Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp Y tế Nam Định.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 112 trang )



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU…………………
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………………
2. MỤC ĐÍCH LUẬN VĂN…………………………………………………
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU……………………………………………
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…………………………
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC………………………………………
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………
7. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………………
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN………………………………………………
CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
….
1
1
3
3
3
4
4
5
5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………………….
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản……………………………………………………
7
1.2.1. Khái niệm quản lý …………………………………………………………
7
1.2.2. Quản lý giáo dục……………………………………………………………


16
1.2.3. Quản lý nhà trường…………………………………………………………
18
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học………………………………………
21
1.3. Quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung cấp chuyên nghiệp và
trung cấp y tế………………………………………
1.3.1. Đặc điểm hoạt động dạy học tại các trường trung cấp chuyên nghiệp
1.3.2. Đặc điểm hoạt động dạy học tại trường trung học y tế
1.4. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở các trường y
tế
1.4.1. Về phía nhà quản lý……………………………………
1.4.2. Về phía giáo viên……………………………………
1.4.3. Về phía học sinh……………………………………

23
25
26
29
29
29
30
30


1.3.4. Các yếu tố khác……………………………………
Kết luận chương 1………………………………………………………………….

31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI

TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ NAM ĐỊNH………………

32
2.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội – tự nhiên của tỉnh Nam Định ………………
2.2. Đặc điểm trường Trung cấp y tế Nam Định……………………………….
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học……………………………
32
34
39
2.4. Thực trạng công tác dạy học và quản lý hoạt động dạy học của trường
Trung cấp y tế Nam Định ………………………………………………………
2.4.1. Công tác xây dựng đội ngũ……………………………………
2.4.2. Công tác chỉ đạo hoạt động dạy……………………………………
2.4.3. Công tác chỉ đạo hoạt động học……………………………………
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trường Trung
cấp Y tế Nam Định……………………………………
2.5.1. Điểm mạnh……………………………………
2.5.2. Điểm yếu……………………………………
2.5.3. Nguyên nhân……………………………………

42
42
45
58

61
61
62
64
Kết luận chương 2 ……………………………………

65
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG
TRUNG CẤP Y TẾ NAM ĐỊNH………………………………


66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp…………………
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp…………………
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp…………………
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp…………………
66
66
66
66
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp Y tế Nam Định……

67


3.2.1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho
đội ngũ giáo viên…………………
3.2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu…………………
3.2.3. Tăng cường quản lý hoạt động dạy của giáo viên……………
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực
tự lực nhận thức, tích cực tư duy cho học sinh…………………
3.2.5. Đổi mới quản lý hoạt động học của học sinh…………………
3.2.6. Xây dựng, củng cố và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy

học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy
học…………………

67

71
74

82
84


87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp………
88
89
Kết luận chương 3…………………
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………
1. KẾT LUẬN …………………
2. KHUYẾN
NGHỊ…………………
92
92
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………
PHỤ LỤC
95












1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước tạo đà cho sự hội nhập trong khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh
đó việc phát triển nguồn nhân lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh, bền vững của nền kinh tế xã hội. Trong bài phát biểu khai mạc hội
nghị lần thứ tư BCHTƯ (khoá VII) nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười đã nói:
“Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần , trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội
mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội“.
Bác Hồ - Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, Người luôn quan tâm tới sự
nghiệp giáo dục của nước nhà đã dạy rằng: “Vì lợi ích mười năm phải trồng
cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”.
Đảng và Nhà nước ta cũng đã đặc biệt quan tâm tới giáo dục từ Nghị
quyết TW4 (khóa III) đã nêu ra 4 quan điểm chỉ đạo giáo dục, trong đó quan
trọng nhất là quan điểm coi giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu. Đại hội IX tiếp tục khẳng định giáo dục - đào tạo là quốc sách
hàng đầu “Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực

con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững"
Đồng thời Đại hội IX đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và hệ thống
trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa giáo dục”.
Con người muốn phát triển tài năng thì phải có sức khoẻ, việc chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ cho mọi người đó là trách nhiệm của ngành y tế. Phát triển
ngành y tế cũng đồng nghĩa với chăm sóc sức khoẻ cho từng người, luôn là


2
mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước
Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá VII nêu rõ: "Sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ là trách nhiệm của
cộng đồng và của người dân, là trách nhiệm của cấc cấp uỷ Đảng và chính
quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội trong đó ngành y tế giữ
vai trò nòng cốt”.
Vì vậy, đầu tư cho sức khoẻ chính là đầu tư cho sự phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước bởi sức khoẻ là cơ sở để đảm bảo cho sự phát triển trí tuệ và
sức lao động đồng thời năng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân và gia
đình. Với mục tiêu phát triển của ngành y tế, y học Việt Nam phấn đấu đến
năm 2020 là đảm bảo công bằng, nâng cao chất lượng hiệu quả chăm sóc sức
khoẻ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân đưa sức
khoẻ nhân dân đạt mức trung bình của các nước trong khu vực.
Để đạt được những mục tiêu trên cần phải có đội ngũ nhân viên y tế đủ
về số lượng, giỏi về chuyên môn, có đạo đức trong sáng “Lương y như từ
mẫu“. Từ khi đất nước được thống nhất, công tác chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân được chú trọng đáng kể, công tác này đã được ghi trong Hiến
pháp của Việt Nam, trong Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, mạng lưới y tế đã

rộng khắp từ trung ương đến xã, thôn, nhiều bệnh tật và nhiều bệnh dịch đã
được khống chế hoặc loại trừ, tuổi thọ trung bình được tăng lên góp phần
củng có niềm tin của nhân dân. Tuy nhiên, lực lượng cán bộ y tế ở Việt Nam
nói chung và tại tỉnh Nam Định nói riêng vừa thiếu về số lượng lẫn chất
lượng nhất là cán bộ y tế cơ sở. Trên cơ sở đó Trường Trung cấp Y tế Nam
Định đã được thành lập năm 2003. Trường có nhiệm vụ đào tạo ra nguồn
nhân lực y tế cơ sở đáp ứng nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khoẻ ban đầu ngày
một năng cao của nhân dân. Để công tác đào tạo cán bộ y tế cơ sở có tri thức,
có kỹ năng, có y đức trong sáng sao cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển
kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới thì nhà trường cần phải có được những


3
giải pháp thích hợp với tình hình, đặc điểm cụ thể và việc làm trước tiên là
cần tập trung nghiên cứu để tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả trong đó
biện pháp quản lý hoạt động dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Do vậy, cần
nghiên cứu chỉ ra các cách quản lý hoạt động dạy và học; Quản lý như thế
nào; Bằng biện pháp gì để hoạt động dạy học thực sự có hiệu quả; Đây là
những vấn đề đặt ra cần được giải quyết cấp bách của các cán bộ quản lý mà
người đứng đầu là Ban Giám hiệu nhà trường.
Là một cán bộ y tế trực tiếp tham gia công tác giảng dạy và có nhiều năm
làm việc tại phòng đào tạo, tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu thực tế công tác
quản lý hoạt động dạy học tại Trường Trung cấp Y tế Nam Định, từ đó tham
mưu, đề xuất các biện pháp quản lý để hoạt động dạy học có hiệu quả, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ y tế cơ sở, đáp ứng yêu cầu xã hội
đòi hỏi trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Mục đích luận văn
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thích hợp và khả thi
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Trung cấp y tế
Nam Định.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá được một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: Quản
lý, quản lý giáo dục, quản lý trường trung học chuyên nghiệp và trung học y
tế, hoạt động dạy học, các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
3.2. Tìm hiểu và phân tích thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học ở các bộ môn: Y học lâm sàng; Y học sơ sở và Y tế cộng đồng; Điều
dưỡng, Dược lý; Khoa học cơ bản để tìm ra nguyên nhân của thực trạng đó.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học tại Trường Trung cấp Y tế Nam Định.
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


4
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý dạy học của Trường Trung cấp Y tế .
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học Trường Trung cấp Y tế Nam Định.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học tại Trường Trung cấp Y tế Nam Định đã đạt được
những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học một cách hợp lý, khả thi, phù hợp với đặc điểm của nhà trường, nhu
cầu thực tế tại địa phương cũng như đảm bảo mục tiêu, nội dung, chương
trình môn học sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn cán bộ y tế cơ sở đáp ứng yêu cầu xã hội đòi hỏi trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc và khái quát các tài liệu lý luận phục vụ cho nghiên cứu đề tài.

Khai thác các văn bản, nghị quyết của Đảng, ngành giáo dục, các tài liệu có
liên quan đến đào tạo nghề đặc biệt là các tài liệu giảng dạy chuyên ngành y.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra viết
-Mục đích điều tra: Thu thập số liệu, tư liệu trên cơ sở các biểu mẫu kế
hoạch thống kê trong hoạt động quản lý và thực trạng hoạt động dạy học.
-Nội dung: Sử dụng bộ câu hỏi, phiếu trưng cầu ý kiến nhằm tìm hiểu
thực trạng hoạt động giảng của giáo viên, thực trạng học của học sinh.
6.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát cách tổ chức quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường , hoạt
động giáo viên, cách học của học sinh nhằm làm rõ thực trạng những biện


5
pháp quản lý hoạt động dạy học và tác động của các biện pháp quản lý đó tới
kết quả học tập của học viên.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn hiệu trưởng và các cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh để
tìm hiểu thực trạng quản lý dạy học của nhà trường, làm sáng tỏ hơn các số
liệu đã được nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
6.2.4. Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm
Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn về các hoạt động dạy học.
6.2.5. Phương pháp thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của một số biện
pháp đề xuất
- Mục đích : Thăm dò tính cần thiết, tính khả thi biện pháp đề xuất.
- Nội dung: Xem xét mức độ cần thiết và khả thi của mỗi biện pháp đề
xuất và các điều kiện để thực hiện các biện pháp đó.
- Cách tiến hành: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến, trao đổi phỏng vấn
các chuyên gia và các cán bộ có nhiều kinh nghiệm về thực tế quản lý hoạt
động dạy học ở các trường chuyên nghiệp và các giáo viên trực tiếp giảng dạy

tại Trường Trung cấp y tế Nam Định.
6.2.6. Phương pháp toán thống kê
Nhằm xử lý, phân tích các số liệu thu thập.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm của đề tài là đi sâu nghiên cứu vấn đề lý luận và biện pháp
quản lý hoạt động dạy học tại Trường Trung cấp Y tế Nam Định, từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề .
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn sẽ trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học


6
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của Trường
Trung cấp Y tế Nam Định.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp Y tế Nam Định.



Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động quản lý đã mang lại những lợi ích to lớn trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống làm cho xã hội ngày càng phát triển. Từ xa xưa đã có nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về quản lý. Ở phương Đông cổ đại, đặc biệt là Trung
Hoa và Ấn Độ cổ đại đã xuất hiện những nhà tư tưởng về quản lý lỗi lạc như
Khổng Tử (551-479Tr CN), Mạnh Tử (372-289 Tr CN), Hàn Phi Tử (280-233
Tr CN), Thương Ưởng (390-338 Tr CN), tuy tư tưởng quản lý của họ có khác

nhau nhưng cho đến nay vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc đến phong cách quản lý
của nhiều nhà quản lý ở nhiều nước châu Á. Khổng Tử, Mạnh Tử và một số
nhà tư tưởng về quản lý khác chủ trương dùng “Đức trị”. Ngược lại Hàn Phi
Tử, Thương Ưởng…lại chủ trương dùng “Pháp trị” để quản lý xã hội, cai trị
dân.
Ở phương Tây cổ đại nhà triết học Xô-crát (Thế kỷ IV–III Tr CN) đã
viết trong tập nghị luận của mình “Những người nào biết cách vận dụng con
người, sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng suốt,
trong khi những người khác không biết làm như vậy mắc sai lầm trong việc
tiến hành cả hai công việc này”.
Theo nhà triết học Hy lạp cổ đại Platon (427–347 Tr CN): Muốn cai trị
nước phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân. Người đứng đầu phải ham hiểu
biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất và đặc biệt phải


7
được đào tạo kỹ lưỡng. Chales Babbage(1792–1871); H.Fayol(1841–1925),
EltonMayol(1850– 1947) F.Taylor (1856-1915) là những nhà nghiên cứu
quản lý tiêu biểu ở thế kỷ XVIII–XIX. Sau này nhiều công trình nghiên cứu
với các cách tiếp cận khác nhau về quản lý góp phần làm cho khoa học quản
lý ngày càng hoàn thiện.
Ở Việt Nam, tư tưởng quản lý cũng đã xuất hiện từ lâu và các tư tưởng
quản lý thay đổi tuỳ từng thời kỳ. Thời Tiền Lê tư tưởng quản lý hướng vào
pháp trị, thời Nhà Lý hướng vào đức trị, thời Hậu Lê hướng vào đức trị và
pháp trị. Gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học,
giảng viên đại học viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, tài liệu phổ
biến kinh nghiệm quản lý. Vận dụng những thành tựu về khoa học quản lý nói
chung, khoa học quản lý giáo dục cũng đạt được một số thành tựu, các công
trình nghiên cứu, giáo trình bài giảng của các tác giả như Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Ngọc Bảo,

Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Văn Lê đã nêu lên một số vấn đề lý luận về
quản lý giáo dục, kinh nghiệm quản lý giáo dục từ thực tiễn của giáo dục Việt
Nam.
Trong khi đó , hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của quá trình
giáo dục, nó quyết định sự thành công của hoạt động giáo dục. Trong nhà
trường, việc quản lý giảng dạy của giáo viên và quản lý học tập của học sinh
luôn được ưu tiên hàng đầu. Mỗi môn học có những nét đặc thù riêng của
môn học đó, người quản lý cần có những hiểu biết rõ về môn học đó mới có
các biện pháp quản lý dạy học môn đó tốt được. Việc quản lý hoạt động giảng
dạy và học tập ở một số trường chuyên nghiệp ở địa phương như Thành phố
Nam Định còn một số hạn chế, chưa theo kịp các trường chuyên nghiệp ở
thành phố lớn do vậy kết quả học tập của học sinh chưa cao. Để nâng cao kết
quả học tập cần nghiên cứu tìm kiếm những biện pháp tăng cường quản lý tốt
hoạt động giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo nghề các trường chuyên


8
nghiệp ở địa phương để theo kịp các trường chuyên nghiệp các thành phố lớn
đáp ứng nhu cầu hội trong giai đoạn hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước
hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm ngay khi loài người
hình thành hoạt động nhóm. Con người trong quá trình hoạt động của mình,
để đạt được mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế hoạch, sắp xếp trình tự tiến
hành và tác động đến đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình.
Trong quá trình lao động tập thể càng không thể thiếu được kế hoạch, sự phân
công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý lao động Nếu không có quản
lý thì năng xuất lao động sẽ rất thấp. Như vậy quản lý tất yếu nảy sinh và trở
thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống, có liên

quan đến mọi người và từ lâu nó đã trở thành một môn khoa học. Quản lý
chính là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của
mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, trong mọi thời đại.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Khi nghiên cứu về quản lý Các Mác đã viết “Bất cứ nơi nào có lao
động, ở nơi đó có quản lý” Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình còn một dàn nhạc thì cần
có nhạc trưởng. Các Mác đã nêu lên bản chất của quản lý là "Nhằm thiết lập
sự phối hợp những công việc giữa cá nhân và thực hiện những chức năng
chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở vật chất, khác với sự vận
động của các bộ phận riêng lẻ của nó". Như vậy theo Các Mác quản lý là loại
lao động điều khiển mọi quá trình lao động phát triển xã hội hay quản lý là


9
mt hot ng c thự ca con ngi c gn lin vi s hp tỏc lao ng.
Qun lý l kt qu tt yu ca s chuyn dch nhiu quỏ trỡnh riờng l thnh
mt quỏ trỡnh lao ng xó hi gn bú cht ch vi nhau. Qun lý cú tm quan
trng c bit trong mi lnh vc ca xó hi, do ú khỏi nim v qun lý c
nhiu ngi nghiờn cu, cú nhiu nh ngha v nú, nhng cha cú mt nh
ngha thng nht ph thuc vo lnh vc cng nh gúc nghiờn cu ca
tng ngi. Theo Harol Koontz Qun lý l mt hot ng thit yu, nú m
bo phi hp nhng n lc cỏ nhõn nhm t c cỏc mc ớch ca nhúm.
Mc tiờu ca mi nh qun lý l nhm hỡnh thnh mt mụi trng m trong
ú con ngi cú th t c cỏc mc ớch ca nhúm vi thi gian, tin bc
v s bt món cỏ nhõn ớt nht{27].
Bn cht ca qun lý l s tỏc ng qua li gia ch th qun lý thụng

qua cỏc hot ng chuyờn bit, vỡ th qun lý va l mt khoa hc va l mt
ngh thut. Nú mang tớnh khoa hc vỡ cỏc hot ng qun lý cú t chc, cú
nh hng, da trờn nhng quy lut, nhng nguyờn tc v phng phỏp hot
ng c th, ng thi nú mang tớnh ngh thut vỡ nú cn c vn dng mt
cỏch sỏng to vo nhng iu kin c th, i tng c th, trong s kt hp
v tỏc ng nhiu mt ca cỏc yu t khỏc nhau trong i sng xó hi. Trong
qun lý thỡ qun lý con ngi l qun lý bc cao, l c s ca qun lý xó hi.
Hỡnh 1.1 S hot ng qun lý:








Quản

Công
việc
Con
ng-ời
Môi
tr-ờng
Bản
thân
Năng
suất
Chất
l-ợng


Hiệu
quả

Kỷ
c-ơng
Tình
th-ơng
Trách
nhiệm
Phòng
vệ
Tận
dụng
cơ hội
Cạnh
tranh
thi đua
Quyết
đoán
Dân chủ
lắng
nghe
Tu
d-ỡng
tinh hoa


10


Theo quan điểm của l‎ý thuyết hệ thống, quản lý là “Phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ thống các quy
tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống
nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.‎”
Theo quan điểm của điều khiển học, quản lý là "Chức năng của những
hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật ) nó bảo
toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp
quy luật khách quan, làm cho hệ vận hành và phát triển”.
Người đặt nền móng cho quản lý một cách khoa học là Frederik
Winslon Taylor (1856-1915), người Mỹ, được coi là “Cha đẻ của thuyết quản
l‎ý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng" trong quản
lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình. Ông cho rằng quản lý là khoa học và
đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển của xã hội "Mỗi loại công việc
dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản lý chặt chẽ" và nhận
định: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất."
Ở Việt Nam, theo Học viện Chính trị Quốc gia, tác giả Nguyễn Văn Lê
quan niệm: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác
động vào từng thành tố của hệ thống bằng những phương pháp thích hợp,
nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của hệ”[21, tr.6].
Trong cuốn “Cơ sở khoa học quản lý” tác giả Nguyễn Minh Đạo viết:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người
quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng) về mặt chính
trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của môi trường quản lý " [16, tr.17]
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau


11

nhưng chúng tôi nhận thấy chúng đều bao hàm một ‎ nghĩa chung đó là:
- Quản lý là thuộc tính bất biến của mọi quá trình, hoạt động xã hội loài
người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người
vận hành, tồn tại và phát triển.
- Quản lý là các hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân, đảm bảo hoàn thành các công việc và là phương thức tốt nhất để đạt
được mục tiêu chung của tập thể.
- Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người
bị quản lý, giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản l‎ý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ
thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Như vậy quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống, bao gồm các
thành phần:
+ Chủ thể quản lý: (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn
dắt điều khiển các đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
+ Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức
thành một tập thể, một xã hội ), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ
thuật ), thế giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng ).
+ Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý
được thực hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý được vận hành điều chỉnh.
+ Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản l‎‎‎ý và chủ thể quản lý, đây là
căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
 Vai trò của quản lý:



12
Quản lý có vai trò tập hợp có tổ chức các hành vi của người cán bộ
quản lý. Vai trò này phân làm ba nhóm, bao gồm:
- Vai trò liên nhân cách: Gồm vai trò đại diện, vai trò thủ lĩnh, vai trò
liên hệ.
- Vai trò thông tin: Người cán bộ quản lý vừa là người giữ vai trò của
người hiệu thính viên, vừa là phát thanh viên, đồng thời là phát ngôn viên.
- Vai trò quyết định: Gồm vai trò người sáng nghiệp, vai trò người dàn
xếp, phân phối nguồn lực, vai trò thương thuyết.
 Chức năng và nhiệm vụ của quản lý:
Nghiên cứu về bản chất của hoạt động quản lý người ta nhận thấy quản
lý có tính tất yếu khách quan đồng thời có tính tất yếu chủ quan vì được thực
hiện bởi người quản lý. Mặt khác quản lý vừa có tính giai cấp lại vừa có tính
kỹ thuật, vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp
luật lại vừa có tính xã hội rộng rãi chúng là những mặt đối lập trong một thể
thống nhất, đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý.
Chức năng quản lý là một công cụ của quản lý, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý, nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Xã hội luôn phát triển và nền sản xuất xã hội luôn vận động và phát
triển nên chức năng quản lý cũng không ngừng biển đổi, cải tiến và hợp lý
hoá theo quá trình phát triển của xã hội.
Vậy chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Tổ hợp các chức năng tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Tất cả
các chức năng quản lý gắn bó và quy định lẫn nhau, phân loại các chức năng
quản lý là liên kết chúng lại với nhau thành một hệ thống trọn vẹn, đồng thời
phân chia chúng thành những phân hệ dựa trên những dấu hiệu chung, theo
một quy tắc nhất định. Những chức năng quản lý chung là những chức năng
mà bất cứ một chủ thể quản lý ở bất cứ lĩnh vực nào, cấp quản lý nào đều phải



13
thực hiện, bất kỳ ai khi triển khai quá trình quản lý cũng phải thực hiện chức
năng này. Các chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách logíc bắt buộc.
Những người đầu tiên nghiên cứu về chức năng quản lý là F.W Taylor
(1856-1915) và Henri Fayol (1841-1925) đã đưa ra 5 chức năng quản lý, gần
đây người ta thu gọn chỉ còn 4 chức năng cơ bản:
- Chức năng lập kế hoạch: Là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ
chức và căn cứ vào nhiệm vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách
thức đưa tổ chức đạt mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch: Là sắp xếp, sắp đặt một cách
khoa học những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một
hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý
nhằm điều hành tổ chức, nhân lực đã có của tổ chức vận hành theo đúng kế
hoạch đã đề ra và đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỷ
cương nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Chỉ đạo là chức năng quan trọng
nhất của lãnh đạo, là mối quan hệ giữa con người với con người, là quá trình
khơi dậy phát huy tiềm năng, động lực của con người làm cho tiềm năng đó
trở thành hiện thực, đáp ứng được lợi ích của cá nhân và xã hội.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Là những hoạt động của chủ thể
quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý các kết quả
vận hành của tổ chức. Quản lý là phải kiểm tra, giám sát các hoạt động, thu
thập thông tin để xem việc triển khai thực hiện có đúng các kế hoạch hay
không để kịp thời điều chỉnh. Kiểm tra là khâu cuối cùng của quá trình
quản lý, đồng thời kiểm tra giúp cho việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế
hoạch tiếp theo. Kiểm tra giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách
hiệu quả hệ quản lý. Có thể nói rằng không có kiểm tra không có quản lý.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối



14
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại, làm tiền đề cho nhau, khi thực
hiện hoạt động quản lý trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có
mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện
để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa
ra được các quyết định quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và
hệ thống thông tin được biểu diễn bằng sơ đồ như sau:
Hình 1.2 Chu trình quản lý

Thông tin

Thông tin Thông tin



Nhiệm vụ của quản lý bao gồm: Quản lý tổ chức, quản lý kỹ thuật,
quản lý kinh tế và quản lý xã hội, các yếu tố này liên hệ chặt chẽ với nhau
trong một hệ thống. Cụ thể:
- Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của các thành viên trong hệ thống là một nhiệm vụ thường xuyên và liên tục.
Một hệ thống luôn có nhu cầu ổn định và phát triển. Muốn phát triển thì
không thể thiếu việc nâng cao tay nghề, trình độ của mọi phần tử thuộc hệ
thống đang quản lý. Các nhà quản lý cần có kế hoạch nhân sự và kinh phí
dành cho việc đào tạo và đào tạo lại các nhân viên của mình sao cho công
việc không ngừng trệ. Mỗi một công việc đều cần sự phát triển chuyên môn
nên không thể bỏ qua bất cứ khâu nào. Bên cạch việc bồi dưỡng chuyên môn
cho mọi người, các nhà quản lý cũng cần có kế hoạch cải tiến kỹ thuật và đổi
mới công nghệ làm cho năng xuất lao động ngày càng cao, hiệu xuất lao động

ngày càng tăng, giảm giá thành sản phẩm, hạn chế gây ô nhiễm môi trường…
Kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo


15
Việc hoàn chỉnh kỹ thuật và đổi mới công nghệ là một nhiệm vụ không thể
thiếu được đối với công tác quản lý nếu muốn cho hệ thống tồn tại và phát
triển.
- Nhiệm vụ quản lý kinh tế: Công tác tổ chức - kỹ thuật cuối cùng cũng
sẽ nhằm vào phát triển kinh tế. Nhiệm vụ quản lý kinh tế có vai trò quan trọng
trong mọi hoạt động đời sống xã hội. Mỗi nền kinh tế đưa ra một hình thức
quản lý kinh tế phù hợp.
- Nhiệm vụ quản lý xã hội: Quản lý xã hội là giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự xã hội, làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn. Nhiệm vụ quản lý xã
hội bao gồm mọi công việc có liên quan đến tổ chức chỗ ăn ở, làm việc, nghỉ
ngơi giải trí, đi lại của người dân.
Tuỳ theo mục tiêu quản lý mà các nhiệm vụ quản lý có mức độ khác
nhau. Nhưng dù đối tượng quản lý là gì thì nhiệm vụ quản lý cũng có mối
quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ nhau. Không thể có trạng thái quản lý
đơn lẻ mà dẫn đến thành công.
 Các hình thức quản lý:
Cùng với sự phát triển của khoa học quản lý, các hình thức tổ chức
quản lý cũng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Theo một số cách tiếp cận
mới, cơ cấu tổ chức quản lý được phân loại thành: Cơ cấu tổ chức trực tuyến,
cơ cấu chức năng, cơ cấu trực tuyến-chức năng (Cơ cấu liên hiệp).
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến: Là cơ cấu đơn giản nhất và thường được
áp dụng ở nhiều hệ thống. Trong cơ cấu này mỗi bộ phận trung gian có một

cấp trên và một cấp dưới. Toàn bộ vấn đề được giải quyết bằng một kênh liên
hệ với nhau theo đường thẳng. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về sự tồn tại của hệ thống. Người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận mệnh
lệnh qua một cấp trên trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của người đó mà
thôi. Thông qua những đặc điểm đó, cơ cấu trực tuyến tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng, người quản lý phải chịu trách


16
nhiệm hoàn toàn về kết quả hoạt động của thành viên cấp dưới. Kiểu cơ cấu
trực tuyến có một số nhược điểm. Đó là đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có
kiến thức toàn diện và tổng hợp nhưng hạn chế việc sử dụng các chuyên gia
có trình độ cao về từng mặt quản lý. Khi cần phối hợp, hợp tác công việc giữa
hai đơn vị hoặc cá nhân ngang quyền thuộc các tuyến khác nhau thì việc báo
cáo, thông tin phải đi đường vòng theo kênh liên hệ đã quy định.
- Cơ cấu chức năng: Là cơ cấu mà những nhiệm vụ quản lý được phân
chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng quản lý và hình thành nên
những người đứng đầu các phân hệ. Mỗi phân hệ được chuyên môn hoá chỉ
đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các nhân viên
trong hệ thống rất phức tạp. Những người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới
nhận mệnh lệnh từ người quản lý cao nhất của hệ thống và từ những người
lãnh đạo các chức năng khác nhau. Điểm mạnh của cơ cấu này là thu hút được
các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, giải quyết các vấn đề chuyên môn một
cách thành thạo hơn, đồng thời giảm bớt được gánh nặng về quản trị cho
người lãnh đạo cao nhất của hệ thống. Cơ cấu chức năng có nhược điểm là:
Người quản lý hệ thống (người lãnh đạo cao nhất) phải điều phối, kết hợp các
hoạt động của những người lãnh đạo chức năng. Vì khối lượng công tác quản
lý lớn cho nên người lãnh đạo hệ thống khó có thể phối hợp được tất cả các
mệnh lệnh của họ, dẫn đến tình trạng người thừa hành trong một lúc có thể
phải nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí các mệnh lệnh mâu thuẫn nhau, trái

ngược nhau.
- Cơ cấu trực tuyến - chức năng (cơ cấu liên hiệp): Nhằm hạn chế
những nhược điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng, hiện nay kiểu
cơ cấu liên hiệp được áp dụng rộng rãi và phổ biến ở nhiều hệ thống. Điểm
mạnh của cơ cấu này người lãnh đạo cấp cao của hệ thống được sự trợ giúp
của các cán bộ quản lý chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người quản lý cao nhất vẫn phải chịu


17
trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi hệ
thống, việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định, các cán bộ quản lý
ở các phân hệ chức năng (theo tuyến) vẫn phát huy được tài năng của mình
đóng góp cho nhà quản lý cấp cấp cao của hệ thống.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục bao gồm hai cấp độ: Cấp vĩ mô đó là quản lý nhà
nước về giáo dục; còn ở cấp vi mô là quản lý nhà trường và các cơ sở giáo
dục khác. Quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục.
Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do mở rộng đối
tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn bộ xã hội có liên quan
trực tiếp đến lợi ích và nghĩa vụ của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế xã
hội đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển của quốc gia. Do
vậy vấn đề quản lý giáo dục là vấn đề luôn được các nước quan tâm. Quản lý
giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong lĩnh vực hoạt động giáo dục. Nói một cách đầy đủ hơn, quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý trong giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ
sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Theo sơ đồ phân loại khoa học (tam giác khoa học) của B.M
Kêđrốp thì quản lý‎ giáo dục thuộc ngành khoa học xã hội. Do mỗi phương

thức xã hội đều có một cách quản lý‎ khác nhau, cho nên khái niệm quản lý
giáo dục đã ra đời và hình thành từ nhiều quan niệm khác nhau.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, do vận dụng lý‎ luận quản lý xí nghiệp
vào quản lý cơ sở giáo dục (trường học) nên quản lý giáo dục được coi như
một loại “Xí nghiệp đặc biệt". Ở các nước xã hội chủ nghĩa, do vận dụng
quản lý xã hội vào quản lý giáo dục, nên quản lý giáo dục thường được xếp
trong lĩnh vực quản l‎ý văn hoá tư tưởng như A.G. Afanaxep đã phân chia
trong cuốn sách kinh điển nổi tiếng của mình: "Con người trong quản l‎ý xã


18
hội”.
Như vậy, quản l‎ý giáo dục được coi là bộ phận nằm trong lĩnh vực
quản l‎ý văn hoá tinh thần. Quan hệ cơ bản của quản lý giáo dục là quan hệ
giữa người quản lý với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục. Các
mối quan hệ khác là quan hệ giữa các cấp bậc quản lý giữa người với người
(giữa giáo viên và học sinh), giữa người với công việc (hoạt động giảng dạy
và học tập), giữa giáo viên học sinh và cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục.
Theo PGS.TS.Phạm Viết Vượng “Mục đích cuối cùng của quản lý giáo
dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản
thân và của xã hội. [24, tr.206]. Quản lý giáo dục góp phần phát triển và hoàn
thiện hệ thống giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phát huy vai
trò chủ đạo của giáo viên, tính tích cực chủ động của học sinh đem lại kết quả
cao trong quá trình giáo dục, quản lý giáo dục nhằm động viên và sử dụng
mọi nguồn lực trong ngành và ngoài xã hội một cách có hiệu quả cho sự
nghiệp giáo dục, đảm bảo sự cân đối thống nhất giữa hoạt động giáo dục và
dạy học, giữa lý luận và thực hành, giữa nội dung và phương pháp, giữa cơ sở
vật chất, trang thiết bị với hoạt động dạy và học nhằm thực hiện tốt mục tiêu
đào tạo thể hệ trẻ phát triển toàn diện. Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là

quản lý quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Do đó công
tác quản lý giáo dục liên quan đến nhiều vấn đề từ công tác kế hoạch hoá, tổ
chức bộ máy quản lý giáo dục các cấp, cơ chế chính sách đến việc tổ chức chỉ
đạo thực hiện, phối hợp và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục trên các bình
diện quốc gia cũng như ở từng cấp quản lý ở các địa phương và cơ sơ đào tạo.
Tóm lại: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, làm cho hệ vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới nhất


19
về chất.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một dạng tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội, được
hình thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội, nhằm truyền
thụ kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng
đồng xã hội. Nhà trường được tổ chức và hoạt động sao cho việc truyền thụ
và lĩnh hội đó đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển của cá nhân, phát triển
cộng đồng và xã hội. Việc tổ chức các hoạt động nói trên được thông qua quá
trình sư phạm (quá trình giáo dục được tổ chức một cách khoa học) nhằm xây
dựng và hoàn thiện nhân cách người học, mà những nhân cách đó là những
tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực của người học đáp ứng được những yêu
cầu phát triển của xã hội mà không một dạng tổ chức nào trong xã hội khác
với tổ chức nhà trường có thể thay thế được nó. Vậy nhà trường là cơ quan
giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo, nội dung chương
trình được chọn lọc, phương pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các
phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường
phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại. Quản lý nhà trường về
thực chất và trọng tâm là quản lý quá trình đào tạo, làm sao đưa quá trình đào

tạo đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường, song không chỉ đơn thuần chỉ
quản lý việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh, mà còn bao gồm
quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ cho việc dạy
và học. Có nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trường khác nhau.
Theo PGS.TS.Phạm Viết Vượng: "Quản lý nhà trường là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo
viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn
giáo dục để nâng cấp giáo dục và đào tạo trong nhà trường" [24,Tr.205].
Quản lý nhà trường gồm 2 loại tác động: Tác động quản lý của các cơ
quan quản lý cấp trên và bên ngoài nhà trường, đó chính là những tác động


20
quản lý của các cơ quan giáo dục cấp trên, hướng dẫn và tạo điều kiện cho
hoạt động giảng dạy học tập giáo dục của nhà trường hoặc những chỉ dẫn,
những quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường có liên quan trực tiếp
đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo
dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện
cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. Tác động của chủ thể bên
trong nhà trường là những hoạt động quản lý giáo viên, quản lý học sinh,
quản lý quá trình dạy học, quản lý cơ sở trang thiết bị trường học, quản lý tài
chính trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Là một
thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với công tác quản lý‎ là vô
cùng quan trọng, bao gồm sự quản l‎ý các tác động qua lại giữa trường học và
xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có thể phân tích quá trình
giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm các thành tố và được biểu
diễn bằng sơ đồ như: Hình 1.3 Hệ thống giáo dục nhà trường
M M: Mục tiêu dạy học
N: Nội dung dạy học
N P P: Phương pháp dạy học

QL Th: Thầy
Tr: Trò
Th Tr ĐK: Điều kiện
QL: Quản lý
ĐK
Vai trò của người quản lý‎ là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận
hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn. Quản lý hoạt
động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục. Cơ sở vật chất, các nguồn lực tạo nên hoạt động của trường. Xây
dựng mối quan hệ giữa nhà trường và các lực lượng ngoài nhà trường, tôn
trọng phát huy tinh thần dân chủ, quyền hạn của giáo viên tham gia các mặt


21
quản lý cả nhà trường.
Như vậy, quản lý‎ nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý‎ giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục, mà
trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Khái niệm dạy học
Dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người
học, hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá
trình thống nhất. Quá trình dạy học là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo
dục tổng thể trong đó vai trò của nhà sư phạm là định hướng tổ chức, thực
hiện việc truyền thụ kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách
hợp lý, khoa học do đó nhà sư phạm có vai trò và tác dụng chủ đạo.
Hiện nay theo xu hướng lấy người học làm trung tâm, giáo viên cần tạo
cho học sinh không khí học tập mang tính chủ động và sáng tạo tránh áp đặt.
Một số nội dung học tập có thể chỉ mang tính gợi mở, định hướng hoạt động

cho người học và không nhất thiết giáo viên phải giảng. Học viên làm việc
theo nhóm một cách linh hoạt. Công việc dạy của người thầy phải chủ yếu là
hướng dẫn chỉ đạo người học tìm kiếm và sáng tạo tri thức, bồi dưỡng người
học năng lực tìm kiếm và sáng tạo đó.
Vai trò chủ đạo của giáo viên được thể hiện qua việc định hướng, tổ
chức, điều khiển các hoạt động dạy và học có ý nghĩa đặc biệt đảm bảo chất
lượng học tập của học sinh. Điều cốt yếu là giáo viên dạy học sinh cách học,
cách tư duy. Tác động của thầy là tác động bên ngoài, hướng dẫn, thúc đảy,
tạo điệu kiện cho học sinh tự học.
Năng lực tự học của học sinh chính là nội lực, quyết định sự phát triển
bản thân người học, học sinh vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của quá trình
dạy học, tự biến những tri thức bên ngoài thành tri thức của chính mình bằng


22
cách học, cách tư duy của mình.
Vì vậy, giảng dạy và học tập là hai mặt của một quá trình thống nhất bổ
xung cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Chất lượng dạy học đạt đỉnh cao
khi tác động của thầy kết hợp chặt chẽ với sự tự học của trò.
1.2.4.2. Hoạt động dạy học
Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau, con đường
quan trọng nhất là tổ chức dạy học. Theo Babusky: “Chỉ có tác động qua lại
giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy học-nếu không có
sự tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi quá trình toàn vẹn đó”.
Vậy ta có thể hiểu, dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo
dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học
sinh, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo,
hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan,
phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách người học.
* Hoạt động dạy của thầy:

Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức
của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ.
Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học
theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động
sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh.
* Hoạt động học của học sinh :
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, học sinh tự
giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa
học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá
trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri
thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của
học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ

×