Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh tại các trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 124 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



VŨ THỊ CHUYỀN



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN NGHĨA HƢNG TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI - 2013




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC


VŨ THỊ CHUYỀN


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN NGHĨA HƢNG TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGND. Nguyễn Võ Kỳ Anh





HÀ NỘI – 2013



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin cảm ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học thạc sỹ chuyên
ngành “quản lý giáo dục”, các kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, nghiên
cứu.
Em xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.NGND.
Nguyễn Võ Kỳ Anh, người thày đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
công trình nghiên cứu khoa học thày cô giáo của trường Đại học Giáo dục – Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở giáo dục đào tạo Nam Định,huyện uỷ huyện Nghĩa
Hưng,phòng giáo dục đào tạo huyện Nghĩa Hưng,các ban lãnh đạo,các đoàn thể,
chuyên gia sư phạm, bạn đồng nghiệp, bậc cha mẹ học sinh và các em học sinh hai
trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Nghĩa Hưng đã giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự tạo điều kiện của gia đình, bạn bè ủng hộ tôi hoàn thành
khóa học và luận văn này.
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, kính mong quý thầy cô, anh chị,
bạnbè đồng nghiệp quan tâm góp ý để luận văn được hoàn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, 28 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Vũ Thị Chuyền




i



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Cụm từ viết tắt
1
BCH
Ban chấp hành
2
BGĐ
Ban giám đốc
3
CBGV
Cán bộ giáo viên
4
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
5
CNTT
Công nghệ thông tin
6
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
7
NGND
Nhà giáo nhân dân
8
GDĐĐ
Giáo dục đạo đức

9
GD-ĐT
Giáo dục - đào tạo
10
GDTX
Giáo dục thường xuyên
11
GV
Giáo viên
12
GVBM
Giáo viên bộ môn
13
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
14
HĐND
Hội đồng nhân dân
15
HS
Học sinh
16
HTCĐ
Học tập cộng đồng
17
PHHS
Phụ huynh học sinh
18
QL
Quản lý

19
QLGD
Quản lý giáo dục
20
TW
Trung ương
21
UBND
Uỷ ban nhân dân
22
XH
Xã hội



ii


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.
Nội dung
Trang
Bảng 2.1.Quy mô cán bộ quản lý,giáo viên,học sinh hai trung tâm GDTX
Huyện Nghĩa Hưng
Bảng 2.2.Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh hai trung tâm GDTX Huyện
Nghĩa Hưng
Bảng 2.3.Kết quả giáo dục đạo đức học sinh chậm tiến
Bảng 2.4.Ý kiến của học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài
trung tâm về sự cần thiết của giáo dục đạo đức
Bảng 2.5.Những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh hai trung tâm giáo
dục thường xuyên Huyện Nghĩa Hưng

Bảng 2.6.Ý kiến của cán bộ quản lý,giáo viên về tầm quan trọng của giáo
dục đạo đức
Bảng 2.7.Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh, học
sinh về nội dung GDĐĐ
Bảng 2.8.Các lực lượng xã hội tham gia giáo dục đạo đức học sinh
Bảng 2.9.Ý kiến của giáo viên chủ nhiệm ,giáo viên bộ môn vè mức độ cần
thiết các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
Bảng 2.10.Đánh giá của Giám đốc,Phó Giám đốc ,giáo viên về quản lý
hình thức giáo dục đạo đức học sinh
Bảng 2.11.Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh
Bảng 2.12.Sự phối hợp các lực lượng trong việc giáo dục đạo đức học
sinh
Bảng 2.13. Thực trạng về cơ sở vật chất, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
công tác GDĐĐ học sinh
Bảng 2.14.Nguyên nhân ảnh hưởng tới giáo dục đạo đức học sinh
Bảng 3.1.Đối tượng khảo nghiệm
Bảng 3.2.Đánh giá kết quả khảo nghiệm

35

36
38

39

40

43

44

45

48

49
52

53

56
58
88
89
iii


Biểu đồ 2.1.Tỷ lệ % về hạnh kiểm của học sinh hai trung tâm GDTX
huyện Nghĩa Hưng ,tỉnh Nam Định trong 3 năm gần đây
Biểu đồ 2.2.Ý kiến của cán bộ quản lý,giáo viên về tầm quan trọng của
GDĐĐ
Sơ đồ 3.1.Mô hình phối hợp quản lý GDĐĐ
Sơ đồ 3.2.Bộ máy quản lý GDĐĐ
Biểu đồ 3.3.Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của bảy biện pháp.


37

40
67
73

90




















iv


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cảm ơn
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ
Mục lục
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
2.Mục đích nghiên cứu
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.Giả thiết nghiên cứu
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
6.Phạm vi nghiên cứu
7.Phương pháp nghiên cứu
8.Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.2.Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.3. Đạo đức
i
ii
iii
iv
v
1
1

2
2
3
3
3
4
4


5
5
5
6
7
7
7
10
11
13
v


1.2.4. Giáo dục đạo đức
1.2.4.1.Khái niệm giáo dục đạo đức
1.2.4.2.Mục tiêu,nhiệm vụ và các con đường giáo dục đạo đức cho học sinh
1.2.4.3.Nội dung giáo dục đạo đức
1.2.4.4.Phương pháp giáo dục đạo đức
1.2.4.5.Hình thức giáo dục đạo đức
1.2.4.6.Nguyên tắc giáo dục đạo đức
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh

1.3.1.Khái niệm
1.3.2.Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trung tâm
1.3.2.1.Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức
1.3.2.2.Quản lý nội dung hoạt động giáo dục đạo đức
1.3.2.3.Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức
1.3.2.4.Quản lý cơ sở vật chất
1.4. Đặc điểm ,chức năng,tầm quan trọng giáo dục đạo đức cho học sinh trung
tâm Giáo dục thường xuyên
1.4.1.Đặc điểm chung của Trung tâm Giáo dục thường xuyên
1.4.2. Đặc điểm chung của học sinh các Trung tâm Giáo dục thường xuyên
1.5.Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đạo đức
1.5.1.Yếu tố giáo dục của Trung tâm Giáo dục thường xuyên
1.5.2.Yếu tố giáo dục của gia đình
1.5.3.Yếu tố giáo dục của xã hội
1.5.4.Yếu tố tự giáo dục
Tiểu kết chương 1
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN NGHĨA HƢNG,
TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục của huyện Nghĩa Hưng
15
15
16
20
22
22
23
24
24
25

25
25
26
26

27
27
27
28
29
29
29
30
31


33
33
vi


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên v kinh tế - xã hội
2.1.2. Tình hình giáo dục
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức của hai Trung tâm Giáo dục thường
xuyên huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
2.2.1.Thực trạng kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh
2.2.2.Thực trạng nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức
2.2.3.Thực trạng về thái độ,hành vi đạo đức
2.2.4.Thực trạng nhận thức của học sinh ,cán bộ quản lý,giáo viên về tầm quan
trọng của giáo dục đạo đức

2.2.5.Thực trạng nhận thức của giáo viên chủ nhiệm,giáo viên bộ môn,cán bộ
quản lý,cha mẹ học sinh về mức độ cần thiết các hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh
2.3.Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh của trung tâm GDTX
huyện Nghĩa Hưng
2.3.1.Thực trạng triển khai thực hiện và hiệu quả của các hình thức hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh
2.3.2.Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức
2.3.3.Thực trạng việc phối hợp các lực lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức
2.3.4.Thực trạng về cơ sở vạt chất,kiểm tra,đánh giá việc thực hiện giáo dục đạo
đức
2.3.5. Nguyên nhân của những tồn tại cần giải quyết để nâng cao công tác quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh tại hai Trung tâm Giáo dục Thường xuyên
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
2.4. Đánh giá thực trạng việc quản lý GDĐĐ cho học sinh của hai trung tâm
GDTX huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
2.4.1. Những mặt tích cực
2.4.2. Những mặt hạn chế
33
34

35
35
39
40

42



47

48

49
52

53

56


58

62
62
62
vi
vii


Tiểu kết chương 2
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TẠI HAI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung tâm Giáo

dục Thường xuyên
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên, cha mẹ học sinh, các ban ngành, đoàn thể trong xã hội về quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hoạt động hoá công tác quản lý GDĐĐ
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức bồi
dưỡng cho các chủ thể tham gia giáo dục đạo đức học sinh tại hai Trung tâm
Giáo dục Thường xuyên huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các
hoạt động tập thể và vui chơi giải trí
3.2.5. Biện pháp 5: Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa trung tâm, GĐ và
XH
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra ,đánh giá
3.2.7. Biện pháp 7: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý GDĐĐ
3.3. Mối quan hệ giữa những biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
64


65
65
65
65
65

66



66
72


76

78

81
83
85
87
88
91
92
92
viii


ix
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

93
95
98

















1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức và giáo dục đạo đức là một phạm trù xã hội, xuất hiện, gắn với sự
phát triển của xã hội loài người. Đạo đức là một mặt quan trọng của nhân cách mỗi
con người. Đạo đức là kết quả của một quá trình giáo dục, sự rèn luyện, tu dưỡng của
bản thân theo chuẩn mực của xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Đạo đức, không phải là đạo đức thủ cựu, nó là
đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải vì danh vọng cá nhân mà vì lợi ích
chung của Đảng, của dân tộc, của loài người” , “Có tài mà không có đức là người vô
dụng”, “Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Tài và Đức là hai mặt
trong nhân cách con người, dù ở xã hội nào thì Đức vẫn luôn được coi trọng, là gốc. .
Thời đại ngày nay là thời đại công nghiệp hoá, kinh tế đất nước phát triển,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta được nâng lên, bên cạnh những thành

tựu đáng ghi nhận, vẫn còn tác động tiêu cực đến một bộ phận không nhỏ thanh,
thiếu niên, học sinh . Đại hội X Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định
“Hiện nay tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã
hội và tội phạm đáng lo ngại, nhất là trong hành vi vi phạm pháp luật của học sinh,
sinh viên, giới trẻ ngày càng tăng ”; tệ nạn ma tuý trong học đường đã làm huỷ hoại
thể lực, trí lực, đạo đức, bạo lực trong và ngoài nhà trường, cờ bạc, đánh lô đề, vi
phạm Luật an toàn giao thông, đốt pháo nổ, quay cóp bài trong thi cử, không vâng
lời thầy cô, cha mẹ, không kính trọng lễ phép với người lớn tuổi, nhiều tiêu cực
trong xã hội đã ảnh hưởng đến học sinh có lối sống thực dụng, thiếu mơ ước và hoài
bão, lười lao động và học tập, ý thức kém,… những điều này đã gây ra nhiều khó
khăn phức tạp trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước, các cấp các ngành và lực lượng xã
hội đã và đang quan tâm đầu tư chú trọng toàn diện cho học sinh, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp , trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
2

và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Nghĩa Hưng trong những năm qua đã có
nhiều sự chuyển biến, tiến bộ trong hoạt động quản lý giáo dục, chỉ tiêu đỗ tốt
nghiệp, kết quả các đội tuyển học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, kết quả tuyển sinh…
bên cạnh mặt mạnh, công tác giáo dục đạo đức học sinh còn nhiều hạn chế và bất
cập. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, trong công
tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định cần phải tìm ra các biện pháp quản lý tốt nhất hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh . Từ lý do đó, tác giả chọn đề tài “Biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay” với
mong muốn góp phần hoàn thiện hơn trong việc quản lý giáo dục đạo đức, nâng cao
chất lượng dạy học tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên thuộc huyện Nghĩa

Hưng cũng như các trung tâm khác trong địa bàn tỉnh Nam Định.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức và quản
lý giáo dục đạo đức, tìm hiểu thực trạng về đạo đức của học sinh và công tác quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức ở các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện Nghĩa
Hưng, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức ở các
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Lý luận và thực tiễn của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
3

4. Giả thuyết nghiên cứu:
Giáo dục đạo đức và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở Trung
tâm Giáo dục Thường xuyên huyện Nghĩa Hưng còn nhiều thiếu sót, chưa khoa học,
chưa đồng bộ, bất cập với thực tế. Nếu có những biện pháp quản lý phù hợp, tổ chức
thực hiện tốt, kiểm tra đánh giá chính xác thì sẽ khắc phục được các tồn tại và nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh Trung tâm Giáo dục Thường xuyên trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh ở hai Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện Nghĩa Hưng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Nghĩa Hưng
trong bối cảnh hiện nay.

6. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ năm học 2011-2012 đến năm học 2012-
2013 được tiến hành ở cả 3 khối lớp: Khối 10, khối 11 và khối 12 tại hai Trung tâm
Giáo dục Thường xuyên huyện Nghĩa Hưng.
Khảo sát giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, cán bộ quản lý hai Trung
tâm Giáo dục Thường xuyên huyện Nghĩa Hưng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào
tạo.
+ Nghiên cứu các văn bản, tài liệu sách báo có liên quan đến quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
4

+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, đàm thoại, trao đổi. .
+ Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế
7.3. Các phương pháp thống kê và xử lý thông tin số liệu.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
+ Phương pháp sử dụng thống kê toán học.
8. Cấu trúc đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề
tài được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện Nghĩa Hưng.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh tại các Trung tâm
Giáo dục Thường xuyên huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh tại các
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.















5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN

1.1 Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành từ buổi sơ khai của
lịch sử, nó được hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế-xã hội. Đạo đức
là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực hướng con người tới cái chân,
thiện, mỹ Đạo đức là sản phẩm của xã hội, đạo đức có ý nghĩa và vai trò quan trọng
trong sự phát triển nhân cách và thiết lập mối quan hệ xã hội giữa con người với con
người, giữa tập thể và quốc gia.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Hy Lạp nổi tiếng Socrate ( 469-399
TCN) cho rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện,nếu

tính thiện ấy được lan toả thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn
mực đạo đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức
khoa học.
Khổng Tử (551-478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông xây
dựng học thuyết “ Nhân – Lễ - Chính – Danh”, trong đó: “ Nhân” Lòng thương
người – là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Ông rất coi trọng
vấn đề đạo đức, câu nói nổi tiếng của ông còn truyền lại đến ngày nay: “ Tiên học lễ
- Hậu học văn”.
Thế kỷ XVII,Komemxky- Nhà giáo dục vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều đóng
góp cho công tác giáo dục đạo đức qua tác phẩm “ Khoa sư phạm vĩ đại”.
Komemxky đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để GDĐĐ cho
học sinh.
6

Thế kỷ XX một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu về
GDĐĐ học sinh như: A.C. Macarenco, V.A. Xukhomlinxky nghiên cức GDĐĐ
trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước :
Ở Việt Nam chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và
giáo dục đạo đức cho cán bộ, học sinh. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là nền tảng
của cách mạng. Người viết về “đạo đức cách mạng” mà toàn Đảng, toàn dân ta đang
thi đua phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Lý luận
về đạo đức cách mạng của Người là những cống hiến vĩ đại, đặt nền móng cho
phương pháp luận để nghiên cứu và tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho toàn
Đảng, toàn dân thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức của con người Việt Nam thời kỳ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, trong đó có giáo dục đạo đức cho học sinh
trong các trường học.
Trong nhiều thập kỷ qua đã có nhiều nhà giáo dục nghiên cứu sâu về đạo đức
và giáo dục đạo đức học sinh: Giáo sư Tiến sỹ Phạm Minh Hạc - nhà nghiên cứu
giáo dục hàng đầu Việt Nam đã nêu các định hướng giá trị đạo đức con người Việt

Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .
Tác giả Đặng Vũ Hoạt với cuốn sách “Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm
với việc giáo dục đạo đức học sinh”.Đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
công vệc ,các biện pháp của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục đạo đức nhằm
đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay .
Tác giả Phạm Khắc Chương với các cuốn :“Đạo đức học”, “Rèn đạo đức và ý
thức công dân”.Tác giả cho rằng rèn luyện,xây dựng và phát triển đạo đức phải dựa
trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam và
những chuẩn mực cơ bản của đạo đức mới.
Tác giả Hà Nhật Thăng :“Giáo trình đạo đức học” NXB Giáo dục 2001.Xuất
phát từ đặc trưng tâm lý học để nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc của nhân
7

cách,thực hiện giáo dục đạo đức trong quá trình phát triển nhân cách,xem đó như
mục tiêu quan trọng nhất của việc thực hiện chất lượng giáo dục .
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Lý luận quản lý giáo dục”.Có nội dung khá đầy
đủ và hệ thống về lý luận về quản lý giáo dục trong điều kiện môi trường kinh tế thị
trường ở nước ta và các nước trên thế giới .
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản Lý,quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô
hình”.Chú trọng vấn đề rèn luyện phương pháp tư duy khoa học để trên cơ sở đó
tiếp cận nhiều mô hình quản lý khác nhau nhằm đạt được mục tiêu quản lý” .
Đã có nhiều đề tài luận văn cao học đã nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh, về sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, điều kiện, chức năng, nhiệm vụ của chủ thể tham gia giáo dục đạo
đức,v.v
1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan vấn đề nghiên cứu.
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý:
Quản lý là một hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức.

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục 1998 “Quản lý” được
định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển của một đơn vị, cơ quan”, “quản lý” là trông coi
và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”.
“Quản” là sự trông coi, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định, “lý” là sửa sang,
sắp xếp, đưa vào hoạt động, phát triển.
Theo C.Marx :“Quản lý là lao động điều khiển lao động”. C.Marx đã coi việc
xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá
biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. C.Marx
viết “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn,
đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân … Một
8

nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc
trưởng”.
Theo Henry Fayol (1841-1925) thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của
tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra”. Ông đã khẳng định “Khi con người lao động hợp tác thì điều tối quan
trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành và các nhiệm vụ
của mỗi cá nhân phải là mặt lưới dệt lên mục tiêu của tổ chức”. Ông đã xuất phát từ
nghiên cứu các loại hình hoạt động quản lý và phân biệt thành năm chức năng cơ
bản “Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp ,kiểm tra” và sau này được kết hợp
thành bốn chức năng cơ bản cuả quản lý: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Ông
đã đưa ra mười bốn nguyên tắc trong quản lý là: Phân công lao động, quyền hạn, kỷ
luật, thống nhất chỉ huy, thống nhất chỉ đạo, quyền lợi cá nhân phải phục tùng quyền
lợi chung, tiền lương xứng đáng, tập trung hoá, sợi dây quyền hạn, trật tự, bình đẳng,
ổn định đội ngũ, sáng kiến và tinh thần đồng đội…
Theo W.Taylor (1856-1915) thì: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”. Theo W.Taylor có bốn nguyên tắc quản lý khoa học.
1. Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác định

phương pháp tốt nhất để hoàn thành.
2. Tuyển chọn người và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng phương
pháp khoa học.
3. Người quản lý phải hợp tác đầy đủ, toàn diện với người bị quản lý để đảm
bảo chắc chắn rằng họ làm theo phương pháp đúng đắn.
4. Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa người quản lý và người bị quản
lý.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có
chủ hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
9

(người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức’’ [10,tr.1]
Từ quan niệm của các tác giả đã nêu ,chúng ta có thể khái quát lại: “Quản lý là
hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực
và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng để đạt được mục
tiêu đề ra’’.
Các yếu tố của quản lý:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý , tác nhân tạo ra các tác động và khách
thể quản lý (ít nhất là một đối tượng quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ
thể quản lý)
+ Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục
tiêu này căn cứ để tạo ra các động lực chủ yếu.
+ Phải có hệ thống công cụ quản lý cần thiết ( hệ thống các văn bản về giáo
dục, pháp luật
+ Tác động của chủ thể quản lý phải phù hợp với khách thể quản lý, phù hợp
với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị hoặc tổ chức. Tác động của chủ thể
có thể là một lần nhưng cũng có thể là nhiều lần.
Bất luận một tổ chức đều có mục đích gì, cơ cấu, quy mô ra sao đều cần phải
có sự quản lý của người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt mục đích của mình.

Lý luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một môn khoa học mà
còn là một “Nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo, để đạt tới mục đích.
Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là công
cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, quản lý phải thực
hiện bốn chức năng: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo,và kiểm tra đánh giá.
- Kế hoạch hoá (Planing): Một tổ chức không có kế hoạch sẽ như một con
thuyền không lái, chỉ chạy vòng quanh. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích, tương lai của tổ chức, các biện pháp, kế hoạch, cách thức tiến hành để đạt
được mục tiêu đó. Có ba nội dung chính trong kế hoạch hoá là: Xác định mục tiêu,
10

xác định nguồn lực của tổ chức và quyết định xem cần làm gì trước, sau để đạt được
mục tiêu đó.
- Tổ chức (organizing): Là quá trình hình thành nên các cấu trúc quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Lãnh đạo (Leading): Là chỉ dẫn, liên hệ, liên kết,điều khiển người khác sao
cho họ tự nguyện, nhiệt tình phấn đấu, làm việc để đạt được các mục tiêu của tổ
chức.
- Kiểm tra (Controling): Là một chức năng của quản lý, thông qua đó một cá
nhân, tổ chức theo dõi, giám sát các kết quả công việc để tiến hành sửa chữa, uốn
nắn nếu cần thiết.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường :
1.2.2.1.Quản lý giáo dục :
Theo tác giả MI.Kondacop: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo
dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng
Theo tác giả P.V. Khudominxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, ý thức,có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống ( Từ Bộ giáo dục- đào tạo đến các trường học) nhằm đảm bảo

việc giáo dục Cộng Sản Chủ Nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và
hài hoà của người học trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật về giáo dục, của
sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em” [20, Tr.341]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí thì: “ Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các
cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống
đạt được mục tiêu cuả nó”. [8,Tr.12]
Quản lý giáo dục theo hướng tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
11

xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi lứa tuổi , tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo
dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân, các trường và cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.[27,Tr.65]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục thực chất là tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm tạo cho hệ thống vận
hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt, thực hiện được những
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà cốt lõi là quá trình Dạy-Học,
giáo dục thế hệ trẻ, tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới
[20,tr.341].
Từ những quan điểm trên , ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục: Là quá trình tác
động có tổ chức, hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt
động của mỗi cơ sở giáo dục cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu
xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách quan, hướng tới việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường:
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng kiến tạo
các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
. Ngày nay nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế chuyên biệt của xã

hội để Giáo dục – Đào tạo thế hệ trẻ thành những người có tri thức, sức khoẻ, phẩm
chất chung của hệ thống giáo dục. Giáo dục nhà trường giữ vai trò trọng yếu tạo ra
sức lao động mới cho xã hội đặc biệt là đòi hỏi lượng chất xám trong lao động ngày
càng cao. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác cuả hai nhân tố Thầy –
Trò.Trường học là một bộ phận cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo
dục quốc dân ,nó là đơn vị cơ sở.”[3,tr.63]
Nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết chế sư phạm đơn
thuần.Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình thành “Nhân
12

cách-Sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng cả nguồn vốn con người
(human capital), vốn tổ chức (organizational capital) và vốn xã hội(social capital).
“Nhà trường là vầng trán của cộng đồng” và đến lượt mình “cộng đồng là trái tim
của nhà trường.” [24,tr.210]
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý nhà
trường : “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình,tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục,mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh.”[20,tr.373]
Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý nhà trường
thực hiện những chức năng quản lý thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình .Đó
chính là những hoạt động có ý thức,có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng ,nhiệm vụ
mà tiêu điểm là quá trình dạy và học.
Bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy điều khiển vận động
của các thành tố ,đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố.Mối quan hệ đó là do quá
trình sư phạm trong nhà trường quy định.
Quản lý nhà trường : Là tổ chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy
và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và

công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích của giáo dục và đào tạo.
Quản lý trực tiếp nhà trường gồm quản lý quá trình dạy học, giáo dục, tài chính,
nhân lực, hành chính và quản lý môi trường giáo dục. Trong đó quản lý dạy học-
giáo dục là trọng tâm[20,tr.373]
Trong tác phẩm “ Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục ’’ M.I Kondacop đã
viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường (
công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội- sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này
đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các
13

mặt xã hội- kinh tế, tổ chức- sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang
trưởng thành.” [20,tr.373]
Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm hai loại quản lý:
Một là: quản lý là chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định hướng cho
nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển( các cấp quản lý
nhà trường và sự hợp tác, giám sát của xã hội)
Hai là: quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ chức các chủ
trương, chính sách giáo dục thành các kế hoạch hoạt động, tổ chức chỉ đạo và kiểm
tra để đưa nhà trường đạt tới mục tiêu đã đề ra, (thực hiện các chức năng quản lý của
một tổ chức)
1.2.3. Đạo đức :
Cuộc sống hàng ngày, con người luôn phải giao tiếp, ứng xử… nếu thái độ, hành vi
của họ phù hợp với yêu cầu, lợi ích chung của cộng đồng thì con người đó được cho
là có đạo đức. Ngược lại, hành vi, thái độ không phù hợp, gây tổn hại tới lợi ích
người khác thì bị xã hội lên án, cho là thiếu đạo đức.
- Vậy đạo đức là gì ? Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này có thể hiểu
đạo đức ở hai góc độ:
- Ở góc độ xã hội: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, đặc biệt được phản
ánh dưới những dạng nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh, hành vi của con

người trong các mối quan hệ giữa con người với nhau và với chính bản thân mình.
- Ở góc độ cá nhân: đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con
người phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ
trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với
người khác và với chính bản thân mình.
Theo Mác-Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động
sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, phản
ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã
14

hội (đạo đức) cũng thay đổi theo, và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử,
tính giai cấp và tính dân tộc”.
Theo các tác giả: Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng trình bày trong cuốn “Đạo
đức – NXB Giáo dục Hà Nội 2001 “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng
hợp những quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi
của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội
trong quan hệ với con người, giữa cá nhân và xã hội… [37, tr.7]
“Chuẩn mực đạo đức là những phẩm chất đạo đức có tính chuẩn mực, được nhiều
người thừa nhận, được dư luận xã hội xác định như một đòi hỏi khách quan, là thước
đo giá trị cần có ở mỗi người, những chuẩn mực đạo đức ấy được coi như mục tiêu
giáo dục, rèn luyện ở mọi người, ở nhiều bậc học, cấp học, lứa tuổi, ngành nghề.
Đồng thời chuẩn mực đạo đức lại có giá trị định hướng, chi phối, chế ước quá trình
nhận thức, điều chỉnh thái độ và hành vi của mỗi người “ [37, tr.8]
Các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát triển trong xã hội dưới dạng
đối lập sau:
Thiện và ác.
Có lương tâm và bất lương.
Có trách nhiệm và tắc trách.
Hiếu nghĩa và bất nghĩa.
Vinh và nhục.

Hạnh phúc và bất hạnh.
Các giá trị đạo đức kế thừa và phát triển những đức tính tốt đẹp:
Tính khiêm tốn và sự lễ độ.
Tính ngay thẳng và lòng trung thực.
Tính nguyên tắc và sự khiêm tốn.
Tính tiết kiệm và sự giản dị.
Tính hào hiệp và sự tế nhị.
Lòng dũng cảm và phẩm chất anh hùng.

×