ, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá có thể dự
tính trớc đợc hay các khoản tiền lãi vay đến kỳ hạn trả lãi phải tính vào chi phí
trong kỳ.
Để đảm bảo cho những chi phí đó khi thực tế phát sinh không gây ra đột
biến cho chi phí sản xuất kinh doanh thì phải tiến hành tính trớc vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tợng chịu chi phí.
* Nội dung bao gồm :
+ Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
+ Trích trớc chi phí sửa chữa lớn của TSCĐ.
+ Trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Trích trớc chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất theo mùa vụ
hoặc theo kế hoạch, số tiền lãi mà doanh nghiệp cha đến kỳ trả.
*Kết cấu TK 335:
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
Bên nợ: - các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
- chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán giảm chi
phí kinh doanh.

Bên có: - chi phí phải trả dự tính trớc đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh.
D có: chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhng thực tế cha phát sinh.
Sơ đồ 1.5 : hạch toán chi phí phải trả.
TK 334 TK 335 TK 642,622,627,641
Trích trớc tiền lơng,chi phí
Tiền lơng thực tếcủa CN nghỉ sửa chữa lớn TSCĐ
phép phải trả TK 241
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
dùng cho đầu t XDCB
TK 111,112,152,153 C/p định kỳ tính lãi tiền vay
Chi phí thực tế phát sinh trong cho công tác đầu t XDCB
thời gian ngừng sản xuất theo TK 627,642
mùa vụ hoặc theo kế hoạch Trích trớc C/P trong thời gian
TK 641,642,627 ngừng sản xuất theo mùa vụ
hoặc theo kế hoạch
Ghi giảm chi phí nếu số trích TK 642
trớc > số thực tế phát sinh Định kỳ tính lãi tiền vay cho
hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.5.5. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất.
1.3.5.5.1. Khái niệm: là những sản phẩm sản xuất ra không đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật đã định trớc .
1.3.5.5.2. Phân loại và cách xử lý.
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
- Sản phẩm hỏng sửa chữa đợc: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có
khả năng sửa chữa đợc thành sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định.
Về mặt kinh tế sửa chữa đợc có hiệu quả.

Đối với những sản phẩm hỏng sửa chữa đợc thì doanh nghiệp phải bỏ ra chi
phí để sửa chữa. Chi phí sửa chữa này đợc hạch toán vào khoản mục chi phí theo
quy định.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc: là những sản phẩm về mặt kỹ thuật
không có khả năng sửa chữa sản phẩm này đợc hoặc về mặt kinh tế thì sửa chữa
không có hiệu quả.
Đối với những sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc hoặc thiệt hại là toàn bộ
giá trị sản phẩm hỏng sau khi trừ đi khoản phế liệu thu hồi hoặc tiền bồi thờng vật
chất( nếu có), còn lại thiệt hại này có thể tính vào giá thành sản phẩm hoặc tính vào
chi phí hoạt động khác.
1.3.5.5.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 152, 153, 334, 338 ..
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí đó vào TK 154 ( hoặc TK 631)
Nợ TK 154 (Phơng pháp KKTX)
Nợ TK 631 (Phơng pháp KKĐK)
Có TK 621, 622, 627
- Thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức, khi có quyết định xử lý về thiệt hại sản
phẩm hỏng, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : thu hồi phế liệu nhập kho
Nợ TK 627, 641, 642, 811 : tính vào chi phí sản xuất
Có TK 154
Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
Nợ TK 138 (138.1): thiệt hại sản phẩm hỏng chờ xử lý
Nợ TK 138 (138.8): cá nhân bồi thờng
Có TK 152, 153, 334, 338 .

Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, kế toán ghi:
Nợ TK 138.1, 138.8
Có TK 154, 155, 157, 632
- Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng có thể thu hồi đợc phế liệu hoặc là cá nhân bồi
thờng:
Nợ TK 152, 138.8
Có TK 138.1
- Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng tính vào chi phí hoạt động khác hoặc quỹ dự
phòng tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 811, 415
Có TK 138.1
1.3.5.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm
riêng về tổ chức sản xuất quản lý, quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm làm ra
rất đa dạng. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các chi phí trên đều đợc tập hợp vào
TK 154Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
*Kết cấu TK 154:
Bên nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dich vụ, dở dang cha hoàn
thành
Sơ đồ 1.6: hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 621 TK 154 TK 152
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
Kết chuyển CPNVLTT Phế liệu thu hồi so sản phẩm
TK 622 hỏng

Kết chuyển CPNCTT TK 138
TK 627 Bồi thờng phải thu do
Kết chuyển CPSXC sản xuất hỏng
TK 155
Giá thành sản xuất thành
phẩm nhập kho
TK 632
Giá thành sản xuất sản phẩm
lao vụ không qua kho
TK 157
Giá thành sản xuất sản
phẩm lao vụ gửi bán
1.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK
1.3.6.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng
rất khó phân định. Vì thế để phục vụ cho công tác tính giá thành kế toán cần theo
dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng (phân xởng, sản
phẩm .) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu
xuất dùng cho từng đối tợng.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 621CPNVLTT. Các chi phí đợc phản ánh trên tài khoản
không ghi theo từng chứng từ xuất dùng mà chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán
sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang
đi đờng.
Sơ đồ 1.6: hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT:
TK 611 TK 621 TK 631
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế
TK 331,111,112,311 Giá trị NVL dùng K/cCPNVLTT

để chế tạo sản phẩm
Gía trị vật liệu tăng TK 151,152
trong kỳ giá trị VL cha
dùng cuối kỳ
K/c giá trị VL cha dùng đầu kỳ
1.3.6.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp và một số tài khoản
có liên quan
- Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631
Có TK 622
1.3.6.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung và một số tài khoản có
liên quan
- Đến cuối kỳ toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc phân bổ vào tài khoản 631
chi tiết cho từng đối tợng để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 631
Có TK 627
1.3.6.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
- Kế toán sử dụng TK 631 Giá thành sản xuất sản phẩm để tổng hợp chi
phí. Còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh những sản phẩm dở dang cuối kỳ.
*Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 631
Kết cấu TK 631:
Bên nợ: - kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
- kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh Tế

- Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tk 631 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ:hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 154 TK 631
K/c chi phí SXDD đầu kỳ
TK 611 TK 621 TK 611,138..
NVL,CCDC Chi phí NVLTT
xuất dùng Phế liệu,sp hỏng,trị giá
TK 622 sp hỏng bắt bồi thờng
Chi phí NCTT
TK 627
Chi phí SX chung
1.4. Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Đối tợng tính giá thành trong kỳ.
1.4.1.1. Khái niệm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ, do
doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành cần phải xác định tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
1.4.1.2. Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành:
Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, các loại
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tợng tính
giá thành cho thích hợp.
- Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối
tợng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là đối
tợng tính giá thành.
Trần Thị Ngọc Diệp Lớp CĐKT2 K4
25

×