1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM THANH MINH
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG CỦA GIÁM ĐỐC CÁC TRUNG
TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP-HƯỚNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG BÌNH.
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Vinh, 2011
2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
được phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Thanh Minh
LỜI CẢM ƠN
3
Với tình cảm chân thành, sự biết ơn sâu sắc. Tôi xin trân trọng cảm ơn
Trường Đại học Vinh, Khoa đào tạo Sau đại học, Sở giáo dục - Đào tạo
Quảng Bình đã tạo điều kiện để tơi tham gia khố học Cao học QLGD khố 17
này.
Xin bày tỏ lịng cảm mến và sự biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cơ giáo đã
tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Giáo dục & Đào tạo Quảng Bình, các trung
tâm Kỹ thuật Tổng hợp-Hướng nghiệp Tỉnh Quảng Bình, Các đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên trong suốt q trình
học tập và đặc biệt q trình hồn thiện Luận văn Tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc đến PGS,TS
Nguyễn Thị Hường đã tận tình định hướng, chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do năng lực, khả năng của bản thân
còn nhiều hạn chế nên chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì thế, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn thêm của quý thầy, cô, các
nhà khoa học và các đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn, góp phần
vào sự thành cơng cho sự nghiệp giáo dục Quảng Bình và giáo dục Nước nhà.
Vinh, tháng 9 năm 2011
Tác giả
4
MỤC LỤC
Tr
an
g
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................3
4.Giả thuyết khoa học....................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................4
7. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................4
8. Đóng góp của Luận văn.................................................................................4
9. Cấu trúc Luận văn.......................................................................................5
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý dạy nghề phổ thông ở các
trung tâm KTTH-HN............................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài........................................................8
1.3.Một số vấn đề về hoạt động Dạy nghề phổ thông (DNPT) ở các trung tâm
Kỹ thuật Tổng hợp-Hướng nghiệp..................................................................14
1.4. Quản lý hoạt động DNPT của giám đốc trung tâm KTTH-HN............20
1.5. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động DNPT ở trung tâm KTTH-HN.....28
Tiểu kết chương 1..........................................................................................30
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dạy nghề phổ thơng ở các trung
tâm KTTH-HN..............................................................................................31
2.1. Khái qt tình hình phát triển kinh tế xã hội Tỉnh quảng Bình................31
2.2. Thực trạng công tác dạy nghề phổ thông ở các trung tâm KTTH_HN tỉnh
Quảng Bình......................................................................................................37
5
2.3. Thực trạng công tác quản lý DNPT ở các KTTH-HN Tỉnh Quảng Bình 40
2.4.Nhận định và đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý DNPT ở các
trung tâm KTTH-HN Tỉnh Quảng Bình.........................................................65
Tiểu kế chương 2...........................................................................................68
Chương 3: Các biện pháp quản lý dạy nghề phổ thông của giám đốc
trung tâm Kỹ Thuât Tổng Hợp-Hướng Nghiệp Tỉnh Quảng Bình..........69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................69
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý, tính mục tiêu..................................................69
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.......................................................................70
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi..........................................................................71
3.2. Các biện pháp quản lý đề xuất..................................................................72
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ GV, phụ huynh và HS về mục đích, ý
nghĩa giáo dục hướng nghiệp-dạy nghề PT.....................................................72
3.2.2. Tăng cường quản lý kế hoạch, chương trình, nội dung Dạy NPT......75
3.2.3 Tăng cường cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên................................77
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý việc học nghề của học sinh......82
3.2.5. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy nghề phổ thông....................88
3.2.6. Tăng cường quản lý CSVC-TBDH trong trung tâm..........................91
3.3.Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.............94
Tiểu kết chương 3..........................................................................................96
Kết luận và kiến nghị....................................................................................97
1. Kết luận..................................................................................................97
2. Kiến nghị................................................................................................98
Tài liệu tham khảo.......................................................................................100
6
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBGV
CBQL
CSVC-TBDH:
DNPT
ĐH
GĐ
GD
GDHN
GD&ĐT
GDTX
GDTX-HN
GV
HS
KTTH
KTTH-HN
PPDH
PT
QLGD
SL
SP
QB
TB
THCS
THPT
TT
TL
UBND
Cán bộ, giáo viên
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
Dạy nghề phổ thông
Đại học
Giám đốc
Giáo dục
Giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp
Giáo viên
Học sinh
Kỹ thuật tổng hợp
Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
Phương pháp dạy học
Phổ thơng
Quản lý giáo dục
Số lượng
Sư phạm
Quảng Bình
Trung bình
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm
Tỷ lệ
Uỷ Ban nhân dân
7
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hiện nay đất nước ta đang trên con đường thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập, vấn đề
phát triển nguồn nhân lực đang trở thành đòi hỏi bức thiết hàng đầu. Sự thật là
chưa lúc nào vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực trở thành vấn đề
thời sự nóng bỏng ở nước ta như giai đoạn hiện nay. Đại Hội XI của Đảng ta
đã chỉ rõ “ Cần đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục-Đào tạo, đồng thời xác
định nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp hợp phát
triển khoa học công nghệ là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020”. Để có được nguồn nhân lực phục
vụ cho sự nghiệp của Đất nước thì tất yếu phải có vai trị của Giáo dục và
Đào tạo. Vì vậy, Giáo dục và Đào tạo phải thực hiện nhiệm vụ tạo nguồn nhân
lực, chuẩn bị cho Đất nước lớp người lao động có đủ phẩm chất và năng lực
đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn mới. Một trong những biện pháp quan trọng
góp phần tạo nên nguồn nhân lực là đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy
nghề và hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm nhiều đến công
tác HN-DN cho học sinh phổ thông, điều đó được thể hiện trong Luật giáo
dục, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết TW II khóa VIII đã khảng
định " Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng
nghiệp (KTTH-HN), ngoại ngữ, tin học ở trường trung học. Nâng cao năng
lực tự học và thực hành của học sinh. Ngành GD-ĐT đã cụ thể hóa đường lối
của Đảng bằng chỉ thị số 33/2003/CT/BGD-ĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng
cường hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, trong đó nhấn mạnh: " Nâng
cao chất lượng và mở rộng việc dạy nghề phổ thông để giúp HS tìm hiểu
nghề, làm quen với một số kỹ năng lao động nghề nghiệp...". Ngày 20/7/2008
8
Bộ GD-ĐT đã có Quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm KTTH-HN, trong đó nêu rõ vị trí, nhiệm vụ, quy chế hoạt
động...của Trung tâm KTTH-HN. Điều đó đã khẳng định vai trò của Trung
tâm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp giáo dục và đào tạo
trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trong đó có sự
đóng góp to lớn của bộ phận quản lý nhà trường, đưa hoạt động nhà trường
vận hành đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, từng bước đổi mới góp phần
đào tạo con người đáp ứng yêu cầu của đất nước. Tuy nhiên, công tác giáo
dục nói chung và cơng tác Hướng nghiệp - Dạy nghề phổ thơng nói riêng ở
Quảng Bình vẫn cịn gặp nhiều khó khăn. Muốn nâng cao chất lượng dạy
nghề phổ thông, chúng ta cần phải củng cố và đổi mới nhiều yếu tố, trong đó
yếu tố quan trọng là tăng cường các biện pháp quản lý của Giám đốc Trung
tâm. Đây là nhiệm vụ rất bức thiết của các Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp và của Ngành Giáo dục - Đào tạo Tỉnh Quảng Bình.
Trong thời gian qua, chất lượng dạy nghề phổ thông ở các Trung tâm
trong Tỉnh chênh lệch nhau khá lớn, kết quả thi nghề phổ thông hàng năm
chưa phản ánh đúng mức năng lực học nghề của học sinh, tỷ lệ học sinh đạt
khá, giỏi cao so với khả năng hiện có. Nhìn chung chất lượng và hiệu quả
dạy nghề phổ thơng của tỉnh Quảng Bình cũng cịn khá thấp. Một trong
những nguyên nhân là biện pháp quản lý còn hạn chế. Về mặt quản lý Trung
tâm cho thấy các biện pháp quản lý của Giám đốc Trung tâm chưa đủ mạnh,
chưa đáp ứng mục tiêu Giáo dục - Đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý dạy
nghề phổ thơng; nhằm góp phần khắc phục những tồn tại, yếu kém và nâng
cao chất lượng dạy nghề, đưa hoạt động dạy nghề phổ thơng đi vào nề nếp và
có chất lượng, đáp ứng với nhu cầu phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn
9
mới, vì thế chúng tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
nghề phổ thông của Giám đốc các Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng
nghiệp tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn đề xuất các biện pháp
quản lý của Giám đốc nhằm nâng chất lượng dạy nghề phổ thông ở các TT
KTTH-HN tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông của Giám đốc các TT
KTTH-HN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông của Giám đốc
các TT KTTH-HN tỉnh Quảng Bình.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý của Giám đớc có tính khoa
học, tính khả thi và phù hợp với thực tiễn thì sẽ nâng cao được chất lượng
DNPT tại các Trung tâm KTTH-HN tỉnh Quảng Bình, đáp ứng được nhiệm
vụ Giáo dục Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1 . Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông ở các TT KTTH-HN
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác DNPT và việc quản lý của
Giám đốc đối với hoạt động DNPT ở các TT KTTH-HN tỉnh Quảng Bình.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
DNPT của Giám đốc các Trung tâm KTTH-HN tỉnh Quảng Bình.
10
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu...nhằm xây dựng
lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn, tổng kết kinh
nghiệm, nghiên cứu sản phẩm, phương pháp chuyên gia... để khảo sát, đánh
giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
6.3.Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xữ lý kết quả nghiên cứu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy nghề PT của
Giám đốc các Trung tâm KTTH-HN tỉnh Quảng Bình bao gồm các Trung
tâm: Tuyên Hóa, Minh Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch, Thành phố Đồng Hới,
Quảng Ninh và trường THKT Lệ Thủy.
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
8.1. Về lý luận:
+ Hệ thống các cơ sở lý luận về công tác quản lý dạy nghề phổ thông.
8.2. Về thực tiễn
+ Thống kê đánh giá thực trạng và cung cấp thêm dữ liệu cho UBND
tỉnh, Huyện, Ngành Giáo dục và Đào tạo cũng như các Trung tâm KTTH-HN
về hiện trạng quản lý công tác DNPT trên địa bàn.
+ Chỉ ra các mặt tích cực, các điểm hạn chế của công tác quản lý DNPT
và các nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém hiệu quả, chất lượng cịn thấp
trong DNPT ở tỉnh Quảng Bình.
+ Đề xuất các nhóm biện pháp quản lý của Giám đốc các trung tâm
KTTH-HN nhằm nâng cao hiệu quả , chất lượng DNPT.
11
+ Khảo nghiệm tính khả thi và hiệu quả cụ thể trong việc áp dụng các
biện pháp đề ra .
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
* Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy nghề phổ
thông ở các Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp.
* Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông của
giám đốc các Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Quảng Bình.
* Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông của
giám đốc các Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh Quảng Bình.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG Ở CÁC TRUNG TÂM KTTH - HN
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thông hiện
nay đang trở thành vấn đề tất yếu ở Nước ta cũng như nhiều nước khác
trên thế giới
Cuối những năm 1970 của thể kỷ XX nước ta đã có những nhóm nghiên
cứu về hoạt động hướng nghiệp, nhóm nghiên cứu do tác giả Phạm Tất Dong
cùng các cộng sự nghiên cứu về hứng thú, khuynh hướng nghề nghiệp của
học sinh phổ thông và kết quả là các chương trinh hướng nghiệp chính khóa
cho các trường phổ thơng ra đời. Nhóm nghiên cứu thứ hai có tác giả Đặng
Danh Ánh tham gia đi theo một hướng khác: Nghiên cứu động cơ chọn nghề,
hứng thú nghề và khả năng thích ứng nghề của học sinh học nghề... Đó chính
là nền tảng cho việc hình thành hoạt động giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề
cho học sinh phổ thơng. Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục
năm 1979 đã khẳng định: Hướng nghiệp là bộ phận khăng khít của q trình
giáo dục - đào tạo. Nghị quyết 109/CP ngày 12/3/1981 của Chính phủ đã giao
cho Ngành dạy nghề giúp trường phổ thông trong công tác hướng nghiệp.
Nghị quyết 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính phủ đã chỉ rõ tầm quan trọng,
nội dung và biện pháp tiến hành công tác hướng nghiệp. Các văn bản này đã
tạo nên hành lang pháp lý cho sự phát triển của hoạt động hướng nghiệp.
Trong giai đoạn này giáo dục hướng nghiệp bằng nhiều con đường trong đó
có hình thức hướng nghiệp qua lao động sản xuất và giới thiệu các ngành
nghề. Sau những năm hoạt động, nhu cầu học nghề phổ thông (PT) trở nên
bức thiết đối với xã hội; ngày 17/9/1991, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
13
ra quyết định số 2397/QĐ về việc ban hành danh mục nghề và chương trình
dạy nghề cho học sinh phổ thông cơ sở và phổ thông trung học.
Cùng với sự phát triển của Ngành Giáo dục - Đào tạo, hoạt động giáo
dục hướng nghiệp nói chung và dạy nghề phổ thơng nói riêng đã gặt hái được
nhiều thành tích đáng trân trọng, cả nước có trên 300 trung tâm Kỹ thuật
Tổng hợp - Hướng nghiệp và trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng
nghiệp, hàng năm dạy nghề phổ thông cho hơn 1 triệu học sinh góp phần
quan trọng vào mục tiêu giáo dục đào tạo con người toàn diện và đóng góp
nguồn lực lao động cho xã hội.
Bên cạnh những thành quả kể trên, công tác dạy nghề PT hiện nay cũng
gặp nhiều khó khăn: về nhận thức, về trình độ đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật
chất - thiết bị dạy học, nội dung chương trình, cơng tác quản lý... dẫn đến
chất lượng dạy nghề chưa cao.
Từ những thập kỷ 80 đã có nhiều tổ chức và nhà chuyên môn nghiên cứu
về vấn đề dạy nghề PT trên phạm vi cả nước, nhằm đưa công tác này tiến tới
ngày càng quy mô và chất lượng hơn. Đưa ra các biện pháp cụ thể về công tác
dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, giúp bạn
chọ nghề… như: Phạm Tất Dong [13];[14]. Phùng Đình Mẫn [28], Nguyễn
Viết Sự [33].Tổ chức thực hiện Giáo dục Hướng nghiệp và dạy nghề cho học
sinh phổ thông phục vụ mục tiêu đào tạo như : Phạm Minh Thụ [34].
Về biện pháp quản lý của Giám đốc trung tâm KTTH-HN nhằm nâng
cao chất lượng dạy nghề phổ thơng thì cũng có một số cơng trình ở một số
tỉnh nghiên cứu như Tỉnh Khánh Hịa: Lê Đình Nam [27].
Ở Tỉnh Quảng Bình trong nhiều năm qua chất lượng Dạy nghề phổ
thơng cịn nhiều hạn chế, cơng tác quản lý của giám đốc các trung tâm là yếu
tố hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng DNPT. Tuy vậy, trên địa bàn
14
Tỉnh chưa có cơng trình nghiên cứu quy mơ nào đề cập sâu sắc và cụ thể đến
vấn đề này .
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục Kỹ thuật tổng hợp( KTTH)
" Giáo dục KTTH , nó cung cấp những nguyên lý khoa học phổ biến tất cả
các quá trình sản xuất, đồng thời làm cho thanh thiếu niên biết ứng dụng thực tế
và sự dụng được các công cụ cơ bản của tất cả các ngành sản xuất" [3; tr.14]
"Giáo dục KTTH chính là cung cấp những tri thức lý luận và thực tiễn
về tất cả các ngành sản xuất chủ yếu" [3; tr.14].
Như vậy, có thể hiểu GD KTTH trong giáo dục phổ thông như sau:
- Là một bộ phận của nội dung giáo dục tồn diện trong trường phổ thơng;
- Về mặt lý luận: Nó cung cấp những kiến thức có liên quan đến các ứng
dụng về khoa học kỹ thuật trong ngành sản xuất chủ yếu;
- Về mặt thực tiễn: Nó rèn luyện cho HS các kỹ năng cơ sở để sử dụng
các công cụ cơ bản nhất đang được sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất
chủ yếu.
Các con đường thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp (KTTH):
- Giáo dục KTTH qua giảng dạy các mơn văn hóa;
- Giáo dục KTTH qua giảng dạy các môn KT công nghệ, nghề PT;
- Giáo dục KTTH qua lao động sản xuất;
- Giáo dục KTTH qua tham quan và hoạt động ngoại khóa [3; tr.73-101]
1.2.2. Hướng nghiệp, giáo dục hướng nghiệp (GDHN)
GDHN cho học sinh phổ thông là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường
PT nhằm định hướng và phân luồng cho HS chọn trường học hoặc nghề
nghiệp một cách phù hợp với năng lực của học sinh.
" Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp đỡ HS làm quen, tìm
hiệu các nghề, cân nhắc, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với nguyện vọng,
15
năng lực, sở trường của mỗi người, với nhu cầu và điều kiện thực tế khách
quan của xã hội" [14, tr.209]
Giáo dục HN là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia
đình, xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng...
để họ có thể sẳn sàng đi vào ngành nghề , lao động sản xuất, vào cuộc sống.
Giáo dục hướng nghiệp góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng
người, đồng thời cũng góp phần điều chỉnh những nguyện vọng của cá nhân
sao cho phù hợp với nhu cầu phân công lao động trong xã hội [27, tr.115]
Có thể nói ngắn gọn là, GDHN là hướng dẫn cho HS ngay khi còn ngồi
trên ghế nhà trường PT sớm có ý thức về một nghề lao động mà sau này họ có
thể chọn.
Hướng nghiệp cho HS có thể qua các con đường sau:
- Hướng nghiệp qua giảng dạy các mơn văn hóa;
- Hướng nghiệp qua giảng dạy các môn KT công nghệ, nghề PT;
- Hướng nghiệp qua lao động sản xuất;
- Hướng nghiệp qua hoạt động " Giáo dục hướng nghiệp"
- Hướng nghiệp qua tham quan và hoạt động ngoại khóa, qua các
phương tiện thơng tin đại chúng, sự hướng dẫn của gia đình, và các tổ chức xã
hội [38, tr.61]
1.2.3. Khái niệm nghề, Nghề phổ thông, dạy nghề phổ thông.
Nghề là công việc của một người chuyên làm theo sự phân công lao
động trong xã hội [42, tr. 612].
" Nghề là một thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động trong xã hội theo sự
phân cơng lao động mà con người sử dụng sức lao động và những tri thức, kỹ
năng của mình để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội" [28, tr.57]
Có nhiều cách diễn giải về khái niệm nghề, tuy nhiên ta có thể rút ra
được một số nét đặc trưng của nghề:
16
- Là một hoạt động có sự đào tạo nhất định, hoạt động đó được lặp đi lặp
lại nhiều lần sẽ trở thành kỹ năng, kỹ xảo.
- Tạo cho con người có cuộc sống ổn định và hồn thiện nhân cách.
- Làm nghề, chính là làm một cơng việc mà xã hội đang cần.
- Nghề gắn liền với nghiệp, có làm một nghề mới có thể lập nghiệp được.
Nghề phổ thông( NPT): Nghề phổ thông là một khái niệm và nội dung
mới dùng để chỉ việc dạy nghề trong nhà trường phổ thông. Nghề phổ thông
là những nghề phổ biến, thông dụng đang cần phát triển ở địa phương. Những
nghề ấy có mức độ kỹ thuật tương đối đơn giản, quy trình dạy và học khơng
u cầu trang thiết bị, quy trình tổ chức phức tạp, nguyên vật liệu dùng cho
việc dạy nghề dễ kiếm, phù hợp với điều kiện kinh tế, khả năng đầu tư của địa
phương, thời gian học nghề thường không quá dài, đủ để học sinh nắm được
trình độ tối thiểu của nghề đó. Nắm được nghề này, HS có thể tự tạo việc làm,
dễ được sử dụng trong các thành phần kinh tế tại chổ của cộng đồng dân cư
[40; 19].
Dạy nghề phổ thông: Dạy nghề PT là một hoạt động giáo dục cho HSPT,
một bộ phận của nội dung giáo dục toàn diện. Dạy nghề PT nhằm chuẩn bị một
số kỹ năng lao động có kỹ thuật cho HS và góp phần định hướng nghề để HS
có thể vận dụng vào cuộc sống lao động và lựa chọn hướng phát triển phù hợp
với năng lực bản thân, đồng thời tạo điều kiện cho HS củng cố và vận dụng
những hiểu biết và kỹ năng được trang bị ở môn công nghệ và các môn học
khác vào những điều kiện thực tiễn cụ thể [ 38, tr.76]
Đặc điểm của dạy học nghề phổ thông là từng học sinh được thực hành
trên lớp (xưởng). Đây là điểm khác biệt với các bộ mơn văn hố. Giáo viên
dạy nghề phổ thông vừa là người truyền thụ tri thức vừa là người thợ hướng
dẫn tỷ mỉ cho từng học sinh từng động tác, thao tác, từng loại dụng cụ, thiết
bị, máy móc, vật liệu [29, tr.37].
17
Dạy nghề phổ thông cũng là một hoạt động dạy nghề, muốn nhận biết
loại hình nghề phổ thơng ta có thể căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Là những nghề phổ biến, thông dụng, đang cần phát triển ở địa
phương, XH.
- Những nghề có kỹ thuật tương đối đơn giản, quy trình dạy nghề khơng
địi hỏi phải có máy móc, thiết bị, dụng cụ, phơi liệu phức tạp.
- Ngun vật liệu thực hành của học sinh rẻ tiền, dễ tìm kiếm, phù hợp
với điều kiện kinh tế gia đình.
- Thời gian học nghề vừa phải, không quá dài, kế hoạch dạy học có thể
giải quyết được số tiết lý thuyết và thực hành tối thiểu để nắm được kiến thức
cơ bản của nghề.
- Hiện nay việc dạy nghề PT không nhất thiết là chỉ dạy ở trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp hoặc trường phổ thông mà có thể dựa vào các
cơ sở sản xuất khác để tổ chức dạy nghề cho học sinh.
* Mục đích dạy nghề phổ thơng:
Mục đích chủ yếu của việc dạy nghề phổ thơng là hình thành tay nghề,
rèn luyện kỹ năng thực hành cơ bản, rèn tác phong, thái độ nghề nghiệp.
Chuẩn bị cho học sinh tư thế, tâm thế tiếp tục học lên hoặc tham gia lao động
sản xuất xã hội.
Như vậy, dạy nghề phổ thơng nhằm hai mục đích cơ bản:
- Một là, giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hình thành nhân cách nghề nghiệp
cho học sinh.
- Hai là, giáo dục hướng nghiệp nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Ý nghĩa của việc dạy nghề phổ thông: Làm cho học sinh hiểu rõ vai trị
hoạt động có ý thức của con người trong sự phát triển xã hội; xã hội phát triển
và biến đổi được là do hoạt động tích cực của quần chúng lao động.
18
- Sau khi học nghề phổ thông học sinh hiểu biết rộng về kiến thức kỹ
thuật tổng hợp; thích ứng, tiếp thu dễ dàng sự thay đổi quy trình lao động sản
xuất mới. Đồng thời học sinh nắm được những kiến thức cơ bản làm cơ sở
cho việc tham gia lao động sản xuất sau này; tạo thói quen vận dụng tri thức
vào thực tế cuộc sống.
- Qua hoạt động dạy nghề phổ thơng, HS có điều kiện hiểu một cách hệ
thống về vai trị, nhiệm vụ, tính chất đặc điểm hoạt động của nghề, những đòi
hỏi của nghề; từ đó HS được bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và lòng say mê
nghề nghiệp.
1.2.4. Biện pháp quản lý, biện pháp quản lý hoạt động Dạy nghề
phổ thông.
1.2.4.1.Biện pháp quản lý:
+ Biện pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý. ( Cấp dưới ) và các tiềm năng có được của hệ thống)
và khách thể quản lý ( Các hệ thống khác, các rang buộc của môi trường…) để
đạt được các mục tiêu đề ra.
+ Có năm biện pháp quản lý chủ yếu sau đây:
Biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng: Là cách thức tác động chủ yếu
đến mặt tinh thần và tư tưởng của người lao động, nhằm giác ngộ lý tưởng,
phát huy tính sang tạo lao động để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Biện pháp hành chính-Luật pháp: Là cách thức tác động trực tiếp của
chủ thể quản lý bằng mệnh lệnh, các quyết định mang tính bắt buộc nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Biện pháp tổ chức điều khiển: là tổng hợp các cách thức tác động kết
hợp của định hình cơ cấu tổ chức và quá trình điều khiển bảo đảm cho hành vi
của đối tượng quản lý vào thực hiện các mục tiêu đề ra.
19
Biện pháp kinh tế: Là những tác động vào khách thể quản lý ( Con
người) thong qua các lợi ích kinh tế và đòn bẩy kinh tế, để làm cho khách thể
quản lý tích cực, tự giác thực hiện trách nhiệm và nhiệm vụ của mình một
cách tốt nhất nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc.
Trong các biện pháp trên thì biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng được
đặt lên hang đầu, cầ phải thực hịên thường xuyên và nghiêm túc. Biện pháp
tâm lý - xã hội là rất quan trọng, biện pháp hành chính, luật pháp và biện pháp
kinh tế là cần thiết nhưng phải được thực hiện đúng mức và đúng đắn. Biện
pháp tổ chức điều khiển là hết sức quan trọng, có tính khẩn cấp. Việc lựa
chọn biện pháp quản lý là nghệ thuật của người quản lý. cần phải linh hoạt, sử
dụng kết hợp linh động các biện pháp một cách mềm dẻo, đúng mức.
1.2.4.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thơng:
Từ những vấn đề đã trình bày về dạy nghề phổ thơng , mục đích của dạy
nghề phổ thong, và khái niệm cơ bản về biện pháp quản lý thì Biện pháp quản
lý dạy nghề phổ thơng được tóm tắt như sau:
Biện pháp quản lý dạy nghề phổ thông là những cách thức tác động hợp
lý của chủ thể quản lý trung tâm , nhà trường ( giám đốc, hiệu trưởng) đến tập
thể giáo viên, học sinh, đến những lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm
đạt được những mục tiêu đã đề ra về dạy nghề phổ thông.
Khi giám đốc sử dụng các cách thức tác động của mình đối với các tổ
chức, cá nhân trong trung tâm thì những tác động đó là những tác động trực
tiếp. Các tác động của giám đốc đến các tổ chức, cá nhân nằm ngồi trung
tâm thì đó là những tác động gián tiếp thơng qua các nhà trường có học sinh
học nghề tại trung tâm, gia đình cha mẹ học sinh…
20
1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy nghề phổ thông ở các trung tâm
KTTH-HN.
1.3.1. Vị trí, chức năng ; nhiệm vụ của TT KTTH-HN trong hệ
thống giáo dục quôc dân
Luật giáo dục 2005, đã xác định, cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm:
1. Trường tiểu học;
2. Trường THCS;
3. Trường THPT;
4. Trường phổ thơng có nhiều cấp học;
5. Trung tâm KTTH-HN [26,20]
Điều 2. Quy chế tổ chức hoạt động của TT KTTH-HN
- Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng [10,2]
Nhiệm vụ của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
Điều 3. Quy chế tổ chức hoạt động của TT KTTH-HN
1. Dạy công nghệ, kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp
cho học sinh học chương trình giáo dục phổ thông.
2. Bồi dưỡng giáo viên các trường trung học cơ sở (THCS), trung học
phổ thông (THPT) về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp.
3. Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ giáo dục đào
tạo, góp phần phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
4. Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục kỹ thuật tổng
hợp, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông, thử nghiệm, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của
địa phương.
21
5. Mở lớp dạy nghề; liên kết với các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo
dục quốc dân để đào tạo và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, thanh thiếu
niên và các đối tượng khác khi có nhu cầu.
6. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp được phép liên kết với
Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm dạy nghề trên địa bàn và các cơ
sở giáo dục khác để thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, hướng
nghiệp và dạy nghề theo quy định [10.2]
Xu thế phát triển của TT KTTH-HN trong giai đoạn hiện nay
Luật giáo dục đã xác định: TT KTTH-HN là một trong các loại hình
cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là một loại hình trường đặc
biệt, một mơ hình giáo dục đặc thù của Việt Nam, một đất nước còn nghèo,
chưa đủ khả năng trang bị để DNPT cho tất cả các trường PT trong một
thời gian ngắn.
Trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, hệ thống các TT KTTH-HN
trên toàn quốc đã từng bước xây dựng, cũng cố, hồn thiện; hiện có gần 500
TT KTTH-HN - HN và TT GDTX được giao nhiệm vụ dạy nghề PT cho HS
PT với gần một triệu HS mỗi năm. Tuy cịn khó khăn về CSVC-TBDH, về
đội ngũ GV, về cơ chế chính sách, về sự nhận thức và quan tâm của các cấp,
các ngành, của xã hội...; nhưng trong bối cảnh xã hội địi hỏi nguồn nhân lực
có chất lượng cao như hiện nay, TT KTTH-HN hay bất cứ một cơ sở đào tạo
nào cũng phải tìm tịi, sáng tạo, xác định cho đơn vị mình có hướng đi phù
hợp nhất, để khẳng định vị trí tất yếu của nó trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Muốn phát triển điều quan trọng nhất là TT KTTH-HN phải khẳng định
mình với xã hội bằng uy tín, chất lượng đào tạo. Muốn đạt yêu cầu này, TT
KTTH-HN phải có đội ngũ GV đầy đủ, đồng bộ, nhiệt tình và có phẩm chất
và năng lực chun mơn tốt, có nghiệp vụ về sư phạm, có CSVC- TBDH hiện
22
đại để mở rộng ngành nghề đào tạo đáp ứng yêu cầu học nghề và đào tạo nghề
theo yêu cầu của xã hội.
1.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa của dạy nghề phổ thông ở các trung tâm
KTTH-HN
* Mục tiêu dạy nghề phổ thông:
Luật giáo dục 2005 quy định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động; ở cấp
THPT cần củng cố và phát triển những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp. Để cụ thể hoá mục tiêu chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc
sống, hoạt động giáo dục nghề phổ thông được thực hiện trong Chương trình
Giáo dục nghề phổ thơng.
Thơng qua hoạt động GDNPT học sinh có điều kiện củng cố nội dung lý
thuyết, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học ở mơn văn hố, mơn cơng nghệ
vào thực tiễn đời sống và sản xuất trong các lĩnh vực công nghiệp, nơng
nghiệp , dịch vụ …ngồi ra GDNPT cịn góp phần hình thành những phẩm
chất của người lao động, có kế hoạch, có kỹ thuật, có kỷ luật và ý thức an
tồn vệ sinh mơi trường.
Mục tiêu cụ thể của DNPT là:
- Về kiến thức: Hiểu được một số kiến thức cơ bản về cơng cụ, kỹ thuật,
quy trình cơng nghệ về an tịan lao động, vệ sinh mơi trường đối với một nghề
phổ thông đã học. Biết những đặc điểm và yêu cầu của nghề đó.
- Về kỹ năng: có một số kỹ năng sử dụng cơng cụ, thực hành kỹ thuật
theo quy trình cơng nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản theo yêu cầu của
mỗi nghề . Hình thành và phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức đã có vào
thực tiễn.
- Về thái độ: Phát triển hứng thú kỹ thuật và khả năng vận dụng vào
hoàn cảnh mới, thói quen làm việc có kế hoạch, bước đầu có tác phong cơng
23
nghiệp, làm việc theo quy trình và an tồn lao động vệ sinh mơi trường. Có ý
thức trong việc tìm hiểu nghề và lựa chọn nghề nghiệp.
* Ý nghĩa của việc dạy nghề phổ thông:
- Làm cho học sinh hiểu rõ vai trị hoạt động có ý thức của con người
trong sự phát triển xã hội; xã hội phát triển và biến đổi được là do hoạt động
tích cực của quần chúng lao động.
- Sau khi học nghề phổ thông học sinh hiểu biết rộng về kiến thức kỹ
thuật tổng hợp; thích ứng, tiếp thu dễ dàng sự thay đổi quy trình lao động sản
xuất mới. Đồng thời học sinh nắm được những kiến thức cơ bản làm cơ sở
cho việc tham gia lao động sản xuất sau này; tạo thói quen vận dụng tri thức
vào thực tế cuộc sống.
- Qua hoạt động dạy nghề phổ thơng, HS có điều kiện hiểu một cách hệ
thống về vai trò, nhiệm vụ, tính chất đặc điểm hoạt động của nghề, những địi
hỏi của nghề; từ đó HS được bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và lòng say mê
nghề nghiệp.
1.3.3. Nội dung dạy nghề phổ thông ở các Trung tâm KTTH-HN.
Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những
kinh nghiệm của xã hội loài người, cần truyền thụ cho HS thông qua sự
hướng dẫn của người GV. Nội dung dạy học quy định nội dung dạy của GV
và nội dung học của HS. Nội dung dạy học ở TT KTTH-HN được xây dựng
bằng bộ chương trình gồm các nghề, nội dung học nghề được thể hiện qua
sách giáo khoa hoặc tài liệu tự biên soạn đã qua hội đồng kiểm duyệt.
Nội dung dạy nghề phổ thông ở các trung tâm KTTH-HN và các
trường THPT, THCS được quy định nằm trong Chương trình giáo dục phổ
thơng, ban hành kèm theo Quyết định số 6/2006/QĐ-BGD ĐT ngày 05
tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiện nay có 47
nghề được đưa vào chương trình giảng dạy tại các trung tâm KTTH-HN trên
24
toàn Quốc. Bộ GD&ĐT đã soạn thảo, ban hành chương trình và sách giáo
khoa, sách giáo viên cho 11 nghề, những nghề còn lại tuỳ thuộc các địa
phương soạn thảo, Sở Giáo dục & Đào tạo phê duyệt đưa vào thực hiện
giảng dạy . Cụ thể đối với THPT nội dung chương trình giáo dục nghề phổ
thơng cho các chưong trình nghề 105 tiết được giảng dạy cho học sinh lớp
11. Đối với THCS chương trình giáo dục nghề phổ thông cho các nghề là 70
tiết giảng dạy cho học sinh lớp 8.
1.3.4. Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy NPT ở các
trung tâm KTTH-HN.
1.3.4.1. Phương pháp dạy học nghề phổ thơng:
Phương pháp dạy học nói chung, PPDH nghề phổ thơng nói riêng là cách
thức, là con đường, là hệ thống và trình tự các hoạt động mà giáo viên sử dụng
để tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn học sinh tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức, hình
thành kỹ năng, rèn luyện thái độ để đạt được mục tiêu đã học.
Phương pháp giáo dục phổ thơng nói chung cũng như giáo dục nghề phổ
thơng nói riêng, phải phát huy tính tích cực, tự giác ,chủ động, sáng tạo của
học sinh; Phù hợp với đặc trưng môn học, nghề học, đặc điểm đối tượng học
sinh, điều kiện của từng lớp học; Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả năng hợp tác, Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem đến niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập
cho học sinh.
Đặc trưng cơ bản của giờ học nghề phổ thơng là hoạt động thực hành,
nhằm hình thành ở học sinh những kỹ năng lao động cơ bản của nghề cụ thể.
Các phương pháp dạy nghề phổ thông là các phương pháp dạy học truyền
thống, điển hình được sử dụng cho các môn học thực nghiệm và trong dạy
nghề, giáo viên cần vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát
huy tính chủ động của học sinh. Ngồi ra giáo viên cần chú trọng vận dụng
25
các phương pháp dạy học thực hành và sử dụng những đồ dùng dạy học như
tranh vẽ, băng hình, mơ hình, mẫu vật phù hợp với từng nội dung bài học để
tăng tính trực quan, giúp học sinh nhận thức tốt hơn.
Hoạt động Giáo dục Nhề phổ thơng có hai dạng bài dạy cơ bản là bài lý
thuyết và bài thực hành, trong đó chủ yếu là dạng bài thực hành với mục tiêu
chủ yếu là củng cố, vận dụng kiến thức lý thuyết và hình thành kỹ năng thực
hành cho học sinh, bao gồm kỹ năng chung và kỹ năng chuyên biệt. Do vậy,
PPDH đặc trưng của hoạt động giáo dục nghề phổ thông là PPDH thực hành.
Các PPDH đặc trưng kết hợp sử dụng một số PPDH khác thường được
sử dụng trong dạy học nghề phổ thơng đó là:
+ Nhóm phương pháp thực hành: phương pháp làm mẫu; PP huấn luyệnLuyện tập.
+ Nhóm phương pháp dùng ngơn ngữ: Giải thích, minh hoạ, giảng giải,
thuyết trình, đàm thoại ( vấn đáp), nêu vấn đề…
+ Nhóm phương pháp trực quan: PP trình bày trực quan; PP quan sát.
+ Phương pháp dạy học theo nhóm.
+ Phương pháp dạy học theo dự án ( Theo từng nhóm, được giao nhiệm
vụ tổng hợp từ xác định mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm tra
và tự điều chỉnh quá trình thực hiện, đánh giá kết quả sản phẩm).
+ Dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Trên đây là một số PPDH thường được áp dụng trong dạy học nghề phổ
thông theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Hiện nay, việc ứng
dụng CNTT vào hoạt động giáo dục NPT cũng là một trong những biện pháp
hỗ trợ tích cực cho đổi mới PPDH nghề phổ thông.