Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN TỊCH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIN HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG SƠN

HÀ NỘI – 2012

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các ký hiệu
: Tác động qua lại
: Tác động 1 chiều
Các chữ viết tắt
CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CNH


Cơng nghiệp hố

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

ĐHBK

Đại học bách khoa

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

ĐPT

Đa phương tiện

GADHTH

Giáo án dạy học tin học


GD – ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HĐH

Hiện đại hố

HT

Hiệu trưởng

PHT

Phó hiệu trưởng

PPDH

Phương pháp dạy học

PTKTDH

Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học

SGK


Sách giáo khoa

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

SV

Sinh viên

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Thống kê mức độ sử dụng PTKTDH hiện đại trong dạy học của
bộ môn Tin học khoa Hệ thống thông tin kinh tế .............................................. 38
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL và GV về công tác quản lý hoạt động dạy
học Tin học ...................................................................................................... 39
Bảng 2.3. Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện quản
lý giờ dạy trên lớp của GV ............................................................................... 44
Bảng 2.4. Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện quản
lý sinh hoạt tổ chuyên môn ............................................................................... 48
Bảng 2.5. Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện quản
lý công tác bồi dưỡng GV ................................................................................. 50
Bảng 2.6. Việc thực hiện phương pháp giảng dạy của giảng viên ..................... 53

Bảng 2.7. Ý kiến sinh viên về phương pháp dạy học của giáo viên ................... 55
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của GV về tổ chức, kiểm tra kết quả học tập
SV .................................................................................................................... 57
Bảng 2.9. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV ........................
Bảng 3.1. Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm ...........................................
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết và tính
khả thi của các biện quản lý dạy học Tin học được đề xuất ...............................
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý .....................................................................

iii

58
88
89
12


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ....................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................. ii
Danh mục các bảng, biểu .................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TIN HỌC Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ......................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Ngoài nước ............................................................................................. 6
1.1.2. Trong nước ............................................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9

1.2.1. Quản lý ................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ..................................................................................... 13
1.2.3. Quản lý nhà trường ................................................................................. 14
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học......................................................................
1.2.5. Phương pháp dạy học ..............................................................................
1.2.6. Đổi mới phương pháp dạy học ................................................................
1.2.7. Khái niệm tin học ...................................................................................
1.2.8. Quản lý hoạt động dạy học tin học ..........................................................
1.2.9. Biện pháp quản lý ...................................................................................
1.2.10. Môi trường học tập đa phương tiện .......................................................
1.3. Quản lý hoạt động dạy học tin học ở các trường Cao đẳng .........................
1.3.1. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tin học ........................

15
18
19
19
20
21
21
25
25

1.3.2. Quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên cho GV ................................
1.3.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV ..........................
1.3.4. Quản lý hoạt động học tập của SV ........................................................
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................

27
29

30
32

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIN
HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ KINH DOANH .........
2.1. Vài nét về trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh .....................
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................
2.1.2. Tổ chức của trường .................................................................................

33
33
33
34

2.1.3. Khoa Hệ thống thông tin kinh tế ............................................................. 35

iv


2.2. Hoạt động dạy học tin học ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh
36
2.2.1. Về mục tiêu ........................................................................................... 36
2.2.2. Về nội dung ........................................................................................... 36
2.2.3. Về phương pháp .................................................................................... 37
2.2.4. Phần củng cố và hướng dẫn sinh viên học tập ở nhà ............................... 37
2.2.5. Về hình thức ........................................................................................... 37
2.2.6. Về sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại .................................. 37
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao đẳng Tài
chính - Quản trị kinh doanh ..............................................................................
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về công tác quản lý hoạt

động dạy học tin học.........................................................................................
2.3.2. Thực trạng về quản lý hoạt động giảng dạy ..........................................
2.3.3. Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của SV ....................................
2.4. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học Tin học ở trường Cao
đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh ...............................................................
2.4.1. Mặt mạnh................................................................................................
2.4.2. Mặt yếu...................................................................................................
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIN HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH QUẢN TRỊ KINH
DOANH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................
3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ...........................................................
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..........................................................
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học ..................................
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch
dạy học để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, chương trình dạy học.................
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường đầu tư mua sắm phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện ............................................
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường xây dựng và thực hiện quy trình thiết kế
giáo án dạy học mơn tin học theo hướng tích cực hố nhận thức của SV ..........
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường xây dựng và thực hiện quy trình sử dụng

38
38
41
59

60
60
62
63
64

65
65
65
65
66
66
67
67
70
75

giáo án dạy học mơn tin học theo hướng tích cực hố nhận thức của SV .......... 78

v


3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giảng viên, đổi mới
phương pháp dạy học ....................................................................................... 80
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học và
đánh giá kết quả học tập của SV ...................................................................... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................... 87
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93

1.Kết luận ......................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 97
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 100

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động của đời
sống xã hội ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt với tốc độ phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật thì yêu cầu cấp thiết là phải trang bị kiến
thức nền tảng, kỹ năng cơ bản, đồng thời dạy cách học cho người học, tạo cho
họ khả năng, thói quen và niềm say mê học tập suốt đời.
Đảng và nhà nước ta đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công
nghệ thông tin và truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng
cơng nghệ thơng tin vào q trình đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng được yêu
cầu CNH, HĐH đất nước, hướng tới nền kinh tế tri thức. Vì vậy, nghị quyết
trung ương 2 khoá 8 đã khẳng định: “Chiến lược phát triển đất nước ta là
chiến lược dựa vào tri thức và thông tin, chiến lược đi tắt đón đầu với mũi
nhọn là cơng nghệ thơng tin”.
Để thực hiện được chiến lược trên thì vai trị của giáo dục và đào tạo là
hết sức quan trọng, trong đó phải kể đến vai trò của các trường Cao đẳng, Đại
học trong việc dạy học về tin học và công nghệ thông tin.
Trong những năm qua, việc đào tạo tin học được mở ra với nhiều loại
hình đào tạo, trong đó đào tạo ở các trường Cao đẳng, Đại học giữ vai trị then
chốt, có khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
đất nước.
Mặc dù nghành giáo dục đã nỗ lực không ngừng và thường xuyên quan

tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, tuy nhiên qua đánh giá chất lượng
nói chung, chất lượng dạy học từng mơn học vẫn cịn nhiều hạn chế, đặc biệt
là chất lượng dạy học tin học cho sinh viên. Nhìn chung, trình độ tin học đa
phần học sinh, sinh viên nước ta, mặc dù đã chú trọng hơn trước nhưng vẫn
còn yếu hơn học sinh, sinh viên của một số nước trong khu vực. Những yếu
kém, bất cập về chất lượng giáo dục có nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và

1


khách quan, nhưng trước hết là do công tác quản lý chưa theo kịp yêu cầu
phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Dạy học môn tin học là hết sức cần thiết. Trong những năm qua dạy học
môn tin học ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh đã được quan
tâm nhưng chưa thoả đáng mặc dù Trường trang bị các phịng máy vi tính cho
sinh viên và trang bị máy chiếu đa năng cho giáo viên sử dụng trong giảng dạy.
Nhưng hiệu quả của việc dạy học tin học còn rất thấp. Nguyên nhân do Giáo
viên chưa nhận thức được hết vai trò và ý nghĩa của việc dạy học môn Tin học,
chưa đủ kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản; Một số cán bộ quản lý cịn hạn chế về
trình độ tin học, chưa có khả năng định hướng cho giáo viên nhận thức đúng về
bản chất của giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT.
Cơng tác quản lý dạy học trong nhà trường nói chung, quản lý dạy học
mơn tin học nói riêng chưa được quan tâm đúng mức và chưa thật sự khoa
học, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra. Việc dạy và học còn mang
nặng tính thành tích, khả năng sử dụng máy vi tính của sinh viên kém, phần
lớn không đáp ứng được yêu cầu khi thi tuyển dụng vào các cơng ty nước
ngồi. Cả người dạy và người học đều ngại hoặc không có thói quen sử dụng
các phương tiện hiện đại như: Máy vi tính, máy chiếu và khai thác Internet
trong quá trình dạy và học mơn Tin học. Do đó, cơng tác quản lý dạy học môn
tin học ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh có vai trị và ý

nghĩa hết sức quan trọng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học tin học ở trƣờng Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh
trong giai đoạn hiện nay” là vấn đề mang tính cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, quản lý hoạt động dạy học tin học.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường
Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh.

2


- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao
đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản
trị kinh doanh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao đẳng
Tài chính - Quản trị kinh doanh.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học tin học tại trường Cao đẳng Tài
chính - Quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao đẳng Tài
chính - Quản trị kinh doanh đã đạt được những kết quả nhất định xong còn
nhiều bất cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng hệ thống biện pháp quản lý hoạt động

dạy học tin học phù hợp với điều kiện thực tiễn thì sẽ nâng cao chất lượng dạy
học mơn tin học ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh trong giai
đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tin học ở các trường
Cao đẳng.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường
Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao
đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.

3


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu luật giáo dục, các văn kiện của Đảng và Nhà nước về định
hướng phát triển giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu khoa học
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thơng qua các phiếu trưng cầu ý kiến,
tìm hiểu nhận thức, nguyện vọng của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để
thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở Trường
Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh…
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực quản
lý hoạt động dạy học tin học.
- Phương pháp bổ trợ: Trực tiếp đi dự một số giờ dạy môn tin học; Tiến hành
phỏng vấn học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý; Rút ra được những nhận xét
về công tác quản lý hoạt động dạy học tin học.

7.3. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê tốn học
Phân tích xử lý các thơng tin thu được, các số liệu bằng thống kê toán học.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hố cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tin học.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường
Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh.
- Chọn lựa, đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
tin học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Cao đẳng Tài chính Quản trị kinh doanh.

4


9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tin học ở các
trường Cao đẳng
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tin học ở trường Cao
đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học ở
trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIN HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước

Một số quốc gia Châu Á đặc biệt là các nước có nền giáo dục phát triển
đã có những biện pháp quản lý dạy học Tin học như:
Năm 1981 Singapore thông qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc gia
quy định ba nhiệm vụ:
- Một là: Thực hiện việc tin học hố mọi cơng việc hành chính và hoạt động
của chính phủ.
- Hai là: Dạy tin học ở trường phổ thông; Ứng dụng CNTT trong dạy học;
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học; Ứng dụng CNTT trong quản lý
trường học.
- Ba là: Phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore. Một
uỷ ban máy tính quốc gia (NCB) được thành lập để chỉ đạo cơng tác đó.
Năm 1989 tại Philippin chiến lược phát triển CNTT Quốc gia đã được
công bố. Bản chiến lược xác định: CNTT phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất
nước, dạy và học tin học, ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học.
Năm 1980 kế hoạch 10 năm phát triển CNTT ở Đài Loan đã được công
bố. Kế hoạch này đề cập đến cấu trúc tổ chức của CNTT ở trong nước và
những nội dung mà chính phủ cần làm để phát triển CNTT, ứng dụng CNTT
trong các ban nghành xã hội. Đặc biệt là ứng dụng CNTT trong giáo dục, tiếp
tục khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường thế giới.
Ở Australia vào tháng 3 năm 2000, hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ
hướng đi được trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lược phát triển thúc đẩy
ứng dụng CNTT, quản lý ứng dụng CNTT” tài liệu này bao gồm hai mục tiêu
giáo dục trường học bao quát cho nền kinh tế thơng tin, đó là:

6


- Một là: Tất cả học sinh tốt nghiệp phổ thông đều ứng dụng được CNTT và ý
thức được tác động của CNTT&TT đối với xã hội.
- Hai là: Ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng CNTT trong

dạy học tạo môi trường học tập cho học sinh.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề, chúng tôi chưa thấy có tác giả nào đi sâu
vào nghiên cứu các biện pháp để quản lý dạy học Tin học, đặc biệt là chưa
đưa ra được biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tin học ở một trường Cao
đẳng cụ thể.
1.1.2. Trong nước
Trong xu thế khoa học và kỹ thuật tiên tiến như hiện nay, Tin học gắn
bó hết sức chặt chẽ với tự động hố, điều khiển và truyền thơng. Khả năng
ứng dụng của Tin học trong đời sống và thực tiễn là vô cùng to lớn và tốc độ
phát triển của Tin học nhanh. Vai trò và ý nghĩa của Tin học mang lại lợi ích
cho con người, ở nước ta các nhà nghiên cứu về lĩnh vực Tin học cũng đã
dành nhiều cơng trình để viết về Tin học và có thể tóm lược theo hướng sau:
Ngày 17/10/2000 Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về
“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố”. Chỉ thị đã nêu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác GD-ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình
thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung
phát triển mạng máy tính phục vụ cho GD-ĐT, kết nối Internet tới tất cả các
cơ sở GD-ĐT" [2].
Đặc biệt, thực hiện chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định
81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 30/07/2001, Bộ trưởng Bộ
GD-ĐT đã ra Chỉ thị số 29/CT-Bộ GD&ĐT về “ Tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong nghành GD&ĐT giai đoạn 20012005” và Chỉ thị 55/2008/CT-BG&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng CNTT trong giáo dục giai đoạn

7


2008-2012 và chọn năm học 2008-2009 là “ Năm học đẩy mạnh ứng dụng
CNTT”, tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề

ứng dụng và phát triển CNTT trong những năm tiếp theo.
Trong những năm qua quản lý hoạt động dạy học Tin học đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Gần đây các hội nghị, hội thảo hay
trong các đề tài khoa học nghiên cứu về Tin học đã đề cập nhiều đến vấn đề
quản lý ứng dụng Tin học trong giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học:
- “Dạy học Tin học trong hoạt động và bằng hoạt động” của tác giả Lê Khắc
Thành (Dự án đào tạo giảng viên Trung học cơ sở) nêu lên cách dạy một nội
dung Tin học cho sinh viên. Đó là khi dạy nội dung Tin học, người giảng viên
phải biết phân tích nội dung đó thành những hoạt động rồi căn cứ vào mục
đích tiết học, trình độ sinh viên, trang thiết bị hiện có mà sinh viên luyện tập
và thực hiện một trong những hoạt động tiềm tàng trong nội dung cần dạy.
- “ Phương pháp trợ giúp giảng viên đưa tài liệu giảng dạy lên mạng” của
Bùi Ngọc Sơn - Trường ĐHBK Hà Nội trang bị cho giảng viên (không phải là
chuyên gia Tin học) một số kiến thức về việc đưa tài liệu giảng dạy lên mạng
bằng công nghệ CAI và ứng dụng của Web.
Có một số luận văn thạc sỹ khoa học nghiên cứu về quản lý việc dạy
học Tin học trong dạy học như:
- Tác giả Trương Văn Ân, Trường Cao đẳng sư phạm Bình Dương nghiên cứu
“Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy Tin học ở các khoa khơng
chun Trường CĐSP Bình Dương và một số giải pháp”. Tác giả nghiên cứu
rất kỹ về thực trạng của việc dạy học bộ môn Tin học và đưa ra các giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học Tin học ở các khoa không chuyên.
- Tác giả Nguyễn Hồng Ngọc, Trường Cao đẳng sư phạm Cần Thơ nghiên
cứu “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp giảng dạy trong bộ môn Tin học
ở Trường CĐSP Cần Thơ”. Tác giả nêu một số định hướng về phương pháp
giảng dạy Tin học ở trường Cao đẳng sư phạm Cần Thơ.

8



Qua các đề tài đã nêu trên, hầu hết mới chỉ tập trung vào nghiên cứu
ứng dụng của Tin học trong giảng dạy, trong đổi mới phương pháp dạy học và
quản lý việc giảng dạy Tin học ở các khoa khơng chun, chưa có cơng trình
nghiên cứu để đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tin học ở
Hưng yên nói chung và trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh nói
riêng. Việc nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tin học
để nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh
doanh là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm “Quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa
trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau, vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
đang là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm. Sau đây là một số định nghĩa về
“Quản lý”:
Theo H.Fayol(1841-1925), kỹ sư người Pháp – Ơng quan niệm: “Quản
lý hành chính là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Trong
học thuyết quản lý của mình H.Fayol đưa ra 5 chức năng cần thiết của một
nhà quản lý là: Dự báo và lập kế hoạch; Tổ chức; Điều khiển; Phối hợp;
Kiểm tra.
Theo Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một q trình định hướng, q trình có
mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được mục tiêu nhất định”. [25,tr.8]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn nhân lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là
nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất
và quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người –

9



thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự
kiến”. [22,tr.8]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [37, tr.24]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [8,tr.9]
Cịn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý là
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng
thái có tính chất lượng mới.
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó: - Quản là coi giữ, cầm nắm tạo sự ổn định.
- Lý là chỉnh sửa, sắp xếp, đổi mới để phát triển.
Tuy nhiên có tính ổn định mà khơng phát triển thì dẫn đến trì trệ, lạc
hậu, cịn có phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Trong ổn
định tạo mầm mống phát triển; phát triển giữ được hạt nhân cho ổn định. Vì
vậy quản lý là vừa chống lạc hậu và chống sự lạc điệu làm cho tổ chức luôn
giữ được sự ổn định và phát triển”. [6,tr.15]
Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của người khác. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích
của con người. Quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa:
Quản lý là q trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.

10



1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của
chủ thể đến đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần thực
hiện trong quá trình quản lý. Nhìn chung các tác giả khác nhau đều thống nhất
nêu lên các chức năng quản lý như sau:
- Chức năng kế hoạch
Chức năng kế hoạch hoá là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các
bước đi để đạt được mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ
chức và các con đường, các biện pháp cách thức để đạt tới mục tiêu. Để vạch
ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là
đòi hỏi nhà quản lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật
(của bộ máy). Những nội dung chủ yếu của kế hoạch là:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực
của tổ chức để đạt được mục tiêu.
Quyết định xem những hoạt động nào cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Như vậy, có thể hiểu chức năng kế hoạch hố là việc đưa tồn bộ hoạt
động quản lý vào cơng tác kế hoạch hố, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện
pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá
những ý tưởng ấy thành những hoạt động thực hiện. Tổ chức là quá trình hình
thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong
một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý phải phối hợp, điều phối tốt các
nguồn nhân lực của tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã

được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là
quá trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và động viên họ hoàn

11


thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên
việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy
đã hồn tất, mà nó xun suốt trong hoạt động quản lý.
- Chức năng kiểm tra
Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cuối cùng của chu trình
quản lý, là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động
đạt tới các mục tiêu của tổ chức, chức năng kiểm tra bao gồm những nhiệm
vụ chính sau đây:
+ Người quản lý đặt ra các chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Đánh giá, đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt ra.
+ Điều chỉnh những sai lệch.
+ Hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trị nhất định,
song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Như vậy, chức năng quản lý là những vấn đề hết sức cơ bản của lý luận về
quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý
và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối
với khách thể quản lý. Vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong
một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý.
Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay khơng là nhờ có thông tin. Thông
tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng trên.
Kế hoạch

Kiểm tra


Thông tin

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý

12

Tổ chức


Nhìn về hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng
kế hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song, trong thực tế
các chức năng đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Sự liên kết
giữa chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các quyết định quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
giáo dục:
Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII
cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [27,tr.119]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục nói chung là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục”. [6,tr.25]
Theo quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự

hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát
triển thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu
do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản
lý nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [8,tr.71]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy

13


học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”. [37,tr.24]
Theo tác giả Nguyễn Trọng Hậu “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ
mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn
ở thế hệ trẻ mà là cho mọi người; Tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ
trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân”. [17,tr.65]
Như vậy, quản lý giáo dục về thực chất là quản lý nhà trường và quản
lý các hoạt động diễn ra trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác…
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên quy mơ
tồn xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo

dục quốc dân.
Nhà trường là một thiết chế xã hội, là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ
thống giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là quản lý thiết chế của
hệ thống giáo dục , đó chính là quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô, cấp độ một
đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo trong nhà trường.
Theo điều 48 luật giáo dục 2005 “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”. [29,tr.42]

14


Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [36,tr.205]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà
nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có.
Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là
quá trình đào tạo thế hệ trẻ”. [37,tr.43]
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu hướng tất yếu của thời
đại và đạt tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là QLGD được thực hiện trong phạm vi

xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo
dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là con đường
để thực hiện mục đích giáo dục. Q trình dạy học được tổ chức trong nhà
trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt nhằm trang bị cho học sinh hệ
thống kiến thức khoa học và kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Dạy học bao
hàm trong đó sự học và sự gắn bó với nhau, dạy khơng chỉ truyền thụ, giảng
dạy kiến thức kỹ năng cho học sinh mà còn là sự tổ chức, chỉ đạo và điều
khiển hoạt động học (nghĩa hẹp). Dạy học là con đường giáo dục tích cực, chủ
động ngắn nhất và có hiệu quả nhất giúp thế hệ trẻ tránh được những mò mẫm,
vấp váp trong cuộc đời.

15


Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên
và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo
viên học sinh tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
Hoạt động dạy học có chức năng tổ chức các dạng hoạt động học cho
học sinh tham gia, qua tham gia các dạng hoạt động học khác nhau, người học
tiếp cận với đối tượng học và lĩnh hội được nội dung học tập theo mục tiêu
đặt ra. Hoạt động dạy có chức năng thực hiện cơ chế di sản xã hội ở người.
Chức năng này thể hiện vai trò quan trọng của hoạt động dạy đối với sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài người vì cơ chế di truyền và cơ chế di sản xã
hội là hai giá đỡ đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Hoạt động học có chức năng tái tạo các giá trị của xã hội lồi người
trong mỗi cá nhân. Nó thực hiện chức năng di sản xã hội ở người. Trong khi

hoạt động, người học tiếp thu những kinh nghiệm xã hội - lịch sử của loài
người, tạo ra năng lực hoạt động để có thể tiếp tục duy trì sự tồn tại và phát
triển. Chính vì vậy, để hoạt động học có hiệu quả, người học phải tích cực
tham gia các phương thức hoạt động (như nhận thức, xã hội, văn hoá, liên
nhân cách), tiếp cận đối tượng học (nội dung tài liệu học) và chuyển hoá
chúng từ cái khách quan thành các giá trị chủ quan trong bản thân người học.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong bất cứ loại hình nhà
trường nào, dưới góc độ của giáo dục học. Dạy học là một quá trình tồn vẹn có
sự thống nhất giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy và hoạt động học ln gắn bó, khơng tách rời nhau
thống nhất và biện chứng cho nhau tạo thành hoạt động chung. Dạy điều
khiển học, học tuân thủ dạy. Tuy nhiên, việc học phải chủ động, cách học
phải thông minh, có phương pháp sáng tạo.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý cách thức làm việc của
thầy và trò trong việc chuyển tải nội dung dạy học. Việc quản lý ở đây không

16


chỉ là quản lý việc sử dụng hợp lý các phương pháp giảng dạy - học tập, để
nâng cao hiệu quả quá trình đào tạo mà phải thường xuyên tổng kết, đánh giá
và cập nhật các cách thức làm việc giữa thầy và trò sao cho tối ưu nhất. Bằng
việc cập nhật các cách thức làm việc mới, hiệu quả, người thầy đóng vai trị tổ
chức, thiết kế, kiến tạo, trị là người chủ động tiếp nhận, tìm tịi và thử nghiệm
để rút ra kết luận và kết quả nghiên cứu.
Quản lý quá trình dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản
lý đối với các hoạt động dạy học nhằm đạt mục tiêu quản lý.
Tóm lại: Quản lý hoạt động dạy học là sự tác động có kế hoạch, có mục
đích của chủ thể quản lý (hiệu trưởng nhà trường) đến khách thể quản lý (học

sinh, đội ngũ giáo viên công nhân viên nhà trường và các lực lượng giáo dục
khác) nhằm huy động tối đa các nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà trường
để xây dựng và phát triển nhân cách của người học.
1.2.4.3. Quản lý hoạt động học
Học tập là hoạt động nhận thức chỉ khi có nhu cầu nhận thức, nhu cầu
hiểu biết mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận
thức của học sinh trong học tập, học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể
trong hoạt động dạy học. Vì vậy quản lý hoạt động học chính là quản lý tổ
chức, điều khiển cách tiếp cận những tri thức mới, những hoạt động chiếm
lĩnh khoa học của học sinh.
Quản lý hoạt động học của học sinh đặt ra với người quản lý không
phải chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà cịn có ý nghĩa tinh thần trách
nhiệm của nhà quản lý giáo dục đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Thể hiện
qua một số việc sau:
- Tổ chức xây và thực hiện nội quy học tập
- Phát động phong trào thi đua học tập
- Phối hợp giữa các nhà sư phạm với các lực lượng giáo dục khác

17


Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh bảo đảm
tính khoa học, khách quan, thường xun, có hệ thống đảm bảo tính phát triển
của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục.
Như vậy quản lý hoạt động học là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (học sinh).
1.2.5. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một thành tố hết sức quan trọng của q trình
dạy học vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả của quá
trình này. Cùng một nội dung dạy học trong những hoàn cảnh, điều kiện

tương tự nhau nhưng sự hứng thú học tập, tính tự giác, tích cực của học sinh
có thể khơng giống nhau vì cịn phụ thuộc vào phương pháp dạy học.
Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Phương pháp dạy học là cách thức tiêu
chuẩn các hoạt động của người dạy (thầy giáo) người học (trị) nhằm hình
thành và phát triển ở trường học các kiến thức kỹ năng nghề nghiệp và phát
triển nhân cách nghề nghiệp trong quá trình đào tạo” [13,tr.199]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Phương pháp dạy học là tổng hợp các
cách thức hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh, trong đó phương
pháp dạy chỉ đạo phương pháp học, nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống
kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng kỹ xảo thực hành sáng
tạo” [36,tr.93]
Theo tác giả Thái Duy Tuyên các định nghĩa vể phương pháp dạy học
có thể tóm tắt dưới ba dạng sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp dạy học là cách thức tổ chức
hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm lơgíc, phương pháp dạy học là những thủ thuật lơgíc được
sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, phương pháp dạy học là sự vận động của nội
dung dạy học. [34]

18


Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu phương pháp dạy học là tổ hợp
các cách thức hoạt động của người dạy và người học trong những điều kiện
nhất định nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.2.6. Đổi mới phương pháp dạy học
Theo quan điểm chung, đổi mới PPDH là đưa các PPDH mới vào trong
nhà trường để phát huy tính sáng tạo, tích cực và tự giác học tập của SV, giúp
SV nâng cao khả năng tự học và biết vận dụng những tri thức đã lĩnh hội được

vào trong thực tiễn cuộc sống. Đổi mới PPDH không phải là thay đổi hoàn
toàn PPDH cũ bởi những PPDH mới mà đó là sự thay đổi trên cơ sở có chọn
lọc, kế thừa và phát huy các ưu điểm của PPDH trước đây.
Mục đích cuối cùng của việc đổi mới PPDH đó là hướng tới hoạt động
chủ động, chống lại thói quen dạy học thụ động của GV. Tăng cường dạy
cách tự học, tự tìm tịi sáng tạo cho SV.
Như chúng ta đã biết, quá trình dạy học là một chỉnh thể thống nhất bao
gồm nhiều nhân tố, các nhân tố của quá trình dạy học quy định, chế ước lẫn
nhau. Chẳng hạn: Mục đích dạy học quy định nội dung dạy học, nội dung dạy
học quy định PPDH, đến lượt mình PPDH lại quy định các hình thức tổ chức
và các phương tiện dạy học… Vì vậy khi tiến hành đổi mới PPDH cần phải
đặt trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố của quá trình dạy học.
1.2.7. Khái niệm tin học
Tin học là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp và quá trình xử
lý thông tin một cách tự động dựa trên các phương tiện kỹ thuật mà hiện nay
phương tiện đó là máy tính điện tử.
Như vậy, trong định nghĩa này ta thấy có hai phạm trù:
- Phần cứng (Hardware): Là tồn bộ các thiết bị vật lý của máy tính điện tử.
Nâng cao tốc độ xử lý, tăng khả năng lưu trữ, tăng độ tin cậy, giảm năng
lượng sử dụng, tăng khả năng ghép nối…là những mục tiêu mà kỹ thuật phần
cứng hướng tới.

19


×