Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 127 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM



NGUYỄN THỊ BÌNH





CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG QUẬN LÊ CHÂN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC













HÀ NỘI - 2008













































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM



NGUYỄN THỊ BÌNH





CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG QUẬN LÊ CHÂN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 061405


Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VĂN CÚC









HÀ NỘI - 2008


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin
chân thành cảm ơn:
Khoa Sƣ Phạm trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng các thầy cô
giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đặng Văn

Cúc – ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, đã tận tâm chỉ dẫn cho tác giả về kiến thức
cũng nhƣ phƣơng pháp luận trong suốt thời gian hƣớng dẫn nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn: Ban giám đốc, Phòng Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng, Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn các
thầy cô giáo ở trƣờng THPT quận Lê Chân, Hải Phòng, các bạn đồng nghiệp
và những ngƣời thân đã tận tình giúp đỡ cung cấp tài liêu, số liệu tham gia
đóng góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lơi cho tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Hà nội, ngày 24 tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn


NGUYỄN THỊ BÌNH




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CLB Câu lạc bộ
CSVC Cơ sở vật chất
ĐH Đại học
GD Giáo dục

GD &ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐD-H Hoạt động dạy học
HS Học sinh
KT Kiểm tra
NN Ngoại ngữ
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
SGK Sách giáo khoa
TNCS Thanh niên cộng sản
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông





5
MỤC LỤC
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6.Phạm vi đề tài nghiên cứu

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2.Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3.Nhóm các phƣơng pháp xử lý số liệu
8. Cấu trúc luặn văn
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.3. Hoạt động dạy học ở trường THPT, quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT
1.3. Vị trí, vai trò môn tiếng Anh trong trƣờng THPT
1.4. Đặc trƣng của hoạt động dạy học môn tiếng Anh


6
1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
ở trƣờng THPT.
1.5.1. Bối cảnh chung
1.5.2. Người dạy
1.5.3. Người học
1.5.4. Sự quan tâm và tổ chức quản lý của nhà trường đối với bộ môn tiếng
Anh
Tiểu kết chương 1
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG PTTH QUẬN LÊ CHÂN-THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
2.1. Đặc điểm chung của quận Lê Chân

2.2. Vài nét khái quát về các trường THPT quận Lê Chân - Hải Phòng
2.2.1. Đặc điểm đối tượng giáo dục và đào tạo của các trường THPT quận Lê
Chân
2.2.2. Mục tiêu đào tạo của trường THPT
2.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý của các trường THPT quận Lê Chân-thành phố
Hải Phòng
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng
THPT quận Lê Chân – thành phố Hải Phòng
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường
THPT quận Lê Chân-thành phố Hải Phòng
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học môn tiếng
Anh
Tiểu kết chƣơng 2


7
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG
PTTH QUẬN LÊ CHÂN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
3.1. Một số nguyên tắc chỉ đạo đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học môn tiếng Anh
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
3.1.3.Nguyên tắc tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc tính đồng bộ
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng
PTTH quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng
3.2.1. Giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của môn
tiếng Anh

3.2.2. Xây dựng động cơ học môn tiếng Anh cho học sinh
3.2.3. Xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập nhằm thực hiện mục tiêu và
chương trình dạy học
3.2.4. Xây dựng nề nếp giảng dạy và học tập môn tiếng Anh.
3.2.5. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên và khả năng tự học môn tiếng Anh của học sinh
3.2.6. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh
3.2.7. Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học môn tiếng
Anh
3.2.8. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học môn tiếng Anh
3.3 Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng THPT quận Lê Chân – thành phố Hải
Phòng.


8
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo có vai trò hết sức to lớn trong quá trình phát triển của
một đất nƣớc, của một dân tộc ở mọi thời đại. Đặc biệt trong hoàn cảnh thế giới
hiện nay, khi mà cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thời đại của công nghệ
thông tin đang phát triển hết sức mạnh mẽ, tạo ra sức mạnh, động lực cho quá

trình phát triển của nhân loại.
Khẳng định tầm quan trọng của giáo dục đào tạo, tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Cùng với khoa học
công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc”. Tiếp theo đó, đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta
lại tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để
phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trƣởng
kinh tế nhanh và bền vững”.
Nói đến giáo dục đào tạo chúng ta đều nghĩ ngay đến nhà trƣờng. Dạy học
là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trƣờng. Quản lý nhà trƣờng thực tế là quản lý
hoạt động dạy và học. Đứng trƣớc yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông, việc
đổi mới phƣơng pháp là vấn đề tiên quyết, đổi mới quản lý giáo dục mang tính
then chốt.
Chất lƣợng giáo dục không chỉ phụ thuộc vào việc giảng dạy của từng GV
bộ môn mà còn phụ thuộc vào năng lực của ngƣời quản lý. Công tác quản lý
giáo dục nói chung và quản lý dạy học ở trƣờng THPT hiện nay có nhiều mặt
tích cực song cũng bộc lộ những hạn chế nhất định.
Đất nƣớc chúng ta đang mở cửa và hội nhập, chúng ta cần ngoại ngữ để
chủ động trong giao tiếp, kinh doanh, sản xuất. Ngoại ngữ chính là một công cụ
tạo điều kiện cho nƣớc ta hội nhập với khu vực và cộng đồng quốc tế, tiếp cận
những thông tin khoa học của thế giới và các nền văn hoá khác, cũng nhƣ giới
thiệu nền văn hoá Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Thấy rõ tầm quan trọng của


10
ngoại ngữ nói chung (hay tiếng Anh nói riêng) với việc xây dựng chủ nghĩa xã
hội và phát triển đất nƣớc, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc và hội nhập quốc tế hiện nay, ngay từ những năm 60 Nhà nƣớc chúng

ta đã có nhiều chỉ thị, thông tƣ về dạy - học ngoại ngữ trong nhà trƣờng, theo đó
môn ngoại ngữ đƣợc coi là môn "văn hoá giáo dục phổ thông". Tuy nhiên cũng
nhƣ các môn học khác việc dạy học và quản lý dạy học môn tiếng Anh ở trƣờng
THPT không phải mọi nơi mọi chỗ đã làm tốt. Xét cho đến cùng việc quản lý tốt
hoạt động dạy học môn học có tính chất mũi nhọn này đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng. Xuất phát từ
những lý do trên tôi chọn hƣớng nghiên cứu với đề tài “ Các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường PTTH quận Lê Chân - thành
phố Hải Phòng"
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy và học
môn tiếng Anh ở các trƣờng PTTH quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng, đề
xuất một số biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động
dạy học môn tiếng Anh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn tiếng Anh
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn
tiếng Anh ở các trƣờng THPT quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận liên quan đến quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh.
Khảo sát, đánh giá và phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học môn tiếng Anh ở các trƣờng THPT quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các
trƣờng THPT quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác giảng dạy môn tiếng Anh ở các trƣờng PTTH quận Lê Chân -
thành phố Hải Phòng còn có những hạn chế. Nếu đề xuất và áp dụng một cách



11
đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo các biện pháp quản lý có tính hiện thực và hợp lý
thì chất lƣợng dạy và học môn tiếng Anh sẽ tốt hơn, đáp ứng mục tiêu đào tạo
của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh ở các trƣờng THPT quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục đích trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài sử
dụng nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, phân loại, đọc, phân tích xử lý tài liệu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp quan sát
Phƣơng pháp điều tra
Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
Phƣơng pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp thực hiện
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng công thức toán học
Sử dụng phƣơng pháp so sánh để xử lý kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, ký hiệu viết tắt và
phụ lục, nội dung luận văn dự kiến trình bày trong 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy và học môn tiếng Anh
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng
THPT quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các
trƣờng THPT quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng






12













Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cùng với sự ra đời của loài ngƣời , dạy học cũng xuất hiện. Khi mới bắt
đầu, dạy học chƣa đƣợc con ngƣời ý thức một cách đầy đủ, sâu sắc. Nó mang
tính chất tự phát và bản năng. Từ khi con ngƣời ý thức đƣợc vai trò của dạy học,
thì cùng với nó là hoạt động quản lý giáo dục ra đời. Nhƣng lý luận về quản lý
giáo dục chỉ thực sự nghiên cứu từ những năm đầu thế kỷ XX.
Nhà trƣờng từ lâu nay đã đƣợc thừa nhận nhƣ một thiết chế chuyên biệt
của xã hội để giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân có ích cho xã hội.
Vấn đề quản lý dạy học trong trƣờng phổ thông thì quản lý quá trình dạy học là

một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Quản lý hoạt động dạy học là một bộ phận
cấu thành chủ yếu của quản lý toàn bộ hệ thống giáo dục đào tạo.
Ở nƣớc ta vấn đề quản lý giáo dục nói chung đã đƣợc đặt ra từ sau cách
mạng tháng 8/1945. Các công trình “Cơ sở khoa học quản lý” của tác giả
Nguyễn Minh Đạo; “Quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình” của tác giả


13
Đặng Quốc Bảo; “ Quản lý hành chính nhà nƣớc và quản lý ngành giáo dục”. do
PGS.TS . Phạm Viết Vƣợng chủ biên…là những tác phẩm có giá trị.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên thƣờng đi sâu vào lý luận công
tác quản lý giáo dục nói chung, còn ở phƣơng diện quản lý cụ thể một môn học
trong trƣờng trung học phổ thông trong đó có môn tiếng Anh thì chƣa đƣợc đề
cập nhiều. Trong những năm gần đây lý luận về quản lý các môn học trong
trƣờng trung học phổ thông đã đƣợc quan tâm, nhất là trong các luận văn thạc sỹ
về quản lý giáo dục.
Đối với môn ngoại ngữ, trong nhiều công trình nghiên cứu về môn tiếng
Anh, nhiều chuyên gia cũng đã đề cập đến một số phƣơng diện của quản lý quá
trình dạy và học môn tiếng Anh sao cho hiệu quả cao nhất. Có thể kể đến một số
công trình tiêu biểu nhƣ: “Teaching English Cambridge University Press, 1995”
của Adrian Doff; “Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ. Nhà xuất bản
ĐHQG Hà Nội 2005 của trƣờng ĐHNN ĐHQG Hà Nội.
Khi xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở
trƣờng THPT cần căn cứ vào các văn bản nghị quyết, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc cũng nhƣ các văn bản hƣớng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo, các văn
bản quy định của địa phƣơng đối với các trƣờng THPT. Trong đó luật giáo dục
2005 và điều lệ trƣờng Trung học là những văn bản mang tính nguyên tắc mà
ngƣời cán bộ quản lý phải tuân thủ nghiêm túc. Ngoài ra còn các chủ trƣơng về
Giáo dục và Đào tạo đƣợc thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng, các nghị
quyết TW 2 về giáo dục; Kết luận Hội nghị TW 6 về Giáo dục - Đào tạo; Chỉ thị

40-CT/TW; Quyết định số 09/2005 /QĐ-TT của Thủ tƣớng Chính phủ về nâng
cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục…cũng rất quan trọng.
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực về quản lý đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn
tại và phát triển đều phải đƣợc dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm
nhỏ đến phạm vi rộng lớn đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.


14
Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt mục đích đề ra. Sự tác động của
quản lý luôn tự giác, phấn khởi đem hết khả năng trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích
cho bản thân và cho cả xã hội. Các Mác đã nêu lên: bản chất của quản lý là
nhằm thiết lập sự phốí hợp giữa những công việc cá nhân và thực hiện những
chức năng chung, nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với
sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó, một ngƣời chơi vĩ cầm riêng lẻ tự
điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần ngƣời chỉ huy. Theo Harol Koontz thì:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý nhằm
hình thành môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của
nhóm với thời gian tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tƣ cách thực hành
thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học”. (38, tr.3)
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt
động quản lý là tác động có định hƣớng có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời
quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm cho
tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức “ ( 21,tr.1).
Từ các định nghĩa trên chúng ta thấy mặc dù các tác giả có các quan niệm

khác nhau về quản lý nhƣng họ đều thống nhất quản lý luôn luôn tồn tại với tƣ
cách là một hệ thống gồm các yếu tố: chủ thể quản lý (ngƣời quản lý, tổ chức
quản lý); khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý, đối tƣợng quản lý) gồm: Con
ngƣời, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn tài chính và mục đích hay mục tiêu chung
của công tác quản lý do chủ thể quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của
xã hội hoặc do có sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản
lý. Từ đó nảy sinh các mối quan hệ tƣơng tác với nhau giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển,
chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ


15
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt đƣợc
mục tiêu đề ra.
Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của quản lý càng đƣợc nhấn mạnh và
nội dung của hoạt động quản lý càng phức tạp. Tác động quản lý thƣờng mang
tính tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau. Vì vậy quản lý vừa là một khoa
học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang tính khoa học vì các hoạt động của
quản lý có tổ chức, có định hƣớng đều dựa trên những quy luật , những nguyên
tắc và những phƣơng pháp hoạt động cụ thể đồng thời quản lý mang tính nghệ
thuật vì nó vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo vào những điều kiện cụ thể
trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống
xã hội. Ngƣời ta có thể nói rằng sự thành công hay thất bại của một tổ chức
chính là sự thành công hay thất bại của chính ngƣời quản lý tổ chức đó.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Nghiên cứu về khoa học quản lý, tác giả Trần Quốc Thành nêu ra 4 biện
pháp quản lý chính, đó là: Biện pháp thuyết phục, biện pháp hành chính - tổ
chức, biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý – giáo dục.
Biện pháp thuyết phục: là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tƣợng

quản lý bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận các
yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu
này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con ngƣời. Biện pháp thuyết phục gắn
với tất cả các biện pháp quản lý khác và phải đƣợc ngƣời quản lý sử dụng trƣớc
tiên vì nhận thức là bƣớc đầu tiên trong hoạt động của con ngƣời.
Biện pháp hành chính - tổ chức: là cách tác động của chủ thể quản lý
vào đối tƣợng quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành
chính. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật tổ chức, bởi lẽ bất cứ một hệ
thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong đó ngƣời ta sử dụng quyền uy và sự
phục tùng trong bộ máy này. Khi sử dụng biện pháp hành chính - tổ chức, chủ
thể quản lý phải nắm chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới hạn, quyền hạn trách
nhiệm. Các quy định phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, phải kiểm tra và
nắm đƣợc thông tin phản hồi.


16
Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tƣợng
quản lý thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật
kinh tế, thông qua quy luật này để tác động tới tâm lý của đối tƣợng. Nội dung
của biện pháp này là nhà quản lý đƣa ra các nhiệm vụ, kế hoạch tƣơng ứng với
các mức lợi ích kinh tế. Đối tƣợng bị quản lý có thể lựa chọn phƣơng án thích
hợp để vừa đạt đƣợc mục tiêu của tập thể vừa đạt đƣợc lợi ích kinh tế của cá
nhân. Khi sử dụng biện pháp này cần tránh dẫn đến chủ nghĩa thực dụng hay sự
mất đoàn kết nếu thiếu công bằng.
Biện pháp tâm lý - giáo dục: là cách tác động vào đối tƣợng quản lý
thông qua tâm lý, tình cảm, tƣ tƣởng con ngƣời. Cơ sở của biện pháp này dựa
vào quy luật tâm lý con ngƣời và chức năng tâm lý của con ngƣời. Nội dung của
biện pháp này là kích thích tinh thần tự giác, sự say mê của con ngƣời. Muốn
quản lý thành công ngƣời quản lý cần phải hiểu rõ tâm lý của bản thân mình và
của đối tƣợng quản lý.

Trong sự đa dạng phức tạp của các tình huống trong cuộc sống luôn biến
đổi đòi hỏi các nhà quản lý cần phải biết đƣa ra, vận dụng các biện pháp quản lý
một cách tài tình, khéo léo để đạt đƣợc mục đích.
1.2.1.3. Các chức năng của quản lý
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế công tác quản lý nói chung, có thể tóm
lƣợc rằng: quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, điều
khiển (lãnh đạo, chỉ huy) và kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch: Chức năng kế hoạch là xác định mục tiêu phát triển
giáo dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu khi tiến
hành chức năng kế hoạch. Ngƣời quản lý cần hoàn thành đƣợc 2 nhiệm vụ là:
Xác định đúng những mục tiêu cần dể phát triển giáo dục và quyết định những
biện pháp có tính khả thi.
Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên, nó có vai trò định hƣớng toàn
bộ các hoạt động; là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho thực hiện các
mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân của quá trình quản lý giáo dục.


17
Nội dung của chức năng kế hoạch bao gồm: Xác định mục tiêu và phân
tích mục tiêu; xây dựng kế hoạch và thực hiện mục tiêu; triển khai thực hiện các
kế hoạch , kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Chức năng tổ chức: Là chức năng thể hiện quá trình phân phối và sắp xếp
nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu giáo dục đề ra.
Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức và
đặc biệt là chức năng tổ chức, có khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, cơ
quan, đơn vị….nếu việc sắp xếp nguồn nhân lực khoa học hợp lý.
Nội dung chức năng tổ chức: Xác định cấu trúc tổ chức của chủ thế quản
lý tƣơng ứng với các đối tƣợng và các mối quan hệ của tổ chức; tổ lao động một

cách khoa học của ngƣời quản lý.
Chức năng chỉ đạo: Trong quá trình quản lý giáo dục, chỉ đạo là quá trình
tác động tới hành vi, thái độ của những ngƣời khác nhằm đạt đƣợc tới cá mục
tiêu với chất lƣợng cao.
Vai trò của chức năng chỉ đạo rất quan trọng, chức năng này cùng với
chức năng tổ chức thực hiện hóa các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo đƣợc thể hiện
từ việc điều hành và hƣớng dẫn các hoạt động nhằm đạt đƣợc các mục tiêu có
chất lƣợng hiệu quả. Thực chất của các chức năng chỉ đạo là quá trình tác động
và ảnh hƣởng tới chủ thể quản lý tới những ngƣời khác nhằm biến những yêu
cầu chung thành nhu cầu của mọi ngƣời làm cho họ tích cực, chủ động, tự giác
trong công việc, tạo ra hiệu quả trong công việc. Nội dung chủ yếu của chức
năng chỉ đạo: Quyền chỉ huy và hƣớng dẫn triển khai nhiệm vụ phải bảo đảm
thiết thực, phù hợp và cụ thể với những khả năng và trình độ của từng thành viên
trong toàn bộ hệ thống trên cơ sở sử dụng đúng đắn các quyền của ngƣời quản
lý.
Thƣờng xuyên đôn đốc, dộng viên và kích thích lao động, điều này có tác
động nhƣ quá trình tạo động cơ làm việc của mọi thành viên. Ngƣời quản lý cần
có tác động cần thiết tới các đối tƣợng để biến các yêu cầu của tập thể thành nhu


18
cầu hoạt động của mọi ngƣời. Khi đó mọi ngƣời sẽ thể hiện đƣợc hết khả năng
và công sức của mình cho thực hiện các mục tiêu tổ chức.
Giám sát và sửa chữa là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm
theo dõi việc thực hiện các mục tiêu, các nhiệm vụ của cấp dƣới khi thấy có sự
sai lệch, lúng túng thì sửa chữa hoặc giúp đỡ mọi đối tƣợng thực hiện tốt các
nhiệm vụ dƣợc giao.Trong quá trình chỉ đạo ngƣời quản lý cần tạo điều kiện
thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị cũng nhƣ các điều kiện khác nhằm giúp cho
các đối tƣợng khác phát triển.
Chức năng kiểm tra: Trong quá trình quản lý giáo dục kiểm tra là quá

trình đánh giá và điều chỉnh cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức.
Vai trò của chức năng kiểm tra: Kiểm tra giúp cho chủ thể quản lí biết
đƣợc mọi ngƣời quản lý ban hành có phù hợp hay không, trên cơ sở đó mà điều
chỉnh các hoạt động giúp đỡ hay thúc đẩy để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động quản lý đặc biệt của con ngƣời, nó có từ khi
loài ngƣời đƣợc sinh ra và nó có vị trí, vai trò rất to lớn trong đời sống xã hội
con ngƣời. Vì vậy quản lý giáo dục là vấn đề mà các quốc gia trên thế giới đều
quan tâm.
Quản lý giáo dục là môn khoa học quản lý chuyên ngành đƣợc nghiên cứu
trên nền tảng của khoa học nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học
giáo dục. Cũng nhƣ khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục có nhiều
cách hiểu và đƣợc nhiều tác giả định nghĩa khác nhau.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “ Quản lý giáo
dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các
nhà quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ
thống đạt đƣợc mục tiêu của nó” (9)
Trong cuốn Giáo dục học tác giả Phạm Viết Vƣợng đã viết: “Mục đích
cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp


19
thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn đấu vì
hạnh phúc của bản thân và xã hội (27, tr.206).
Theo giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang:“Quản lý giáo dục là hệ thống có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đƣờng lối, nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện đƣợc các tính chất của
nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-
giáo dục thế hệ trẻ đƣa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về

chất (23,tr.35).
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lƣợng giáo dục trong và
ngoài nhà trƣờng làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự
định, nhằm điều hành phối hợp các lực lƣợng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội .
Với quan điểm học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời, giáo dục không
còn giới hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi ngƣời cho nên quản lý giáo dục
đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân quốc dân nhằm thực hiện
mục tiêu: “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, hình thành
đội ngũ nhân lực có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng
động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã
hội”.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống giáo dục, nhà trƣờng chiếm giữ một phần quan trọng, chủ
yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều đƣợc thực hiện trong nhà trƣờng thông
qua hệ thống nhà trƣờng. Nhà trƣờng là tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ
trung ƣơng đến cơ sở. Theo đó quan niệm quản lý giáo dục luôn đi kèm với
quan niệm quản lý nhà trƣờng.
Nhà trƣờng là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo,
thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung nhất


20
của nhà trƣờng là chất lƣợng và hiệu quả giáo dục, đƣợc thể hiện ở sự tiến bộ
của học sinh, ở việc đạt đƣợc mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
Quản lý nhà trƣờng là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trƣởng và các
cơ quan quản lý cấp trên) nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn

lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng.
Quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, các
khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trƣờng. Mục đích
của quản lý nhà trƣờng là: Đƣa nhà trƣờng từ trạng thái đang có tiến lên một
trạng thái phát triển mới bằng phƣơng thức xây dựng và phát triển mới bằng
phƣơng thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hƣớng
các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cƣờng chất lƣợng giáo dục.
Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trƣờng bao gồm:
+ Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trƣờng nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh.
+ Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trƣờng theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của nhà trƣờng, đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài
chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ các
hoạt động giáo dục và dạy học.
+ Tổ chức đội ngũ các thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên và tập thể học sinh
thực hiện tốt các nhiệm vụ .
+ Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chƣơng trình giáo dục của
Bộ, của Nhà trƣờng. Thực hiện nghiêm túc chƣơng trình cải tiến phƣơng pháp
giáo dục, nâng cao chất lƣợng dạy học.
+ Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Quản lý học sinh bao hàm cả quản lý thời gian và chất lƣợng học tập,
quản lý tinh thần thái độ và phƣơng pháp học tập.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể giáo viên, nhân
viên nhà trƣờng.


21
1.2.3. Hoạt động dạy học ở trường THPT, quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT.
1.2.3.1. Hoạt động dạy học ở trường THPT

Con ngƣời muốn tồn tại thì phải hoạt động. Hoạt động là phƣơng thức tồn
tại của con ngƣời bằng cách tác động vào đối tƣợng để tạo ra một sản phẩm
nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội.
Khái niệm về HĐD-H : Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện
chứng; hoạt động dạy học của GV và hoạt động của HS. Trong đó dƣới sự điều
khiển của GV, ngƣời học tự giác, tích cực tự tổ chức điều khiển hoạt động học
tập của mình nhằm thực hiện những hoạt động dạy học. Trong hoạt động dạy
học, hoạt động học của HS có vai trò tự giác, chủ động tích cực. Hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của HS có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một
trong hai hoạt động đó, việc dạy học sẽ không diễn ra. Quản lý hoạt động dạy
học là quản lý hai hoạt động dạy và học trong mối quan hệ biện chứng thống
nhất của chúng.
Bản chất của quá trình dạy học: Bản chất của quá trình dạy học là quá
trình lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của ngƣời học. Trong
quá trình dạy học một mặt GV phải quan tâm đến đặc điểm phát triển năng lực
nhận thức của HS theo từng lứa tuổi để tổ chức, điều khiển quá trình dạy học đạt
hiệu quả.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trƣờng. Đó là con đƣờng trực tiếp và thuận lợi nhất để
giúp cho học sinh lĩnh hội đƣợc tri thức của xã hội loài ngƣời.
Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách
có hệ thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động
và trong đời sống. Hoạt động này làm phát triển tƣ duy độc lập sáng tạo, hình
thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình
thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu nƣớc, yêu CNXH. Ở trẻ em
đó chính là động cơ học tập trong nhà trƣờng và định hƣớng hoạt động của học
sinh sau này. Vì vậy có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trƣờng đã tô đậm


22

chức năng xã hội của nhà trƣờng, đặc trƣng cho nhiệm vụ của nhà trƣờng và là
hoạt động giáo dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục
khác trong nhà trƣờng.
+ Hoạt động dạy
Dạy (hay dạy học) là hoạt động của ngƣời giáo viên, không chỉ là hoạt
động truyền thụ cho ngƣời học những nội dung đáp ứng các mục tiêu đề ra, mà
hơn thế nữa là hoạt động giúp đỡ, chỉ đạo và hƣớng dẫn ngƣời học trong quá
trình lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Để hoạt động học đạt đƣợc
kết quả nhƣ mong muốn, ngƣời giáo viên cần nắm bắt đƣợc những điều kiện bên
trong (hiểu biết, năng lực và hứng thú) của ngƣời học, trên cơ sở đó đƣa ra
những tác động sƣ phạm phù hợp.
Ngày nay, với xu thế dạy học “lấy ngƣời học làm trung tâm”, giáo viên
cần biết tạo cho ngƣời học một không khí học tập mang tính chủ động, linh hoạt
và sáng tạo. Tức là dạy cho ngƣời học cách học, cách tƣ duy và tác động của
ngƣời thầy là tác động bên ngoài, hƣớng dẫn, thúc đẩy và tạo điều kiện cho
ngƣời học tự học.
+ Hoạt động học
Theo nghĩa rộng nhất thì học là quá trình cơ bản của sự phát triển nhân
cách trong hoạt động của con ngƣời. Đó là sự lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
những giá trị và phƣơng thức hành động. Hoạt động học là hoạt động nhận thức
độc đáo của con ngƣời, thông qua học, con ngƣời thay đổi chính bản thân mình
và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến
hiện thực khách quan. Hoạt động học của mỗi ngƣời học là nhằm tiếp thu, lĩnh
hội và sử dụng tri thức, hình thành và phát triển nhân cách. Ngƣời học vừa là
chủ thể vừa là sản phẩm của quá trình dạy học.
Ngày nay, thời đại “học tập suốt đời” là xu hƣớng tất yếu thì yêu cầu về
nâng cao năng lực học tập của mỗi ngƣời là yêu cầu bức thiết nhất và chúng ta
cần phải hiểu đƣợc rằng quá trình học tập của mỗi ngƣời chính là quá trình biến
đổi bản thân con ngƣời ấy, và đó cũng chính là quá trình học tự tạo ra.
+ Mối quan hệ giữa HĐD -H



23
HĐD –H mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động học,
đó là 2 mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ sung cho nhau, phối
hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau giữa ngƣời dạy và ngƣời học. Hoạt động dạy
học diễn ra trong những điều kiện xác định, trong đó hoạt động daỵ đóng vai trò
chủ đạo, điều khiển, hƣớng dẫn. Hoạt động dạy học đóng vai trò chủ động, tích
cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả theo mục tiêu giáo dục đã xác định.
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học, đƣợc thể hiện trong và bằng sự tƣơng tác có tính chất cộng đồng và hợp tác
giữa dạy và học tuân theo logic khách quan của nội dung dạy học.“Chỉ trong sự
tác động qua lại giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy học.
Sự phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn
vẹn đó (24,tr .23).
+ Trường Trung học phổ thông
Trƣờng THPT gồm 3 khối lớp, tiếp nhận học sinh từ 15 tuổi đến 18 tuổi
vào học. Nhiệm vụ của trƣờng là cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa
học phổ thông vững chắc, toàn diện về tất cả các lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã
hội và kỹ thuật để các em tiếp tục học các cấp cao hơn hoặc có thể bƣớc vào
cuộc sống lao động. Cấp THPT là cấp cuối cùng của bậc học phổ thông. Cấp
học này sẽ hoàn chỉnh các mục tiêu giáo dục phổ thông đặt ra. Đó là việc cung
cấp cho ngƣời học những kiến thức cơ bản phổ thông vững chắc, toàn diện về tất
cả các lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội và kỹ thuật, những kỹ năng cơ bản
trong cuộc sống và biết ứng xử trong thời đại hiện nay. Đồng thời những kiến
thức mà ngƣời học tiếp nhận đƣợc ở phổ thông sẽ là nền tảng để họ tiếp tục học
lên ở những bậc cao hơn.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
Từ vị trí, vai trò của cấp THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân, chúng
ta thấy rõ những yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng

THPT nhƣ thế nào?
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình với một hệ thống bao
gồm nhiều yếu tố nhƣ: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chƣơng trình, các hoạt


24
động dạy của thày với hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
v.v Hai quá trình này đã đƣợc ghi nhận trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động
giáo dục của mỗi cấp bậc học.
Quản lý quá trình dạy học cũng phải thực hiện bốn chức năng cơ bản của
quản lý nói chung. Quản lý quá trình dạy học do nhà trƣờng hƣớng dẫn, tổ chức
và chỉ đạo nhƣng nó có quan hệ tƣơng tác, liên thông với các tổ chức giáo dục
khác, hoặc các cơ quan, tổ chức văn hóa, khoa học, thể dục thể thao, các tổ chức
đoàn thể quần chúng ngoài xã hội, nơi học sinh tham gia học tập, vui chơi giải
trí có tổ chức.
Quản lý quá trình dạy học là quản lý việc chấp hành những quy định, quy
chế về hoạt động giảng dạy của thày và hoạt động của trò.
+Quản lý hoạt động giảng dạy.
Quản lý hoạt động giảng dạy thực chất là quản lý nhiệm vụ giảng dạy của
đội ngũ giáo viên. Thầy truyền đạt kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tƣ
tƣởng, phẩm chất đƣợc trang bị cho trò. Đồng thời thày có nhiệm vụ phải học
tập, rèn luyện, bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng để nâng cao trình độ, nâng cao chất
lƣợng giảng dạy của mình. Trong quá trình giáo dục và đào tạo giáo viên vừa là
đối tƣợng quản lý, vừa là chủ thể quản lý của hoạt động giảng dạy. Quản lý hoạt
động giảng dạy bao gồm:
Quản lý việc lập kế hoạch của giáo viên
Quản lý việc thực hiện chƣơng trình giảng dạy và chuẩn bị lên lớp của
giáo viên
Quản lý nề nếp lên lớp giảng dạy của giáo viên và việc vận dụng phƣơng
pháp, phƣơng tiện dạy học

Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Quản lý việc hoạt động tự học, tự bồi dƣỡng của giáo viên
+ Quản lý hoạt động học tập
Quản lý hoạt động học tập của học sinh là quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện của ngƣời học trong suốt quá trình học
tập, học sinh vừa là đối tƣợng quản lý vừa là chủ thể tự quản lý.


25
Trong quản lý hoạt động học tập ngƣời học cần lƣu ý tính phức tạp và tính
trừu tƣợng về sự chuyển biến trong nhân cách do tác động đồng thời của nhiều
yếu tố chủ thể và khách thể, làm cho kết quả học tập của họ bị hạn chế.
Quản lý hoạt động học tập có nội dung, yêu cầu cụ thể, vì vậy phải tăng
cƣờng kiểm tra, đánh giá các hoạt động học tập của học sinh.
Quản lý hoạt động học bao gồm:Quản lý hoạt động học trên lớp, quản lý
hoạt động tự học, quản lý hoạt động ngoại khóa.
+ Quản lý cơ sở vật chất
Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ cho
hoạt động dạy học đảm bảo đƣợc các yêu cầu: Tổ chức quản lý tốt, đảm bảo
đầy đủ và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại phù hợp
với hình thức tổ chức và phƣơng pháp giảng dạy tạo điều kiện thuận lợi nâng
cao chất lƣợng giờ dạy.
Nội dung quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện - kỹ thuật
phục vụ hoạt động đạy học trong nhà trƣờng thực chất là quản lý các việc sau:
+ Xây dựng nội dung và kế hoạch, nguồn kinh phí trang bị sử dụng cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học.
+ Quản lý việc tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng sử dụng các phƣơng tiện kỹ
thuật.
+ Quản lý các trang thiết bị phục vụ dạy học (trƣờng, lớp, bàn ghế,
bảng ) hoạt động phòng bộ môn, phòng chức năng, thƣ viện trƣờng học với

các sách báo tài liệu tham khảo.
1.3. Vị trí vai trò môn tiếng Anh trong trƣờng THPT
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam đã và đang bƣớc vào hội
nhập với khu vực và quốc tế. Trong những điều kiện cần thiết để hội nhập phát
triển thì ngoại ngữ là điều kiện tiên quyết, là một công cụ, phƣơng tiện đắc lực
và hữu hiệu. Biết ngoại ngữ có thể giúp đƣợc chúng ta học hỏi kinh nghiệm hay
của các nƣớc đi trƣớc, rút ngắn quãng đƣờng phải mầy mò, tránh lặp lại những
bƣớc đi không cần thiết trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Mặt khác cũng tạo ra cơ hội cho từng ngƣời dân có thể lựa chọn, tìm kiếm việc

×