Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 121 trang )


đại học quốc gia hà nội
khoa s- phạm





lê thị h-ơng mai





Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng anh tại tr-ờng trung học
kinh tế kỹ thuật bắc thăng long



luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục



Chuyên ngành
: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05





Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt








Hà Nội - 2008






LỜI CẢM ƠN



Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin
trân trọng cảm ơn Hội đồng khoa học, Ban chủ nhiệm Khoa Sư phạm và các
Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp
giảng dạy trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt tác giả xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS. TS. Nguyễn Tiến Đạt - người trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình chỉ dẫn
cho tác giả về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu khoa học trong
suốt thời gian nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn: Ban lãnh đạo, các Phòng ban, Khoa, Tổ

chuyên môn, các cán bộ, giáo viên, học sinh Trường THKT-KT BTL, cùng
gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, cung cấp tài liệu,
số liệu, tham gia đóng góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.


Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2008
Tác giả luận văn



LÊ THỊ HƢƠNG MAI


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGD&ĐT
:
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CN&DD
:
Công nghiệp và dân dụng
CSVC
:
Cơ sở vật chất
GD & ĐT
:

Giáo dục và Đào tạo
KT,ĐG
:
Kiểm tra, đánh giá
PPDH
:
Phương pháp dạy học
QTDH
:
Quá trình dạy học
QTGD
:
Quá trình giáo dục
QLGD
:
Quản lý giáo dục
TNKQ
:
Trắc nghiệm khách quan
TNTL
:
Trắc nghiệm tự luận
TCCN
:
Trung cấp chuyên nghiệp
THPT
:
Trung học phổ thông
THKT-KT BTL
:

Trường Trung học Kinh tế- Kỹ thuật Bắc
Thăng Long















MỤC LỤC

Trang
Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3

5. Giả thuyết khoa học
4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
4
7. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
8. Phương pháp nghiên cứu
4
9. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
6
8
8
1.2.2. Chức năng quản lý
9
1.2.3. Quản lý giáo dục
1.2.4. Quản lý nhà trường
1.2.5. Quản lý quá trình dạy học
11
12
15
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh
nói riêng ở các trường trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động dạy học nói chung ở các trường trung
cấp chuyên nghiệp

17

17

1.3.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng
Anh nói riêng
18
1.3.3. Hoạt động dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng
20


ở các trường trung cấp chuyên nghiệp
1.3.4. Quản lý quá trình dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh ở
các trường trung cấp chuyên nghiệp
23
1.3.5. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ngoại ngữ nói chung và
tiếng Anh nói riêng ở các trường trung cấp chuyên nghiệp
28

1.3.6. Quản lý hoạt động học của học sinh
29
1.3.7. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị thiết yếu cho việc dạy học
ngoại ngữ
30
Tiểu kết chương 1
31
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
tại trƣờng Trung học kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long
32
2.1. Vài nét về trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Vài nét cơ bản về đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn tiếng
Anh ở trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long
2.1.3. Đặc điểm của việc dạy học tiếng Anh tại trường Trung học
Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long
32
35
36

37
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại trường
Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long
2.2.1. Quản lý mục tiêu môn học
2.2.2. Quản lý chương trình, nội dung giảng dạy
2.2.3. Quản lý hình thức tổ chức dạy học
2.2.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng
Anh của học sinh
2.2.5. Quản lý hoạt động dạy tiếng Anh
2.2.6. Quản lý hoạt động học tập tiếng Anh của học sinh
2.6.7. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ công tác giảng dạy và học tập môn tiếng Anh
39

39
40
44
47

47
53

58



2.3. Nhận xét chung
2.3.1. Những ưu điểm và những thuận lợi trong quản lý hoạt động dạy
học tiếng Anh tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long
2.3.2. Những khó khăn và hạn chế ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy
học tiếng Anh tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long
Tiểu kết chương 2
59
59

60

61
Chƣơng 3. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Ânh tại trƣờng Trung học kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long
62
3. 1. Nguyên tắc để xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học tiếng Anh
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thiết thực khả thi
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
62

62
62
63
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở

trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long
3.2.1. Biện pháp thứ 1: Đổi mới nhận thức tầm quan trọng của việc
dạy học và quản lý dạy học tiếng Anh
3.2.2. Biện pháp thứ 2: Đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung dạy
học tiếng Anh
3.2.3. Biện pháp thứ 3: Tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy
học của giáo viên tiếng Anh
3.2.4. Biện pháp thứ 4: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
3.2.5. Biện pháp thứ 5: Đổi mới quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập tiếng Anh của học sinh
3.2.6. Biện pháp thứ 6: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn và năng lực
sư phạm của đội ngũ giáo viên tiếng Anh
3.2.7. Biện pháp thứ 7: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học tiếng Anh
63

63

65

67

69
74

76

79



3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
80
3.4. Kiểm chứng tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
83
Tiểu kết chương 3
85
Kết luận và khuyến nghị
86
1. Kết luận
86
2. Khuyến nghị
87
Tài liệu tham khảo
88
Phụ lục




1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của sự bùng nổ thông tin, của
khoa học công nghệ và hợp tác phát triển. Bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế đã tác động tới tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng
và sâu sắc đời sống tinh thần của xã hội, đòi hỏi người công dân phải có trình
độ học vấn cao, năng động, sáng tạo, có thái độ tích cực và giải quyết các vấn
đề trong cuộc sống. Trong bối cảnh đó, giáo dục và đào tạo giữ vai trò đặc biệt
quan trọng. Giáo dục phải vừa đảm bảo nhiệm vụ đào tạo người công dân tốt

cho đất nước, vừa đảm bảo đào tạo người thành viên tốt cho cộng đồng nhân
loại. Chính vì vậy Nghị quyết hội nghị lần thứ hai BCHTƯĐảng khóa VIII đã
chỉ rõ: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát
triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững”. Muốn thực hiện công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước thắng lợi trước hết phải chú trọng đến phát triển nguồn nhân
lực.
Trước những yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, xã hội của đất nước trong
bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa, ngoại ngữ trở thành một công cụ, phương tiện
vô cùng quan trọng không thể thiếu được đối với mỗi công dân và càng không
thể thiếu được với những người lao động kỹ thuật chuyên nghiệp. Chúng ta
cần ngoại ngữ để tự chủ trong giao tiếp, kinh doanh, sản xuất. Chính vì vậy,
yêu cầu tất yếu đặt ra cho ngành giáo dục, đặc biệt các trường Đại học, Cao
đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp là phải đào tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng cao, có khả năng tiếp thu tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, sử
dụng thành thạo ngoại ngữ để học tập, nghiên cứu và làm việc. Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006-2020 ghi rõ: “…Triển khai việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ


2
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2006-2015…”, “…yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đang đặt ra những đòi hỏi bức xúc phải đổi mới căn bản quá trình dạy và học
ngoại ngữ cho thế hệ trẻ…”. Ngoại ngữ đã trở thành nhu cầu ngày càng phát
triển cùng với sự phát triển đi lên của toàn xã hội. Đó là lý do môn ngoại ngữ
được đưa vào chương trình đào tạo của tất cả các cấp học từ bậc tiểu học đến
bậc đại học.
Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long là trường trung
cấp chuyên nghiệp thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, được thành lập theo

quyết định số 1527/QĐ-UB ngày 08 tháng 03 năm 2002 của UBND Thành
phố Hà Nội, với sự tài trợ cơ sở vật chất của Công ty Khu Công nghiệp Thăng
Long. Mặc dù mới thành lập nhưng trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Thăng Long là một trong những trường trung cấp chuyên nghiệp có tốc độ
phát triển nhanh chóng nhất trong số các trường Trung cấp chuyên nghiệp tại
Hà Nội. Mục tiêu của nhà trường là đào tạo lao động kỹ thuật có phẩm chất
đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng với kỹ năng thực hành trên thực
tế thành thạo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công việc, năng động thích ứng
nhanh với thị trường lao động. Nhận thức rõ bối cảnh hội nhập và xu thế phát
triển của thời đại ngày nay, lực lượng lao động mới sẽ không chỉ giới hạn quá
trình tìm kiếm việc làm trong khuôn khổ một cơ quan nhà nước, một địa
phương, một quốc gia, mà sẵn sàng tìm kiếm việc làm trong các công ty nước
ngoài, hoặc qua các quốc gia khác, các khu vực địa lý khác, … nơi có thể tạo
cho họ một điều kiện làm việc tốt hơn, những nguồn thu nhập cao hơn. Tuy
nhiên, để có thể tìm việc làm ở những vùng đất mới, những người lao động kỹ
thuật chuyên nghiệp không những chỉ cần năng lực chuyên môn tốt, mà còn
phải thành thạo ít nhất một ngoại ngữ. Chính vì vậy, từ khóa học đầu tiên của
nhà trường môn tiếng Anh đã được chú trọng và là môn học bắt buộc trong
chương trình đào tạo.


3
Thực tế hoạt động dạy học tiếng Anh đặc biệt được quan tâm ở trường
Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long, song kết quả vẫn chưa khả
quan. Việc dạy học ngoại ngữ chưa được coi trọng đúng mức, môn tiếng Anh
thường bị coi là môn phụ, một số học sinh học tiếng Anh mang tính đối phó
chưa tự giác. Do vậy, kết quả học tập ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, chỉ một số
học sinh, sau khi ra trường có khả năng giao tiếp, đọc hiểu được tài liệu sách
báo khoa học của ngành mình. Nguyên nhân quan trọng là từ hai phía người
dạy và người học. Đặc biệt là học sinh, họ chưa hiểu được tầm quan của ngoại

ngữ đối với nghề nghiệp, công việc của họ sau này.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc Thăng Long”, nhằm phân tích rõ thực trạng, đề xuất một số biện
pháp quản lý thích hợp đối với hoạt động dạy học môn tiếng Anh của nhà
trường, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh đáp ứng nhu cầu xã
hội và phát triển của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng công tác quản lý
hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Thăng Long, đề xuất một số biện pháp quản lý thích hợp, khả thi, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở trường Trung học Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc Thăng Long.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc Thăng Long.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc Thăng Long.


4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: Quản lý, quản lý giáo dục, quản
lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý và các hoạt động dạy học môn
tiếng Anh tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long.

5. Giả thuyết khoa học
Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long qua hơn 6 năm
thành lập (3/ 2002 đến nay) công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu có
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học một cách hợp lý, khả thi, phù hợp
với đặc điểm của trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng
Anh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng
Long.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu trong quản lý hoạt động dạy học của trường Trung học Kinh tế
- Kỹ thuật Bắc Thăng Long sẽ phát hiện được nguyên nhân liên quan đến chất
lượng dạy học chưa cao, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với
thực tế của trường.


5
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và khái quát các tài liệu lý luận phục vụ cho vấn đề nghiên cứu
của đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, của ngành giáo dục có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Tham khảo các bài giảng của các giáo sư, tiến sĩ về quản lý giáo dục.

8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra nhằm thu
thập thông tin về vấn đề được nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn, quan sát sư phạm hoạt động dạy học môn
tiếng Anh của giáo viên và học sinh trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Thăng Long.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực
nghiên cứu.
- Thống kê, phân tích và xử lý các số liệu đạt được.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn dự kiến trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long





6








CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hoạt động quản lý đã mang lại những lợi ích to lớn trong nhiều lĩnh vực
của cuộc sống và làm cho xã hội ngày càng phát triển. Từ xa xưa đã có nhiều
nhà khoa học nghiên cứu về quản lý. Từ Phương Đông đến Phương Tây đều
có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý. Ở Phương Đông cổ đại đã xuất
hiện những nhà tư tưởng về quản lý lỗi lạc như Khổng Tử (551-479 TCN),
Mạnh Tử (372-289 TCN), Hàn Phi Tử (280-233 TCN); Phương Tây có Xô-
Crat (thế kỷ IV-III TCN), Platon (427-347 TCN), Chales Babbage (1792-
1871) v.v…
Theo Khổng Tử thì “học nhi ưu tắc sỹ” tức học giỏi làm quan, nhưng
việc học của ông là “để ứng dụng”, ứng dụng ở đây chủ yếu là quản lý đất
nước, quản lý quốc gia, điều này thể hiện rõ ở tư tưởng “chính sự” của ông.
Chính vì vậy Khổng Tử rất quan tâm đến vấn đề nghiên cứu việc quản lý quốc
gia. Trong tư tưởng của mình, Khổng Tử nhấn mạnh “đức trị”, “lấy luân lý
đạo đức để giáo huấn nhân dân”. Tư tưởng quản lý này về sau được nhiều nhà
quản lý, lãnh đạo đất nước của nhiều thế hệ ứng dụng một cách có hiệu quả.
Theo Planton nhà triết học Hy Lạp cổ đại, muốn cai trị nước phải biết
đoàn kết dân lại, phải vì dân. Người đứng đầu phải ham hiểu biết, thành thật, tự


7
chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất và đặc biệt phải được đào tạo kỹ
lưỡng.
Sau này nhiều công trình nghiên cứu với các cách tiếp cận khác nhau về
quản lý góp phần làm cho khoa học quản lý ngày càng hoàn thiện. Ở Việt

Nam, tư tưởng quản lý cũng đã xuất hiện từ lâu và các tư tưởng quản lý thay
đổi tuỳ từng thời kỳ. Thời Tiền Lê tư tưởng quản lý hướng vào pháp trị, thời
Nhà Lý hướng vào đức trị, thời Hậu Lê hướng vào đức trị và pháp trị. Gần
đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, giảng viên đại
học viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, tài liệu phổ biến kinh nghiệm
quản lý.
Vận dụng những thành tựu về khoa học quản lý nói chung, khoa học
quản lý giáo dục cũng đạt được một số thành tựu, các công trình nghiên cứu,
giáo trình bài giảng của các tác giả như Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc
Chí, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc, Trần Kiểm, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn
Văn Lê đã nêu lên một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, kinh nghiệm
quản lý giáo dục từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam.
Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của quá trình giáo dục, nó
quyết định sự thành công của hoạt động giáo dục. Do vậy việc quản lý hoạt
động giáo dục là một vấn đề quan trọng mà xã hội nào cũng quan tâm.
Trong nhà trường, việc quản lý giảng dạy của giáo viên và quản lý học tập
của học sinh luôn được ưu tiên hàng đầu. Mỗi môn học có những nét đặc
thù riêng của môn học đó, người quản lý cần có những hiểu biết rõ về môn
học đó mới có các biện pháp quản lý dạy học môn đó tốt được. Môn ngoại
ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là môn học mà tất cả các trường
TCCN đều giảng dạy và học tập. Đây là môn học giúp học sinh mở rộng và
cập nhật kiến thức khoa học, tiếp cận công nghệ thông tin nhanh nhất.
Ngoài ra, việc học ngoại ngữ còn có vai trò quan trọng, là công cụ cần thiết
để hòa nhập với thế giới bên ngoài. Và “thực tế cho thấy càng biết nhiều


8
ngoại ngữ càng mở rộng tầm hiểu biết về văn hóa và tìm hiểu những tri
thức mới của các nước tiên tiến…”. “… Bên cạnh việc học ngoại ngữ, phải
tạo điều kiện sử dụng ngoại ngữ, vì nếu không có môi trường sử dụng thì

ngoại ngữ cũng nhanh chóng bị mai một” v.v… [8].
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, ngoại ngữ nói chung và tiếng
Anh nói riêng càng có một vị trí đặc biệt quan trọng. Vì vậy, việc dạy học
ngoại ngữ trong các nhà trường là vô cùng cần thiết, và chúng ta cần có sự
quan tâm nhiều hơn nữa, đầu tư cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu cũng
như tạo điều kiện, môi trường sử dụng ngoại ngữ tốt hơn nữa, học phải đi đôi
với hành, học ngoại ngữ không còn quan niệm để biết mà là để làm việc. Hiện
nay, việc quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh có hiệu quả và giúp người dạy,
người học và các nhà quản lý nhận thức được tầm quan trọng của môn tiếng
Anh để giảng dạy, học tập và quản lý nghiêm túc hơn là vấn đề mà các nhà
trường cũng như các cơ sở đào tạo cần đặc biệt quan tâm.
Việc quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THKT-
KTBTL vẫn còn hạn chế, kết quả học tập của học sinh chưa cao. Vì vậy để
nâng cao kết quả học tập môn tiếng Anh cần nghiên cứu tìm kiếm những biện
pháp tăng cường quản lý tốt hoạt động giảng dạy và học tập môn tiếng Anh
của nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng nhu cầu xã hội trong
giai đoạn hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước hiện nay.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát
triển của loài người. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều
hình thái xã hội khác nhau nên cũng đã trải qua nhiều hình thức quản lý khác
nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng
vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý là một


9
phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Nhiều nhà nghiên cứu đã
đưa ra nhiều khái niệm về quản lý dưới các góc độ khác nhau:

Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”[24].
Theo Kozlova OV: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực (nhân
lực, tài lực, vật lực) nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ với kết quả tối ưu về
kinh tế-xã hội”[25].
Theo Harold Koontz (người Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu
nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”[26].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí: “Quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức”[10].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của hoạt động con người
nhằm đạt tới mục đích đề ra” [12].
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau
nhưng tôi nhận thấy chúng đều bao hàm một nghĩa chung đó là: “Quản lý là
hoạt động tất yếu của những hệ thống có tổ chức, có kế hoạch, có định hướng,
có mục đích phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của toàn hệ thống đạt tới mục tiêu đã định”.


10
1.2.2. Chức năng quản lý

Chức năng quản lý là một công cụ của quản lý, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý, nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Xã hội luôn phát triển và nền sản xuất xã hội luôn vận động và phát triển
nên chức năng quản lý cũng không ngừng biển đổi, cải tiến và hợp lý hoá theo
quá trình phát triển của xã hội.
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có mục đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Tổ hợp
các chức năng tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Tất cả các chức năng
quản lý gắn bó và quy định lẫn nhau, phân loại các chức năng quản lý là liên
kết chúng lại với nhau thành một hệ thống trọn vẹn, đồng thời phân chia
chúng thành những phân hệ dựa trên những dấu hiệu chung, theo một quy tắc
nhất định. Những chức năng quản lý chung là những chức năng mà bất cứ một
chủ thể quản lý ở bất cứ lĩnh vực nào, cấp quản lý nào đều phải thực hiện, bất
kỳ ai khi triển khai quá trình quản lý cũng phải thực hiện chức năng này. Các
chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách logíc bắt buộc.
Những người đầu tiên nghiên cứu về chức năng quản lý là F.W Taylor
(1856-1915) và Henri Fayol (1841-1925) đã đưa ra 5 chức năng quản lý, ngày
nay được thu gọn thành 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ
chức và căn cứ vào nhiệm vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn, từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức đưa
tổ chức đạt mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực
và xây dựng cơ chế hoạt động; đồng thời ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các
bộ phận và cá nhân; huy động, sắp xếp và phân bổ nguồn lực nhằm thực hiện
đúng kế hoạch đã có.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý


11

nhằm điều hành tổ chức, nhân lực đã có của tổ chức vận hành theo đúng kế
hoạch đã đề ra và đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỷ
cương nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Chỉ đạo là chức năng quan trọng
nhất của lãnh đạo, là mối quan hệ giữa con người với con người, là quá trình
khơi dậy phát huy tiềm năng, động lực của con người làm cho tiềm năng đó
trở thành hiện thực, đáp ứng được lợi ích của cá nhân và xã hội.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Là những hoạt động của chủ thể quản
lý tác động đến khách thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận
hành của tổ chức. Quản lý là phải kiểm tra, giám sát các hoạt động, thu thập
thông tin để xem việc triển khai thực hiện có đúng các kế hoạch hay không
để kịp thời điều chỉnh. Kiểm tra là khâu cuối cùng của quá trình quản lý,
đồng thời kiểm tra giúp cho việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp
theo. Kiểm tra giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách hiệu quả hệ
quản lý. Có thể nói rằng không có kiểm tra không có quản lý.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại, làm tiền đề cho nhau, khi thực
hiện hoạt động quản lý trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt
trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để
tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra
được các quyết định quản lý. Đây là yếu tố nền tảng quan trọng đảm bảo hiệu
quả của từng chức năng quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và
hệ thống thông tin được biểu diễn bằng sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý

Thông tin

Thông tin Thông tin

Kế hoạch
Kiểm tra

Tổ chức
Chỉ đạo


12



(Nguồn: Tập bài giảng “Giáo dục nhà trường người thầy: Một số góc nhìn” của
tác giả Đặng Quốc Bảo)
1.2.3. Quản lý giáo dục
Các nhà lý luận đã có nhiều công trình nghiên cứu và đưa ra những khái
niệm về QLGD dưới nhiều góc độ khác nhau:
Theo M.I.Kondacôp: “QLGD là tập hợp tất cả các biện pháp tổ chức, kế
hoạch hóa, công tác cán bộ,…. Nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục và mở rộng hệ thống cả về mặt
số lượng cũng như chất lượng” [27].
Theo P.V. Khuđôminxki: "QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục, đến nhà trường, đến các cơ sở
giáo dục khác,… ), nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục XHCN cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ. Trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung vốn có của CNXH như các quy luật khách
quan của quá trình dạy học, giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý
của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên" [15].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân"[7].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá


13
trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất"[17].
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu khái niệm QLGD một cách khái quát như
sau: QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà tâm điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái mới về chất.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là thiết chế để nền giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân
cụ thể hóa sứ mệnh của mình trước mục tiêu phát triển xã hội. “Nhà trường là
một tổ chức giáo dục chuyên biệt, có nội dung chương trình, có phương tiện
và phương pháp hiện đại, do một đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo chu
đáo thực hiện. Nhà trường là môi trường giáo dục thuận lợi, có một tập thể
học sinh cùng nhau học tập và rèn luyện” [23].
“Nhà trường là vầng trán của cộng đồng, cộng đồng là trái tim của nhà
trường". Trong nhà trường hai quá trình "xã hội hoá giáo dục" và "giáo dục
hoá xã hội" quyện chặt vào nhau để hình thành "xã hội học tập", tạo nên sự
đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục tiêu phát
triển nhân văn đưa giáo dục cho mỗi người, giáo dục cho mọi người và huy
động mọi tiềm năng, nguồn lực của xã hội cho giáo dục. Quản lý nhà trường
về thực chất và trọng tâm là quản lý quá trình đào tạo, làm sao đưa quá trình
đào tạo đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường, song không chỉ đơn thuần

chỉ quản lý việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh, mà còn bao gồm
quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ cho việc dạy
và học. Các nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra những khái niệm khác nhau
về quản lý nhà trường.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Quản lý nhà trường là hoạt động của


14
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn giáo dục để
nâng cấp giáo dục và đào tạo trong nhà trường" [16].
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
qui luật chung của quản lý, đồng thời có nét riêng mang tính đặc thù của quản
lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường gồm 2 loại tác động:
- Tác động quản lý của các cơ quan quản lý cấp trên và bên ngoài nhà
trường, đó chính là những tác động quản lý của các cơ quan giáo dục cấp trên,
hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy học tập giáo dục của nhà
trường hoặc những chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể bên ngoài nhà
trường có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện
dưới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
- Tác động của chủ thể bên trong nhà trường là những hoạt động quản
lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học, quản lý cơ sở trang
thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ giữa
nhà trường và cộng đồng. Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường
cùng với công tác quản lý‎ là vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản l‎ý các tác
động qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường.
Dựa trên tập bài giảng Phát triển nhà trường: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của tác giả Đặng Quốc Bảo, có thể mô hình khái quát các nhân tố

trong một nhà trường trong một hình sao mà nút bấm quản lý ở trung tâm ngôi
sao, sự liên kết các nhân tố này tạo ra một hệ thống phát triển toàn vẹn của quá
trình đào tạo như sau:

Sơ đồ 1.2. Mô hình hệ thống giáo dục nhà trường




QUẢ
N LÝ
M
Đ
H
Th
Tr


15












(Nguồn: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Đặng Quốc Bảo)
M: Mục tiêu đào tạo
N: Nội dung đào tạo
P: Phương pháp đào tạo
Th: Thầy- Lực lượng đào tạo
Tr: Trò
H: Hình thức đào tạo
Đ: Điều kiện đào tạo
Mô: Môi trường đào tạo
Bô: Bộ máy đào tạo
Qi: Quy chế đào tạo
Vai trò của người quản lý‎ là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận
hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn. Quản lý hoạt
động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục. Cơ sở vật chất, các nguồn lực tạo nên hoạt động của trường. Xây
dựng mối quan hệ giữa nhà trường và các lực lượng ngoài nhà trường, tôn
trọng phát huy tinh thần dân chủ, quyền hạn của giáo viên tham gia các mặt
quản lý cả nhà trường.
Như vậy, quản lý‎ nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý‎ giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục, mà
trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.5. Quản lý quá trình dạy học


16
1.2.5.1. Quá trình dạy học
“Quá trình dạy học là một quá trình trong đó, dưới tác dụng chủ đạo (tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học”[13].

“Quá trình dạy học được xem xét như một hệ thống toàn vẹn bao gồm
hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau,
thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang
tính chất cộng tác (cộng đồng và hợp tác) trong đó hoạt động dạy giữ vai trò
chủ đạo” [18].
1.2.5.2. Cấu trúc của quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản:
nội dung dạy học, hoạt động dạy và hoạt động học.
- Nội dung dạy học bao gồm các khái niệm khoa học và là đối tượng
của sự lĩnh hội bởi học sinh; nó là một trong hai yếu tố khách quan, quyết định
lôgíc của bản thân quá trình dạy học về mặt khoa học.
- Hoạt động dạy gồm hai chức năng truyền đạt và điều khiển, luôn luôn
tương tác và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát từ lôgíc khoa học của
khái niệm và lôgíc sư phạm của tâm lý học lĩnh hội.
- Hoạt động học là yếu tố khách quan thứ hai quy định lôgíc của quá
trình dạy học về mặt lý luận dạy học; nghĩa là trình độ trí dục và quy luật lĩnh
hội của học sinh (quy ước gọi là tâm lý học lĩnh hội) có ảnh hưởng quyết định
đến việc tổ chức quá trình dạy học; nó bao gồm hai chức năng thống nhất với
nhau; lĩnh hội và tự điều khiển.
Cấu trúc của quá trình dạy học có thể hiện bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ cấu trúc quá trình dạy học



NỘI DUNG
DẠY HỌC
DẠY


HỌC


Điều khiển
Tự điều khiển



17








1.2.5.3. Quản lý quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư
phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cấu trúc.
Quản lý quá trình dạy học là "hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho quá trình dạy học
vận hành theo đường lối của Đảng, Nhà nước, thực hiện được những yêu cầu
của nền giáo dục xã hội trong việc đào tạo con người theo tiêu chuẩn của thời
đại, tập trung vào hoạt động dạy học và giáo dục đưa hệ vận động từ trạng thái
ban đầu đến mục tiêu".
Mục tiêu quản lý quá trình dạy học là chất lượng dạy học toàn diện cho
học sinh với các tiêu chuẩn về chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hoá, khoa học
kỹ thuật, thể chất được quy định trong mục tiêu giáo dục. Một cách chung
nhất, mục tiêu quản lý quá trình dạy học là:
+ Bảo đảm thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương
trình giảng dạy theo đúng tiến độ, thời gian quy định.

+ Bảo đảm quá trình dạy học đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Quản lý quá trình dạy học bao gồm các vấn đề sau:
+ Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
+ Quản lý chất lượng dạy học
+ Quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh
+ Quản lý các hoạt động giáo dục ngoài lớp, ngoài nhà trường


18
+ Quản lý kiểm tra, đánh giá
Như vậy, quản lý việc thực hiện phương pháp giảng dạy cũng là một nội
dung quản lý quan trọng trước yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay. Để đưa ra được các biện pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này việc
tìm hiểu và nắm vững các cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường, quản lý quá trình dạy học là thực sự cần thiết.

1.3. Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói
riêng ở các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1. Đặc điểm hoạt động dạy học ở các trường trung cấp chuyên nghiệp
Trường TCCN là cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu đào tạo của trường TCCN là:
“Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một
nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ
vào công việc, có ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, hoặc
tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh”[5].
Các trường TCCN được quyền tự chủ và chịu trách nhiệm xây dựng
chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy học tập đối ngành nghề được
phép đào tạo. Chương trình đào tạo xây dựng trên cơ sở mục tiêu đào tạo đáp

ứng mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo được xác định trên cơ sở phân tích
hoạt động nghề và yêu cầu thực tiễn. Nội dung chương trình đào tạo phải tập
trung vào đào tạo năng lực nghề nghiệp.
“Phương pháp đào tạo trung cấp chuyên nghiệp phải gắn giảng dạy lý
thuyết với rèn luyện kỹ năng thực hành nghề nghiệp, phát huy vai trò chủ
động và khai thác kinh nghiệm của người học; sử dụng phối hợp các phương
pháp dạy học hợp lý cho các nhóm đối tượng khác nhau; coi trọng việc sử

×