Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 114 trang )

đại học quốc gia hà nội
TRNG I HC GIO DC

NGUYN KHÁNH THỌ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
TẠI CÁC CƠ SỞ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI 2009


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................

1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................

3

3. Khách thể và đối lượng nghiên cứu .......................................................



3

4. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................

4

5. Giả thuyết khoa học ..............................................................................

4

6. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................

4

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................

4

8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................

5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ...............

6

1.1. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............


6

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu ..................

8

1.2.1. Quản lý ...........................................................................................

8

1.2.2. Quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường .........................................

14

1.2.3. Quản lý nhà nước về giáo dục .........................................................

18

1.2.4. Hệ đào tạo vừa làm vừa học ...........................................................

25

1.3. Đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết .............................

25

1.3.1. Đặc điểm về đào tạo hệ vừa làm vừa học ........................................

25


1.3.2. Cơ sở liên kết đào tạo và việc phối hợp thực hiện ...........................

26

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ
VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ........................

28

2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội ..................

28

2.1.1. Khái quát về trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội ..........................

28

2.1.2. Đối tượng đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội ...........

29


2.1.3. Mục tiêu đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội ............

29

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội..

30


2.1.5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên ................................................

31

2.1.6. Quy mô đào tạo của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội ..............

34

2.1.7. Nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật

37

2.1.8. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo .............................

38

2.2. Thực trạng đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết của
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. .......................................................

40

2.2.1. Công tác tuyển sinh hệ vừa làm vừa học của Nhà trường ................

44

2.2.2. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ..

45


2.2.3. Hoạt động dạy học hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào
tạo. ............................................................................................................

45

2.2.4. Đánh giá kết quả học tập, công nhận tốt nghiệp cho sinh viên .........

46

2.3. Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết của
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. .......................................................

47

2.3.1. Cơ sở pháp lý để quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học của Nhà
trường .......................................................................................................

47

2.3.2. Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết của
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. .......................................................

48

Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA
LÀM VỪA HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI .................................

69


3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp ...................................................

69

3.1.1. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 ....................................

69

3.1.2. Định hướng phát triển của Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội ...

69

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý đào tạo....................................

69

3.2.1. Dựa trên nguyên tắc đồng bộ ...........................................................

69

3.2.2. Dựa trên nguyên tắc khả thi; lựa chọn ưu tiên .................................

70


3.2.3. Dựa trên nguyên tắc thừa kế ............................................................

70

3.3. Các biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên

kết đào tạo của trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội. ...............................

70

3.3.1. Xây dựng quy trình khép kín quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học
tại các cơ sở liên kết. .................................................................................

71

3.3.2. Tăng cường chỉ đạo xây dựng và thực hiện tốt nội dung, chương
trình đào tạo. .............................................................................................

74

3.3.3. Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát công tác đổi mới phương
pháp giảng dạy ..........................................................................................

76

3.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động học của sinh viên ...........

78

3.3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy học........

81

3.4. Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp....................

89


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................

90

1. Kết luận ................................................................................................

90

2. Khuyến nghị .........................................................................................

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................

94

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

STT

Tên các Bảng, Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1 Các chức năng quản lý cơ bản ..................................................................
13

Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục.........................
14
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Nhà trường ...................................................
30
Bảng 2.1

Thực trạng quy mô đào tạo đại học 5 năm (2004 - 2008) .........................
35

Bảng 2.2. Thực trạng quy mô đào sau tạo đại học 5 năm (2004 - 2008)........................
35
Bảng 2.3

Số ngành và số học phần đào tạo đại học tại các khoa...............................
36

Bảng 2.4

Nhu cầu diện tích nhà làm việc, ký túc xá, dịch vụ sinh
viênđến năm 2015 và 2020 .......................................................................
39

Bảng 2.5

Số ngành và địa phương liên kết đào tạo với Nhà trường ..........................
41

Bảng 2.6

Số lượng sinh viên đã tốt nghiệp và đang học tại các địa

phương .....................................................................................................
42

Bảng 2.7

Đánh giá CBQL phòng đào tạo đại học về các biện pháp
quản lý giờ lên lớp của giảng viên ............................................................
57

Bảng 2.8. Đánh giá của Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Khoa, Phòng về
các biện pháp quản lý giờ lên lớp của giảng viên ......................................
59
Bảng 2.9. Đánh giá của cán bộ quản lý về các biện pháp quản lý hoạt
động học của sinh viên..............................................................................
60
Bảng 3.1

Đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản
lý hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết của Trường Đại
học Nông Nghiệp Hà Nội. ........................................................................
87

.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Loài ngƣời đã bƣớc vào thế kỉ XXI - thế kỉ của nền kinh tế tri thức,
trong đó tri thức là nguồn lực quyết định sự phát triển và tăng trƣởng nền kinh
tế. Nƣớc ta, trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, phải đồng

thời thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng là: Chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp và tận dụng cơ hội “đi tắt đón đầu” để đi thẳng
vào những ngành sử dụng công nghệ cao của nền kinh tế tri thức. Cùng với sự
phát triển nhƣ vũ bão của khoa học - công nghệ và xu thế hội nhập, cạnh tranh
gay gắt của thế giới ngày nay, hai nhiệm vụ đó đặt ra những đòi hỏi mới và
những thách thức to lớn đối với sự phát triển Giáo dục – Đào tạo, trƣớc hết và
đặc biệt là đối với giáo dục đại học.
Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc đặt ra nhiệm vụ cho
giáo dục đại học phải đào tạo ra những con ngƣời có sức khoẻ, có đạo đức, có
tri thức và trình độ chun sâu, có năng lực học tập thƣờng xuyên và học tập
suốt đời, năng động, sáng tạo để thực hiện tốt công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc. Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt chú trọng đến vị trí và vai trị của
giáo dục và ln coi đó là quốc sách hàng đầu. Phát triển nguồn nhân lực luôn
đƣợc coi là nhiệm vụ đột phá trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và là
nhiệm vụ trung tâm của chiến lƣợc phát triển giáo dục, đào tạo ở nƣớc ta.
Hiện nay với việc ngày càng có nhiều các Trƣờng Đại học tƣ đƣợc
thành lập bên cạnh hệ thống các trƣờng đại học cơng lập đang hoạt động
thƣờng xun thì số lƣợng sinh viên đƣợc đào tạo trình độ đại học ngày càng
tăng dẫn đến một vấn đề tất yếu đƣợc quan tâm đó là chất lƣợng đào tạo ngày
càng phải đƣợc nâng cao để đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội và mục tiêu
phát triển nền kinh tế.
Nền giáo dục của nƣớc ta hiện nay có rất nhiều loại hình đào tạo đại học
nhƣ: đào tạo chính quy, đào tạo tại chức (vừa làm vừa học), đào tạo từ
1


xa...Theo con số thống kê của Bộ Giáo và đào tạo thì cả nƣớc có trên 1,5 triệu
sinh viên đang theo học các trƣờng Đại học, Cao đẳng, trong đó có khoảng
700.000 tức gần 50% sinh viên đang theo học hệ tại chức (vừa làm vừa học).
Một con số khá ấn tƣợng bởi mục tiêu của đào tạo hệ vừa làm vừa học là

hƣớng đến những ngƣời đang đi làm việc muốn nâng cao trình độ nghiệp vụ
hoặc những ngƣời khơng có khả năng tài chính và điều kiện thời gian để theo
đuổi học hệ chính quy. Tuy nhiên với một số lƣợng đông đảo ngƣời vừa làm
vừa học nhƣ vậy thì địi hỏi các trƣờng Đại học, Cao đẳng phải có biện pháp
quản lý tốt việc tổ chức đào tạo cũng nhƣ đảm bảo quyền lợi, chất lƣợng đào
tạo cho ngƣời học, đồng thời giải quyết triệt để những bất cập đối với loại hình
đào tạo này mà rất nhiều phƣơng tiện thông tin đại chúng đã và đang phản ánh.
Là một trong số các Trƣờng Đại học trọng điểm quốc gia, trong những
năm qua, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã và đang tiến hành đổi mới
để đáp ứng chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc, của các cấp quản lý giáo dục
cũng nhƣ đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội. Nhà trƣờng luôn phấn đấu để trở
thành một trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học đa ngành, chất lƣợng
hàng đầu trong cả nƣớc, tiên tiến trong khu vực về nông nghịêp và phát triển
nông thơn. Vì vậy mục tiêu của Nhà trƣờng là: Khơng ngừng phấn đấu cho
chất lƣợng đỉnh cao trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học - công
nghệ và phục vụ xã hội, đóng góp thiết thực cho sự phát triển nông nghiệp
hiện đại, bền vững và nông thôn Việt Nam văn minh, giầu đẹp.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây số ngƣời học đại học nói
chung và học đại học Nơng nghiệp nói riêng đang ngày một tăng, quy mô đào
tạo đại học của Trƣờng năm 2008 tăng gấp gần 1,6 lần so với năm 2003. Số
lƣợng sinh viên đang theo học tại trƣờng năm 2008 là 20.677 sinh viên trong
đó có 8540 tức gần 50% sinh viên thuộc hệ vừa làm vừa học (tại chức). Số
lƣợng sinh viên hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo trong những
năm qua không ngừng tăng lên. Năm 2003, số lƣợng sinh viên hệ vừa làm vừa
2


học tại các cơ sở liên kết đào tạo là 4373 sinh viên, đến năm 2009 số lƣợng
sinh viên của hệ đào tạo này đã tăng lên 6998 sinh viên. Mặc dù Nhà trƣờng
đã chú trọng tới việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nhƣng cũng nhƣ rất nhiều

các Trƣờng Đại học khác, việc đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên
kết đào tạo của trƣờng vẫn còn khá nhiều bất cập từ khâu quản lý đào tạo cho
đến chất lƣợng đào tạo (quá trình dạy và học; thi, kiểm tra, đánh giá...), cần
đƣợc chấn chỉnh và giải quyết triệt để tránh gây dƣ luận không tốt, ảnh hƣởng
tới uy tín của Nhà trƣờng.
Xuất phát từ việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý giáo
dục, từ thực tiễn công tác, tác giả nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu
thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết
đào tạo của trƣờng Đaị học Nông nghiệp Hà Nội nhằm rút ra những kinh
nghiệm để góp phần đề ra các biện pháp quản lý đào tạo một cách đồng bộ, có
tính khả thi cao, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và đáp ứng đƣợc
mục tiêu phát triển của Nhà trƣờng.
Lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm
- vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà
Nội”, tác giả mong muốn xây dựng đƣợc các biện pháp nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả quản lý đào tạo cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý đào tạo hệ vừa
làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, đƣa ra một số biện pháp quản lý đào tạo thực hiện đúng quy chế của Bộ
Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả và chất lƣợng đào tạo.
3. Khách thể và đối lƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hệ đào tạo vừa làm vừa học tại các cơ sở liên
kết đào tạo của trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
3


- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ
sở liên kết đào tạo của trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Việc quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào
tạo của Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội nảy sinh những vấn đề gì bất cập?
Câu hỏi 2: Làm thế nào để giải quyết những vấn đề đó nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo của
Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội?
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý tổ chức đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các
cơ sở liên kết đào tạo của trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội chƣa toàn diện
và đồng bộ, điều này ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo và việc thực hiện các
mục tiêu phát triển của nhà trƣờng. Nếu đề xuất và áp dụng đƣợc những biện
pháp quản lý phù hợp hơn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cũng nhƣ chất
lƣợng đào tạo của trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi không gian và thời gian: Quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học
tại các cơ sở liên kết đào tạo của trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội từ năm
2003 tới nay.
6.2. Phạm vi nội dung: Các biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại
các cơ sở liên kết của trƣờng Đại học Nơng nghiệp Hà Nội. Phịng Đào tạo
đại học quản lý trực tiếp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp:
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và
hệ thống các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà
4


nƣớc; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý đào tạo hệ
vừa làm vừa học.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Sử dụng các phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn giảng

viên, sinh viên, cán bộ tại cơ sở liên kết đào tạo để thu thập thông tin về thực
trạng quản lý tổ chức đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết đào tạo
của trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
7.2.2. Phƣơng pháp quan sát: tiến hành quan sát quá trình dạy và học của
giảng viên, sinh viên.
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ
7.3.1. Phân tích xử lý số liệu: dùng phần mềm thống kê để xử lý những số liệu
thu đƣợc từ khảo sát quản lý đào tạo.
7.3.2. Phƣơng pháp chuyên gia: trao đổi, phỏng vấn, trƣng cầu ý kiến cán bộ
quản lý của nhà trƣờng và các cơ sở liên kết đào tạo.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học
tại các cơ sở liên kết đào tạo của trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà
Nội.
- Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các cơ
sở liên kết đào tạo của trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

5


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ
VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học là một vấn đề đang đƣợc cả xã
hội quan tâm, đặc biệt là đào tạo vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết của
các trƣờng đại học nói chung. Trong thời gian qua đã có rất nhiều cuộc hội
thảo cấp quốc gia và cấp vùng miền cũng nhƣ tại các trƣờng đại học, có cả sự

tham gia của các tổ chức nƣớc ngoài về thực trạng đào tạo hệ vừa làm vừa
học nói chung và hệ vừa làm vừa học tại các cơ sở liên kết nói riêng để từ đó
tìm ra giải pháp nâng cao chất lƣợng của hệ đào tạo này.
Đã có rất nhiều bài báo hoặc những bài viết của trực tiếp những
ngƣời đang công tác trong ngành giáo dục đƣợc đăng tải đề cập đến chất
lƣợng của việc đào tạo hệ vừa làm vừa học tại các trƣờng đại học và tại các
cơ sở liên kết.
Bộ Giáo dục và đào tạo vẫn thƣờng xuyên tổ chức tổng kết rút kinh
nghiệm đào tạo tại chức (vừa làm vừa học). Đã có rất nhiều ý kiến xung
quanh vấn đề này đƣợc đăng tải trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Nhiều ý kiến phản đối yêu cầu giảm thiểu đáng kể tiến tới loại bỏ hồn tồn
loại hình đào tạo này. Bên cạnh đó là đại đa số ý kiến ủng hộ chủ trƣơng của
Bộ Giáo dục và đào tạo tiếp tục cho đào tạo và phát triển loại hình đào tạo này
đƣợc đƣa ra. Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và đào tạo Nguyến Thiện Nhân đã kết
luận : chƣa thể dừng hẳn loại hình đào tạo này vì nhƣ vậy sẽ đi ngƣợc lại chủ
trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc và sẽ vơ tình đập bể "nồi cơm" của các trƣờng
đại học. Chúng ta cần thảo luận theo hƣớng tích cực để tìm ra giải pháp hữu
hiệu quản lý chặt chẽ, nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Trên trang web www.tuanvietnam.net có đăng tải lá thƣ gửi Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và đào tạo của Giáo sƣ Nguyễn Đình Cống - Nguyên chủ nhiệm
khoa xây dựng - Trƣờng Đại học Xây dựng Hà Nội đề cập đến chất lƣợng đào
6


tạo của hệ vừa làm vừa học với hàng tít: "Bức tranh đại học tại chức đã quá
đen tối, tình hình đã quá mức phải báo động".
Giáo sƣ Phạm Phụ -Thành viên Hội đồng Giáo dục Quốc gia, trong bài
trả lời phỏng vấn của phóng viên đài RFA đã nói: "Tôi không nghĩ dừng lại
việc đào tạo tại chức để củng cố đại học chính quy đã là tốt vì tơi nghĩ đây là
nhu cầu rất chính đáng của xã hội, vì bên cạnh những ngƣời theo học cần

bằng cấp để lên chức thì cũng có một số khá đơng có nhu cầu học tập thực sự,
cho nên khơng nên đặt vấn đề là ngƣng đào tạo tại chức nhƣng phải có ngay
một loạt các chính sách để quản lý có hiệu quả".
Bên cạnh các ý kiến nêu trên thì Thanh tra Bộ Giáo dục và đào tạo sau
khi tiến hành kiểm tra hàng loạt các cơ sở liên kết đào tạo hệ tại chức (vừa
làm vừa học) ở địa phƣơng thời gian qua đã kết luận: "Việc thực hiện liên kết
đào tạo giữa các trƣờng đại học, cao đẳng với các địa phƣơng trong thời gian
vừa qua mang tính lợi nhuận là chính. Các địa phƣơng chỉ làm nhiệm vụ
tuyển sinh, còn các trƣờng gần nhƣ chỉ nhằm... kiếm việc làm cho cán bộ
giảng viên để tăng thu nhập". Ông Phạm Văn Tại, Phó Chánh Thanh tra Bộ
Giáo dục và đào tạo đã kết luận nhƣ vậy sau khi tiến hành thanh tra hàng loạt
các cơ sở liên kết đào tạo giữa các trƣờng đại học, cao đẳng với các địa
phƣơng. Bên cạnh việc tạo cơ hội rất lớn cho nhiều ngƣời khơng có điều
kiện học chính quy có thể có tấm bằng trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học thơng qua liên kết đào tạo… thì vẫn có khá nhiều sai phạm, hạn chế
trong hình thức liên kết đào tạo này. Cụ thể, các lớp liên kết đào tạo liên
tục “trăm hoa đua nở”, trung tâm nào hay tổ chức nào thấy có điều kiện...
liên kết là đều xin làm. Kể cả doanh nghiệp tƣ nhân cũng xin mở lớp đào
tạo đại học, rồi các tổ chức, đoàn thể, cơng ty, tổ chức chính trị xã hội…
liên kết đào tạo nhƣ “nấm”.
Theo Điều 46 của Luật Giáo dục quy định “cơ sở giáo dục đại học khi
thực hiện chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên lấy bằng cao đẳng, đại học chỉ
7


đƣợc liên kết với cơ sở GD địa phƣơng là trƣờng đại học, cao đẳng, trƣờng
trung cấp, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh với điều kiện các cơ sở
này phải đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ cán bộ quản
lý về đào tạo đại học, cao đẳng”. Nhƣng thực tế các trƣờng triển khai đào tạo
liên kết với cả trung tâm giáo dục cấp huyện, thậm chí cả trung tâm xúc tiến

việc làm cũng liên kết đào tạo đại học...
Việc mở quá nhiều các lớp liên kết nhƣng không quản lý, khơng kiểm
sốt đƣợc dẫn đến hệ quả tất yếu là chất lƣợng đào tạo kém. Mới đây, Bộ
Giáo dục và đào tạo đã kiểm tra các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và phát
hiện một số trung tâm cấp tỉnh cịn “sƣớng hơn” các trƣờng đại học vì có thể
tiến hành liên kết với chục trƣờng đại học ở tất cả các ngành. Trong khi đó,
trƣờng đại học muốn mở ngành phải làm đầy đủ thủ tục hồ sơ sau đó trình Bộ
xem xét phê duyệt. Cịn các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên muốn đào tạo
đại học chuyên ngành gì thì thực hiện liên kết với trƣờng đại học cùng chuyên
ngành đó chỉ cần qua một thủ tục nho nhỏ. Nhƣ vậy, Bộ Giáo dục và đào tạo
cần phối hợp chặt chẽ với các cấp quản lý có thẩm quyền tại các địa phƣơng
để quản lý chặt chẽ các cơ sở xin đặt lớp, từ đó có những biện pháp quản lý
phù hợp, nên quy định rõ trách nhiệm của các cơ sở liên kết xin mở lớp đào
tạo vừa làm vừa học với các trƣờng đại học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con ngƣời. Quản lý đúng tức là con ngƣời
đã nhận thức đƣợc quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt đƣợc những
thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời
muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ

8


chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng hơn tầm quốc gia, quốc tế thì đều
phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
C. Mác đã viết: “Tất cả các lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự

chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc tì cần phải có nhạc trƣởng”.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên rất phổ biến và đƣợc sự quan
tâm đặc biệt, Khoa học quản lý đƣợc coi là chìa khố vàng cho những thành
cơng của cá nhân hay tổ chức.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất và
quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể ngƣời –
thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự
kiến.” [16,tr.15]
Theo Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hƣớng, q trình có
mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
đƣợc mục tiêu nhất định.” [23,tr.8]
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hƣởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung.”
[1,tr.17]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Quản lý là
hoạt động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến
khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức.” [5, tr.3]
9


Qua những định nghĩa trên ta thấy quản lý có những đặc trƣng cơ
bản sau:
Quản lý bao gồm hai thành phần: chủ thể và khách thể quản lý.

Chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tƣơng hỗ
nhau, chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, cịn khách thể thì nảy sinh
các giá trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu
của con ngƣời, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Do đó: Quản lý là một hoạt động nhằm thực hiện những tác động
hƣớng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm khai thác có hiệu
quả những tiềm năng và cơ hội tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
đƣợc mục đích của tổ chức đặt ra. Quá trình tác động này đƣợc vận hành
trong một môi trƣờng xác định.
Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc thơng qua
sự nỗ lực của ngƣời khác. Cũng có ý kiến cho rằng quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc các thành viên thuộc một hệ
thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt đƣợc các mục
đích đã định. Tuy vậy, theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của
con ngƣời. Quản lý với tƣ cách là một hành động, có thể định nghĩa:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Dù đƣợc hiểu theo cách nào về quản lý cũng cần quan tâm một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hƣớng đích, có mục tiêu xác
định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận của chủ thể quản lý và
khách thể quản lý, là quan hệ không đồng cấp, có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhƣng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
10


Tóm lại: Con ngƣời là độc đáo và phức tạp, họ có thể hoặc là đóng góp
cho sự tiến bộ của tổ chức hay là nguyên nhân làm cho tổ chức bị tiêu huỷ.

Do đó, quản lý vừa là một khoa học vừa có tính nghệ thuật, nó đóng một vai
trị vơ cùng quan trọng trong mọi hoạt động của đời sống con ngƣời. Quản lý
là sự chi phối và dẫn dắt mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức đi đến một đích
nhất định trong từng giai đoạn, hay xun suốt thời gian – khơng gian và ở đó
tồn tại những đối tƣợng điều khiển đƣợc và cả những đối tƣợng không điều
khiển đƣợc.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác
nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Chức năng
quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác
nhau bao gồm:
(a), Lập kế hoạch (hoạch định chiến lược): Phán đốn trƣớc tồn bộ
q trình và các hiện tƣợng mà tƣơng lai có thể xảy ra mang tính định hƣớng,
chuẩn bị các giải pháp thực hiện hoạt động mong muốn này bằng cách xác
định rõ:
- Hoạt động nào mà tổ chức muốn thực hiện.
- Cách thực hiện các hoạt động này đƣợc thực hiện nhƣ thế nào,
khi nào thì thực hiện.
- Ai sẽ là ngƣời thực hiện, nguồn lực nào cần có để thực hiện các
hoạt động đó (tiền bạc, thiết bị, con ngƣời).
- Các hoạt động này đƣợc thực hiện ở đâu, khi nào kết thúc.
Việc lập kế hoạch sẽ kết nối khoảng trống giữa vị trí hiện tại với mục
tiêu mà tổ chức mong muốn đạt đến trong tƣơng lai. Chức năng này đƣợc coi
là chức năng cơ bản nhất của tất cả các chức năng quản lý. Nhà quản lý lập kế

11


hoạch bao gồm cả việc tuyển chọn nhân viên, tổ chức các nguồn lực, kiểm tra

và phối hợp con ngƣời và các hoạt động để đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu.
(b), Tổ chức: Tổ chức là đảm bảo tất các các hoạt động và các tiến trình
đƣợc sắp xếp, giúp cho một tổ chức có thể đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Nội
dung quan trọng nhất của tổ chức là tìm đƣợc đúng ngƣời, đúng việc, xác định
đƣợc trách nhiệm của họ, thiết kết một tổ chức và cơ cấu đảm bảo các nhân
viên đều hiểu rõ họ làm việc gì, ở đâu và với ai hay báo cáo cho ai, phải rõ
ràng quyền lực, trách nhiệm để tránh tình trạng hỗn loạn. Đảm bảo một mơi
trƣờng làm việc lành mạnh, tích cực và khuyến khích làm việc hiệu quả.
Tiến trình tổ chức gồm 5 bước:
- Xem xét các kế hoạch và mục tiêu.
- Xác định các hoạt động.
- Phân loại và nhóm các hoạt động.
- Phân bổ công việc và các hoạt động.
- Đánh giá kết quả để quyết định xem có cần những thay đổi hay
điều chỉnh nào không.
(c), Lãnh đạo điều khiển (phối hợp): Các nhà quản lý phải là những
ngƣời lãnh đạo hiệu quả, họ phải học cách làm việc với ngƣời khác, cách chi
phối và động viên ngƣời khác để đảm bảo công việc đƣợc thực hiện. Các
công nhân, nhân viên trong mỗi tổ chức đều có cách suy nghĩ riêng và cũng sẽ
làm những việc họ muốn nếu họ khơng thích những mệnh lệnh hoặc các chỉ
dẫn của các nhà quản lý đƣa ra.
Chức năng quản lý điều khiển của cán bộ bao gồm:
- Chỉ đạo

- Gây ảnh hƣởng

- Giám sát

- Hƣớng dẫn


(d), Kiểm tra: Trong tất cả các tổ chức phải có một mức độ kiểm tra
nhất định đối với con ngƣời, tài chính, thời gian và các hoạt động. Thƣờng
các nhà quản lý hay nhầm lẫn phối hợp với kiểm tra. Phối hợp hàm ý là một
12


cách tiếp cận mềm dẻo để kiểm tra và kiểm tra ngụ ý là các hoạt động đƣợc
giám sát để đảm bảo sự tuân thủ các luật và quy định.
Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý. Để cho chức năng
này có hiệu quả, nhà quản lý phải thiết lập đƣợc các tiêu chuẩn, quy trình
kiểm tra, đo lƣờng và phân tích các kết quả các nhà quản lý xác định đƣợc là
tổ chức có đạt đƣợc các mục tiêu đề ra hay khơng, và có đƣợc liên kết chặt
chẽ với việc lập kế hoạch hay không, và nếu khơng đạt đƣợc thì phải cải thiện
việc thực hiện nhằm tăng cơ hội đạt đƣợc mục đích.
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý cơ bản
Đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức có hiệu quả

Nguồn lực con ngƣời

Nguồn lực tài chính

Kiểm tra

Lãnh đạo

Tổ chức

Lập kế hoạch

Nguồn lực vật chất


Qua việc nghiên cứu về các chức năng cơ bản của quản lý, sau khi tìm
hiểu và nắm bắt đƣợc nội dung cơ bản về các chức năng quản lý, chúng ta còn
thấy đƣợc mối quan hệ mật thiết giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo
13


dục. Các chức năng này gắn bó mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau, khi thực
hiện chức năng này thƣờng cũng có mặt các chức năng khác ở các mức độ
khác nhau. Trong mọi hoạt động quản lý giáo dục, thơng tin quản lý giáo dục
đóng vai trị vơ cùng quan trọng, nó đƣợc coi nhƣ là “mạch máu” của hoạt
động quản lý giáo dục, điều này đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. 2: Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục
Lập kế hoạch

Kiểm tra đánh giá

Thông tin quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Mơi trƣờng bên ngồi
1.2.2. Quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm
Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của bộ máy quản lý giáo dục
đến hoạt động giáo dục nhằm đƣa hoạt động giáo dục đạt đến kết quả mong
đợi. Quan hệ căn bản của hoạt động quản lý giáo dục là quan hệ của ngƣời

quản lý với ngƣời dạy và ngƣời học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan
14


hệ khác biểu hiện trong mối quan hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa ngƣời với
ngƣời (giảng viên - học sinh), giữa con ngƣời với cơ sở vật chất và điều kiện
phục vụ giáo dục. Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa
học quản lý nói chung.
Quản lý giáo dục (QLGD) là sự vận dụng khoa học quản lý vào hoạt
động giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục nhƣ mong muốn. Quan niệm về
QLGD cũng đƣợc hiểu theo nhiều hƣớng khác nhau:
- Theo Đặng Quốc Bảo: “ QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành,
phối hợp các lực lƣợng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thƣờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho
mọi ngƣời. Cho nên, QLGD đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân.” [1, tr.31]
- Theo Đỗ Hoàng Toàn: “QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức,
phƣơng pháp giáo dục, kế hoạch hố, tài chính … nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.”
[27, tr.29]
Có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lƣợng giáo dục nhằm đẩy mạnh cơng tác giáo dục và hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong hoạt động giáo dục, con ngƣời giữ vai trò trung tâm, họ vừa là
chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi tác động của quản lý giáo dục đều
hƣớng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ. Do đó, một lần
nữa phải khẳng định rằng, con ngƣời là nhân tố quan trọng nhất trong quản
lý giáo dục.

Quản lý trường học

15


Nhà trƣờng với tƣ cách là một thể chế nhà nƣớc – xã hội, là nơi trực
tiếp đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ và giáo dục đào tạo lại cho nhiều đối tƣợng có
nhu cầu trong xã hội. Tuỳ thuộc vào hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia mà
quy định cấp bậc học và phạm vi, quy mô cũng nhƣ các cách thức hoạt động
của mỗi nhà trƣờng.
Nhà trƣờng là một tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội, đƣợc hình
thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực hiện
chức năng truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội để đạt mục tiêu tồn tại và
phát triển của cá nhân, phát triển của cộng đồng.
Quản lý xã hội lấy tiêu điểm là QLGD thì QLGD phải coi nhà trƣờng là
nút bấm và quản lý nhà trƣờng phải lấy quản lý việc dạy và học là khâu cơ
bản, việc dạy học xuất phát và hƣớng vào ngƣời học.
Theo điều 48 của Luật giáo dục năm 2005: “Nhà trƣờng trong hệ thống
giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đƣợc thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của Nhà nƣớc nằm phát triển sự nghiệp giáo dục.” [7, tr.21]
- Quản lý nhà trƣờng bao gồm hai loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trƣờng.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng.
- Quản lý nhà trƣờng cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể
bên ngồi nhà trƣờng nhƣng có liên hệ trực tiếp đến nhà trƣờng nhƣ cộng
đồng đƣợc đại diện dƣới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hƣớng sự
phát triển của nhà trƣờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phƣơng
hƣớng phát triển đó.
- Quản lý nhà trƣờng do chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng bao gồm các
hoạt động: quản lý giảng viên; quản lý học sinh; quản lý quá trình dạy học –

giáo dục; quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trƣờng học; quản lý tài chính
trƣờng học; quản lý lớp học xem nhƣ nhiệm vụ của giảng viên quản lý.

16


- Quản lý trƣờng học là giữ ổn định và tìm cách đƣa nhà trƣờng từ trạng thái
đang có tiến lên trạng thái phát triển mới bằng phƣơng thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cƣờng chất lƣợng và hiệu
quả giáo dục.
1.2.2.2. Mục tiêu quản lý trường học
Mục tiêu quản lý trƣờng học là nhằm đạt đƣợc chỉ tiêu cho mọi hoạt
động của nhà trƣờng đƣợc dự kiến trƣớc khi triển khai cơng việc đó. Mục tiêu
quản lý trƣờng học thƣờng đƣợc cụ thể hoá trong kế hoạch năm học của nhà
trƣờng.
Trong quản lý cần xác định các mục tiêu, bộ phận chính xác để từ đó có
các biện pháp quản lý tốt hơn và cũng là thực hiện phát huy tốt công tác kiểm
tra hoạt động chuyên môn ở nhà trƣờng.
Mục tiêu bộ phận bao gồm:
(a), Quản lý đảm bảo hiệu lực pháp chế về GDĐT
Đảm bảo sao cho các quy định trong hệ thống pháp chế, các quy định
pháp luật đƣợc thực hiện đầy đủ và đúng đắn trong dạy học, trƣớc hết là trong
khâu thiết kế chƣơng trình, soạn bài giảng, giảng bài và đánh giá kết quả dạy
học của giảng viên.
(b), Phát huy và điều hành có hiệu quả bộ máy tổ chức và nhân lực
dạy học
Nâng cao đƣợc trình độ chun mơn nghiệp vụ sƣ phạm của đội ngũ
giảng viên, nhằm tạo cho họ có đủ điều kiện thích ứng với việc cải tiến
phƣơng pháp dạy học. Thiết lập đƣợc cơ cấu tổ chức của trƣờng một cách phù
hợp và xây dựng đƣợc cơ chế vận hành hợp lý cho nhà trƣờng, nhằm tạo điều

kiện thuận lợi cho từng bộ phận, từng cá nhân dễ dàng liên hệ, phối hợp và hỗ
trợ sƣ phạm cho nhau khi chuẩn bị bài giảng, giảng bài và đánh giá kết quả
dạy học.
(c), Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực và vật lực dạy học
17


Thực hiện chính sách xã hội hố giáo dục nhằm huy động tối đa tài lực
và vật lực từ cộng đồng và toàn thể xã hội, các tổ chức nƣớc ngoài, các nguồn
vốn vay ƣu đãi, các nguồn vốn tài trợ khác bổ trợ thêm cho nguồn và ngân
sách Nhà nƣớc cấp, nguồn học phí cho các nhà trƣờng.
Tận dụng khoa học, triệt để công suất, năng lực cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học. Sử dụng nguồn tài lực, vật lực đúng mục đích, hiệu quả và
tiết kiệm.
(d), Nâng cao chất lượng thông tin và môi trường quản lý dạy học
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý dạy học có chất lƣợng, đồng thời giải
quyết các mối quan hệ giữa nhà trƣờng – xã hội, nhằm tạo mơi trƣờng dạy
học thuận lợi nhất trong đó chú trọng tới việc tranh thủ các cơ hội thuận lợi từ
cộng đồng và xã hội. Giải quyết sự cạnh tranh, thực hiện tự vệ hay phòng
ngừa những tác động bất lợi của thiên nhiên, xã hội và các yếu tố khác đối với
hoạt động dạy học trong nhà trƣờng.
1.2.3. Quản lý nhà nước về giáo dục
1.2.3.1. Khái niệm
Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là
hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nƣớc trong lĩnh vực giáo dục,
nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nƣớc trên các
phƣơng diện lập pháp, hành pháp và tƣ pháp đối với giáo dục. Theo cách hiểu
này, quản lý nhà nƣớc về giáo dục đƣợc đặt trong cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà
nƣớc quản lý.
1.2.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục

Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục;

18


- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trƣờng; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác;
- Quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học; việc biên soạn, xuất
bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn
bằng, chứng chỉ;
- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục và kiểm định chất
lƣợng giáo dục;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo
dục;
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục;
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục;
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngƣời có nhiều công lao
đối với sự nghiệp giáo dục;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

1.2.3.3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Chính phủ trình
Quốc hội trƣớc khi quyết định những chủ trƣơng lớn có ảnh hƣởng đến quyền
19


và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nƣớc, những chủ trƣơng
về cải cách nội dung chƣơng trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc
hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nƣớc về giáo dục.
- Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo thẩm quyền.
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo
sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội
ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trƣờng công
lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả giáo dục tại địa phƣơng.
1.2.3.4. Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học
Giáo dục đại học là một trong các thành tố quản lý nhà nƣớc về giáo
dục của Bộ giáo dục và đào tạo. Nhìn lại 23 năm đổi mới và 9 năm thực hiện
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010, Bộ GD - ĐT cho rằng, giáo dục
đại học nƣớc ta đã từng bƣớc phát triển rõ rệt về quy mơ, đa dạng về loại hình
trƣờng và hình thức đào tạo, nguồn lực xã hội đƣợc huy động nhiều
hơn,v.v… Tuy nhiên, giáo dục đại học đang đứng trƣớc thách thức to lớn:
Phƣơng thức quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng đại học, cao đẳng chậm đƣợc
thay đổi, không đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo của toàn hệ
thống, chƣa phát huy mạnh mẽ đƣợc sự sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, các
nhà quản lý và sinh viên. Chất lƣợng nguồn nhân lực đang là một khâu yếu
kém kéo dài của toàn bộ hệ thống kinh tế.

Bộ Giáo dục và đào tạo nhìn nhận, có hai nguyên nhân dẫn đến những
hạn chế, yếu kém trong hệ thống giáo dục đại học. Cụ thể là: Cùng lúc bị chi
phối bởi nhiều loại quy luật (quy luật sƣ phạm, quy luật quản lý hệ thống, quy
20


×