Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 128 trang )


1
ĐẠI HỌCQUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




LÊ VŨ HUY




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên nghành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Viết Nhụ










HÀ NỘI - 2011

3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
Viết đầy đủ
BGH
Ban giám hiệu
CB-CNV
Cán bộ, công nhân viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
DH
Dạy học
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV

Giáo viên
HĐDH
Hoạt động dạy học
HĐH
Hoạt động học
HS
Học sinh
KHTN
Khoa học tự nhiên
KHXH-NV
Khoa học xã hội và nhân văn
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
NXB
Nhà xuất bản
QL
Quản Lý
QLGD
Quản Lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông




4

DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU

Trang
Hình 1.1: Quan hệ chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL
11
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu
trình QL

13
Hình 1.3: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học
18
Bảng 2.1: Hệ thống, quy mô trường lớp học sinh trung học huyện
Bắc Sơn năm học 2009 – 2010

39
Bảng 2.2: Thống kê cơ sở vật chất các trường THPT huyện Bắc Sơn
39
Bảng 2.3: Thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ GV huyện Bắc Sơn
40
Bảng 2.4: Thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL huyện Bắc Sơn
41
Bảng 2.5: Điểm tuyển sinh vào các trường THPT huyện Bắc Sơn
năm học 2008 – 2009 và 2009 – 2010

42
Bảng 2.6: Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục các trường THPT huyện
Bắc Sơn năm học 2008 – 2009


42
Bảng 2.7: Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục các trường THPT huyện
Bắc Sơn năm học 2009 – 2010

43
Bảng 2.8: Thống kê đội ngũ giáo viên Tiếng Anh THPT Huyện Bắc Sơn
45
Bảng 2.9: Nhận thức của học sinh, giáo viên và CBQL huyện Bắc
Sơn Lạng Sơn về vai trò của Tiếng Anh

46
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát hiện trạng các hoạt động giảng dạy của
giáo viên

48
Bảng 2.12: Thực trạng sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học
của GV

50
Bảng 2.13: Nhu cầu và phương pháp học Tiếng Anh của HS
51
Bảng 2.14. Ý kiến của học sinh về hoạt động tự học môn Tiếng Anh
55
Bảng 2.15: Kết quả thi tốt nghiệp THPT của các trường THPT
huyện Bắc Sơn – Lạng Sơn các năm học 2008 – 2010

56
Bảng 2.16: Mức độ nhận thức các biện pháp quản lý hoạt động dạy
Tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bắc Sơn


59

5
Bảng 2.17: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy
Tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bắc Sơn

64
Bảng 2.18: Mức độ nhận thức các biện pháp quản lý hoạt động học
Tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bắc Sơn- Lạng Sơn

71
Bảng 2.19: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động học
Tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bắc Sơn

72
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp
105
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi các biện pháp
106
Bảng 3.3: Tổng hợp đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp

107












6
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3
7. Phương pháp nghiên cứu
4
8. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

5

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản
7
1.2.1. Quản lý, chức năng quản lý
7
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
13
1.2.3. Hoạt động
18
1.2.4. Chất lượng và chất lượng trong giáo dục
22
1.3. Quản lý dạy học Tiếng Anh ở trường trung học phổ thông
27
1.3.1. Bản chất của dạy học ngoại ngữ
27
1.3.2. Vị trí của môn Tiếng Anh ở trường THPT
27
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy Tiếng Anh THPT của giáo viên
28
1.3.4. Quản lý hoạt động học Tiếng Anh của học sinh THPT
34
Tiểu kết chương 1
35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIÊNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BẮC SƠN - LẠNG SƠN


37

2.1. Vài nét về giáo dục trung học phổ thông huyện Bắc Sơn
37
2.1.1. Khái quát chung về đặc điểm tự nhiên, tình hình dân cư và kinh
tế - xã hội huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn

37
2.1.2. Vài nét khái quát về tình hình giáo dục THPT huyện Bắc Sơn
38
2.1.3. Đánh giá chung
43

7
2.2. Thực trạng dạy học Tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông
huyện Bắc Sơn

44
2.2.1. Về đội ngũ giáo viên giảng dạy Tiếng Anh
44
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về vai trò
của bộ môn Tiếng Anh

45
2.2.3. Về thực trạng các hoạt động giảng dạy Tiếng Anh của giáo viên
47
2.2.4. Thực trạng hoạt động học của học sinh
50
2.2.5.Hiệu quả đào tạo
56
2.2.6. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học Tiếng Anh ở các trường
trung học phổ thông huyện Bắc Sơn – Lạng Sơn


56
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy Tiếng Anh ở các
trường trung học phổ thông huyện Bắc Sơn

58
2.3.1. Quản lý hoạt động dạy Tiếng Anh
58
2.3.2. Về quản lý hoạt động học Tiếng Anh của học sinh
70
2.4. Đánh giá họat động quản lý dạy học Tiếng Anh ở các trường
trung học phổ thông huyện Bắc Sơn – Lạng Sơn

73
2.4.1. Ưu điểm
73
2.4.2. Hạn chế
74
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
75
Tiểu kết chương 2
75
Chương 3: MỘT SÔ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG
THPT HUYỆN BẮC SƠN – LẠNG SƠN


77
3.1. Các nguyên tác đề xuất biện pháp
77

3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống
77
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
77
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
78
3.2. Các biện pháp đề xuất
78
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên Tiếng Anh
của các trường THPT huyện Bắc Sơn

78
3.2.2. Đổi mới quản lý hoạt động dạy của giáo viên
81
3.2.3. Tăng cường quản lý hoạt động tổ chuyên môn ngoại ngữ
94

8
3.2.4. Quản lý hoạt động học tập môn Tiếng Anh của học sinh THPT .
96
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Tiếng Anh trong
trường THPT

101
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
103
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
104
3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm
104

3.4.2. Đối tượng lựa chọn và phạm vi khảo nghiệm
104
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
105
Tiểu kết chương 3
108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
109
1. Kết luận
109
2. Khuyến nghị
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
111
PHỤ LỤC



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của
đất nước ở mọi thời đại. Ở nước ta sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã được
Đảng và Nhà nước coi trọng. Điều 35 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã chỉ rõ "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà
nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài". Nghị quyết Hội nghị Trung ương II khoá VIII khẳng định "Muốn
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo
dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững". Hình ảnh người công dân Việt Nam mới không những

có trình độ học vấn cao, năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng cao với
những thay đổi của cuộc sống mà còn phải biết sử dụng những phương tiện
công nghệ mới và ngoại ngữ, trong đó, Tiếng Anh được xem như là ngoại ngữ
phổ biến nhất, là công cụ và phương tiện không thể thiếu cho mỗi người xâm
nhập vào thương mại quốc tế và giao lưu văn hóa…
Nhận thức về tầm quan trọng của Tiếng Anh, đặc biệt khi nước ta gia
nhập vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Chính phủ đặt ra mục tiêu đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nâng cao kiến thức, năng lực quản lý điều
hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước. Để đạt mục
tiêu đó, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2008 phê duyệt đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”, trong đó nêu rõ mục tiêu chung là:
“Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình
độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ ,
năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực , nhất là đối với một số lĩnh

2
vực ưu tiên ; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiê
̣
p trung cấp ,
cao đă
̉
ng va
̀
đa
̣
i ho
̣

c có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập , tự tin trong
giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn
hoá; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Từ đó cho thấy, để Việt
Nam có thể đi tắt, đón đầu, vươn tới tầm cao về khoa học công nghệ trong
thời kỳ bùng nổ thông tin hiện nay và tiến nhanh trên con đường CNH-HĐH,
con đường hiệu quả nhất là đầu tư, phát triển giáo dục và lực lượng lao động
phải biết ngoại ngữ.
Nhận thức sâu sắc vai trò và tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh
trong xu thế hội nhập hiện nay, các trường THPT huyện Bắc Sơn, Lạng Sơn
đã có sự đầu tư, chú trọng tới việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Tiếng Anh. Nhưng hiện nay phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức dạy học còn đơn điệu, chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh còn hạn
chế. Từ đó, chất lượng dạy học Tiếng Anh còn rất hạn chế.
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản
lý nâng cao chất lƣợng dạy học môn Tiếng Anh ở các trƣờng trung học phổ
thông huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp trình
độ đào tạo Thạc sĩ chuyên nghành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy học Tiếng Anh, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông huyện
Bắc Sơn - Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các
trường THPT huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn.

3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh ở các trường THPT huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn.

3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: Những giáo viên dạy Tiếng Anh và cán
bộ quản lý; học sinh ở các trường THPT Vũ Lễ, THPT Bắc Sơn huyện Bắc
Sơn - Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác QL dạy học Tiếng Anh ở các trường THPT huyện Bắc Sơn -
Lạng Sơn trong những năm gần đây vẫn tồn tại nhiều bất cập. Nếu bổ sung và
hoàn thiện các biện pháp QL của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học một
cách hợp lý và thiết thực thì sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học môn
Tiếng Anh ở các trường THPT trong huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: Công tác quản lý
hoạt động dạy học Tiếng Anh.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh
tại các trƣờng THPT huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh ở các
trƣờng THPT huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn trong xu thế hội nhập và phát
triển hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh
đối với học sinh hệ Trung học phổ thông tại hai trường THPT của huyện Bắc
Sơn - Lạng Sơn:
- Trường THPT Vũ Lễ
- Trường THPT Bắc Sơn.
(Số liệu khảo sát: từ năm 2008-2009 đến hết năm 2009-2010)

4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân
tích, tổng hợp và so sánh, khái quát hoá các tư liệu, tài liệu, các văn bản có
liên quan đến đề tài.

7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra, phỏng vấn, quan
sát, thu thập và xử lý thông tin, tổng kết kinh nghiệm, v.v… nhằm phân tích
và đánh giá những số liệu, thông tin thuộc phạm vi nghiên cứu; đồng thời tiến
hành khảo sát để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất.
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ: Thống kê và phân tích để xử lý các thông tin thu
thập nhằm thiết lập các biểu, bảng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, ký hiệu
viết tắt và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
ở trường THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại
các trường THPT của huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng
Anh ở các trường THPT huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn.









5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Đã từ lâu, giáo dục luôn thể hiện vai trò quan trọng, có tính chất quyết
định đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia và nền văn
minh của cả nhân loại. Chính vì vậy giáo dục luôn dành được sự quan tâm của
các cấp QL và toàn xã hội. Ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của công tác
giáo dục đã được cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương và các chính sách
cấp nhà nước. Nghị quyết lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa
VIII “Về định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000”đã nhấn mạnh:
"GD&ĐT hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và
hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học
trong các nhà trường, nhằm nhanh chóng đưa GD&ĐT đáp ứng yêu cầu mới
của đất nước. Thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước" [5].
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX cũng khẳng định: "Tiếp tục nâng
cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, PPDH, hệ thống trường lớp
và hệ thống QLGD, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá" [4].
Trong bối cảnh tri thức đã được coi là nguồn lực có tính chất then chốt
đối với sự tăng trưởng của mỗi nền kinh tế, cả xã hội đều nhận thấy giáo dục
và QLGD là yếu tố cơ sở để phát triển đất nước. Trong các trường học, muốn
nâng cao chất lượng dạy học đòi hỏi người hiệu trưởng phải biết xây dựng,
vận dụng các biện pháp QL một cách phù hợp, khoa học vì chủ yếu công việc
QL của người hiệu trưởng là QL hoạt động dạy học trong nhà trường, làm sao
để nâng cao được hiệu quả và chất lượng giáo dục.

6
Trong thời gian qua, nhiều nhà khoa học đã đầu tư công sức, trí tuệ và
tiền của vào công việc nghiên cứu HĐDH và biện pháp QL HĐDH. Các đề tài
nghiên cứu cũng hết sức đa dạng, chủ yếu các tác giả tập trung nghiên cứu về
mặt lý luận như: các chức năng của QLGD; chức năng, phẩm chất, tiêu chuẩn
của người QLGD; vai trò, công việc cuả người hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ

QLGD trong nhà trường Có thể kể tên một số tác giả tiêu biểu như: Nguyễn
Văn Lê, Hồ Sĩ Thế, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Đặng Bá Lãm, ….
Quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học trong các trường học
là một vấn đề rất cần thiết và được nhiều người quan tâm. Trong quá trình
nghiên cứu đề tài, các nhà nghiên cứu đứng trên các góc độ nghiên cứu khác
nhau và bình diện khác nhau để tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học nhưng đều mục đích chung là nâng cao chất lượng dạy và học trong các
nhà trường. Đến nay đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận
án, luận văn nghiên cứu về đề tài “nâng cao chất lượng dạy học”, trong có có
các đề tài nghiên cứu về “nâng cao chất lượng dạy học” các môn học ở giáo
dục THPT. Một số luận văn về “nâng cao chất lượng dạy học” ở THPT như:
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang của Đỗ Thị Kim Thoa, 2006; Những biện
pháp quản lý dạy học môn Vật lí của Hiệu trưởng Trường THPT tỉnh Long
An theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông của Nguyễn Thị Ngọc Điệp,
2007; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn
Toán THPT phân ban của Nguyễn Văn Nguyên, 2007; Một số giải pháp quản
lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa của Nguyễn Đình Điền, 2008; Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng dạy học môn Thể dục ở trường THCS thành phố Tam Kì, tỉnh
Quảng Nam của Nguyễn Thị Thuận, 2010; Giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa của Đặng

7
Quang Thanh, 2010; v.v… Song đối với môn Tiếng Anh ở các trường THPT
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn thì chưa có đề tài nào được nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Quản lý, chức năng quản lý
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý

QL xuất hiện, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Đây là một trong những loại hình lao động lâu đời và quan trọng nhất của con
người, là công vệc cần thiết trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, có
tính chất quyết định đến sự phát triển của toàn xã hội. Song chỉ những năm
gần đây người ta mới thừa nhận tính chất khoa học của nó và QL mới được
coi là một ngành khoa học theo đúng nghĩa. Bất kì một tổ chức, một tập thể
nào cũng đều có yếu tố QL trong đó và điều đó quyết định tới hiệu qủa hoạt
động của tổ chức theo mục tiêu đề ra.
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về QL tùy theo quan điểm và
cách tiếp cận. Có người cho rằng QL là sự chỉ huy, lãnh đạo, sự cai quản, sự
điều khiển, điều chỉnh… Tuy nhiên có thể nêu lên một số quan điểm có tính
chất cốt lõi của một số tác giả như sau:
K.Marx cho rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [25].
Như vậy bản chất của QL là một hoạt động lao động có tính tất yếu, vô
cùng quan trọng trong quá trình lao động, phát triển của loài người.
Henry Fayol (1841 – 1925) nhấn mạnh: QL là một hệ thống phát huy
tác dụng có tính chất độc lập không thể thay thế. Theo ông: “quản lý là lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [24, tr.17]

8
Mary ParKer Follett (1868 - 1933) nổi tiếng với thuyết hành vi trong
quản lý cho rằng: “Quản lý là một quá trình lao động, liên tục, kế tiếp nhau
chứ không tĩnh tại” [24, tr.24].
Tác giả H. Koontz cũng nhấn mạnh: “Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục

đích của nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [22, tr.33].
Các tác giả Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học
QL và thể hiện nhiều quan điểm về vấn đề này như sau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là sự tác động có mục
đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất
định và mục đích đã định trước” [27, tr.33].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý với tư cách là một hệ thống xã
hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng các
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và cho từng
thành tố của hệ” [23, tr.28].
Tác giả Phạm Văn Kha khẳng định: “Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một
hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục
đích đã định” [20, tr.6].
Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn” [19, tr.17].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hoạt
động quản lý là: “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý

9
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức –
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10, tr.1].
Còn tác giả Đặng Quốc Bảo thì khẳng định : Bản chất của hoạt động
QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các
trạng thái có tính chất lượng mới”.[6]

Quản lý = Quản + Lý
Trong đó : - Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định .
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển.
Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát
triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Vậy: Quản lý = ổn định + phát triển
Theo từ điển tiếng việt thì QL là hoạt động của con người tác động
vào tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu
chung.
Từ rất nhiều quan điểm khác nhau nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái
quát về QL như sau: QL là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, nhằm đạt được mục đích đề
ra. Sự tác động của QL bằng cách nào đó để người bị QL luôn tự giác, phấn
khởi đem hết năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản thân, cho tổ
chức và cả xã hội. Khái niệm QL bao hàm những khía cạnh sau:
Đối tượng tác động của QL là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một
cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định, tồn
tại trong không gian, thời gian cụ thể.
Hệ thống QL gồm hai phân hệ: Chủ thể QL và khách thể QL, giữa
chúng có sự tác động tương hỗ, biện chứng với nhau.
QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
Tác động quản lí thường mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều phương pháp
khác nhau.

10
QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật
khách quan. Đó là các hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết
định đúng quy luật và có hiệu quả, nhưng cũng phải tuân theo những nguyên
tắc nhất định, hướng đến mục tiêu.
QL xét đến cùng, bao giờ cũng là QL con người. Mục tiêu cuối cùng

của QL là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Người QL tựu
chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ giữa
con người với nhau vô cùng phức tạp, không chỉ giữa chủ thể và khách thể
trong hệ thống mà còn là mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác.
Như vậy QL thể hiện rõ bản chất khoa học ở chỗ: hoạt động này luôn
có tính tổ chức, dựa trên những quy luật, nguyên tắc và phương pháp hoạt
động nhất định. Đồng thời hoạt động QL cũng chứa đựng sự sáng tạo, mềm
dẻo, linh hoạt trong việc xử lí tình huống với các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể,
để đạt được mục tiêu đề ra. Điều này cho thấy QL cũng có tính nghệ thuật,
đòi hỏi người QL phải không ngừng học tập, trau dồi, tích lũy kinh nghiệm,
rèn luyện các kĩ năng cần thiết.
Nếu mổ xẻ khái niệm QL ta cần phải thấy được đầy đủ các thành tố sau
đây:
Chủ thể quản lý: là một cá nhân, một nhóm người hay tổ chức tạo ra
những tác động quản lý. Nó trả lời câu hỏi: ai quản lý ?
Khách thể quản lý: là đối tượng tiếp nhận các tác động quản lý.
Khách thể quản lý có thể là người (trả lời câu hỏi: quản lý ai?), là vật (trả lời
câu hỏi: quản lý cái gì?) hoặc sự việc (trả lời câu hỏi: quản lý việc gì?)
Mục tiêu quản lý là quỹ đạo đặt ra cho các đối tượng và chủ thể, chính
mục tiêu là căn cứ cho chủ thể tạo ra các tác động quản lý.
Nói một cách tổng quát QL là một quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung.

11
Các yếu tố trên có quan hệ tác động qua lại với nhau, ràng buộc chặt
chẽ với nhau thành một chỉnh thể toàn vẹn. Mỗi yếu tố đều giữ một vai trò
quan trọng tham gia quyết định đến hiệu quả và chất lượng của cả quá trình.
Mối quan hệ này có thể được sơ đồ hóa như sau:








Hình 1.1: Quan hệ chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL

1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng của quản lí là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định
của chủ thể QL lên đối tượng QL. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau
mà chủ thể QL phải tiến hành trong quá trình QL. Có thể hiểu chức năng QL
là một nội dung cơ bản trong quá trình QL, là nhiệm vụ trọng tâm của người
QL. Nói tới các chức năng chủ yếu của QL, hiện nay có nhiều quan điểm
khác nhau nhưng nhìn chung đa số các tác giả đều thống nhất ở bốn chức
năng sau:
* Kế hoạch hoá: Đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng
QL. Kế hoạch hoá bao gồm việc XD mục tiêu, chương trình hành động và
quyết định cách thức, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của
một hệ thống QL để đạt được mục tiêu. Kế hoạch hoá giúp nhà QL có cái
nhìn tổng thể, toàn diện, từ đó thấy được hoạt động tương tác giữa các bộ
phận. Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn những phương án tối ưu, tiết kiệm
nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức và có khả năng ứng
CÔNG CỤ
PHƢƠNG PHÁP
KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ
MỤC TIÊU


12
phó với sự thay đổi. Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra.
Không có kế hoạch sẽ không thể xác định được tổ chức hướng đúng hay chệch
mục tiêu và không biết khi nào đạt được mục tiêu. Do đó, kiểm tra trở thành vô
căn cứ. Nhà QL thông qua kế hoạch có thể nhìn thấy tương lai, có thể điều chỉnh
những quyết định trước đó, bảo đảm hướng vào mục tiêu đã định.
* Tổ chức: Tổ chức là việc biến những ý tưởng trừu tượng của kế
hoạch thành hiện thực. Xét về mặt chức năng QL, tổ chức là quá trình hình
thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ
chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục
tiêu tổng thể của tổ chức. Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động
QL thực hiện có hiệu quả. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của người QL. Họ cần thiết kế cơ cấu các bộ phận, sử dụng các
nguồn nhân lực và vật lực sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
* Chỉ đạo: Đây là quá trình sử dụng quyền lực QL để tác động đến đối
tượng bị QL một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng
vào mục tiêu chung. Chỉ đạo là chức năng thể hiện năng lực của người QL.
Việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau việc lập kế hoạch và cơ cấu tổ chức đã
hoàn tất, mà nó hoà quyện và ảnh hưởng đến hai chức năng kia.
* Kiểm tra: Đây là chức năng quan trọng xuyên suốt quá trình QL. Mục
đích của KT nhằm bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời
những sai lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh các sai lệch nhằm
làm cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định. KT là một quá trình bao gồm
các bước: xây dựng các tiêu chuẩn; đo lường việc thực hiện; đánh giá các tiêu
chuẩn so với các kế hoạch. KT là “tai mắt” của QL, là việc làm bình thường,
không được cản trở đối tượng thực hiện mục tiêu.
Tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy
đủ, kịp thời, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch. Thông tin cũng
cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, nó tạo nên mối quan hệ giữa các bộ


13
phận trong tổ chức. Nó giúp truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi hai
chiều trong một tổ chức, giúp người QL thực hiện các chức năng của mình
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.









Hình 1.2: Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình QL
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về lí thuyết QLGD và thực tế cho
thấy cũng có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, có thể kể đến một số
quan điểm chủ yếu sau :
Theo P.V.Khuđôminxki (nhà lý luận của Liên xô trước đây) thì:
QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của
chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống GD (từ bộ đến
trường) nhằm mục đích đảm bảo việc GD Chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ,
đảm bảo phát triển toàn diện và hài hoà cho thế hệ trẻ.
Tác giả M.I.Kônđacốp, một chuyên gia GD khác của Liên xô cũ cho
rằng: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ
Kiểm tra
Tổ chức

Lãnh đạo/Chỉ đạo
Lập kế hoạch
Thông tin


14
trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui tắc chung của xã hội cũng như
những quy luật của quá trình GD, của sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ em.
Ở Việt Nam, QLGD cũng là một lĩnh vực được Đảng và Nhà nước đặc
biệt quan tâm. Nghị quyết Hội nghi lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII khẳng định: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất‟‟ [5, tr.50].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục thực chất là
tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học,
giáo dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt
được những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó
tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới‟‟ [27, tr.32].
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại nhấn mạnh: „Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hóa tài chính,
cung tiêu nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong
hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng cũng như về chất lượng‟‟ [26, tr.29].
Tác giả Phạm Minh Hạc cũng khẳng định: “QLGD là tổ chức các
HĐDH. Có tổ chức được các HĐDH, thực hiện được các tính chất của nhà
trường Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được GD, tức là cụ thể hoá
đường lối GD của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu
cầu của nhân dân, của đất nước” [15, tr.9].
Các tác giả tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng đều giúp ta có
cách hiểu thống nhất rằng khái niệm QLGD có nội hàm rất linh hoạt, nếu hiểu

GD là các hoạt động GD diễn ra trong nhà trường hay ngoài xã hội thì QLGD
là quản lý mọi hoạt động GD trong xã hội, lúc đó QLGD được hiểu theo
nghĩa rộng nhất. Còn chỉ nói đến hoạt động GD trong ngành giáo dục đào tạo
thì QLGD được hiểu là QL một số cơ sở GD&ĐT (là quản lý nhà trường) và

15
quản lý một số cơ sở GD&ĐT ở một bộ phận hành chính nào đó (huyện, tỉnh,
toàn quốc) ta gọi là quản lý một hệ thống GD. Nghĩa là khái niệm QLGD
được hiểu theo nghĩa hẹp hơn. Nhưng rõ ràng là, dù được hiểu theo nghĩa
rộng hay nghĩa hẹp thì mục đích cuối cùng của QLGD vẫn là nâng cao chất
lượng GD. Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những kết luận:
QLGD là những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và có
mục đích của chủ thể QL lên đối tượng QL là quá trình DH và GD diễn ra ở
các cơ sở GD.
QLGD được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục đó
có thể là một trường học, một trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp, dạy
nghề, một tập hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư.
QL một cách có khoa học (là việc tối ưu) trong đó chủ thể QL phải nắm
được các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tượng QL.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
triển xã hội. Nhà trường với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở, vừa mang
tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo
thế hệ trẻ, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước. Vì vậy trường học vừa là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các
cấp QLGD, vừa là hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Bởi vậy QL nhà
trường vừa có tính chất nhà nước, vừa có tính chất xã hội. Nhà nước và cả xã
hội đều phải cùng chăm lo xây dựng và QL nhà trường.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện

đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo với thế hệ
trẻ và với từng học sinh” [15, tr.71].

16
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [21, tr.29].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cũng cho rằng: “Quản lý trường là tập hợp
những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, GV và HS. Nhằm tận dụng nguồn
lực dự trữ do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và do lao động
xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và
tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới”[27, tr.13]
Bản chất của việc QL nhà trường là QL hoạt động giảng dạy, QL hoạt
động học tập và các hoạt động GD khác trong nhà trường. Thông qua quá
trình QL làm sao đưa các hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần đạt được các mục tiêu GD. Các hoạt động trong nhà trường bản thân nó
đã có tính GD song cần có sự QL, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu
quả của bộ máy.
Các nội dung chủ yếu của QLGD trên cơ sở QL nhà trường bao gồm:
- Nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong hệ
thống GD.
- Nhà trường tự chủ giải quyết những vấn đề sư phạm - kinh tế - xã hội
của mình với sự tham gia tích cực và trách nhiệm của những thực thể hữu
quan ngoài nhà trường.
- Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của mỗi GV.
- Hình thành các cơ cấu cần thiết để các thực thể hữu quan ngoài nhà

trường có thể thực sự tham gia vào việc điều phối công việc nhà trường. Đồng
thời, tăng cường trách nhiệm và quyền hành của GV tham gia vào quá trình ra
quyết định QL trong nhà trường.

17
- Hình thành các thiết chế hỗ trợ về tài chính và các nguồn lực cần thiết
khác để GV thực sự tham gia công việc QL nhà trường. Hình thành cơ chế
phân cấp quản lý tài chính, nhân sự, thực hiện cải tiến thích hợp nội dung và
PP giảng dạy phù hợp với đặc điểm cụ thể của nhà trường.
- Tạo môi trường sư phạm và xây dựng nhà trường thành một hệ thống
mở nhằm công khai hoá các hoạt động của nhà trường.
- Hình thành thiết chế đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà
trường dựa trên những thực thể trực tiếp tham gia quá trình sư phạm và quá
trình QL nhà trường.
Nhà trường là nơi trực tiếp, cửa mở đầu tiên tạo nên chất lượng GD, do
vậy khi nói đến QLGD là nghĩ đến QL nhà trường cũng như hệ thống nhà
trường.
Mục tiêu của quản lý nhà trƣờng:
- Đảm bảo kế hoạch GD kế tiếp, tuyển sinh HS vào đúng số lượng theo
kế hoạch GD hàng năm, đúng chất lượng theo quy định của bộ GD&ĐT. Duy
trì sĩ số HS và hạn chế tối đa số HS lưu ban, bỏ học.
- Đảm bảo chất lượng, hiệu quả, quá trình DH và GD, tiến hành các
hoạt động GD theo đúng chương trình, đảm bảo đạt yêu cầu của các môn học
và hoạt động GD.
- Xây dựng đội ngũ GV của nhà trường đồng bộ và chất lượng ngày
càng cao. Xây dựng đội ngũ nhân viên phục vụ có nghiệp vụ tương ứng thích
hợp, am hiểu về đặc thù GD trong công việc của mình.
- Từng bước hoàn thiện, nâng cao CSVC, trang thiết bị, phương tiện -
kỹ thuật, phục vụ tốt các HĐDH và GD.
- Xây dựng và hoàn thiện môi trường GD lành mạnh thống nhất ở địa phương.

- Thường xuyên cải tiến công tác QL trường học theo tinh thần dân chủ
hoá nhà trường, đảm bảo tiến trình đồng bộ có trọng điểm, hiệu quả các
HĐDH và GD.

18
Trong lý luận và thực tiễn khẳng định, QL nhà trường gồm hai loại:
- Quản lý các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo
điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển.
- Quản lý các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hoá các chủ
trương đường lối, chính sách GD thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra để đưa nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
Tóm lại, QLGD trong nhà trường chính là QL các thành tố của quá
trình DH và có thể biểu diễn bằng hình sau:









Hình 1.3: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học
1.2.3. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động
vào đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân
và nhóm xã hội, hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng;
- Con người là chủ thể của hoạt động;
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử - xã hội

nhất định;
- Hoạt động có sử dụng phượng tiện, công cụ để tác động vào đối
tượng;
QL
TR
TH
HH
HH
H
P
N
M
Đk
K
K
K
M: Mục tiêu dạy học
N: Nội dung dạy học
P: Phương pháp dạy học
TH: Thầy giáo
TR: Trò (HS)
ĐK: Điều kiện (CSVC - Trang
thiết bị)
QL: Quản lý

×