Câu 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động được hình thành và
phát triển gắn liền với nền sản xuất công nghjệp ngày càng hiện đại, với trình độ xã
hội hóa và quốc tế ngày càng cao; là đại biểu của lực lượng sản xuất và phương thức
sản xuất tiên tiến, quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội trong thời
đậi này nay; là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo và tổ chức quá trình
cách mạng XHCN xây dựng CNXH, CNCS.
Ngày nay, giai cấp công nhân là đại biểu cho hình thái kinh tế xã hội mới và trở
thành giai cấp lãnh đạo cách mạng, có sứ mệnh lịch sử rất to lớn bởi vì:
- Giai cấp công nhân ra đời và lớn lên cùng với sự phát triển của nền đại công
nghiệp hiện đại, nói cách khác công nghiệp càng phát triển thì gia cấp công nhân càng
phát triển về số lượng và chất lượng.
- Giai cấp công nhân là người đại diện cho lực lượng sản xuất mới, phương thức
sản xuất mới, một hình thái kinh tế xã hội mới.
- Giai cấp công nhân là người sản xuất ra những của cải dư thừa của xã hội
nhưng lai là người bị áp bức bóc lột chủ yếu trong xã hội. Do đó không có con đường
nào khác là phải xoá bỏ CNTB để giải phóng mình, xoá bỏ chế độ tư hữu thiết lập chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất và trở thành lực lượng cách mạng nhất so với các giai
cấp khác trong xã hội.
- Giai cấp công nhân là người hiểu được tâm tư nguyện vọng của các giai cấp,
tầng lớp lao động khác, vì lợi ích cơ bản chung với các giai cấp và tầng lớp lao động
khác cho nên giai cấp công nhân có khả năng lôi cuốn các giai cấp tầng lớp lao động
khác theo mình làm cách mạng xã hội. Do đó họ trở thành lãnh tụ tự nhiên của các
quần chúng lao động trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản và xây dựng xã hội
mới: XHCN.
- Từ những địa vị kinh tế xã hội trên đã tạo cho giai cấp công nhân có những
đặc điểm sau:
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất vì đã vạch ra con đường đi lên
một xã hội mới tốt hơn cho con người và lôi cuốn giai cấp khác đi theo mình, giai cấp
công nhân là tầng lớp dưới của xã hội tư bản, không thể giải phóng mình nếu không
đồng thời giải phóng tất cả quần chúng lao động bị áp bức bóc lột. Ngược lại, những
giai cấp, tầng lớp lao động khác do địa vị trung gian của mình dưới ách thống trị áp
bức của giai cấp tư sản không thể giải phóng mình nếu không đi theo giai cấp công
nhân .
Giai cấp công nhân là giai cấp triệt để nhất, cương quyết xoá bỏ xã hội tư bản
để xây dựng xã hội cộng sản, kiên quyết xoá bỏ mọi nguồn gốc sinh ra áp bức bóc lột.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thực hiện sự chuyển biến
từ một chế độ tư hữu này sang chế độ tư hữu khác nhằm thay thế một hình thức bóc
lột này bằng một hình thức bóc lột khác.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân nhằm mục tiêu mới là xoá bỏ giai cấp
giải phóng triệt để con người. Thực hiện mục tiêu đó, trước hết là xoá bỏ chế độ tư
hữu, cơ sở mà mọi hình thức bóc lột người. Mac Lênin đã chỉ ra rằng: xoá bỏ chế độ
tư hữu là một quá trình lâu dài, thủ tiêu chế độ tư hữu chỉ có tư tưởng cộng sản chủ
nghĩa hoàn toàn mà phải có “hành động cộng sản chủ nghĩa thực tế”, thúc đẩy sự phát
triển chín muồi của lực lượng sản xuất và phải căn cứ vào sự phát triển của lực lượng
Trang 1
xã hội để bắt những chiếc cầu nhỏ trên con đường xoá bỏ dần chế độ tư hữu. Đồng
thời kiên quyết đấu tranh những tư tưởng nóng vội, bỏ ngay chế độ tư hữu để trên
thực tế đi vào CNCS bình quân thô thiễn, chia đều sự nghèo khổ.
Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức, xã hội công nghiệp hoá đòi hỏi phải có
ý thức tổ chức kỷ luật cao. Do làm việc trong công nghiệp, công việc bắt người lao
động phải đi vào khuôn khổ kỷ luật.
Giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế, sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân mỗi nước phải thực hiện sứ mệnh lịch sử trong khuôn khổ dân tộc mình,
nhưng vì thực chất mang tính quốc tế…giai cấp công nhân và địa vị kinh tế xã hội
giống nhau và những điều kiện giải phóng giống nhau, có kẻ thù chung là giai cấp tư
sản quốc tế. Muốn chiến thắng kẻ thù phải có sự đoàn kết quốc tế và nhiệm vụ chung
bảo vệ tổ quốc XHCN và cũng vì cách mạng các nước khác.
Chính địa vị kinh tế xã hội và những đặc điểm của giai cấp công nhân nêu trên
là những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, quy
định khả năng lãnh đạo cách mạng của nó trong cuộc đấu tranh lâu dài nhằm xoá bỏ
chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội mới, đó là xã hội XHCN và CNCS. Ngoài giai cấp
công nhân không một lực lượng nào khác có đủ điều kiện tất yếu khách quan để có
khả năng hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó.
Liên hệ một số vấn đề giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận giai cấp công nhân quốc tế, giai
cấp công nhân Việt nam cũng có địa vị kinh tế xã hội, có sứ mệnh lịch sử và những
đặc điểm như giai cấp công nhân quốc tế. Nhưng do sinh ra và lớn lên trong những
điều kiện lịch sử cụ thể, nhất định nên ngoài những đặc điểm chung đó giai cấp công
nhân Việt Nam vốn có những đặc điểm riêng của mình:
- Giai cấp công nhân Việt Nam nước ta kế thừa những truyền thống yêu nước
nồng nàn, đặc tính cần cụ sáng tạo trong lao động của dân tộc, lại bị nhiều tầng lớp áp
bức đế quốc, phong kiến và giai cấp tư sản nên họ rất cách mạng.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản, sớm tiếp thu được
lý luận CN Mac Lênin và Đảng cộng sản lãnh đạo nên sớm giác ngộ về sứ mệnh lịch
sử của mình.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau chủ nghĩa cơ hội của quốc tế II bị phá
sản, sau sự thành công cách mạng tháng Mười Nga và được quốc tế cộng sản chỉ đạo,
do vậy giai cấp công nhân nước ta không bị ảnh hưởng các khuynh hướng xã hội cải
lương, thống nhất lực lượng cả nước.
Bên cạnh những đặc điểm cơ bản trên giai cấp công nhân Việt Nam vốn có
nhược điểm:
- Về số lượng : còn ít, tỉ lệ cơ cấu trong dân cư quá thấp.
- Về chất lượng: còn nhiều mặt hạn chế biểu hiện trình độ lý luận thấp, có nhiều
cán bộ, công nhân mơ hồ về lập trường giai cấp, về lý luận cộng sản, về sứ mệnh lịch
sử của giai cấp mình, trình độ văn hoá, khoa học kỷ thuật còn thấp, công nhân lành
nghề ít, trình độ quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đặc biệt quản lý kinh tế còn non
kém.
- Tính tổ chức kỷ luật còn lỏng lẻo, mang năng tâmlý tác phong, tập quán, lối
sống của người nông dân sản xuất nhỏ, tiểu tư sản và còn bị ảnh hưởng của tàn dư
thực dân phong kiến.
Tình hình trên có nguyên nhân như:
Trang 2
- Về khách quan: giai cấp công nhân Việt Nam sinh trưởng trong một nước
thuộc địa nữa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp hiện đại chưa phát triển,
công nhân chuyên nghiệp ít, chưa được tôi luyện trong nền đại sản xuất, đại công
nghiệp, phần đông công nhân xuất thân tư nông dân, tiều tư sản một phần do hậu quả
của chiến tranh để lại.
- Về chủ quan: do ảnh hưởng những sai lầm của Đảng và nhà nước ta trong
quản lý sản xuất, xã hội, chính sách xã hội như chế độ bao cấp, pháp luật kỷ cương
lỏng lẻo, thiếu công bằng xã hội. Mặt khác, Đảng và Nhà Nước chưa quan tâm đầy đủ
và có những biện pháp hiệu quả cho việc xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nhất là trong bối cảnh lịch
sử hiện nay, chúng ta phải xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân là đội tiên phong thực
sự vững mạnh. Đây là nhiệm vụ vưà phải làm khẩn trương vừa đi làm lâu dài, phải
khẩn trương giải quyết việc làm và đời sống cho giai cấp công nhân, chỉ khi có việc
làm đầy đủ thu nhập, đảm bảo đựơc đời sống hàng ngày mới tiêu cực, thoái hoá, biến
chất đang diễn ra hiện nay.
Bồi dưỡng, nâng cao tay nghề và giáo dục có ý thức kỷ luật, ý thức giai cấp cho
công nhân.
Phát triển mạnh mẽ LLSX, tiến hành CNH – HĐH trong tất cả mọi ngành kinh
tế quốc dân, chỉ vì như vậy mới xây dựng đội ngũ công nhân hiện đại, đông về số
lượng, mạnh về chất lượng.
Từ địa vị kinh tế- xã hội và những đặc điểm của giai cấp công nhân là điều
kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân , song mới cần có
nhân tố chủ quan của Đảng Mác – xít Lêninít để tác động trực tiếp vào giúp cho giai
cấp công nhân Việt Nam vươn tới cuộc đấu tranh có ý thức và trở thành giai cấp lãnh
đạo cách mạng.
Tóm lại, gccn hiện đại là giai cấp có tinh thần cách mạng trệit để nhất, có khả
năng tổ chức và lãnh đạo toàn thể ndlđ tiến hành cuộc cải biến cách mạng, từ hình thái
kinh tế xã hội tư bản sang hình thánh kinh tế xã hội công sản chủ nghĩa, giải phóng
nhân lạoi khỏi ách áp bức, bất công và mọi hinh thức bóc lột. Nói một cách khái quát,
nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN là:xoá bỏ chế độ TBCN, xoá bỏ chế độ người
bóc lột người, giải phóng GCCN, NDLĐ và toàn thể nhân loại khhỏi mọi sự áp bức,
bóc lột , nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội công sản chủ nghĩa văn minh ./.
CÂU 2: Hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghia
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử sự phát triển xã hội loài người là qúa trình
phát triển từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. Sự ra đời và tồn
tại của một chế độ xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định là do sự tác động của quy luật
khách quan. Sự thay thế xã hội này bằng một xã hội khác văn minh và tiến bộ hơn cũng là một
tất yếu lịch sử. Loài người đã trải qua 4 hình thái kinh tế - xã hội và đang quá độ lên hình thái
kinh tế - xã hội thứ năm : hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Sự ra đời tất yếu của hình thi kinh tế - x hội CSCN được qui định bởi những mâu thuẫn
vốn có nảy sinh và phát triển trong CNTB mà XH đó không thể khắc phục được. Trước hết và cơ
bản nhất là mâu thuẫn giữa llsx không ngừng phát triển mang tính chất XHH ngày càng cao với
QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX. Thứ 2 là mâu thuẫn giữa GCCN và
người lao động với GCTS không ngừng tăng lên, mâu thuẫn này ngày càng sâu sắc và gay gắt.
Thứ 3 l trong cc thế kỷ tồn tại v pht triển của mình, bn cạnh những thnh tựu đ đạt đuợc, CNTB
cũng đ gy ra biết bao tai họa cho lịai người như: áp bức, bóc lột, bất công, phân hóa giàu nghèo,
phân biệt chủng tộc, chiến tranh,…
Trang 3
Sự ra đời của hình thi KT- XHCSCN không nhất thiết phải trải qua tuần tự các hình thái
kinh tế - xã hội theo lơgic tất yếu của lịch sử m cịn chịu sự qui định bởi những điều kiện lịch sử
cụ thể của mỗi nuớc. Sự bỏ qua một hay hai hình thái kinh tế - xã hội để xây dựng một hình thái
kinh tế - xã hội cao hơn là do những qui luật và những điều kiện khách quan qui định và đó cũng
là một qúa trình lịch sử tự nhiên. Sự thật đó cũng đang tiếp tục diễn ra trong điều kiện ngày nay
bằng thực tế của nước Nga và các nước vùng Trung Á, Lênin cho rằng sẽ có những nuớc TBCN
ở trình độ trung bình v cc nước chưa qua TBCN có thể nổ ra CM vô sản thành công và bước vào
thời kỳ quá độ xd CNXH, CNCS, Lênin gọi đó là quá độ “đặc biệt” và “đặc biệt của đặc biệt”
Khi phn tích hình thi KT-XHCSCN…….III.Giai đoạn cao của XH CSCN (trang 58-59)
Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến CM su sắc tịan diện v lu di trn tất cả cc lĩnh vực của
đời sống XH nhằm tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết cho CNXH.
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ là luôn luôn có sự xen kẻ giữa hình thái kinh tế - xã
hội cũ với hình thái kinh tế - xã hội mới dưới dạng cái cũ còn tồn tại những bộ phận, những tàn
dư của xã hội cũ bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn, xen kẻ với cái mới đã nảy sinh
đã ra đời nhưng chưa hoàn thiện, còn non yếu thậm chí còn bị nghi ngờ, kẻ thù luôn luôn tìm
cách phá hại.
Thời kỳ quá độ lên CNXH (trang 59 tất cả mọi người, trang 60).
Tính tất yếu khch quan của thời kỳ quá độ được qui định bởi xuất phát điểm
của XH tiền TB và TB về KT, XH. Khi GCCN và NDLĐ trở thành chủ thể cầm
quyền, trong XH đó vẫn chưa đủ những tiền đề VC, Vhóa, tinh thần cần thếit để
thực hiện những chuẩn mực của XH XHCN với đặc trưng cơ bản là :cơ sở VC của
CNXH là nền đại Cnghiệp cơ khí, CNXH xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập
chế độ công hữu về TLSX, CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động
mới, CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, Nhà nước trong CNXH
là nhà nước kiểu mới, thể hiện sâu sắc bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền
lực và ý chí của nhân dân lao động, CNXH giải phóng con người thoát khỏi áp bức,
bóc lột, thực hiện sự bình đẳng XH, tạo điều kiện cho con người phát triển tịan
diện. muốn đạt được những đặc trưng đó phải có 1 thời gian để tổ chức, xd, để từng
bước cải tạo các quan hệ KT-XH TB và tiền TB, phát triển llsx và thay đổi tương
ứng trên lĩnh vực QHSX, phát triển cơ cấu XH tiến bộ, đời sống VH tinh thần lành
mạnh, phù hợp với nhu cầu giải phóng con ngừoi. Riêng trên lĩnh vực KT, tịan bộ
sự pht triển của SX v cc QH vật chất, tinh thần khc cho php p dụng 1 cch phổ biến
nguyn tắc phân phối theo lao động
Đặc điểm của TKQĐ lên CNXH (trang 62-Đề cương)
Đây là những nội dung mang tính phổ biến của mọi nước khi bước vào thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Ở Việt Nam trung thnh trung thnh với CN mac-lnin v xuất phát từ thực tiễn CMVN, ngay
từ khi thành lập, Đảng ta đ dứt khĩat lựa chọn con đường XHCN, khẳng định sự thống nhất hữu
cơ giữa đấu tranh cho độc lập dân tộc và CNXH. Sự lựa chọn đó được CT.HCM nên trong
Chánh cương vắn tắt của Đảng: “Làm TS dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS”, tư
tưởng này được trình by trong Luận cương chính trị năm 1930 của Đảng.
XH XHCN VN trang 63… quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên TG”
Đi theo con đường đ lựa chọn Đảng ta đ lnh đạo nhân dân thực hiện thành công CMT8,
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, đưa miền Bắc tiến lên CNXH từ năm
1954, và đưa cả nước tiến lên CNXH từ sau Đại thắng mùa Xuân năm 1975, Tổ quốc được thống
nhất (trang 63….hiện đại hóa đất nước trang 64).
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đó là bài học xuyên suốt trong qúa trình
cách mạng ở nước ta. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa xã
Trang 4
hội là cơ sở vững chắc cho độc lập dân tộc. Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát
từ thực tế khách quan. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một qúa trình tất yếu
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, từ một nước vốn là
thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất thấp phải trải qua hàng chục năm chiến tranh hậu
quả nặng nề, những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù đich thường xuyên
tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và độc lập dân tộc của nhân dân ta. Song đất nước ta
có những mặt thuận lợi là có Đảng Cộng Sản Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, có nhà nước
của dân, do dân, vì dân; Dân tộc ta là dân tộc anh hùng, một dân tộc có lòng yêu nước nồng nàn
cần cù lao động sáng tạo, hệ thống chính trị và khối đại địan kết dn tộc đuợc củng cố và tăng
cường, chính trị XH ổn định, quốc phịng v an ninh được giữ vững, vị thế nuớc ta trên trường
quốc tế không ngừng nng cao . Với những yếu tố đó đất nước ta sẽ xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội.
Để tiếp tục đưa CM nuớc ta tiến lên (trang 64….hết trang 66-67).
Tóm lại, nước ta phải trải qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách
quan m Đại hội lần IX của đảng ta đã khẳng định: “xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó
khăn. Phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặn đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.” (VKĐH IX, trang 85)./.
Câu 3: Ðại hội X của Ðảng với nhận thức về con đường đi lên CNXH ở nước
ta
D a trên thành qu nghiên c u lý lu n, t ng k t th c ti n nh ng n m qua, V nự ả ứ ậ ổ ế ự ễ ữ ă ă
ki n Ð i h i X ã góp ph n làm sáng t khái ni m " nh h ng XHCN trong n n kinhệ ạ ộ đ ầ ỏ ệ đị ướ ề
t th tr ng", qua ó bác b quan i m ph nh n nh h ng XHCN trong kinhế ị ườ đ ỏ đ ể ủ ậ đị ướ
t th tr ng.ế ị ườ
Nh n th c v ch ngh a xã h i (CNXH) và con đ ng đi lên CNXH n c ta đã tr i quaậ ứ ề ủ ĩ ộ ườ ở ướ ả
m t quá trình lâu dài và không đ n gi n. Trong quá trình đó Ð ng ta đã v n d ng sáng t o chộ ơ ả ả ậ ụ ạ ủ
ngh a Mác - Lê-nin, t t ng H Chí Minh, tham kh o kinh nghi m qu c t , xu t phát tĩ ư ưở ồ ả ệ ố ế ấ ừ
th c ti n đ t n c, có nhi u tìm tòi, sáng t o trong nh n th c lý lu n, nh t là trong th i kự ễ ấ ướ ề ạ ậ ứ ậ ấ ờ ỳ
đ i m i. Ð i h i X c a Ð ng trên c s t ng k t lý lu n - th c ti n 20 n m đ i m i đã có m tổ ớ ạ ộ ủ ả ơ ở ổ ế ậ ự ễ ă ổ ớ ộ
b c ti n m i quan tr ng trong nh n th c v con đ ng đi lên CNXH c a n c ta. V nướ ế ớ ọ ậ ứ ề ườ ủ ướ ă
ki n Ð i h i X đã kh ng đ nh "Nh n th c v CNXH và con đ ng đi lên CNXH ngày càng sángệ ạ ộ ẳ ị ậ ứ ề ườ
t h n". Nh n th c đó đ c th hi n t p trung trong Báo cáo chính tr và cácỏ ơ ậ ứ ượ ể ệ ậ ị Báo cáo c a Banủ
Ch p hành Trung ng khóa IXấ ươ trình Ð i h i.ạ ộ
Kiên nh con ng ã ch nđị đườ đ ọ
Trong h n 76 n m lãnh đ o cách m ng Vi t Nam, dù trong hoàn c nh nào Ð ng ta v nơ ă ạ ạ ệ ả ả ẫ
luôn kiên đ nh con đ ng XHCN, kiên đ nh m c tiêu đ c l p dân t c và CNXH. K t h p đ c l pị ườ ị ụ ộ ậ ộ ế ợ ộ ậ
dân t c v i CNXH là "s i ch đ " xuyên su t đ ngộ ớ ợ ỉ ỏ ố ườ l i cách m ng Vi t Nam. Ð ng l i đóố ạ ệ ườ ố
không ch phù h pỉ ợ trong giai đo n cách m ng dân t c dân ch tr c đây, mà còn là đ ng l i chạ ạ ộ ủ ướ ườ ố ỉ
đ o trong giai đo n cách m ng XHCN, trong công cu c đ i m i hi n nay. Ngay c trongạ ạ ạ ộ ổ ớ ệ ả
nh ng n m 80, 90 c a th k XX, khi ch đ XHCN Liên Xô và Ðông Âu b s p đ , Ð ng taữ ă ủ ế ỷ ế ộ ở ị ụ ổ ả
v n luôn kiên đ nh con đ ng XHCN. T th c ti n cách m ng th gi i và trong n c, Ð ngẫ ị ườ ừ ự ễ ạ ế ớ ướ ả
và nhân dân ta nh n th c sâu s c r ng, ch có con đ ng đ c l p dân t c và CNXH, T qu c taậ ứ ắ ằ ỉ ườ ộ ậ ộ ổ ố
m i đ c đ c l p, t do, nhân dân ta m i tr thành ng i làm ch , t quy t đ nh con đ ngớ ượ ộ ậ ự ớ ở ườ ủ ự ế ị ườ
phát tri n c a mình. Ðúng nh Ch t ch H Chí Minh kh ng đ nh "có ti n lên CNXH thì nhânể ủ ư ủ ị ồ ẳ ị ế
dân mình m i ngày m t no m thêm, T qu c m i ngày m t giàu m nh thêm"ỗ ộ ấ ổ ố ỗ ộ ạ
(2)
.
Th c ti n l ch s Vi t Nam trong h n m t th k qua đã cho th y r ng con đ ng k tự ễ ị ử ệ ơ ộ ế ỷ ấ ằ ườ ế
h p đ c l p dân t c v i CNXH là con đ ng t t y u khách quan,ợ ộ ậ ộ ớ ườ ấ ế h p quy lu t phát tri n c aợ ậ ể ủ
Trang 5
cách m ng Vi t Nam. S l a ch n con đ ng XHCN là s l a ch n c a Ð ng, Bác H , vàạ ệ ự ự ọ ườ ự ự ọ ủ ả ồ
c ng chính là s l a ch n c a nhân dân, c a l ch s . S ra đ i c a Ð ng ta n m 1930; th ngũ ự ự ọ ủ ủ ị ử ự ờ ủ ả ă ắ
l i c a Cách m ng Tháng Tám n m 1945 v i s ra đ i c a n c Vi t Nam dân ch c ngợ ủ ạ ă ớ ự ờ ủ ướ ệ ủ ộ
hòa; th ng l i c a cu c kháng chi n ch ng th c dân Pháp n m 1954; th ng l i c a cu cắ ợ ủ ộ ế ố ự ă ắ ợ ủ ộ
kháng chi n ch ng M , c u n c, gi i phóng hoàn toàn mi n nam, th ng nh t T qu cế ố ỹ ứ ướ ả ề ố ấ ổ ố
n m 1975; th ng l i c a công cu c đ i m i t n m 1986 đ n nay là nh ng m c son chóiă ắ ợ ủ ộ ổ ớ ừ ă ế ữ ố
l i trên con đ ng đó, c a s l a ch n l ch s dân t c.ọ ườ ủ ự ự ọ ị ử ộ
Trong nh ng n m đ i m i nh kiên đ nh con đ ng XHCN, chúng ta v aữ ă ổ ớ ờ ị ườ ừ gi v ng thànhữ ữ
qu cách m ng và m c tiêu cách m ng, v a kiên quy t đ i m i, dám t b nh ng ph ngả ạ ụ ạ ừ ế ổ ớ ừ ỏ ữ ươ pháp
và mô hình sai l m, sáng t o ph ng pháp m i, cách làm m i, mô hình m i đ xây d ngầ ạ ươ ớ ớ ớ ể ự
CNXH có hi u qu h n. Chúng ta v a gi v ng n đ nh chính tr - xã h i, v a phát tri nệ ả ơ ừ ữ ữ ổ ị ị ộ ừ ể
kinh t - xã h i v i t c đ t ng đ i cao; v a gi v ng n n đ c l p dân t c v a ch đ ng vàế ộ ớ ố ộ ươ ố ừ ữ ữ ề ộ ậ ộ ừ ủ ộ
tích c c h i nh p kinh t qu c t .ự ộ ậ ế ố ế
Nh v y, s kiên đ nh con đ ng XHCN đòi h i ph i dám đ i m i và bi t đ i m i; đ i m iư ậ ự ị ườ ỏ ả ổ ớ ế ổ ớ ổ ớ
m nh m , toàn di n và đ ng b h n, c v nh n th c và ho t đ ng th c ti n.ạ ẽ ệ ồ ộ ơ ả ề ậ ứ ạ ộ ự ễ
đây có m i quan h bi n ch ng gi a kiên đ nh và đ i m i: mu n kiên đ nh con đ ngỞ ố ệ ệ ứ ữ ị ổ ớ ố ị ườ
XHCN, ph i đ i m i đ c nh n th c và đ a đ c nh n th c đó vào th c ti n, t o ra đ cả ổ ớ ượ ậ ứ ư ượ ậ ứ ự ễ ạ ượ
nh ng thành qu c a CNXH trong cu c s ng; trái l i, có kiên đ nh con đ ng XHCN thì m iữ ả ủ ộ ố ạ ị ườ ớ
đ i m i đúng h ng, m i b o đ m đ c l p dân t c và CNXH cho đ t n c. Chính trong quáổ ớ ướ ớ ả ả ộ ậ ộ ấ ướ
trình đ i m i, trên c s kiên đ nh con đ ng XHCN, Ð ng ta t ng b c hình thành nh ngổ ớ ơ ở ị ườ ả ừ ướ ữ
nh n th c m i v CNXH ngày càng phù h p h n, t ng b c kh c ph c nh ng quan ni mậ ứ ớ ề ợ ơ ừ ướ ắ ụ ữ ệ
giáo đi u, đ n gi n, u tr , duy ý chí v CNXH. Nh ng nh n th c m i đó v CNXH đ cề ơ ả ấ ĩ ề ữ ậ ứ ớ ề ượ
th hi n t p trung trong C ng l nh n m 1991 và đã đ c b sung, phát tri n v sau này,ể ệ ậ ươ ĩ ă ượ ổ ể ề
nh t là qua t ng k t lý lu n - th c ti n 20 n m đ i m i. T t nhiên s v n đ ng, phát tri nấ ổ ế ậ ự ễ ă ổ ớ ấ ự ậ ộ ể
c a th c ti n và nh n th c đòi h i Ð ng ta ph i ti p t c đi sâu nghiên c u lý lu n, t ng k tủ ự ễ ậ ứ ỏ ả ả ế ụ ứ ậ ổ ế
th c ti n đ b sung, phát tri n h n n a nh n th c đó.ự ễ ể ổ ể ơ ữ ậ ứ
Ði m xu t phát và m c tiêuể ấ ụ
N c ta điướ lên CNXH xu t phát t m t n c v n là thu c đ a, n a phong ki n, t m t xãấ ừ ộ ướ ố ộ ị ử ế ừ ộ
h i ti n t b n, có nh ng y u t giai đo n đ u t b n ch ngh a (TBCN) v i n n s nộ ề ư ả ữ ế ố ạ ầ ư ả ủ ĩ ớ ề ả
xu t nh là ph bi n, b qua ch đ TBCN. Ð c đi m xu t phát này quy đ nh c n i dung,ấ ỏ ổ ế ỏ ế ộ ặ ể ấ ị ả ộ
hình th c, b c đi và th i gian c a con đ ng đi lên CNXH n c ta. Khi nói v đ c đi mứ ướ ờ ủ ườ ở ướ ề ặ ể
xây d ng CNXH Vi t Nam, Ch t ch H Chí Minh nh n m nh: "Ð c đi m to nh t là tự ở ệ ủ ị ồ ấ ạ ặ ể ấ ừ
m t n c nông nghi p l c h u ti n th ng lên CNXH, không ph i kinh qua giai đo n phátộ ướ ệ ạ ậ ế ẳ ả ạ
tri n TBCN" (3). Khái ni m "ti n th ng" đây không có ngh a là "quá đ tr c ti p" lên CNXHể ệ ế ẳ ở ĩ ộ ự ế
mà ch có ngh a là "không ph i kinh qua ch đ TBCN" hay "b qua ch đ TBCN". Mà "bỉ ĩ ả ế ộ ỏ ế ộ ỏ
qua ch đ TBCN" t c là b qua vi c xác l p vai trò th ng tr c a c s h t ng và ki n trúcế ộ ứ ỏ ệ ậ ố ị ủ ơ ở ạ ầ ế
th ng t ng TBCN nh ng ph i bi t k th a và phát huy nh ng nhân t tích c c đ c t o raượ ầ ư ả ế ế ừ ữ ố ự ượ ạ
trong lòng CNTB đ xây d ng CNXH.ể ự
Do đi m xu t phát th p v kinh t - xã h i nên chúng ta ph i th c hi n ki u "quá đ giánể ấ ấ ề ế ộ ả ự ệ ể ộ
ti p" t xã h i ti n t b n, lên CNXH v i nhi u khâu trung gian, nhi u b c quá đ , nhi uế ừ ộ ề ư ả ớ ề ề ướ ộ ề
hình th c t ch c kinh t - xã h i có tính ch t quá đ , đan xen đ th c hi n b c chuy nứ ổ ứ ế ộ ấ ộ ể ự ệ ướ ể
ti p lên CNXH. Ðây c ng là s nghi p r t khó kh n, ph c t p, ph i tr i qua m t th i k quáế ũ ự ệ ấ ă ứ ạ ả ả ộ ờ ỳ
đ lâu dài, v i nhi u ch ng đ ng. N u nhân dân Trung Qu c đang xây d ng CNXH đ c s cộ ớ ề ặ ườ ế ố ự ặ ắ
Trung Qu c mà giai đo n đ u dài kho ng 100 n m, thì chúng ta m i hoàn thành giai đo n t oố ạ ầ ả ă ớ ạ ạ
Trang 6
ti n đ cho công nghi p hóa và đang trong giai đo n đ y m nh công nghi p hóa,ề ề ệ ạ ẩ ạ ệ hi n đ iệ ạ
hóa đ ph n đ u đ n n m 2020 c b n tr thành m t n c công nghi p theo h ng hi nể ấ ấ ế ă ơ ả ở ộ ướ ệ ướ ệ
đ i. Sau đó còn bao nhiêu giai đo n n a, là nh ng giai đo n gì và đ dài c a th i k quá đ là baoạ ạ ữ ữ ạ ộ ủ ờ ỳ ộ
nhiêu n m thì cho đ n nay chúng ta v n ch a xác đ nh rõ đ c. Ð xác đ nh đ c ch c ch nă ế ẫ ư ị ượ ể ị ượ ắ ắ
chúng ta c n ti p t c đ y m nh t ng k t th c ti n, nghiên c u lý lu n.ầ ế ụ ẩ ạ ổ ế ự ễ ứ ậ
M c tiêu, lý t ng c a Ð ng ta là xây d ng thành công CNXH và CNCS, đó c ng là m c tiêuụ ưở ủ ả ự ũ ụ
c a con đ ng XHCN n c ta. Tuy nhiên, CNXH là gì? b n ch t, đ c tr ng c a nó ra saoủ ườ ở ướ ả ấ ặ ư ủ
thì hi n nay câu tr l i không ph i gi n đ n và đã hoàn toàn th ng nh t. Trong quá trình lãnh đ oệ ả ờ ả ả ơ ố ấ ạ
xây d ng CNXH, có th i k chúng ta đã m c ph i sai l m ch quan duy ý chí và giáo đi u trongự ờ ỳ ắ ả ầ ủ ề
vi c áp d ng ch ngh a Mác - Lê-nin và mô hình CNXH Xô-vi t. Trong nh ng n m đ i m i,ệ ụ ủ ĩ ế ữ ă ổ ớ
Ð ng ta đã có s nh n th c đúng h n th c ch t nh ng t t ng c a các nhà kinh đi n mác-xít, đãả ự ậ ứ ơ ự ấ ữ ư ưở ủ ể
b sung, phát tri n ch ngh a Mác - Lê-nin trên m t lo t các v n đ , v n d ng phù h p h nổ ể ủ ĩ ộ ạ ấ ề ậ ụ ợ ơ
v i th c ti n Vi t Nam. ớ ự ễ ệ
T t ng k t th c ti n và nghiên c u lý lu n, chúng ta đã nh n th c l i ngày càng đúng đ n ừ ổ ế ự ễ ứ ậ ậ ứ ạ ắ
h n, sâu s c h n v m c tiêu, b n ch t, đ c tr ng c a CNXH. C ng l nh n m 1991 đã ơ ắ ơ ề ụ ả ấ ặ ư ủ ươ ĩ ă
khái quát sáu đ c tr ng c a CNXH. Ð n Ð i h i X, Báo cáo chính tr đã b sung m t s đi m ặ ư ủ ế ạ ộ ị ổ ộ ố ể
m i trong mô hình CNXH n c ta: "Xã h i XHCN mà nhân dân ta xây d ng là m t xã h i ớ ở ướ ộ ự ộ ộ
dân giàu, n c m nh, công b ng, dân ch , v n minh". Ðây chính là đ c tr ng t ng quát nh t ướ ạ ằ ủ ă ặ ư ổ ấ
c a mô hình xã h i XHCN mà chúng ta đang xây d ng. C th hóa đ c tr ng t ng quát đó, ủ ộ ự ụ ể ặ ư ổ
V n ki n Ð i h i X đã nêu lên nh ng đ c tr ng c th , trong đó có nh ng đ c tr ng m i ă ệ ạ ộ ữ ặ ư ụ ể ữ ặ ư ớ
ch ng h n nh "Có Nhà n c pháp quy n XHCN c a nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ẳ ạ ư ướ ề ủ
d i s lãnh đ o c a Ð ng C ng s n".ướ ự ạ ủ ả ộ ả
Ti p t c i m i và phát tri n t n c theo nh h ng XHCNế ụ đổ ớ ể đấ ướ đị ướ
C ng l nh n m 1991 đã nêu lên 7 ph ng h ng c b n ch đ o quá trình xây d ngươ ĩ ă ươ ướ ơ ả ỉ ạ ự
CNXH n c ta. Qua th c ti n 20 n m đ i m i, Ð ng ta đã có s b sung, phát tri n, cở ướ ự ễ ă ổ ớ ả ự ổ ể ụ
th hóa nh ng ph ng h ng đó. V n ki n Ð i h i X kh ng đ nh: "Ð đi lên CNXH, chúng taể ữ ươ ướ ă ệ ạ ộ ẳ ị ể
ph iả phát tri n n n kinh t th tr ng đ nh h ng XHCN; đ y m nh công nghi p hóa,ể ề ế ị ườ ị ướ ẩ ạ ệ
hi n đ i hóa; xây d ng n n v n hóa tiên ti n, đ m đà b n s c dân t c làm n n t ng tinh th nệ ạ ự ề ă ế ậ ả ắ ộ ề ả ầ
c a xã h i; xây d ng n n dân ch XHCN, th c hi n đ i đoàn k t toàn dân t c; xây d ng Nhàủ ộ ự ề ủ ự ệ ạ ế ộ ự
n c pháp quy n XHCN c a nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây d ng Ð ng trong s ch,ướ ề ủ ự ả ạ
v ng m nh; b o đ m v ng ch c qu c phòng và an ninh qu c gia; ch đ ng và tích c c h iữ ạ ả ả ữ ắ ố ố ủ ộ ự ộ
nh p kinh t qu c t " ậ ế ố ế
(6)
.
V n ki n Ð i h i X đã c th hóa nh ng ph ng h ng trên đây thành các n i dung sau:ă ệ ạ ộ ụ ể ữ ươ ướ ộ
V kinh t :ề ế
- Phát tri n n n kinh t th tr ng đ nh h ng XHCN. Ðây là m t đ t phá lý lu n r t sángể ề ế ị ườ ị ướ ộ ộ ậ ấ
t o c a Ð ng ta. Kinh t th tr ng đ nh h ng XHCN là mô hình kinh t t ng quát trongạ ủ ả ế ị ườ ị ướ ế ổ
su t th i k quá đ lên CNXH Vi t Nam.ố ờ ỳ ộ ở ệ
D a trên thành qu nghiên c u lý lu n, t ng k t th c ti n nh ng n m qua, V n ki n Ð iự ả ứ ậ ổ ế ự ễ ữ ă ă ệ ạ
h i X đã góp ph n làm sáng t khái ni m "đ nh h ng XHCN trong n n kinh t th tr ng",ộ ầ ỏ ệ ị ướ ề ế ị ườ
qua đó bác b quan đi m ph nh n đ nh h ng XHCN trong kinh t th tr ng.ỏ ể ủ ậ ị ướ ế ị ườ
N m v ng đ nh h ng XHCN trong n n kinh t th tr ng có ngh a là:ắ ữ ị ướ ề ế ị ườ ĩ
Trang 7
+ Th c hi n m c tiêu "dân giàu, n c m nh, xã h i công b ng, dân ch , v n minh"; gi iự ệ ụ ướ ạ ộ ằ ủ ă ả
phóng m nh m và không ng ng phát tri n s c s n xu t, nâng cao đ i s ng nhân dân; đ yạ ẽ ừ ể ứ ả ấ ờ ố ẩ
m nh xóa đói, gi m nghèo, khuy n khích m i ng i v n lên làm giàu chính đáng ạ ả ế ọ ườ ươ
+ Phát tri n n n kinh t nhi u hình th c s h u, nhi u thành ph n kinh t , trong đó cóể ề ế ề ứ ở ữ ề ầ ế
kinh t nhà n c gi vai trò ch đ o; kinh t nhà n c cùng v i kinh t t p th ngày càng trế ướ ữ ủ ạ ế ướ ớ ế ậ ể ở
thành n n t ng v ng ch c c a n n kinh t qu c dân.ề ả ữ ắ ủ ề ế ố
+ Th c hi n ti n b và công b ng xã h i ngay trong t ng b c và t ng chính sách phátự ệ ế ộ ằ ộ ừ ướ ừ
tri n; t ng tr ng kinh t đi đôi v i phát tri n v n hóa, y t , giáo d c , gi i quy t t t cácể ă ưở ế ớ ể ă ế ụ ả ế ố
v n đ xã h i vì m c tiêu phát tri n con ng i. Th c hi n ch đ phân ph i ch y u theoấ ề ộ ụ ể ườ ự ệ ế ộ ố ủ ế
k t qu lao đ ng, hi u qu kinh t , đ ng th i theo m c đóng góp v n cùng các ngu n l cế ả ộ ệ ả ế ồ ờ ứ ố ồ ự
khác và thông qua phúc l i xã h i.ợ ộ
+ Phát huy quy n làm ch xã h i c a nhân dân, b o đ m vai trò qu n lý, đi u ti t n n kinhề ủ ộ ủ ả ả ả ề ế ề
t c a Nhà n c pháp quy n XHCN d i s lãnh đ o c a Ð ng.ế ủ ướ ề ướ ự ạ ủ ả
Ð ti p t c hoàn thi n th ch kinh t th tr ng, V n ki n Ð i h i X đã nh n m nhể ế ụ ệ ể ế ế ị ườ ă ệ ạ ộ ấ ạ
ph i nâng cao vai trò và hi u l c qu n lý c a Nhà n c; phát tri n đ ng b và qu n lý có hi uả ệ ự ả ủ ướ ể ồ ộ ả ệ
qu s v n hành các lo i th tr ng c b n theo c ch c nh tranh lành m nh; phát tri nả ự ậ ạ ị ườ ơ ả ơ ế ạ ạ ể
m nh các thành ph n kinh t , các lo i hình t ch c s n xu t kinh doanh.ạ ầ ế ạ ổ ứ ả ấ
- Ð y m nh công nghi p hóa, hi n đ i hóa g n v i phát tri n kinh t tri th c. T m tẩ ạ ệ ệ ạ ắ ớ ể ế ứ ừ ộ
n n s n xu t nh đi lên CNXH, b qua ch đ TBCN, nh t thi t ph i u tiên phát tri n l cề ả ấ ỏ ỏ ế ộ ấ ế ả ư ể ự
l ng s n xu t, đ ng th i xây d ng quan h s n xu t phù h p. Mu n phát tri n l c l ngượ ả ấ ồ ờ ự ệ ả ấ ợ ố ể ự ượ
s n xu t không có cách nào khác là ph i ti n hành công nghi p hóa và k t h p ngay t đ u côngả ấ ả ế ệ ế ợ ừ ầ
nghi p hóa v i hi n đ i hóa, đ ng th i g n v i phát tri n kinh t tri th c. Tranh th c h iệ ớ ệ ạ ồ ờ ắ ớ ể ế ứ ủ ơ ộ
thu n l i do b i c nh qu c t t o ra và l i th c a n c ta đ rút ng n quá trình côngậ ợ ố ả ố ế ạ ợ ế ủ ướ ể ắ
nghi p hóa, hi n đ i hóa đ t n c theo đ nh h ng XHCN, trong đó đ c bi t coi tr ng côngệ ệ ạ ấ ướ ị ướ ặ ệ ọ
nghi p hóa, hi n đ i hóa nông nghi p và nông thôn, gi i quy t đ ng b v n đ nôngệ ệ ạ ệ ả ế ồ ộ ấ ề
nghi p, nông thôn và nông dân.ệ
- Xây d ng n n v n hóa tiên ti n, đ m đà b n s c dân t c đ làm n n t ng tinh th n c a xã ự ề ă ế ậ ả ắ ộ ể ề ả ầ ủ
h i. V n ki n Ð i h i X kh ng đ nh: "Ti p t c phát tri n sâu r ng và nâng cao ch t l ngộ ă ệ ạ ộ ẳ ị ế ụ ể ộ ấ ượ
n n v n hóa Vi t Nam tiên ti n, đ m đà b n s c dân t c, g n k t ch t ch và đ ng b h nề ă ệ ế ậ ả ắ ộ ắ ế ặ ẽ ồ ộ ơ
v i phát tri n kinh t - xã h i, làm cho v n hóa th m sâu vào m i l nh v c c a đ i s ng xã ớ ể ế ộ ă ấ ọ ĩ ự ủ ờ ố
h i". Ð v n hóa th t s làm n n t ng tinh th n c a xã h i, ph i nâng cao ch t l ng, ộ ể ă ậ ự ề ả ầ ủ ộ ả ấ ượ
hi u qu c a giáo d c và đào t o, khoa h c và công ngh - nh ng l nh v c đ c coi là ệ ả ủ ụ ạ ọ ệ ữ ĩ ự ượ
qu c sách hàng đ u, là n n t ng và đ ng l c thúc đ y công nghi p hóa, hi n đ i hóa đ t ố ầ ề ả ộ ự ẩ ệ ệ ạ ấ
n c.ướ
- Phát huy dân ch , xây d ng và hoàn thi n Nhà n c pháp quy n XHCN. Phát huy dân chủ ự ệ ướ ề ủ
XHCN, b o đ m quy n làm ch c a nhân dân là m c tiêu và b n ch t c a ch đ ta. Ð th cả ả ề ủ ủ ụ ả ấ ủ ế ộ ể ự
hi n m c tiêu đó, v n đ trung tâm là ph i xây d ng Nhà n c pháp quy n XHCN th t s c aệ ụ ấ ề ả ự ướ ề ậ ự ủ
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhân dân th c hi n quy n làm ch c a mình ch y u b ngự ệ ề ủ ủ ủ ế ằ
nhà n c, thông qua nhà n c d i s lãnh đ o c a Ð ng. Nhà n c là công c ch y u đướ ướ ướ ự ạ ủ ả ướ ụ ủ ế ể
th c hi n quy n làm ch c a nhân dân, V n ki n Ð i h i X đã nh n m nh v n đ "xây d ngự ệ ề ủ ủ ă ệ ạ ộ ấ ạ ấ ề ự
m t xã h i dân ch "; xây d ng c ch v n hành c a Nhà n c pháp quy n XHCN; xây d ng,ộ ộ ủ ự ơ ế ậ ủ ướ ề ự
hoàn thi n c ch ki m tra, giám sát các c quan công quy n; ti p t c đ i m i ho t đ ng l pệ ơ ế ể ơ ề ế ụ ổ ớ ạ ộ ậ
pháp, hành pháp và t pháp; tích c c phòng ng a và kiên quy t ch ng tham nh ng, lãng phí.ư ự ừ ế ố ũ
Trang 8
- T ng c ng qu c phòng và an ninh, b o v v ng ch c T qu c Vi t Nam XHCN.ă ườ ố ả ệ ữ ắ ổ ố ệ
Xây d ng CNXH và b o v T qu c XHCN là hai nhi m v chi n l c có quan h ch tự ả ệ ổ ố ệ ụ ế ượ ệ ặ
ch v i nhau. Trong đi u ki n m i ph i nh n th c sâu s c m i quan h này c ng nhẽ ớ ề ệ ớ ả ậ ứ ắ ố ệ ũ ư
quan h gi a kinh t v i qu c phòng - an ninh - đ i ngo i, gi a th tr n qu c phòng v iệ ữ ế ớ ố ố ạ ữ ế ậ ố ớ
th tr n an ninh; nh n th c sâu s c và toàn di n h n khái ni m "an ninh qu c gia" và kháiế ậ ậ ứ ắ ệ ơ ệ ố
ni m "b o v T qu c", t đó đ ra các ch tr ng, chính sách phù h p.ệ ả ệ ổ ố ừ ề ủ ươ ợ
- Phát huy s c m nh đ i đoàn k t toàn dân t c, coi đó là đ ng l i chi n l c, là ngu n s cứ ạ ạ ế ộ ườ ố ế ượ ồ ứ
m nh, đ ng l c ch y u và là nhân t có ý ngh a quy t đ nh b o đ m th ng l i b n v ng c aạ ộ ự ủ ế ố ĩ ế ị ả ả ắ ợ ề ữ ủ
s nghi p xây d ng và b o v T qu c. V n ki n Ð i h i X đã nh n m nh nhi m v ti pự ệ ự ả ệ ổ ố ă ệ ạ ộ ấ ạ ệ ụ ế
t c đ i m i ph ng th c ho t đ ng c a M t tr n T qu c và các đoàn th nhân dân.ụ ổ ớ ươ ứ ạ ộ ủ ặ ậ ổ ố ể
- M r ng quan h đ i ngo i, ch đ ng và tích c c h i nh p kinh t qu c t . V nở ộ ệ ố ạ ủ ộ ự ộ ậ ế ố ế ă
ki n Ð i h i X đã nêu b t đ ng l i đ i ngo i đ c l p t ch , hòa bình, h p tác và phát tri n;ệ ạ ộ ậ ườ ố ố ạ ộ ậ ự ủ ợ ể
chính sách đ i ngo i r ng m , đa ph ng hóa, đa d ng hóa các quan h qu c t . Ch đ ng vàố ạ ộ ở ươ ạ ệ ố ế ủ ộ
tích c c h i nh p kinh t qu c t , đ ng th i m r ng h p tác qu c t trên các l nh v cự ộ ậ ế ố ế ồ ờ ở ộ ợ ố ế ĩ ự
khác
- Ð i m i, ch nh đ n Ð ng, nâng cao n ng l c lãnh đ o và s c chi n đ u c a Ð ng. V n ổ ớ ỉ ố ả ă ự ạ ứ ế ấ ủ ả ă
ki n Ð i h i X coi đây là "nhi m v then ch t, có ý ngh a s ng còn đ i v i Ð ng và s ệ ạ ộ ệ ụ ố ĩ ố ố ớ ả ự
nghi p cách m ng c a nhân dân ta". Th ng xuyên t đ i m i, t ch nh đ n ph i đ c coiệ ạ ủ ườ ự ổ ớ ự ỉ ố ả ượ
là quy lu t t n t i và phát tri n c a Ð ng. Trên ý ngh a đó, V n ki n Ð i h i X đã nh n m nhậ ồ ạ ể ủ ả ĩ ă ệ ạ ộ ấ ạ
5 nhi m v trong công tác xây d ng Ð ng hi n nay là: ệ ụ ự ả ệ
+ Nâng cao b n l nh chính tr và trình đ trí tu c a Ð ng. ả ĩ ị ộ ệ ủ ả
+ Ki n toàn và đ i m i ho t đ ng c a t ch c c s đ ng, nâng cao ch t l ng đ i ngệ ổ ớ ạ ộ ủ ổ ứ ơ ở ả ấ ượ ộ ũ
đ ng viên. ả
+ Th c hi n nghiêm túc nguyên t c t p trung dân ch trong Ð ng; t ng c ng quan hự ệ ắ ậ ủ ả ă ườ ệ
g n bó gi a Ð ng v i nhân dân; nâng cao ch t l ng và hi u qu công tác ki m tra, giám sát. ắ ữ ả ớ ấ ượ ệ ả ể
+ Ð i m i t ch c, b máy và công tác cán b . ổ ớ ổ ứ ộ ộ
+ Ð i m i ph ng th c lãnh đ o c a Ð ng. ổ ớ ươ ứ ạ ủ ả
Tóm l i,ạ d a trên t ng k t lý lu n - th c ti n 20 n m đ i m i, V n ki n Ð i h i X c a ự ổ ế ậ ự ễ ă ổ ớ ă ệ ạ ộ ủ
Ð ng đã góp ph n làm sáng t con đ ng đi lên CNXH n c ta. Con đ ng đó ph n ánh tínhả ầ ỏ ườ ở ướ ườ ả
ph bi n và tính đ c thù c a CNXH Vi t Nam. Tuy nhiên, bên c nh nh ng đi u đã rõ v n cònổ ế ặ ủ ệ ạ ữ ề ẫ
nhi u đi u c n ph i ti p t c đi sâu nghiên c u lý lu n, t ng k t th c ti n đ tìm câu tr ề ề ầ ả ế ụ ứ ậ ổ ế ự ễ ể ả
l i cho nh ng v n đ do cu c s ng đ t ra, đ y m nh toàn di n công cu c đ i m i, tranhờ ữ ấ ề ộ ố ặ ẩ ạ ệ ộ ổ ớ
th th i c , v t qua thách th c, đ a đ t n c phát tri n nhanh và b n v ng trong th ủ ờ ơ ượ ứ ư ấ ướ ể ề ữ ế
k XXI. ỷ
Câu 5: Thời kỳ quá độ lên CNXH
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin quan niệm việc xây dựng hình thức kinh tế-
xã hội cộng sản chủ nghĩa là việc làm lâu dài và trải qua hai giai đoạn: giai đoạn thấp-
CNXH, giai đoạn cao-CNCS. Trong quá trình lịch sử đó, theo các ông, phải có một
giai đoạn đặc biệt hay còn gọi là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH. Thời
kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện và lâu dài trên
Trang 9
các lĩnh vực đời sống xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho xã
hội mới, trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội XHCN được thực hiện.
Quá độ lên CNXH là một tất yếu lịch sử, vì CNXH không thể tự phát ra trong lòng
CNTB, mà CNTB chỉ tạo tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH. CNXH cũng
không nảy sinh ngay sau khi giai cấp công nhân giành chính quyền mà là kết quả của
quá trình đấu tranh, cải tạo và xây dựng lâu dài của nhân dân lao động dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân. CNXH phát triển từ CNTB và tiền tư bản, nhiều tàn dư
của xã hội cũ còn in vết trong xã hội mới. Hơn nữa, công cuộc xây dựng CNXH là
một công việc khó khăn, phức tạp. Do đó, cần phải có thời gian để tiến hành cải tạo
những tàn dư của XH cũ và tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho
CNXH.
Quá độ lên CNXH là một tất yếu khách quan. Sau khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trở thành chủ thể cầm quyền sau cuộc CMVS, trong xã hội vẫn chưa có đủ những tiền đề vật chất và
tinh thần cần thiết để thực hiện ngay những chuẩn mực của xã hội XHCN. Muốn có được những
điều này, xã hội phải trải qua một quá trình tổ chức, xây dựng để từng bước cải tạo các quan hệ kinh
tế xã hội của xã hội cũ (TB và tiền TB), phát triển lực lượng sản xuất tạo tiền đề thay đổi quan hệ
sản xuất, xây dựng một cơ cấu xã hội tiến bộ có đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh phù hợp với
nhu cầu giải phóng con người.
Có hai kiểu quá độ lên CNXH: quá độ trực tiếp từ CNTB và quá độ từ những xã
hội tiền tư bản. Nhưng dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải trải qua thời kỳ quá độ. Do
điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội ở mỗi nước khác nhau mà độ dài, ngắn của thời kỳ
quá độ có khác nhau.
Theo Mác, giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và XH CSCN là một thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ
chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thì là cái gì khác hơn là nền chuyên chính
CM của giai cấp vô sản.
Thực tiễn XD CNXH chứng minh rằng để hoàn thành triệt để nội dung như vậy
cần một thời kỳ lịch sử rất lâu dài và trong quá trình đó phải thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau trong những điều kiện hết sức khác nhau. Hơn nữa, C. Mác cũng nói tới
phương hướng cơ bản phân biệt giai đoạn đầu và giai đoạn sau của hình thái KT-
XHCS mà một trong những phương hướng cơ bản đó là phân phối theo lao động và
hưởng theo nhu cầu. Nguyên tắc phân phối thứ nhất không thể thực hiện một cách phổ
biến ngay sau khi giành được chính quyền về tay nhân dân mà chỉ được thực hiện sau
một thời kỳ lịch sử nhất định, khi có sự phát triển cao của sức SX, quan hệ SX XHCN
trở thành phổ biến. Từ thực tiễn đó, phải thừa nhận có một thời kỳ quá độ từ CNTB
lên CNXH. Thực tế đó được Lênin quan niệm rằng nằm trong thời kỳ “những cơn đau
đẻ kéo dài ”.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần
thiết để hình thành một xã hội mà trong đó, những nguyên tắc căn bản của xã hội
XHCN sẽ được thực hiện. Như vậy, xã hội XHCN chỉ ra đời sau khi những nhiệm vụ
cơ bản của thời kỳ quá độ đã được hoàn thành. Từ đó, có thể xem hình thái kinh tế -xã
hội CSCN được hình thành qua 3 nấc thang cơ bản : Thời kỳ quá độ lên CNXH,
CNXH và CNCS. Tuy nhiên khái niệm “CNXH “ và “CNCS” không phải bao giờ
cũng được các nhà kinh điển phân định một cách rạch ròi.
Nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta đã trải qua một quá
trình lâu dài và không đơn giản. Trong quá trình đó Ðảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng HCM, tham khảo kinh nghiệm quốc tế, xuất phát từ thực
Trang 10
tiễn đất nước, có nhiều tìm tòi, sáng tạo trong nhận thức lý luận, nhất là trong thời kỳ
đổi mới. Ðại hội X của Ðảng trên cơ sở tổng kết lý luận - thực tiễn 20 năm đổi mới đã
có một bước tiến mới quan trọng trong nhận thức về con đường đi lên CNXH của
nước ta. Văn kiện Ðại hội X đã khẳng định "Nhận thức về CNXH và con đường đi lên
CNXH ngày càng sáng tỏ hơn"
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên CNXH là sự tồn tại đan xen những nhân tố
của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
V chính trề ị, nhà n c c a GCCN đ c thi t l p, c ng c và không ng ng hoànướ ủ ượ ế ậ ủ ố ừ
thi n nh m th c hi n dân ch cho nhân dân, b o v thành qu cách m ng, đ p tanệ ằ ự ệ ủ ả ệ ả ạ ậ
nh ng âm m u c a các th l c ph n đ ng. ữ ư ủ ế ự ả ộ
V kinh tề ế, th i k này t n t i n n kinh t nhi u thành ph n, bên c nh các thànhờ ỳ ồ ạ ề ế ề ầ ạ
ph n kinh t nhà n c và t p th còn có các thành ph n kinh t khác v i nhi u hìnhầ ế ướ ậ ể ầ ế ớ ề
th c s h u khác nhau vè TLSX, trong đó kinh t NN, s h u nhà n c đóng vai trò chứ ở ữ ế ở ữ ướ ủ
đ o.ạ
V xã h iề ộ , g n li n v i các thành ph n kinh t là c c u xã h i có nhi u giai c p, cóắ ề ớ ầ ế ơ ấ ộ ề ấ
nh ng l i ích chung và nh ng l i ích khác nhau. Còn có s khác bi t gi a thành th vàữ ợ ữ ợ ự ệ ữ ị
nông thôn, gi a các vùng c a đ t n c, gi a lao đ ng trí óc và lao đ ng chân tay.ữ ủ ấ ướ ữ ộ ộ
V v n hoá tinh th nề ă ầ , bên c nh h t t ng c a giai c p công nhân, n n v n hoáạ ệ ư ưở ủ ấ ề ă
m i XHCN đang đ c hình thành và phát tri n còn nh ng tàn d c a n n v n hoá c l cớ ượ ể ữ ư ủ ề ă ũ ạ
h u.ậ
Theo Lênin: th i k quá đ lên CNXH là th i k ti p t c đ u tranh giai c p v iờ ỳ ộ ờ ỳ ế ụ ấ ấ ớ
nh ng n i dung và hình th c m i trên các l nh v c c a xã h i đ t ch c và xây d ngữ ộ ứ ớ ĩ ự ủ ộ ể ổ ứ ự
thành công xã h i m i - XHCN.ộ ớ
i v i VN, h n 76 n m qua, d i s lãnh đ o c a ng, nhân dân ta đã hoàn thànhĐố ớ ơ ă ướ ự ạ ủ Đả
cách m ng dân t c dân ch đ đ a đ t n c t ng b c quá đ lên CNXH. H ng đi đó đãạ ộ ủ ể ư ấ ướ ừ ướ ộ ướ
đ c kh ng đ nh ngay t lu n c ng cách m ng t s n dân quy n n m 1930, và giượ ẳ ị ừ ậ ươ ạ ư ả ề ă ờ
đây đ c kh ng đ nh trong c ng l nh xây d ng đ t n c trong th i k quá đ lênượ ẳ ị ươ ĩ ự ấ ướ ờ ỳ ộ
CNXH đã đ c đ i h i l n th VIII, IX, X c a ng. Vi c quá đ lên ch ngh a xã h iượ ạ ộ ầ ứ ủ Đả ệ ộ ủ ĩ ộ
n c ta đã không ít có nh ng quan đi m khác nhau, xác đ nh mình đang đâu, đã t i đâu,ở ướ ữ ể ị ở ớ
t đó có chi n l c, sách l c phù h p. Tr c đây, khi xác đ nh th i gian, đ dài, m c tiêu,ừ ế ượ ượ ợ ướ ị ờ ộ ụ
đ c đi m th i k quá đ chúng ta m c sai l m ch quan, duy ý chí, mu n đ t cháy giaiặ ể ờ ỳ ộ ắ ầ ủ ố ố
đo n. Nh n th c đó đã không phù h p. Do đó, s đ i m i nh n th c t duy v th i kạ ậ ứ ợ ự ổ ớ ậ ứ ư ề ờ ỳ
quá đ là r t c n thi t và đúng đ n. ộ ấ ầ ế ắ
Trong c ng l nh xây d ng đ t n c trong th i k quá đ lên CNXH mà i h iươ ĩ ự ấ ướ ờ ỳ ộ Đạ ộ
ng l n th VII đã thông qua, đ n i h i IX c a ng, nh n th c v th i k quáĐả ầ ứ ế Đạ ộ ủ Đả ậ ứ ề ờ ỳ
đ càng làm đ c sáng t , đ i h i xác đ nh: “Xây d ng CNXH b qua ch đ TBCN, t oộ ượ ỏ ạ ộ ị ự ỏ ế ộ ạ
ra s bi n đ i v ch t c a xã h i trên t t c các l nh v c là s nghi p r t khó kh n,ự ế ổ ề ấ ủ ộ ấ ả ĩ ự ự ệ ấ ă
ph c t p, cho nên ph i tr i qua m t th i k quá đ lâu dài v i nhi u ch ng đ ng,ứ ạ ả ả ộ ờ ỳ ộ ớ ề ặ ườ
nhi u hình th c t ch c kinh t , xã h i có tính ch t quá đ ”.ề ứ ổ ứ ế ộ ấ ộ
Th c ti n n c ta d i s lãnh đ o c a ng c ng s n Vi t Nam mà đ ng l iự ễ ướ ướ ự ạ ủ Đả ộ ả ệ ườ ố
xuyên su t là đ c l p dân t c g n li n v i ch ngh a xã h i, v i chi n l c và sách l cố ộ ậ ộ ắ ề ớ ủ ĩ ộ ớ ế ượ ượ
Trang 11
cách m ng sáng t o, cách m ng Vi t Nam đã trãi qua 4 m c l ch s v đ i là: CM tháng 8ạ ạ ạ ệ ố ị ử ĩ ạ
n m 1945, kháng chi n ch ng th c dân Pháp th ng l i n m 1954, kháng chi n ch ngă ế ố ự ắ ợ ă ế ố
đ qu c M th ng l i n m 1975 và b c đ u xây d ng m t xã h i m i, XH XHCN. ế ố ỹ ắ ợ ă ướ ầ ự ộ ộ ớ
N c ta quá đ lên CNXH t 1 n c thu c đ a n a PK, n n kinh t ph bi n làướ ộ ừ ướ ộ ị ữ ề ế ổ ế
s n xu t nh nông nghi p l c h u. Vi c b qua ch d TBCN là s l a ch n cóả ấ ỏ ệ ạ ậ ệ ỏ ế ộ ự ự ọ
tính LS phù h p v i nguy n v ng c a qu n chúng nhân nhân lao đ ng. ng ta đã xácợ ớ ệ ọ ủ ầ ộ Đả
đ nh, con đ ng đi lên c a n c ta là quá đ lên CNXH b qua ch đ TBCN t c là bị ườ ủ ướ ộ ỏ ế ộ ứ ỏ
qua vi c xác l p v trí th ng tr c a QHSX và KTTT TBCN nh ng ti p thu, k th aệ ậ ị ố ị ủ ư ế ế ừ
nh ng thành t u mà nhân lo i đã đ t đ c d i ch đ TBCN, đ c bi t v KH&CN đữ ự ạ ạ ượ ướ ế ộ ặ ệ ề ể
phát tri n nhanh LLSX, xây d ng n n kinh t hi n đ i th c ch t c a TKQ lênể ự ề ế ệ ạ ự ấ ủ Đ
CNXH VN là t o ra s bi n đ i v ch t trên t t c các l nh v c đ i s ng xã h i. ây làở ạ ự ế ổ ề ấ ấ ả ĩ ự ờ ố ộ Đ
s nghi p khó kh n lâu dài ph c t p v i nhi u ch ng đ ng, nhi u hình th c tự ệ ă ứ ạ ớ ề ặ ườ ề ứ ổ
ch c KT-XH có tính ch t quá đ . Trong các l nh v c c a đ i s ng xã h i di n ra có sứ ấ ộ ĩ ự ủ ờ ố ộ ễ ự
đan xen và đ u tranh gi a cái m i và cái c . ấ ữ ớ ũ
Tr c kh ng ho ng hi n nay c a CNXH trên th gi i đã xu t hi n m t s ng iướ ủ ả ệ ủ ế ớ ấ ệ ộ ố ườ
dao đ ng, th m chí hoài nghi lý t ng XHCN đã l a ch n. V m t lý lu n c ng xu tộ ậ ưở ự ọ ề ặ ậ ũ ấ
hi n nhi u lo i quan đi m khác nhau, trong đó có c xu h ng ph nh n con đ ng điệ ề ạ ể ả ướ ủ ậ ườ
lên CNXH nh ng n c còn l c h u v kinh t , trong đó có Vi t Nam. Tuy nhiên, vở ữ ướ ạ ậ ề ế ệ ề
m t l ch s s l a ch n đúng đ n c a dân t c ta đã đ c ki m nghi m b ng th c ti nặ ị ử ự ự ọ ắ ủ ộ ượ ể ệ ằ ự ễ
cách m ng h n 76 n m qua d i s lãnh đ o c a ng CSVN, đ c bi t là th c ti nạ ơ ă ướ ự ạ ủ Đả ặ ệ ự ễ
h n 20 n m đô m i theo đ nh h ng XHCN đã ch ng minh tính đúng đ n s l a ch nơ ă ỉ ớ ị ướ ứ ắ ự ự ọ
l ch s đó. ị ử
M c tiêu, lý t ng c a Ð ng ta là xây d ng thành công CNXH và CNCS, đó c ng làụ ưở ủ ả ự ũ
m c tiêu c a con đ ng XHCN n c ta. C ng l nh n m 1991 đã khái quát sáu đ cụ ủ ườ ở ướ ươ ĩ ă ặ
tr ng c a CNXH. Ð n Ð i h i X, Báo cáo chính tr đã b sung m t s đi m m i trongư ủ ế ạ ộ ị ổ ộ ố ể ớ
mô hình CNXH n c ta: "Xã h i XHCN mà nhân dân ta xây d ng là m t xã h i dân giàu,ở ướ ộ ự ộ ộ
n c m nh, công b ng, dân ch , v n minh". Ðây chính là đ c tr ng t ng quát nh t c aướ ạ ằ ủ ă ặ ư ổ ấ ủ
mô hình xã h i XHCN mà chúng ta đang xây d ng. C th hóa đ c tr ng t ng quát đó,ộ ự ụ ể ặ ư ổ
V n ki n Ð i h i X đã nêu lên nh ng đ c tr ng c th , trong đó có đ c tr ng m i nhă ệ ạ ộ ữ ặ ư ụ ể ặ ư ớ ư
"Có Nhà n c pháp quy n XHCN c a nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân d i s lãnh đ oướ ề ủ ướ ự ạ
c a Ð ng C ng s n".ủ ả ộ ả
V n ki n Ð i h i X đã c th hóa ph ng h ng c a ng trong th i k quá đ lênă ệ ạ ộ ụ ể ươ ướ ủ Đả ờ ỳ ộ
CNXH Vi t Nam thành các n i dung sau:ở ệ ộ
V chính trề ị: Không ng ng c ng c và hoàn thi n nhà n c c a giai c p công nhânừ ủ ố ệ ướ ủ ấ
và nhân dân lao đ ng, gi v ng vai trò lãnh đ o c a CS Vi t Nam, th c hi n l y dânộ ữ ữ ạ ủ Đ ệ ự ệ ấ
làm g c. L i ích c a giai c p công nhân th ng nh t l i ích dân t c trong s nghi pố ợ ủ ấ ố ấ ợ ộ ự ệ
chung: đ c l p dân t c g n li n v i CNXH trên c s liên minh gi a giai c p côngộ ậ ộ ắ ề ớ ơ ở ữ ấ
nhân v i giai c p nông dân và t ng l p trí th c.ớ ấ ầ ớ ứ
- ng CSVN lãnh đ o trên t t c các l nh v c đ i s ng XH b ng các ch tr ng vàĐả ạ ấ ả ĩ ự ờ ố ằ ủ ươ
chính sách, đ ng l i chính tr . ng c ng là l c l ng đã và đang lãnh đ o tr c ti p toànườ ố ị Đả ũ ự ượ ạ ự ế
di n nhà n c cách m ng c a giai c p công nhân và nhân dân lao đ ng, là l c l ng đ nhệ ướ ạ ủ ấ ộ ự ượ ị
Trang 12
h ng chính tr toàn b quá trình phát tri n c a xã h i trong giai đo n hi n nay c aướ ị ộ ể ủ ộ ạ ệ ủ
n c ta. ng ph i đ c tôn lãnh đ o, không chia s s lãnh đ o cho b t k l c l ngướ Đả ả ộ ạ ẽ ự ạ ấ ỳ ự ượ
nào, không đa nguyên chính tr , đa đ ng đ i l p. N u đa nguyên, đa đ ng thì m t vai tròị ả ố ậ ế ả ấ
lãnh đ o c a ng, t o đi u ki n cho th l c ph n đ ng trong n c và qu c tạ ủ Đả ạ ề ệ ế ự ả ộ ướ ố ế
ch ng phá CM Vi t Nam. Theo nh các chuyên gia v th ch chính tr c a Liên h pố ệ ư ề ể ế ị ủ ợ
qu c công b khi đi u tra 129 n c trên th gi i: Trong 23 n c có 1 ng lãnh đ oố ố ề ướ ế ớ ướ Đả ạ
thì có 19 n c n đ nh, 4 n c t ng đ i n đ nh, còn 26 n c đa đ ng có n n kinh tướ ổ ị ướ ươ ố ổ ị ướ ả ề ế
đang phát tri n thì có 11 n c n đ nh, 2 n c t ng đ i n đ nh và 13 n c là khôngể ướ ổ ị ướ ươ ố ổ ị ướ
n đ nh…T đó chúng ta th y r ng tính dân ch nh th nào s n đ nh chính tr đ tổ ị ừ ấ ằ ủ ư ế ẽ ổ ị ị ấ
n c đó ch không ph i là bao nhiêu đ ng lãnh đ o.ướ ứ ả ả ạ
-Ðổi mới, chỉnh đốn Ðảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng.
Văn kiện Ðại hội X coi đây là "nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Ðảng
và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta". Thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn
phải được coi là quy luật tồn tại và phát triển của Ðảng. Trên ý nghĩa đó, Văn kiện
Ðại hội X đã nhấn mạnh 5 nhiệm vụ trong công tác xây dựng Ðảng hiện nay là: Nâng
cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Ðảng; Kiện toàn và đổi mới hoạt động của
tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; Thực hiện nghiêm túc
nguyên tắc tập trung dân chủ trong Ðảng; tăng cường quan hệ gắn bó giữa Ðảng với
nhân dân; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát; Ðổi mới tổ
chức, bộ máy và công tác cán bộ; Ðổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng.
-Phát huy dân ch , xây d ng và hoàn thi n Nhà n c pháp quy n XHCN. Xây d ng Nhàủ ự ệ ướ ề ự
n c pháp quy n XHCN th t s c a nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhân dân th c hi nướ ề ậ ự ủ ự ệ
quy n làm ch c a mình ch y u b ng nhà n c, thông qua nhà n c d i s lãnh đ o c aề ủ ủ ủ ế ằ ướ ướ ướ ự ạ ủ
Ð ng. Nhà n c là công c ch y u đ th c hi n quy n làm ch c a nhân dân, V n ki n Ð iả ướ ụ ủ ế ể ự ệ ề ủ ủ ă ệ ạ
h i X đã nh n m nh v n đ "xây d ng m t xã h i dân ch "; xây d ng c ch v n hành c a Nhàộ ấ ạ ấ ề ự ộ ộ ủ ự ơ ế ậ ủ
n c pháp quy n XHCN; xây d ng, hoàn thi n c ch ki m tra, giám sát các c quan côngướ ề ự ệ ơ ế ể ơ
quy n; ti p t c đ i m i ho t đ ng l p pháp, hành pháp và t pháp; tích c c phòng ng a và kiênề ế ụ ổ ớ ạ ộ ậ ư ự ừ
quy t ch ng tham nh ng, lãng phí.ế ố ũ
-T ng c ng qu c phòng và an ninh, b o v v ng ch c T qu c Vi t Nam XHCN.ă ườ ố ả ệ ữ ắ ổ ố ệ
Xây d ng CNXH và b o v T qu c XHCN là hai nhi m v chi n l c có quan h ch tự ả ệ ổ ố ệ ụ ế ượ ệ ặ
ch v i nhau. Trong đi u ki n m i ph i nh n th c sâu s c m i quan h này c ng nhẽ ớ ề ệ ớ ả ậ ứ ắ ố ệ ũ ư
quan h gi a kinh t v i qu c phòng - an ninh - đ i ngo i, gi a th tr n qu c phòng v iệ ữ ế ớ ố ố ạ ữ ế ậ ố ớ
th tr n an ninh; nh n th c sâu s c và toàn di n h n khái ni m "an ninh qu c gia" và kháiế ậ ậ ứ ắ ệ ơ ệ ố
ni m "b o v T qu c", t đó đ ra các ch tr ng, chính sách phù h p.ệ ả ệ ổ ố ừ ề ủ ươ ợ
V kinh t , ề ế Phát tri n n n kinh t th tr ng đ nh h ng XHCN. Trong đó, kinh tể ề ế ị ườ ị ướ ế
nhà n c gi vai trò ch đ o, cùng kinh t t p th thành n n t ng c a kinh t đ tướ ữ ủ ạ ế ậ ể ề ả ủ ế ấ
n c. S d ng nhi u hình th c s h u (nhà n c, t p th , t nhân). T ng b cướ ử ụ ề ứ ở ữ ướ ậ ể ư ừ ướ
hi n đ i hoá LLSX và phát tri n QHSX phù h p. Th c hi n th ng l i s nghi p CNH,ệ ạ ể ợ ự ệ ắ ợ ự ệ
H N đ nh h ng XHCN.Đ ị ướ
-Th c hi n m c tiêu "dân giàu, n c m nh, xã h i công b ng, dân ch , v n minh";ự ệ ụ ướ ạ ộ ằ ủ ă
gi i phóng m nh m và không ng ng phát tri n s c s n xu t, nâng cao đ i s ng nhânả ạ ẽ ừ ể ứ ả ấ ờ ố
dân; đ y m nh xóa đói, gi m nghèo, khuy n khích m i ng i v n lên làm giàu chínhẩ ạ ả ế ọ ườ ươ
đáng
Trang 13
-Phát tri n n n kinh t nhi u hình th c s h u, nhi u thành ph n kinh t , trong đóể ề ế ề ứ ở ữ ề ầ ế
có kinh t nhà n c gi vai trò ch đ o; kinh t nhà n c cùng v i kinh t t p th ngàyế ướ ữ ủ ạ ế ướ ớ ế ậ ể
càng tr thành n n t ng v ng ch c c a n n kinh t qu c dân.ở ề ả ữ ắ ủ ề ế ố
-Th c hi n ti n b và công b ng xã h i ngay trong t ng b c và t ng chính sáchự ệ ế ộ ằ ộ ừ ướ ừ
phát tri n; t ng tr ng kinh t đi đôi v i phát tri n v n hóa, y t , giáo d c , gi iể ă ưở ế ớ ể ă ế ụ ả
quy t t t các v n đ xã h i vì m c tiêu phát tri n con ng i. Th c hi n ch đ phânế ố ấ ề ộ ụ ể ườ ự ệ ế ộ
ph i ch y u theo k t qu lao đ ng, hi u qu kinh t , đ ng th i theo m c đóng gópố ủ ế ế ả ộ ệ ả ế ồ ờ ứ
v n cùng các ngu n l c khác và thông qua phúc l i xã h i.ố ồ ự ợ ộ
-Phát huy quy n làm ch xã h i c a nhân dân, b o đ m vai trò qu n lý, đi u ti t n n kinhề ủ ộ ủ ả ả ả ề ế ề
t c a Nhà n c pháp quy n XHCN d i s lãnh đ o c a Ð ng.ế ủ ướ ề ướ ự ạ ủ ả
-Ð y m nh CNH-H H g n v i phát tri n kinh t tri th c. T m t n n s n xu t nh điẩ ạ Đ ắ ớ ể ế ứ ừ ộ ề ả ấ ỏ
lên CNXH, b qua ch đ TBCN, nh t thi t ph i u tiên phát tri n l c l ng s n xu t,ỏ ế ộ ấ ế ả ư ể ự ượ ả ấ
đ ng th i xây d ng QHSX phù h p. Mu n phát tri n LLSX không có cách nào khác là ph i ti nồ ờ ự ợ ố ể ả ế
hành công nghi p hóa và k t h p ngay t đ u công nghi p hóa v i hi n đ i hóa, đ ng th iệ ế ợ ừ ầ ệ ớ ệ ạ ồ ờ
g n v i phát tri n kinh t tri th c. Tranh th c h i thu n l i do b i c nh qu c t t o raắ ớ ể ế ứ ủ ơ ộ ậ ợ ố ả ố ế ạ
và l i th c a n c ta đ rút ng n quá trình công nghi p hóa, hi n đ i hóa đ t n c theo đ nhợ ế ủ ướ ể ắ ệ ệ ạ ấ ướ ị
h ng XHCN, trong đó đ c bi t coi tr ng công nghi p hóa, hi n đ i hóa nông nghi p vàướ ặ ệ ọ ệ ệ ạ ệ
nông thôn, gi i quy t đ ng b v n đ nông nghi p, nông thôn và nông dân.ả ế ồ ộ ấ ề ệ
V v n hoá t t ngề ă ư ưở : đ có CNXH, ngoài nhi m v phát tri n kinh t chúng ta ph iể ệ ụ ể ế ả
ti n hành cách m ng XHCN trên l nh v c t t ng và v n hoá làm cho th gi i quan Mácế ạ ĩ ự ư ưở ă ế ớ
Lênin và t t ng, đ o đ c HCM gi v trí ch đ o trong đ i s ng tinh th n c a xã h i.ư ưở ạ ứ ữ ị ủ ạ ờ ố ầ ủ ộ
Xây d ng m t xã h i dân ch , v n minh vì l i ích chân chính và ph m giá con ng i.ự ộ ộ ủ ă ợ ẩ ườ
M r ng và nâng cao hi u qu cu c v n đ ng toàn dân đoàn k t xây d ng đ i s ng v nở ộ ệ ả ộ ậ ộ ế ự ờ ố ă
hoá, xây d ng n p s ng v n minh và gia đình v n hoá, xây d ng phong trào ng i t tự ế ố ă ă ự ườ ố
vi c t t, làm cho v n hoá th m sau vào môi tr ng khu dân c , t ng gia đình, t ngệ ố ă ấ ườ ư ừ ừ
ng i, đ hình thành h giá tr m i c a con ng i Vi t Nam, k th a các giá tr v nườ ể ệ ị ớ ủ ườ ệ ế ừ ị ă
hoá c a dân t c và ti p thu tinh hoa v n hoá nhân lo i t o s c đ kháng đ ch ng l iủ ộ ế ă ạ ạ ứ ề ể ố ạ
v n hoá đ i tru , đ c h i nâng cao v n hoá trong m i ho t đ ng v kinh t , chính tr ,ă ồ ỵ ộ ạ ă ọ ạ ộ ề ế ị
XH và sinh ho t c a nhân dân. ạ ủ
-Xây d ng n n v n hóa tiên ti n, đ m đà b n s c dân t c đ làm n n t ng tinh th nự ề ă ế ậ ả ắ ộ ể ề ả ầ
c a xã h i. V n ki n Ð i h i X kh ng đ nh: "Ti p t c phát tri n sâu r ng và nâng caoủ ộ ă ệ ạ ộ ẳ ị ế ụ ể ộ
ch t l ng n n v n hóa Vi t Nam tiên ti n, đ m đà b n s c dân t c, g n k t ch t chấ ượ ề ă ệ ế ậ ả ắ ộ ắ ế ặ ẽ
và đ ng b h n v i phát tri n kinh t - xã h i, làm cho v n hóa th m sâu vào m i l nhồ ộ ơ ớ ể ế ộ ă ấ ọ ĩ
v c c a đ i s ng xã h i". Ð v n hóa th t s làm n n t ng tinh th n c a xã h i, ph iự ủ ờ ố ộ ể ă ậ ự ề ả ầ ủ ộ ả
nâng cao ch t l ng, hi u qu c a giáo d c và đào t o, khoa h c và công ngh - nh ngấ ượ ệ ả ủ ụ ạ ọ ệ ữ
l nh v c đ c coi là qu c sách hàng đ u, là n n t ng và đ ng l c thúc đ y công nghi pĩ ự ượ ố ầ ề ả ộ ự ẩ ệ
hóa, hi n đ i hóa đ t n c.ệ ạ ấ ướ
V Xã h iề ộ : Th c hi n chính sách đ i đoàn k t dân t c, t p h p m i l c l ng vì sự ệ ạ ế ộ ậ ợ ọ ự ượ ự
nghi p dân giàu n c m nh, th c hi n công b ng xã h i t ng b c kh c ph c sệ ướ ạ ự ệ ằ ộ ừ ướ ắ ụ ự
chênh l ch v kinh t , v n hoá, giáo d c và đ i s ng xã h i gi a các vùng, các dân t c.ệ ề ế ă ụ ờ ố ộ ữ ộ
Kh c ph c chênh l ch tính ch t lao đ ng và trình đ h ng th . M t khác, c ng c nắ ụ ệ ấ ộ ộ ưở ụ ặ ũ ầ
Trang 14
th c hi n chính sách đ i ngo i hoà bình, h p tác và h u ngh v i t t c các n c đ t oự ệ ố ạ ợ ữ ị ớ ấ ả ướ ể ạ
môi tr ng qu c t thu n l i cho công cu c xây d ng CNXH.ườ ố ế ậ ợ ộ ự
-Phát huy s c m nh đ i đoàn k t toàn dân t c, coi đó là đ ng l i chi n l c, là ngu nứ ạ ạ ế ộ ườ ố ế ượ ồ
s c m nh, đ ng l c ch y u và là nhân t có ý ngh a quy t đ nh b o đ m th ng l i b nứ ạ ộ ự ủ ế ố ĩ ế ị ả ả ắ ợ ề
v ng c a s nghi p xây d ng và b o v T qu c. V n ki n Ð i h i X đã nh n m nhữ ủ ự ệ ự ả ệ ổ ố ă ệ ạ ộ ấ ạ
nhi m v ti p t c đ i m i ph ng th c ho t đ ng c a M t tr n T qu c và các đoànệ ụ ế ụ ổ ớ ươ ứ ạ ộ ủ ặ ậ ổ ố
th nhân dân.ể
-M r ng quan h đ i ngo i, ch đ ng và tích c c h i nh p kinh t qu c t .ở ộ ệ ố ạ ủ ộ ự ộ ậ ế ố ế
V n ki n Ð i h i X đã nêu b t đ ng l i đ i ngo i đ c l p t ch , hòa bình, h p tác vàă ệ ạ ộ ậ ườ ố ố ạ ộ ậ ự ủ ợ
phát tri n; chính sách đ i ngo i r ng m , đa ph ng hóa, đa d ng hóa các quan h qu cể ố ạ ộ ở ươ ạ ệ ố
t . Ch đ ng và tích c c h i nh p kinh t qu c t , đ ng th i m r ng h p tác qu cế ủ ộ ự ộ ậ ế ố ế ồ ờ ở ộ ợ ố
t trên các l nh v c khác ế ĩ ự
B ng s n l c trên t t c nh ng l nh v c đã đ ra, n m v ng đ nh h ng XHCN,ằ ự ổ ự ấ ả ữ ĩ ự ề ắ ữ ị ướ
trên c s đ nh h ng đó đ có hình th c và b c đi thích h p chúng ta nh t đ nh s th cơ ở ị ướ ể ứ ướ ợ ấ ị ẽ ự
hi n đ c mệ ượ c tiêu, lý t ng c a Ð ng ta là xây d ng thành công CNXH, là m t xã h iụ ưở ủ ả ự ộ ộ
dân giàu, n c m nh, công b ng, dân ch , v n minh. ướ ạ ằ ủ ă
Câu 4: Chế độ dân chủ XHCN và hệ thống chính trị XHCN
Chế độ XHCN (hay nền DC XHCN) và Nhà nước XHCN là những phạm trù cơ
bản của XHCN khoa học, nó nói lên đầy đủ chế độ chính trị của XHCN
Đặc trưng cơ bản DC đó là thừa nhận nguyên tắc thiếu số phục tùng đa số, thừa
nhận quyền bình đẳng trước pháp luật không phân biệt giàu nghèo, dân tộc, tôn giáo,
nam hay nữ … nếu vi pham pháp luat đều bị xử lý nghiêm minh, thừa nhận cội nguồn
của quyền lực thuộc về nhân dân
Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, không phải nhà nước nào cũng ban
hành nền dân chủ, chỉ có nhà nước cộng hoà mới ban hành nền dân chủ. Chế độ chiếm
hữu nô lệ và chế độ phong kiến thực sự là không có DC. Lịch sử phát triển của xã hội
loài người đã trải qua các xã hội khác nhau, từ thấp đến cao, quần chúng nhân dân lao
động luôn là người sáng tạo và làm nên lịch sử, là động lực thúc đẩy bánh xe lịch sử
phát triển. Nhưng trong các chế độ phân chia giai cấp, thì chỉ có các giai cấp như chủ
nô, địa chủ vua chúa, tư sản, … chỉ có những giai cấp tầng lớp bên trên của xã hội
mới có quyền hành, còn quần chúng lao động không thực hiện quyền dân chủ, quyền
con ngườn đúng với bản chất của nó, DC chỉ thuộc về giai cấp thống trị
Trong chế độ CHNL, toàn bộ cuộc sống của những nguời nô lệ kể cả về thể xác
lẫn tinh thần của họ đều do chủ no quyết định, vì người nô lệ chỉ đuợc xem là công cụ
đặc biệt _công cụ biết nói
Chế độ phong kiến, tuy số đông người lao động trở thành thực thể tự do nhưng họ
vẫn là những người nông dân bị cột chặt vào quyền hành của PK, bởi những mảnh đất
mà họ canh tác đều thuộc về vua chúa, quan lạ. Vua là con trời cho nên có quyền lực
tối cao,mọi người lao động chỉ la thần dân phải chịu sự sai khiến của vua. Mặc dù đã
có sự tồi tại của một số nhà nước PK với một số biểu hiện DC nhưng không thể được
xem là có một chế độ DC phong kiến
Trang 15
Giai cấp tư sản đã phát hiện chế độ phong kiến hà khắc đối với nông dân, vì vậy
giai cấp tư sản giương cao ngọn cờ “tự do, bình đẳng, bác ái”. Nhờ đó giai cấp tư sản
đã thu hút và tập hợp được đông đảo quần chúng lao động theo mình làm cách mạng.
Điển hình la cách mạng tư sản pháp (1789). Những cuộc cách mạng đó đã đập tan
chế độ phong kiến, tạo nên nền dân chủ tư sản. Đó là nền dân chủ không triệt để, bởi
vì sai khi hình thành chế độ, giai cấp tư sản lại ra sức bóc lột giai cấp công nhân, làm
cho đời sống công nhân ngày càng bị bần cùng hoá. Trong chế độ TBCN, tệ nạn XH,
thất nghiệp, ô nhiễm môi trừơng đó là vấn nạn trong lòng XH TBCN
Sự ra đời của nền dân chủ XHCN là một bứơc phát triển về chất của DC, là sự
thay thế tất yếu hợp qui luật đối với DC tư sản. Lần đầu tiên thiết lập dân chủ cho toàn
bộ lao động trong XH. Nền DC XHCN mang bản chát giai cấp công nhân thực thi
đường lối phát triển DC của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nên nó mang
tính nhân dân sâu sắc và rộng lớn
DC XHCN là nền dân chủ mà trong đó quyền lực thuộc về nhân dân, trứơc hết là
nhân dân lao động; XH được quản lý bởi nhân dân và vì nông dân thông qua nhà nước
XHCN do chính nhân dân lập ra; mọi nguời đều được đảm bảo trên thực tế về quyền
tự do, bình đẳng và các quyền cơ bản khác
DC XHCN ra đời như là kết quả tất yếu của lịch sử đấu tranh lâu dài của gai cấp
công nhân và nhân dân lao động vì sự nghiệp giải phóng toàn thể nhân dân lao động.
Lần đầu tiên trong lịch sử, nền dân chủ cho đại đa số NDLĐ đã đựơc hình thành đó là
nền DCXHCN
*Bản chất của nền DCXHXN, được thể hiện ở các nội dung sau:
- DCXHCN mang bản chất của GCCN, thực thi đường lối cách mạng của GCCN,
đồng thời mang tính ND sâu sắc và rộng lớn. Ngươì làm chủ trên tất cả lĩnh vực đời
sống XH làm chủ về KT, CT, XH. Quyền làm chủ của ND được biểu hiện và được
đảm bảo bằng pháp luật, ND thực hiện quyền làm chủ của mình trên cơ sở pháp luật
(sống và làm việc theo pháp luật)
- DCXHCN đặt dứơi sự lãnh đạo của ĐCS, có trật tự kỷ cuơng, dân chủ đi liền với
chuyên chính vô sản, đó là DC đối với mọi công dân nhân dân lao đông, và chuyên
chính đối với mọi hành vi vi phạm làm tổn hại đến người khác, vi phạm lợi ích tổ
quốc, lợi ích chế độ. Sự lãnh đoạ của đảng là sự biếu hiện rõ ràng nhất , sâu sắc nhất
bản chất giai cấp XHCN; nếu từ bỏ sự lãnh đạo của đảng cộng sản cũng là từ bỏ dân
chủ XHCN
- DCXHCN thực sự bảo đảm quyền bình đẳng giữa các công nhân. Nó không chỉ
trên văn bản của pháp luật mà còn được thực thi trong cuộc sống hàng ngày, nó tạo
điều kiện cho nhân dân lao động ngày càng tham gia đông đảo vào công việc quản lý
nàh nuớc (dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra)
- DCXHCN có cơ sở kinh tế -XH bảo đảm sự thống nhất lợi ích cơ bản giữa các
giai cấp, tầng lớp, cá nhân với XH, Trong các lĩnh vực của DCXHCN thì DC trong
lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa cơ bản nhất
- DCXHCN phát huy cao độ tính tự giác và năng lực sáng tạo của quần chúng
trong sự nghiệp XD CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN
- DCXHCN lhông đồng nhất với cơ chế chính trị đa nghuêy đa đảng đối lập. Chế
độ đa nguyên đa đảng phản ánh và là lết quả so sánh lực lượng trong đấu tranh chính
trị, đấu tranh giai cấp vì vậy nó là sản phẩm của điều kiện lịch sử cụ thể của từng
nuớc. Trong điều kiện không có sự cần thiết khách quan để lập nên cơ chế đa nguyên
đa đảng đối lập mà vội vã máy móc chấp nhận cơ chế đó thì có nghĩa là đã tạo điều
Trang 16
kiện cho sự ngóc đầu dậy ngay tức khắc và hợp pháp của các thế lực phản động ở
trong hoạt động chống XHCN, phản bội quyền lợi của nhân dân
Từ phân tích bản chất của DC XHCN nói trên, đối với nước ta cần phải thực hiện
nền DC thiết thực, đảm bảo thực hiện tốt nền DC XHCN thì chúng ta cần phải đổi mới
hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nuớc ta hiện nay.
Đặc điểm nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển
TBCN, với nền SX còn yếu kém và lạc hậu mang tính tự cung tự cấp, KT hàng hoá
chưa phát triển cao. Mặt khác do chiến tranh tàn phá nặng nề, thực hiện cơ chế quan
liêu bao cấp trong một thời gian dài, cho nên làm ảnh hưởng đến vịêc phát triển KH-
XH và nền DCXHCN
Từ những đặc điểm trên, cùng với những nguyên tắc khách quan và chủ quan có
thể thấy thực trang nền DC nước ta là chúng ta XD nền DCXHCN, nhưng hiện nay
còn ở trình độ thấp cả về nhu cầu và nếp sống dân chủ, về tính phong phú, tính
nguyên tắc của DC và năng lực thực hiện. Song kể từ khi thực hiện đổi mới (năm
1986), chúng ta đã đạt được một số trình tự đánh kể trong việc thực hiện nền DC như
báo cáo chính trị tại ĐH đảng lần 7 đã đánh giá: một trong những thành tựu của công
cuộc đổi mới là bước đầu thực hiện DCXHCN trên các lĩnh vực đời sống XH
Tuy nhiên, chúng ta cũng còn hạn chế, khuyết điểm trên lĩnh vực này như:
quyềnlàm chủ của nhân dân chưa đuợc tôn trọng và phát huy đầy đủ. Trong XH còn
không ít hiện tượng mất DC, DC hình thức, có nơi rất nghiêm trọng, bệnh quan liêu,
tư tưởng phong kiến, gia trưởng còn nặng nề. Đồng thời cũng xuất hiện khuynh huớng
DC cực đoan, dc không đi liền với thực hiện kỷ cương pháp luật. Cơ chế pháp luật
bảo đảm thực hiện DC chưa được cụ thể hoá đầy đủ
Tình trạng mất dân chủ đã gây nên những tiêu cực trong mọi mặt của đời sống
XH, gây nên sự trì trệ, mất sức chiến đấu và giảm uy tín của đảng, làm cho nhà nước
trở nên quan liêu và nagỳ càng xa dần, thậm chí đối lập với dân nhân, làm thui chột
tính năng, sáng tạo và vai trò làm chủ của quần chúng, sự khủng hoảng của CNXH có
nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân quan trọng là tình trạng mất DC kéo dài.
Vì vậy việc đổi mới hệ thống chính trị DC hoá đời sống XH, xây dựng nền DCXHCN
là một tất yếu trong quá trình đổi mới xã hội ở nước ta hiện nay
Đổi mới hệ thống chính ở nuớc ta không phải là thay đổi chính trị, là chạy theo cơ
chế chính trị tư sản. Đổi mới HTCT phải bảo đảm thận trọng từng bứơc vững chắc
không gây rối loạn và tổn thất đến chế độ XHCN. Đổi mới hệ thống phải trên cơ sở
đổi mới có hiệu quả về kinh tế góp phần tích cực ổn định đời sống chính trị, đổi mới
hệ thong chính trị là đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động của các bộ phân hợp
thành, là đổi mới tổ chức cán bộ, là xác lập là phân định hợp lý chức năng, nhiệm vụ,
mối quan hệ giữa đảng, nhà nứơc và các đoàn thể nhân dân
Nội dung đổi mới HTCT, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; Đại hội X
khẳng định: “dân chủ XHCN vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa đảng, nhà nước, nhân
dân”. Do đó, đổi mới hệ thống chính trị phải hướng vào mục tiêu chủ yếu là “thực
hiện tốt dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân”
Trên lĩnh vực Chính trị, phải giữ vững sự lãnh đạo duy nhất của Đảng, muốn vậy,
đảng phải tăng cường bản chất giai cấp công nhâncủa mình, cũng cố mối quan hệ gắn
bó mật thiết giữa đảng với nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân, thực sự phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, theo nguyên tắc nhà nước của dân, do dân và vì dân;
Trang 17
mọi chủ trương chính sách của nhà nước phải xuất phát từ lợi ích chính đáng của nhân
dân;
Trên lĩnh vực kinh tế, phải tăng cường sự quản lý của nhà nước trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Trên lĩnh vực xã hội, phải hạn chế, tiến tới xóa bảo sự phân hóa giàu nghèo không
do tính tất yếu kinh tế, không do vận hội trong làm ăn tiến tới mọi người, mọi dân
tộc, mọi vùng đất nước đều có cơ hội như nhau để pháp triển.
Trên lĩnh vực tư tưởng-tinh thần, trong giới hạn của chế độ nhất nguyên về chính
trị, cần mở rộng sự đa dạng hóa ý kiến phù hợp với pháp luật.
Cùng với việc đổi mới sự lãnh đạo, quản lý của Đảng, nhà nước như đã nêu, Mặt
trện tổ quốc cùng các đòan thể, các hội quần chúng cần phải:
- Đòan kết tất cả mọi người thụoc các giai cấp, tầng lới, các dân tộc, các tôn giáo,
người Việt nam ở trong nước và định cư ở nước ngòai tán thành mục tiêu: “dân giàu
nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”;
- Mặt trận vận động, tổ chức nhân dân xây dựng, cũng cố, bảo vệ chính quyền;
thực hiện chính sách đại đòan kết dân tộc, đồng thời thực hiện tốt vai trò giám sát và
phản biện xã hội;
- Mở rộng khối đại đòan kết dân tộc bằng hình thức đa dạng, thích hợp với từng
giới, từng thành phần xã hội, từng địa phương cơ sở.
Tóm lại, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân. Chế độ ta là chế độ do nhân dân
làm chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hiện đại hoá đất nước là một vấn đề có ý nghĩa chiến
lược. Đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta là xây dựng và phát huy nền dân chủ
XHCN, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu lực quản lý của NN,
phát huy quyền làm chủ và năng lực sáng tạo của nhân dân. Mục tiêu cơ bản nhất của
đổi mới HTCT và tăng cường DC là ở chổ tạo ra động lực tổng hợp cho sự nghiệp xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta./.
Trang 18
Câu 5 : Chủ nghĩa xã hội với vấn đề con người và phát huy nguồn lực con
người
Bài làm
Con người là một đề tài cũ nhưng nghiên cứu nó luôn luôn là một vấn đề mới
không bao giờ kết thúc và ngày nay, vấn đề con người luôn có vị trí cao nhất và bao
trùm là chiến lược của mọi chiến lược. Trong tiến trình phát triển của lịch sử, con
người bị qui định bởi các mối quan hệ XH, đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn
con người cũng thúc đẩy XH tiến lên. Nghị quyết 05 của Bộ Chính trị (khóa VI) chỉ rõ
: phải quán triệt quan điểm cơ bản của Đảng là coi trọng con người, coi con người là
động lực quan trọng nhất, là mục tiêu phục vụ và xây dựng của mọi hoạt động KT-
XH.
Để hiểu rõ bản chất của con người mới, con người XHCN, vấn đề không phải là
đem đối lập con người đó với con người cũ, mà phải xem xét trong mối quan hệ biện
chứng: tính thời đại và tính lịch sử. Vậy, vấn đề con người và việc xây dựng và phát
huy vai trò, nhân tố con người ngày nay như thế nào?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về con người :
Theo quan điểm của chũ nghĩa Mác-Lênin, con người có những đặc điểm như sau
:
- Con người vừa là một thực thể tự nhiên có cấu trúc sinh học, vừa là một thực thể
xã hội mang bản chất xã hội. Nói đến bản chất “thực thể tự nhiên” của con người là
nói đến tiền đề vật chất, nói đến nhu cầu ăn uống, đi lại, hoạt động của cơ thể sống
con người. Tuy nhiên đặc trưng cơ bản riêng có của con người là bản chất xã hội. Con
người phát triển cao hơn các con vật khác là nhờ thông qua quá trình lao động. Nhờ
tác động của tự nhiên và xã hội mà con người ngày càng được phát triển nâng lên về
mọi mặt, nhờ đó mà những hành vi có tính sinh vật, tình cảm bản năng của con người
đang mang tính xã hội, tình người khác hẳn ở con vật. Con người hoạt động có ý thức
không lệ thuộc vào tự nhiên mà con người còn có thể cải tạo tự nhiên tốt hơn. Con
người là sự thống nhất biện chứng giữa mặt vật chất và mặt tinh thần, giữa mặt sinh
học và mặt xã hội. Con người bên cạnh những nhu cầu lợi ích về tinh thần còn có cả
nhu cầu lợi ích về vật chất, không được tuyệt đối hóa một mặt nào. Nếu chúng ta đề
cao, tuyệt đối hóa bản chất tư nhiên của con người, phủ nhận mặt xã hôi thì sẽ rơi vào
tình trạng hạ thấp con người, thậm chí xem con người ngang hàng con vật. Nếu tuyệt
đối hóa mặt xã hội, phủ nhận mặt sinh học của nó thì ta sẽ rơi vào quan điểm duy tâm,
không thừa nhận coi người hiện thực hoặc xem con người phi hiện thực. Con người
vừa chịu sự tác động của qui luật tự nhiên vừa chịu sự tác động của qui luật xã hội.
- Bản chất của con người không phải là cái trừu tượng vốn có của một cá nhân
riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan
hệ xã hội. Quan hệ xã hội là quan hệ giữa người và người, như quan hệ về chính trị,
đạo đức, pháp quyền, tôn giáo, kinh tế…. trong đó, quan hệ SX có ý nghĩa quyết định.
Do đó muốn thay đổi bản chất của con người thì không thể không thay đổi các mối
quan hệ xã hội của nó và điều này thì không dễ dàng.
- Với bản chất xã hội, con người luôn gắn bó chặt chẽ với đồng loại, đồng thời lại
là những cá nhân với ý nghĩa ngày càng đầy đủ. Xã hội càng phát triển, thì một mặt
mối liên hệ cộng đồng giữa người và người ngày càng trở nên bền vững, nhưng mặt
khác mỗi con người ngày càng có xu hướng “tách biệt” thành những cá nhân độc lập.
Trang 19
- Con người với tư cách là những cá nhân độc lập nhưng luôn sống trong mối quan
hệ xã hội của cộng đồng, như cộng đồng dân tộc, cộng đồng giai cấp, cộng đồng nhân
loại… Nói đến cá nhân là nói đến trình độ phát triển của con người cả về thể chất,
nhân cách. Mác luôn phê phán tình trạng kìm hãm sự phát triển của cá nhân, phê phán
tình trạng biến con người thành những đồng danh không có bản sắc riêng. Con người
bao giờ cũng có nhu cầu sở thích riêng, có cá tính. Tính cá nhân của con người chỉ
được khẳng định kể từ khi phương thức sản xuất TBCN ra đời. Trong chế độ phong
kiến thì con người lệ thuộc vào các vị vua, chúa. Còn trong chế độ TBCN, nền SX
hàng hóa lấy kinh doanh làm cơ sở, con người trở thành động lực của cuộc cách mạng
tư sản, điều này là sự tiến bộ. Tuy nhiên, nếu tính cá nhân được đẩy lên quá cao thì sẽ
trở thành chủ nghĩa cá nhân. Để tránh hạn chếu đó, xã hội XHCN lấy mục đích vì sự
phát triển con người khắc phục chủ nghĩa cá nhân, CNXH tạo điều kiện cho con
người phát triển tự do, cho nên bản chất của CNXH khác với bản chất CNTB về vấn
đề con người.
- Trong xã hội có giai cấp, con người cũng mang tính giai cấp, đó là sự đồng nhất
giữa các cá nhân có cùng lợi ích, trong mối quan hệ đó các cá nhân từng bước nhận
thức lợi ích riêng chỉ được thực hiện khi lợi ích chung trở thành động lực chi phối
hành vi của con người. Do vậy, phải đứng trên lập trường quan điểm của giai cấp
mình để giải quyết mọi việc, tuy nhiên không nên tuyệt đối hóa tính giai cấp, không
nên đối lập với dân tộc và nhân loại bởi vì con người bao giờ cũng hiện diện như là
một phần tử của một giai cấp, thành viên của một dân tộc, cá thể của cộng đồng nhân
loại. Tính dân tộc được thể hiện qua ngôn ngữa, tình cảm, tính cách tâm lý của dân
tộc, tính dân tộc trong con người rất là bền vững. Ngoài ra, cùng với tính giai cấp, tính
dân tộc con người còn có tính nhân loại, đã góp phần tạo ra những giá trị đạo đức, lý
trí, tình cảm của con người trong xã hội. Trong chế độ CNXH, các giai cấp và tầng
lớp xã hội đều xích lại gần nhau, mối quan hệ xã hội dần dần được điều chỉnh, đó là
mảnh đất hội nhập những lợi ích giai cấp chân chính, những bản sắc dân tộc đậm đà
và bền vững, hướng con người vào sự phát triển toàn diện và vươn tới sự hoàn thiện.
- Con người vừa mang tính thời đại, vừa mang tính lịch sử. Con người bao giờ
cũng gắn liền với một thời đại – “thời đại nào, con người đó”. Trong mỗi thời đại,
con người có một hệ tiêu chí riêngtrong đó con người là tiêu điểm phản ánh trình độ
văn minh của thời đại đó. Mỗi thời đại có một mẫu người riêng, đặc trưng cho thời đại
đó. Chẳng hạn, trong chế độ phong kiến thì có con người phong kiến, chế độ TBCN
thì có con người tư bản trong đó đề cao chủ nghĩa cá nhân, còn chế độ XHCN thì con
người gắn liền với lợi ích cá nhân với lợi ích dân tộc, lợi ích nhân loại. Tuy nhiên con
người của thời đại mới bao giờ cũng được hình thành bắt đầu từ những giá trị truyền
thống được kết tinh trong lịch sử dân tộc, đất nước. .Con người mang tính lịch sử bởi
vì nó vừa có kiến thức những giá trị tích cực, tinh hoa của quá khứ đồng thời vừa
mang những hạn chế, tiêu cực của quá khứ. Để hiểu rõ bản chất con người mới, con
người XHCN, xét trong mối quan hệ biện chứng thì tính thời đại và tính lịch sử có
quan hệ gắn bó với nhau, nói cách khác con người là sự đồng nhất biện chứng giữa
yếu tố thời đại và yếu tố lịch sử. Vì thế không nên đối lập một cách cực đoan giữa con
người cũ với con người mới. Sự kết hợp đúng các giá trị lịch sử với các giá trị tiến bộ
của thời đại, trong đó có các giá trị truyền thống được bổ sung, nâng lên và hoàn thiện
từng bước, con người XHCN cũng như phát huy vai trò nhân tố con người. Hình
tượng Bác Hồ là con người mới tiêu biểu nhất của sự kết hợp những giá trị cao đẹp
nhất của truyền thống với chân lý của thời đại.
Trang 20
- Con người vừa là sản phẩm của lịch sử, đồng thời vừa là chủ thể sáng tạo ra lịch
sử. Trong tiến trình phát triển của lịch sử, con người lại qui định bởi các mối quan hệ
xã hội, đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn con người thúc đẩy xã hội phát triển
tiến lên. Con người luôn là mục tiêu, đồng thời luôn là năng lực của tiến trình cách
mạng theo hướng tiến bộ. Có hiện thực hóa được vấn đề đó thì cách mạng mới dành
được thắng lợi. “Tất cả vì con người” đó là mục tiêu mà mỗi hoạt động XH con người
đều phải hướng tới, phải luôn được cải thiện không ngừng về điều kiện vật chất và
tinh thần, được đối xử bình đẳng, được sống tự do để hoạt động sáng tạo, nâng cao ý
thức và năng lực làm chủ cá nhân, khi đó con người sẽ phát huy tích cực, tạo thành
động lực thực hiện mục tiêu cách mạng.
Tóm lại, chủ nghĩa Mác-Lênin đã đặt ra và giải quyết vấn đề con người một cách
nhất quán triệt để. chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết giải phóng con người, tôn vinh
con người, con người ở đây là con người chủ thể sáng tạo ra lịch sử, là giá trị xã hội,
văn hóa cao nhất trong các giá trị vật chất tinh thần của lịch sử.
2. Việc xây dựng và phát huy vai trò và nhân tố con người ở nước ta hiện nay
a. Những đặc trưng cơ bản của con người mới XHCN :
Quán triệt những quan điểm trên, Đảng ta luôn coi con người là mục tiêu, là nhân
tố quyết định của công cuộc CNH – HĐH đất nước. Dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa1 Mác-Lênin về con người, trong tiến trình cách mạng Đảng ta đã từng bước đề
ra mục tiêu xây dựng con người XHCN ở nước ta. Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH được Đại hội VII thông qua xác định con người mới
XHCN, đó là con người có ý thức làm chủ, có ý thức trách nhiệm công dân, có tri
thức, sức khỏe và lao động giỏi, sống có văn hóa và tình nghĩa, giàu lòng yêu nước và
tinh thần quốc tế chân chính. Con người XHCN là sản phẩm của mối quan hệ kinh tế -
xã hội của xã hội XHCN, nó từng bước hình thành trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội cùng với quá trình phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội. Bác Hồ nói: muốn xây
dựng CNXH trước hết cần có con người XHCN. Đó là con người có những đặc trưng
cơ bản sau:
Một là, con người XHCN là con người có ý thức, có trình độ, năng lực làm chủ và
đồng thời được tạo điều kiện để thực hiện năng lực làm chủ của mình. Chế độ XH
XHCN nhằm giải phóng con người, xây dựng cơ sở thống nhất lợi ích cá nhân, tập thể
và lợi ích XH.
Hai là, con người XHCN là con người lao động kiểu mới, am hiểu công việc của
mình làm, có sức khỏe, lao động có kỷ thuật, có kỷ luật đồng thời có trách nhiệm
trong công việc của mình làm, biết hưởng thụ và biết gắn lợi ích cá nhân với lợi ích
tập thể và lợi ích XH.
Ba là, con người XHCN là con người có lối sống VH và tình nghĩa. Con người có
VH thì giá trị con người được nâng cao lên trong tất cả các giá trị, chính nhờ có VH
con người sống có nhân bản, có tính người hơn, vượt lên khó khăn của hoàn cảnh bản
thân để vươn lên. Ngày nay, VH có vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển và
hội nhập với thế giới. VH là nguồn nỗ lực vô tận, là nguồn phát triển của con người.
Bốn là, con người XHCN là con người có lòng yêu nước, yêu CNXH, có tình
thương yêu giai cấp, tình yêu thương đồng loại, có tinh thần quốc tế chân chính của
giai cấp công nhân.
b. Nhân tố con người
Trong Chiến lược phát triển KT-XH đến năm 2010, Đảng ta xác định phát huy
nhân tố con người có ý nghĩa quyết định và quan trọng nhất. Nhân tố con người là
Trang 21
tổng thể các yếu tố thuộc về thể chất và tinh thần, về trình độ chuyên môn, về tay
nghề, về phẩm chất đạo đức, về vị thế xã hội … tạo nên năng lực của con người mà
năng lực đó nếu biết phát huy sử dụng tốt, nó sẽ trở thành động lực to lớn thúc đẩy xã
hội phát triển. Nhân tố con người ở đây là muốn nói đến và nhấn mạnh khía cạnh quan
trọng nhất của con người : đó là hoạt động của con người, là vai trò, sức mạnh của con
người đối với quá trình phát triển KTXH của đất nước. Nhân tố con người được xem
là nhân tố quyết định trong 4 nguồn lực của sự phát triển, bởi vì để có thể phát huy,
khai thác tốt các nguồn lực về tài nguyên, vị trí địa lý và vốn thì đều phải thông qua
con người - tức là nguồn lực (nhân tố) con người.
Như vậy, nhân tố con người là nhân tố trọng tâm, là xuất phát điểm, là nhân tố bao
trù lên các nhân tố khác trong quá trình phát triển. Nếu chúng ta biết khai thác, phát
huy sử dụng tốt thì sẽ đem lại sự tiến bộ, phát triển cho nhân loại và cho đất nước.
Phát huy nhân tố con người là làm bộc lộ phát hiện, khai thác, sử dụng và bồi dưỡng
mọi tiềm năng của con người vì mục đích phát triển của chính bản thân con người và
vì tiến bộ xã hội.
Vì vậy thực chất của việc phát huy nhân tố con người ở nước ta hiện nay là nâng
cao chất lượng cuộc sống cho con người và phát huy vai trò của nó cho sự nghiệp phát
triển KT-XH của đất nước.
c. Những phương hướng chủ yếu phát huy vai trò nhân tố con người ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay
Để phát huy vai trò nhân tố con người ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta
đã đề ra một số phương hướng chủ yếu sau:
- Một là, xây dựng và thực hiện một chính sách XH đúng đắn và phù hợp vì lợi ích
của con người, do con người hay vì hạnh phúc con người. Trên cơ sở lấy con người
làm mục tiêu của sự phát triển, mọi sự phát triển phải xoay quanh con người chứ
không phải con người xoay quanh mọi sự phát triển. Khai nói con người có vai trò to
lớn, không phải là khai thác không có định hướng mà phải trên cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng con người, tạo ra môi trường sống lành mạnh, tôn trọng bằng cách phát triển
nét độc đáo ưu điểm của từng cá nhân.
- Hai là, Phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN, nền KT đó phải đảm bảo vừa là phương thức nền tảng để
phát huy vai trò khai thác nhân tố con người có hiệu quả nhất, vừa là điều kiện để mỗi
cá nhân bộc lộ những khả năng, năng khiếu của mình. Phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành giúp giải phóng mọi sức SX, mọi tiềm năng của xã hội, sự quản lý của
Nhà nước nhằm đảm bảo các cá nhân khai thác tốt nhất các tiềm năng đó của đất
nước, đồng thời tạo điều kiện cho con người lao động sáng tạo, năng động hơn, phát
triển KHKT, từ đó tác động trở lại phát triển con người. Nhưng cũng cần phải luôn
lưu ý, nền kinh tế hàng hóa có mặt trái của nó và là nguyên nhân làm hạn chế việc
nâng cao hiệu quả phát triển con người. Nó làm cho con người dễ chạy theo lối sống
thực dụng, coi trọng đồng tiền. Vì vậy, nhà nước cần phải có sự kiểm tra, kiểm soát,
điều tiết kịp thời làm hạn chế những nảy sinh tiêu cực trong cơ chế thị trường.
- Ba là, Xây dựng Nhà nước pháp quyền vững mạnh, bảo đảm cuộc sống an toàn
cho mọi người và an ninh cho xã hội. Ngăn chặn và trừng trị có hiệu quả những hành
vi xâm phạm đến tài sản, phẩm giá của từng cá nhân trong cộng đồng; bảo vệ người
lao động, trừng trị những người vì lợi ích trước mắt của cá nhân mình mà làm tổn hại
đến sức khỏe người khác; đồng thời thực hiện dân chủ hóa trên mọi lĩnh vực đời sống
xã hội, đảm bảo người dân thực sự làm chủ xã hội của mình theo đúng tiêu chí: Nhà
Trang 22
nước của dân, do dân và vì dân; chống tham ô, tham nhũng; thực hiện công bằng xã
hội nhất là về mặt phân phối lợi kinh tế .
- Bốn là, Thực hiện cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực văn hóa tinh thần, tạo
điều kiện xây dựng cho người lao động có một đời sống tinh thần lành mạnh, phong
phú. Trong phát triển kinh tế thì phải lấy văn hóa làm mục tiêu phát triển. Quan tâm
đổi mới giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo tay nghề, đào tạo nhân tài và thực
hiện tốt việc chăm lo sức khỏe của con người, chăm lo đời sống tinh thần nhân dân.
- Năm là, xây dựng và thực hiện giá trị, thang bậc giá trị của người lao động trong
đời sống xã hội để khuyến khích các cá nhân hoạt động tích cực, sáng tạo; nhằm thực
hiện việc phân phối một cách tốt nhất, hạn chế thái độ ỷ lại, trông chờ hay lao động
không chân chính.
Tóm lại, trên cơ sở lý luận của CN Mác-Lênin về con người, trong tiến trình cách
mạng Đảng ta đã từng bước đề ra mục tiêu xây dựng con người XHCN ở nước ta. Các
Văn kiện Đại hội IV, V và VI của Đảng ta đã xác định những đặc trưng cơ bản của
con người mới XHCN là: con người lao động kiểu mẫu, có tinh thần và năng lực làm
chủ, có tinh thần yêu nước và tinh thần quốc tế vô sản, có lối sống lành mạnh, trong
sáng, văn minh.
Trang 23