1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH
VŨ NGỌC TÚ
VẬN DỤNG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Tiểu luận Triết học
Chương trình Cao học và Nghiên cứu sinh
không thuộc chuyên ngành Triết học
TP. HỒ CHÍ MINH – 2015
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH
VẬN DỤNG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Tiểu luận Triết học
Chương trình Cao học và Nghiên cứu sinh
không thuộc chuyên ngành Triết học
VŨ NGỌC TÚ
Giảng viên Khoa : CN Thông Tin
Trường : Đại học Hutech
MSHV: ME07A54
TP. HỒ CHÍ MINH – 2015
3
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………… …….
Chương 1
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
1.1. Aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa ……
1.2. Aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa ……
Chương 2
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
2.1. Aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa …
2.2. Aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa …….
2.3. Aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa …….
KẾT LUẬN ……
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……
Mục Lục
4
PHẦN MỞ ĐẦU 4
Chương 1 5
Cơ sở lý thuyết 5
1 Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 5
1.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội 5
1.1.2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 6
2 Phép biện chứng duy vật 7
1.1.3. Khái niệm 7
3 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 7
4 Nguyên lý về sự phát triển 8
5 Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn 9
Chương 2 11
Vận dụng 11
6 Hoạt động hình thành nhân cách sinh viên 11
7 Giáo dục đối với sinh viên đặc biệt 14
KẾT LUẬN 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
5. Đóng góp mới của đề tài
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
7. Kết cấu của đề tài
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Chương 1
Cơ sở lý thuyết
1 Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1.1.1.Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội,
bao gồm:
- Hoàn cảnh địa lý.
- Điều kiện dân số.
- Phương thức sản xuất ra của cải vật chất.
Trong ba nhân tố đó thì phương thức sản xuất ra của cải vật chất là nhân tố
quyết định đối với tồn tại xã hội.
b. Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm những tư
6
tưởng, quan điểm, lý luận, tình cảm, tâm trạng, tập quán, truyền thống v.v.
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau của lịch
sử. Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng. Đó là hai trình độ,
hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội. Nó có chung một
nguồn gốc là phản ánh tồn tại xã hội và giữa chúng có quan hệ tác động lẫn
nhau. Nhưng hệ tư tưởng xã hội không nảy sinh tự phát từ tâm lý xã hội và
không phải là sự biểu hiện trực tiếp của tâm lý xã hội. Trong xã hội có giai
cấp ý thức xã hội có tính giai cấp.
1.1.2.Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiện: tồn
tại xã hội sinh ra ý thức xã hội, còn ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại
xã hội; tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy; mỗi khi tồn tại
biến đổi, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận
xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn
học, nghệ thuật v.v. sớm muộn sẽ biến đổi theo.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là phản ánh tồn
tại xã hội, nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm lý luận xã hội nào,
tác phẩm văn học nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những
quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới
được phản ánh bằng cách này hay cách khác vào trong những tư tưởng đó.
Bởi vì ý thức xã hội trong sự phát triển của mình có tính độc lập tương đối.
b. Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội
Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt
dưới đây:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính vượt trước tồn tại xã hội. Đó là những tư tưởng
tiến bộ, khoa học.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa.
- Ý thức xã hội có nhiều hình thái khác nhau, giữa chúng có sự tác động
qua lại lẫn nhau trong sự phát triển của chúng.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là biểu hiện
quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, biểu hiện tập
trung vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng xã hội đối với sự phát triển xã hội phụ
thuộc vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó nảy sinh những
tư tưởng nhất định; phụ thuộc vào vai trò lịch sử của giai cấp giương cao
7
ngọn cờ tư tưởng đó; phụ thuộc vào mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng
đó đối với các nhu cầu phát triển của xã hội, phụ thuộc vào mức độ xâm
nhập của tư tưởng đó vào quần chúng đông đảo.
2 Phép biện chứng duy vật
1.1.3.Khái niệm
“Biện chứng” là khái niệm dùng để chỉ các mối liên hệ, sự vận động
và phát triển của các sự vật, hiện tượng.
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan
duy vật và phương pháp luận biện chứng
Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên nền tảng của thế giới quan duy
vật khoa học.
- Phép biện chứng duy vật không chỉ giải thích các mối liên hệ, trạng thái
vận động và phát triển của thế giới mà nó còn là công cụ để nhận thức và cải
tạo thế giới.
Nội dung của phép biện chứng duy vật được khái quát thành 2 nguyên lý.
- 2 nguyên lý được cụ thể hoá qua các quy luật.
- Các quy luật được chia thành 2 loại:
1). Các quy luật không cơ bản (còn gọi là các cặp phạm trù cơ
bản của phép BCDV).
2). Các quy luật cơ bản
3 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập, tách rời khỏi những sự vật,
hiện tượng khác mà chúng luôn nằm trong những mối liên hệ với nhau.
“Mối liên hệ” là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau, ràng
buộc nhau, góp phần quy định sự tồn tại của nhau, chuyển hoá nhau của các
sự vật, hiện tượng.
Các mối liên hệ có nhiều tính chất; song có 3 tính chất cơ bản, là:
1). Tính khách quan.
2). Tính phổ biến.
3). Tính đa dạng, phong phú.
8
- Tính khách quan.
Các mối liên hệ tồn tại ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của con
người
- Tính phổ biến:
Bất kỳ sự vật nào, hiện tượng nào cũng có mối liên hệ; ở đâu (về
không gian) cũng có mối liên hệ; lúc nào (về thời gian) cũng có mối liên hệ.
- Tính đa dạng phong phú:
Sự vật khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các
mối liên hệ khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận
1). Nếu các mối liên hệ có tính khách quan, tính phổ biến thì trong hoạt
động của mình, con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, đồng thời
phải chống quan điểm phiến diện, một chiều.
2). Nếu các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú thì trong hoạt động
của mình, con người phải tôn trọng quan điểm lịch sử – cụ thể, đồng thời
phải chống tư tưởng chung chung, đại khái.
4 Nguyên lý về sự phát triển
Mọi sự vật không ngừng vận động trong khuynh hướng chung là phát triển.
Nguồn gốc của sự vận động và phát triển là mâu thuẫn của sự vật; cách thức
của sự vận động và phát triển là lượng của sự vật đổi dẫn đến chất của sự vật
đổi và ngược lại; khuynh hướng của sự vận động và phát triển diễn ra quanh
co, phức tạp được thể hiện bằng đường xoáy ốc đi lên; đây là quá trình phủ
định của phủ định mà hết mỗi một chu kỳ sự vật lặp lại dường như cái ban
đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
- “Vận động” là khái niệm chỉ mọi sự biến đổi; đây là sự biến đổi chưa xác
định chiều hướng.
- “Phát triển” là quá trình vận động theo hướng từ trình độ thấp đến
trình độ cao, từ chưa hoàn thiện cho đến hoàn thiện.
Phát triển có 3 tính chất cơ bản :
1). Tính khách quan.
2). Tính phổ biến.
3). Tính đa dạng, phong phú.
9
Ý nghĩa phương pháp luận
Nếu phát triển có tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng phong
phú thì trong cuộc sống, con người phải tôn trọng quan điểm phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi: Khi nhận thức một đối tượng nào đó
phải nhận thức đối tượng đó ở trạng thái động nằm trong khuynh hướng
chung là phát triển; phải tìm ra nguồn gốc, cách thức, khunh hướng cụ thể
của sự phát triển đó; đồng thời phải chống lại tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
5 Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn
1.3.1 Khái Niệm Lý Luận và thực tiễn
a. Thực tiễn
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích, có tính lịch sử - xã hội
của con người trực tiếp cải tạo tự nhiên và xã hội.
+ Hoạt động vật chất có mục đích.
+ Tính lịch sử - xã hội.
Tính khách quan của thực tiễn
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn.
+ Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hoạt động chính trị - xã hội
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học
Hoạt động sản xuất vật chất là cơ bản và quyết định nhất.
b. Lý luận
- Lý luận là hệ thống những tri thức, được khái quát từ những kinh nghiệm
thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, tính quy luật của sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
- Phân biệt tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận.
+ Tri thức kinh nghiệm chủ yếu thu được từ sự quan sát trong cuộc sống và
thực tiễn.
+ Tri thức lý luận là sự khái quát từ những tri thức kinh nghiệm.
- Khái niệm lý luận trong triết học được hiểu theo nghĩa rộng.
10
Tất cả những tri thức nào phản ánh bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng
đều là tri thức lý luận.
1.3.2. NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC
a. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, lý luận
(1). Thực tiễn là cơ sở chủ yếu, trực tiếp nhất của nhận thức, lý luận
+ Bằng thực tiễn con người tác động vào thế giới bắt sự vật phải bộc lộ
những thuộc tính của mình từ đó cung cấp những thông tin cho nhận thức
+ Thông qua thực tiễn con người đúc rút, tích lũy được kinh nghiệm và lý
luận, khoa học chính là sự khái quát từ những kinh nghiệm thực tiễn đó.
(2). Thực tiễn là động lực chủ yếu của nhận thức, lý luận
+ Thực tiễn luôn luôn mới, luôn làm nẩy sinh những vấn đề mới, làm nẩy
sinh những “tình huống có vấn đề” buộc, lý luận, khoa học phải lý giải và
định hướng cho thực tiễn
+ Chế tạo ra những công cụ hỗ trợ cho tư duy
(3). Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Hay nói cách khác thực
tiễn định hướng cho sự phát triển nhận thức, lý luận.
+ Thế giới vô cùng vô tận, do đó nhận thức cũng vô cùng, vô tận, mà nhận
thức của một chủ thể lại có giới han.
+ Nhận thức phải theo yêu cầu của thực tiễn thì mới có tác động thiết thực
(giáo dục,đào tạo; nghiên cứu khoa học).
(4).Thực tiễn là tiêu chuẩn để đánh giá, nhận thức, chân lý
+ Các quan điểm khác nhau về tiêu chuẩn của chân lý
+ Mác: lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn – lí do:
* Thực tiễn là hoạt động vật chất, nên mang tính khách quan
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức
* Thông qua thực tiễn con người có thể so sánh, đối chiếu, khảo nghiệm
nhận thức của mình trong thế giới khách quan
b. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
(1) Lý luận hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn, giúp cho thực tiễn hoạt động đúng
hướng, có hiệu quả tránh được những hoạt động mò mẫm tự phát (thực tiễn
11
mù quáng).
(2) Lý luận góp phần giáo dục, động viên, cổ vũ tổ chức quần chúng. Lý
luận biến thành niềm tin và hành động của quần chúng sẽ là một lực lượng
vật chất to lớn.
(3) Vai trò của lý luận trong thời đại khoa học công nghệ, thời đại văn minh
trí tuệ (quyết định sự thành bại)
Chương 2
Vận dụng
6 Hoạt động hình thành nhân cách sinh viên
Những quan điểm của triết học Mác-Lênin có ý nghĩa phương pháp
luận trong việc hình thành nhân cách của sinh viên. Phần này trình bày
những vận dụng của triết học Mác-Lênin đối với công việc giảng dạy của
giảng viên.
Giảng viên đại học có nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức cho sinh viên.
Khi thực hiện nhiệm vụ này, giảng viên cần lưu ý các vấn đề sau :
- Quá trình hình thành nhân cách và kiến thức của sinh viên là quá trình
tất yếu và lâu dài. Không có giáo viên thì sinh viên vẫn hình thành nhân cách
và cập nhật được kiến thức. Tuy nhiên giáo viên đóng vai trò là người điều
chỉnh và chỉ đạo theo đúng hướng, phù hợp với sinh viên. Giáo viên phải
hiểu rõ, ý thức học tập của sinh viên là sự phản ánh từ tồn tại xã hội là
những tư tưởng, quan điểm, quan niệm của sinh viên, từ đó hình thành nên
kiến thức của sinh viên. Kiến thức là kết quả có được từ quá trình học tập và
rèn luyện, bên cạnh là sự dìu dắt chỉ bảo, hướng dẫn của giảng viên. Quá
trình này không thể diễn ra trong ngày một hoặc ngày hai, mà nó là cả quá
trình kéo dài, phức tạp quanh co theo hướng đi lên.
Động lực của sự phát triển là mâu thuẫn. Nhân cách và kiến thức của sinh
viên cũng sẽ được hình thành và phát triển thông qua các tình huống va
chạm trong cuộc sống, trong nhà trường, trong lớp học. Giáo viên có thể
chấp thuận, thậm chí tạo nên những tình huống ứng xử gây tranh cãi thậm
chí là mâu thuẫn để nhân cách và kiến thức được phát triển toàn diện. Qua
các tình huống đó, các phẩm chất của sinh viên sẽ được hình thành một cách
đa dạng và đầy đủ. Đồng thời thiếu sót của sinh viên cũng được bộc lộ và
chỉnh sửa trong những tình huống này.
- Tuy nhiên, giáo viên phải tích cực phân tích, hướng dẫn học viên xử lý
những tình huống khó khăn, không nên để sinh viên giải quyết vì có thể dẫn
12
đến các hành vi, tính cách lệch lạc, cực đoan. Các hoạt động tranh luận,
hùng biện, hoạt động nhóm, thi đấu cạnh tranh là những hoạt động hiệu quả
để hình thành nhân cách của sinh viên.
- Khuyng hướng của sự phát triển là sự phủ định và kế thừa các giá trị
trước đó. Nhân cách và kiến thức của sinh viên cũng vậy, sự phát triển của
nó phải dựa trên nền tảng và giá trị có sẵn. Tuy ở mỗi giai đoạn việc giảng
dạy cho sinh viên có những yêu cầu riêng nhưng chúng phải có tính kế thừa.
Việc giảng dạy cho sinh viên phải tính đến kiến thức trước đó bao gồm cả
kiến thức đúng và kiến thức chưa đúng.
Ngoài ra, đạo đức và kiến thức của sinh viên được hình thành và tích lũy từ
những bậc học trước đó. Ở bậc đại học, hành vi phẩm chất đạo đức phải
được nâng cao theo chuẩn mực cụ thể.
Hơn nữa giáo viên cũng phải taọ điều kiện cho sinh viên tự thể hiện bản
thân, hoàn thiện bản thân dựa trên nguyên lý phát triển của triết học : sự phát
triển là liên tục và không có giới hạn. Sinh viên phải luôn rèn luyện và giữ
phẩm chất đạo đức của mình đông thời cập nhật những chuẩn mực mới của
thời đại.
Triết học Mác-Lênin cho ta thấy cách thực của sự phát triển là sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Giáo viên phải kiên nhẫn và chủ động
trong suốt quá trình giảng dạy. Không có tư tưởng nóng vội, đừng bao giờ hi
vọng tất cả sẽ tốt ngay lập tức, hay muốn là được. kiến thức của sinh viên
phải được tích lũy từ từ, từ những chi tiết nhỏ nhất. Giáo viên nên động viên
khuyến khích, khen ngợi đối với tiến bộ của sinh viên. Từ những tiến bộ nhỏ
này, sự thay đổi về lượng nhỏ này, một ngày nào đó chất sẽ thay đổi. Giáo
viên phải tạo những điểm nhấn về chất để sinh viên thấy được sự tiến bộ của
mình.
III. QUAN ĐIỂM THỰC TIỄN
1.Những yêu cầu
(1). Lý luận phải trên cơ sở thực tiễn.
+ Không chỉ dựa vào kiến thức sách vở rồi suy luận một cách tự biện chủ
quan
+ Dựa trên thực tiễn, coi thực tiễn như công cụ, phương tiện nhận thức ( tác
động vào sinh viên bắt sinh viên bộc lộ những khả năng của mình cung cấp
thông tin cho sinh viên, tích lũy kinh nghiệm, kiểm nghiệm nhận thức – thực
tiễn )
(3). Bám sát sự vận động và phát triển của sinh viên để sửa đổi, bổ sung,
phát triển lý luận (bài giảng của mình)
- Nhận thức của sinh viên là một quá trình và thực tiễn cũng không bất biến,
13
luôn vận động, biến đổi không ngừng theo tiến trình phát triển
- Dựa vào kết quả mách bảo: sinh viên nhận thức đúng hay sai? sinh viên
nhận thức có phù hợp hay không? Kiến thức có còn phù hợp hay không?
- Tăng cường công tác tổ chức và tổng kết
* Tổ chức thực hiện
* Tổng kết kết quả và sửa đổi, bổ sung và phát triển nhận thức của sinh viên,
lý luận nhận thức
(4). Tôn trọng kết quả, tôn trọng tiếng nói từ sinh viên
- Khi xuất hiện mâu thuẫn giữa bài giảng và thực tế trước hết phải xem xét
lại bài giảng của mình sao cho phù hợp
- Nhận thức của sinh viên có đúng có sai, tôn trọng thực tế sai lầm sẽ không
kéo dài.
2. Ý nghĩa trong việc khắc phục bệnh giáo điều và bệnh kinh nghiệm
(1). Bệnh giáo điều
- Là khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò của giảng viên của sách vở của bài
giảng, coi nhẹ kết quả, coi nhẹ sinh viên.
- Biểu hiện:
* Học, nghiên cứu bài giảng dừng lại ở câu chữ (tầm chương, trích cú) kiến
thức sách vở, không nắm được thực chất khoa học của bài giảng.
* Coi bài giảng như là một cái gì đã xong xuôi không cần phải bổ sung, phát
triển (tôn giáo hóa khoa học).
* Vận dụng bài giảng và kinh nghiệm đã có rập khuôn máy móc không tính
đến điều kiện lịch sử - cụ thể, không tính đến trình độ của sinh viên và nhận
thức của sinh viên.
(2). Bệnh kinh nghiệm
- Là khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò của kinh nghiệm, coi thường lý
luận, ít hiểu biết về lý luận. Coi thường những tài liệu mới, sách vở mới.
Không cập nhật kiến thức mới.
- Biểu hiện.
+ Thỏa mãn với vốn liếng kinh nghiệm, chỉ giảng dạy bằng kinh nghiệm,
14
ngộ nhận kinh nghiệm là đúng, là quy luật.
+ Tiếp xúc với với lý luận ở trình độ tư duy kinh nghiệm từ đó tầm thường
hóa, thô tục hóa bài giảng, biến bài giảng thành công thức, đơn thuốc cứng
nhắc dẫn đến xuyên tạc kiến thức khoa học.
+ Coi thường kiến thức sách vở, không chịu khó vận dụng sách vở vào thực
tiễn, cuộc sống
* Không tin vào sách
* Tâm lý ngại vận dụng sách
(3). Nguyên nhân và cách khắc phục 2 căn bệnh
- Không quán triệt đầy đủ nguyên tắc về sự thống nhất giữa sách vở và thực
tế.
- Do trình độ nhận thức thấp kém, bất cập.
- Cách khắc phục:
* Có cơ chế kết hợp hoạt động tài liệu và hoạt động giảng dạy thực tế một
cách nhuần nhuyễn (cán bộ nghiên cứu tài liệu và cán bộ lãnh đạo chỉ đạo
thực tế)
* Phát triển tài liệu trên cơ sở bám sát thực tế, tăng cường tổng kết thực tế.
* Nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên, nhân dân trên cơ sở đổi
mới nội dung, chương trình, hình thức truyền bá, giáo dục.
7 Giáo dục đối với sinh viên đặc biệt
Khó khăn của người làm giáo viên là việc gặp sinh viên chưa tốt cả về
đạo đức và tính cách. Khi đó bản thân tôi, người giáo viên luôn ý thức được
rằng:
- Sinh viên lười biếng, ý thức chưa tốt là do quá trình định hướng chưa
đầy đủ. Tất cả những sinh viên này đều có thể giáo dục lại theo hướng
tốt hơn. Tuy nhiên hình thức giáo dục phải khác sinh viên đã có định
hướng tốt.
- Từ phép biện chứng duy vậy, bản thân tôi, một giáo viên nghiệm được
rằng. Ý thức xã hội là thứ hình thành từ thế giới quan, từ phương pháp
luận. những khiếm khuyết của sinh viên, không phải tự nhiên mà có
15
mà là kết quả tác động của một quá trình, nhiều tác nhân nào đó. Vì
vậy giáo viên phải hiểu được nguyên nhân để khắc phục các nhược
điểm cho các em. Theo Triết học Mác-Lênin, khi xét một vấn đề gì đó
cần xét trong mối liên hệ với các yếu tố khác. Vì vậy, nguyên nhân
một sinh viên học chưa tốt hoặc đạo đức chưa tốt có thể đến từ gia
đình, bạn bè, xã hội, thậm chí từ thầy cô.
- Giáo viên tuyệt đối không quy tội cho sinh viên, cần theo dõi một thời
gian dài trước khi kết luận và nhất thiết phải tìm ra nguyên nhân. Nếu
không tìm được nguyên nhân, thì không đạt được kết quả như ý muốn.
- Bản thân tôi, nhờ triết học đã hiểu được rằng, xem xét trên quan điểm
phát triển. Sự giảng dạy và tác động phù hợp sẽ giúp sinh viên yếu
kém từ từ nhận thức được vấn đề và hành động hợp lý.
2.3. Phối hợp các cơ quan giáo dục khác
Việc học tập và phát triển nhân cách của sinh viên là một quá trình lâu
dài phức tạp và đầy khó khăn. Nếu chỉ có giáo viên thực hiện thì hiệu quả
chưa cao. Do vậy, cần có sự phối hợp từ phía gia đình nhà trường và xã hội.
Theo quan điểm Mác-Lênin, bản chất con người là sự tổng hợp của các mối
quan hê xã hội. Sinh viên không chỉ có mối quan hệ giữa thầy và trò mà còn
có các mối quan hệ khác như cha mẹ anh chị bạn bè. Sinh viên còn có các
môi trường học tập khác như các trung tâm giáo dục bên ngoài nhà trường.
Do vậy, giáo dục kiến thức và đạo đức cho sinh viên không phải của riêng
giáo viên mà con của cả xã hội.
KẾT LUẬN
Như vậy, trong công tác giảng dạy, giáo viên cần sử dụng những kiến thức
của triêt học Mác-Lênin như là phương pháp luận, là kim chỉ nam hành động
cho các hoạt động của mình. Bản thân giáo viên cần hiểu và vật dụng hiệu
quả linh hoạt tránh giáo điều khuôn khổ quá làm phản tác dụng.
Một lần nữa triết học Mác-Lênin cho chúng ta thấy hiệu quả của nó trong
việc giáo dục bên cạnh các hiệu quả khác mang lại. Triết học Mác-Lênin
mang tầm thời đại mà không phải học thuyết nào cũng đạt được.
16
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………… :
1).
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………….
2).
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
3)
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
4)
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đào Duy Anh (1994), Đất nước Việt Nam qua các thời đại, Nxb.
17
Thuận Hóa, Huế.
2………………………………….
3……………………………
TIẾNG ANH
4. ………………………………………
5. …………………………………………………
6. …………………………………………………………
TRÌNH BÀY
FONT: Times New Roman.
SIZE: 13 hoặc 14.
Không ép chữ, không dãn chữ.
DÃN DÒNG: 1.
SỐ TRANG: Không dưới 20 trang nội dung.
SỐ TRANG: Đánh giữa dòng, đầu trang.
LỀ: - Lề trên: 2,5 cm.
- Lề dưới: 2,0 cm.
- Lề trái: 3,5 cm.
- Lề phải: 2,0 cm.
LIỆT KÊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Văn An (2012), Công tác tư tưởng, tập 2, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
+ Xếp theo thứ tự mẫu tự của tên tác giả.
+ Trình tự: Số thự tự của tài liệu tham khảo, dấu chấm ………. . 1.
+ Họ và tên tác giả Nguyễn Văn An
+ Năm xuất bản tài liệu trong ngoặc đơn, dấu phảy (2012),
+ Tên tài liệu in nghiêng, dấu phảy Công tác tuyên truyền,
+ Tập (nếu có), dấu phảy tập 2,
+ Nhà xuất bản viết tắt, dấu chấm Nxb.
+ Tên nhà xuất bản , dấu phảy Chính trị quốc gia,
+ Nơi xuất bản, dấu chấm Hà Nội.
18
1. Nguyễn Văn An (2012), Công tác tư tưởng, tập 2, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
- Trích nguồn:
+ Nguồn đặt ngay sau nguồn trích dẫn, dùng ngoặc vuông [ ]
+ Trình tự trong ngoặc vuông: Số thứ tự của danh mục tài liệu tham khảo,
dấu phảy, số trang trích dẫn (viết tắt: tr. …… ).
Ví dụ: Trích câu “ XXXXXXXXX ” ở trang 15 trong tác phẩm “Công
tác tư tưởng” tập 2 của Nguyên Văn An mà trong danh mục tài liệu tham
khảo tài liệu này có số thứ tự là 1 thì sẽ trích như sau:
“XXXXXXXXXXXXXXXXXXXX” [1, tr.15]. (Câu trên được trích từ tác
phẩm có số thứ tự là 1, ở trang 15).
+ Nguồn từ tư tưởng của các nhà kinh điển phải trích từ toàn tập (C.Mác
và Ph.Ăngghen toàn tập, V.I.Lênin toàn tập, Hồ Chí Minh toàn tập).
Nếu những quy định trên đã có sự thay đổi thì tác giả sửa theo quy định
hiện hành.