Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học theo phòng học bộ môn ở các trường trung học cơ sở huyện cao lãnh tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VĂN CẢNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC THEO PHỊNG HỌC BỘ MƠN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN CAO LÃNH - TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 . 14 . 05

NGHỆ AN 2012


2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VĂN CẢNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC THEO PHỊNG HỌC BỘ MƠN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN CAO LÃNH - TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 . 14 . 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Văn Hùng

NGHỆ AN 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến q
thầy lãnh đạo Trường Đại học Vinh, Khoa Sau đại học cùng tất cả thầy, cô
đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi suốt q trình học tập, nghiên cứu
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng tri ân chân thành sâu sắc đến PGS.TS
Hà Văn Hùng, người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên tạo điều kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Đồng Tháp, Phòng
Quản lý khoa học và Sau đại học, Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp,
Phòng Giáo Dục và Đào Tạo huyện Cao Lãnh, các trường THCS, THTHCS, THCS-THPT huyện Cao Lãnh, đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè,
người thân đã hết lòng hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Dù đã hết sức cố gắng song chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, xin được sự chia sẻ và rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu.
Vinh, tháng 01 năm 2012
Tác giả
Trần Văn Cảnh




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU………………………………………………………….

Trang
1

NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

7

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………....

7

1.1.1. Trên thế giới........................................................................

7

1.1.2. Ở Việt Nam..........................................................................

8

1.2. Một số khái niệm cơ bản……………………………………...

10

1.3. Các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về dạy-học

theo phịng học bộ mơn……………………………………….

12

1.3.1. Các quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo về dạy
học theo phịng học bộ mơn……………………………..

12

1.3.2. Một số cơ sở nhận thức về công tác quản lý nâng cao hiệu
quả khai thác phịng học bộ mơn…………………………

14

1.4. Quan niệm và cơ sở lý luận của việc quản lý phịng học bộ
mơn……………………………………………………………..

17

1.4.1. Phương pháp dạy học……………………………………..

17

1.4.2. Lý luận về dạy-học theo phịng học bộ mơn……………...

19

1.4.3. Vai trị quan trọng của phịng học bộ mơn………………..

21


1.5. Những ngun tắc quản lý phịng học bộ mơn……………….

23

1.5.1. Ngun tắc thống nhất giữa sự tổ chức quản lý sư phạm
và quản lý cơ sở vật chất………………………………….

23

1.5.2. Nguyên tắc về sự thân thiện trong việc tổ chức dạy học…

24

1.5.3. Nguyên tắc về tính hiệu quả………………………………

24


Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC DẠY - HỌC THEO
PHỊNG HỌC BỘ MƠN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Khái quát về kinh tế, văn hóa xã hội ở huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp…………………………….......................................

27

2.1.1. Về vị trí địa lý, dân cư huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp..

27


2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội của huyện Cao Lãnh……………

27

2.2. Vài nét về giáo dục và đào tạo của huyện Cao Lãnh……….….

28

2.3. Thực trạng cải tiến phịng học truyền thống thành phịng học
bộ mơn ở các trường trung học cơ sở huyện Cao Lãnh………

33

2.4. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động dạy-học theo phòng học
bộ môn ở các trường trung học cơ sở huyện Cao Lãnh……….

38

2.4.1. Thực trạng tổ chức quản lý việc dạy-học ở các trường
trung học cơ sở huyện Cao Lãnh …………………………

38

2.4.2. Thực trạng hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên phụ trách phòng
học khai thác đồ dùng dạy học …………………………...

47

2.4.3. Thực trạng hiệu trưởng chỉ đạo hướng dẫn học sinh

phương pháp, kỹ năng học tập theo phịng học bộ mơn …

50

2.5. Ngun nhân thành công và tồn tại của công tác tổ chức học
tập theo phịng học bộ mơn cấp THCS ở huyện Cao Lãnh……

55

2.5.1. Nguyên nhân thành công…………………………………

55

2.5.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng khơng tốt đến việc dạyhọc theo phịng học bộ môn................................................
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC THEO PHỊNG HỌC BỘ MƠN Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CAO

57


LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP..............................................

65


3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp………………………

65


3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu.........................................................

65

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn....................................

66

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và khả thi........................................

66

3.1.4. Đảm bảo tính tồn diện.......................................................

69

3.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học theo
phịng học bộ mơn ở các trường THCS huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp ……………………………………………..............

70

3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường chỉ dạo cải tiến phòng học
truyền thống thành phịng học bộ mơn................................

70

3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác quản lý về chuyên môn......

76


3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất phục vụ
dạy-học................................................................................

80

3.2.4. Biện pháp 4: Thường xuyên quản lý giáo viên rèn luyện
kỹ năng học tập cho học sinh theo phịng học bộ mơn.......

81

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường chỉ đạo tổ chức các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng phát triển hình thức
học tập với phịng học bộ mơn............................................

84

3.2.6. Biện pháp 6: Tích cực phối hợp với cha mẹ học sinh và
các đoàn thể giáo dục ý thức học tập theo phịng học bộ
mơn cho học sinh.................................................................

85

3.3. Những yêu cầu đặt ra trong quá trình tổ chức thực hiện các
biện pháp……………………………………….........................

86

3.3.1. Đối với học sinh...................................................................


86

3.3.2. Đối với giáo viên.................................................................

88

3.3.3. Đối với hiệu trưởng nhà trường...........................................

90


3.4. Sự phối hợp giữa các biện pháp………………………………..

92


3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp…

93

3.5.1 Đối tượng khảo nghiệm........................................................

93

3.5.2 Nội dung phiếu khảo nghiệm……………………………....

93

KẾT LUẬN........................................................................................


97

1. Kết luận…………………………………………………………..

97

2. Kiến nghị…………………………………………………………

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..

102


CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

DH
GD
GV
HS
THCS
TH-THCS
THCS-THPT
ĐDDH
ĐDHT
PHTT
PHBM
GĐ-ĐT

PPDH
CBQL
GVCN
GVBM
CSVC
CMHS
HT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

Dạy học
Giao dục
Giáo viên
Học sinh
Trung học cơ sở
Tiểu học-trung học cơ sở
Trung học cơ sở-trung học phổ thông
Đồ dùng dạy học
Đồ dùng học tập
Phịng học truyền thống
Phịng học bộ mơn
Giáo dục-đào tạo
Phương pháp dạy học
Cán bộ quản ly
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Cơ sở vật chất
Cha mẹ học sinh
Hiệu trưởng


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà trường hiện đại ngày nay là nhà trường hoạt động, dùng phương
pháp hoạt động…Hạn chế sự độc tôn của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao.
Phương pháp giáo dục (GD) bằng hoạt động dẫn dắt học sinh (HS) tiếp cận
với thực tiễn, tự xây dựng công cụ học tập làm trẻ thay đổi từ bên trong…


Hoạt động của học sinh tự phát hiện, tự giải quyết, tự chiếm lĩnh, hoạt động
hợp tác giữa thầy và trị, hoạt động hợp tác giữa trị và trị có một tác dụng
lớn. Từ đó, có thể rút ra kết luận cần tạo ra môi trường học tập lấy người học
làm trung tâm, trong quá trình học tập cơ bản là thay đổi về chất[29; 411].
Chúng ta có thể chuẩn bị cho HS của mình bước vào mơi trường làm
việc thực tế bằng cách tạo cho họ những cơ hội thực như vậy để làm việc để
giải quyết vấn đề và tạo ra sản phẩm. Dạy-học theo phòng học bộ mơn tạo ra
khơng khí học tập sơi nổi, gây hứng thú học tập, tạo điều kiện cho HS tích cực
hoạt động nhận thức, hiểu và nắm tri thức một cách dễ dàng và sâu sắc hơn,
hình thành khả năng độc lập suy nghĩ, biết bảo vệ ý kiến của mình, khả năng
diễn đạt, lập luận vấn đề, khả năng thực hành. Nhiều cơng trình nghiên cứu
cho thấy kỹ năng thực hành rất kém của người Việt Nam đang đặt ra cho
ngành GD nước nhà nói chung và ngành giáo dục Đồng Tháp nói riêng việc
GD ý thức thực hành cho thế hệ trẻ. Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học chưa được thực hiện triệt để bằng những hình thức tổ chức dạy-học thích
ứng. Việc khai thác đồ dùng dạy học chưa hết công suất, trong lúc nhiều nhà
giáo tiếp tục kêu đồ dùng dạy học (ĐDDH) còn thiếu và yếu.
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nêu rõ mục tiêu của
chương trình phát triển giáo dục đào tạo là “ nâng cao dân trí…, đào tạo nhân
lực…, bồi dưỡng nhân tài… ” [1] nguồn nhân lực nước nhà đang là vấn đề
bức xúc của tồn xã hội. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy khả năng làm
việc độc lập của người Việt Nam là tốt. Song khả năng hợp tác, hoạt động,

làm việc trong nhóm là rất hạn chế. Nghị quyết Đại hội tồn quốc lần thứ IX
của Đảng đã định hướng phát triển giáo dục đào tạo: “ tiếp tục quán triệt quan
điểm giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu” “ đảm bảo sự nghiệp giáo dục
phát triển ổn định chất lượng, hiệu quả đáp ứng nhu cầu về con người và


18

nguồn nhân lực cho đất nước phát triển nhanh và bền vững ”[2]. Nghị quyết
Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đánh giá chất lượng giáo dục và đào
tạo còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục: “ Chất
lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, khả năng chủ động sáng tạo của học sinh,
sinh viên ít được bồi dưỡng, năng lực thực hành của học sinh sinh viên còn
yếu ...phương pháp dạy còn nặng nề chưa phù hợp ”, đồng thời Đại hội toàn
quốc lần thứ X cũng đã xác định “ Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất
lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học ”
Để thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ trên, Đại hội nêu lên những phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 là: “ phát triển
mạnh khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước ”.[3]
Trước đòi hỏi cấp bách của việc đổi mới giáo dục, nhất là đổi mới
phương pháp dạy học, được sự đồng ý của lãnh đạo Bộ, từ năm 2003, Dự án
Phát triển GD THCS phối hợp với các vụ chức năng của Bộ đã chỉ đạo thí
điểm "Dạy học theo hướng phịng bộ mơn" tại một số trường THCS điểm
thuộc tỉnh Hà Tây. Nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động phịng học bộ
mơn Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế cơng nhận phịng học bộ
mơn(PHBM) trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2008 Bộ Giáo
dục và Đào tạo mở rộng thêm thí điểm tại một số tỉnh và ban hành Qui định
về phòng học bộ mơn cho phù hợp với tình hình mới.
Ngồi ra, Bộ GD&ĐT còn qui định nhiệm vụ quyền hạn, chế độ đối với

giáo viên phụ trách phòng học bộ môn. Thực tế triển khai dạy học theo
PHBM với hệ thống lí luận dạy-học được nghiên cứu cơng phu cùng với sự
chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục, sự hưởng ứng tích cực của các trường,
các thầy giáo, cô giáo nên đã thu được những kết quả khả quan. "Dạy học
theo hướng phịng bộ mơn" đã và đang trở thành nhu cầu của các trường


19

THCS nhằm khai thác có hiệu quả thiết bị đồ dùng dạy học được cung ứng
bằng nhiều nguồn trong các năm qua trên cơ sở nhận thức được những ưu thế
hỗ trợ tích cực cho đổi mới phương pháp dạy học của mơ hình dạy học này.
Trong xu thế ấy, thời gian qua Đảng bộ, chính quyền, ngành giáo dục
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đã tích cực chỉ đạo các cấp học nói chung
và cấp học trung học cơ sở (THCS) nói riêng đổi mới phương pháp dạy
học(PPDH), tăng cường tổ chức các hoạt động tích cực của học sinh. Nhưng
nhìn chung vẫn cịn bộc lộ những hạn chế nhất định. Nguyên nhân thì nhiều,
nhưng cơ bản vẫn là do chưa có mơi trường học tập, trang thiết bị và các điều
kiện tối thiểu để tổ chức dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh, theo xu thế dạy-học lấy học sinh làm trung tâm…Việc nghiên cứu đổi
mới phương pháp dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt động nhận thức theo
hướng tích cực tự lực là địi hỏi bức xúc khơng chỉ của ngành GD mà còn là
lòng mong đợi của cả xã hội về một thế hệ trẻ thích nghi với xã hội hiện đại thời kỳ hội nhập.
Khảo sát, đánh giá xác đáng thực trạng, dự báo đúng tình hình quản lý
phịng học bộ môn sẽ xác lập được các biện pháp hợp lý, khả thi, tất yếu sẽ
thúc đẩy thực hiện đạt mục tiêu đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất
lượng dạy-học cấp trung học cơ sở cả nước nói chung và của huyện Cao Lãnh
nói riêng.
Vì những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng dạy học theo phòng học bộ môn ở các trường trung

học cơ sở huyện Cao lãnh, tỉnh Đồng Tháp” làm đề tài nghiên cứu cho Luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục, mã số 60.14.05.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề ra một số biện pháp quản lý phịng học bộ mơn ở các trường trung
học cơ sở góp phần nâng cao chất lượng dạy-học.


20

3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: các hoạt động quản lý, tổ chuyên môn, giáo
viên, học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: một số biện pháp quản lý PHBM ở các
trường trung học cơ sở phục vụ việc đổi mới phương pháp dạy học.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: quan điểm, chính sách, chủ trương của Đảng,
Nhà nước, ngành giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học. Công tác tổ chức
dạy-học theo phịng học bộ mơn ở trường phổ thơng nói chung và cấp trung
học cơ sở nói riêng.
Luận văn tập trung nghiên cứu những giải pháp quản lý phòng học bộ
môn của cán bộ quản lý, tổ chuyên môn, giáo viên, học sinh ở các trường
trung học cơ sở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp quản lý phòng học bộ môn ở các
trường trung học cơ sở và vận dụng một cách hợp lý thì sẽ phục vụ tốt việc
đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về dạy-học theo phòng học bộ môn và việc đổi mới

phương pháp dạy học.
- Đánh giá thực trạng quản lý của Hiệu trưởng về hoạt động dạy-học
theo PHBM ở các trường THCS huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Đề ra các biện pháp cụ thể: vận dụng các chế độ quản lý hoạt động
dạy-học theo phịng học bộ mơn (giáo viên, học sinh, giáo viên phụ trách


21

phịng học bộ mơn, tổ chun mơn, cán bộ quản lý nhà trường…); bồi dưỡng
lý luận dạy-học cho cán bộ quản lý, giáo viên; rèn luyện kỹ năng học tập theo
phịng học bộ mơn cho học sinh; tăng cường cơng tác xã hội hố (XHH) để
hồn thiện các phịng học bộ mơn.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản
Luật, Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Đảng và Nhà nước, các tài liệu
nước ngồi có liên quan, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá vấn
đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát sư phạm, khảo sát
điều tra, phỏng vấn, trao đổi,…qua các phiếu hỏi nhằm khảo sát thực trạng về
việc quản lý hoạt động dạy-học thơng qua việc sử dụng phịng học bộ mơn
góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở bậc THCS huyện Cao Lãnh, thu
thập thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu. Phương pháp tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn tổ chức, phương pháp chuyên gia để thu thập thông tin làm
sáng tỏ cơ sở thực tiễn, tiên liệu các giải pháp.
* Nhóm phương pháp hỗ trợ: gồm phương pháp (PP) thống kê toán học
và phương pháp so sánh, đánh giá để xử lý số liệu thu thập được.

7. Những đóng góp mới của đề tài
- Bổ sung cơ sở lý luận về học tập theo phịng học bộ mơn và việc đổi

mới phương pháp dạy học
- Đánh giá được ý nghĩa của hình thức học tập theo phịng học bộ môn.
- Hệ thống một số nguyên tắc dạy học theo phịng học bộ mơn và hiệu
quả rèn luyện kỹ năng học tập theo phịng học bộ mơn.


22

- Phát hiện một số khó khăn, tồn tại về việc quản lý phịng học bộ mơn
cần phải giải quyết ở các trường trường trung học cơ sở huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp.
- Đề ra các biện pháp quản lý phịng học bộ mơn ở các trường trung học
cơ sở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng việc tổ chức quản lý hoạt động dạy-học theo
phòng học bộ môn ở các trường trung học cơ sở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp
Chương 3. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học theo
phịng học bộ mơn ở các trường trung học cơ sở huyện Cao lãnh, tỉnh Đồng
Tháp


23

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, với việc xây dựng kiểu “nhà trường
hoạt động”, vấn đề học tập cộng đồng đã được nhiều nhà giáo dục học, tâm lý
học phương Tây chú ý nghiên cứu. Trong số đó J.Dewey đã chú ý phát triển
hình thức học tập thực tiễn. Theo ơng mơi trường có ảnh hưởng rất lớn tới sự
phát triển nhân cách của trẻ, do đó càng tạo cho trẻ một môi trường càng gần
với đời sống càng tốt. Một trong số mơi trường đó là mơi trường làm việc
chung sẽ tạo cho trẻ có thói quen trao đổi kinh nghiệm, có cơ hội phát triển lý
luận, cơ hội rèn luyện kỹ năng sống. [25]
1.1.1. Trên thế giới
Tư tưởng giáo dục của J.Dewey cho rằng phải tổ chức nhà trường trở
thành một mơi trường mà trẻ có thể sống hoạt động và học tập. Đối với vấn đề
này theo ông sự làm việc chung qua thực tiễn sẽ là giải pháp thoả đáng về mặt
sư phạm. Roger Cousinet, nhà giáo dục người Pháp, một phần chịu ảnh hưởng
của nhà xã hội học người Đức Durkheim cho giáo dục như là một phương
thức để xã hội hoá và tổ chức cho trẻ hoạt động. Hình thức học tập qua thực
tiễn sau này đã được Peter Peterson, Dottreu (Thuỵ Sĩ), Elsa Kohler (Áo),
A.Jakul (Ba Lan), Kôtôv (Nga) và những nhà GD khác đã nghiên cứu vận
dụng và phát triển. Hình thức dạy học này được sử dụng rất phổ biến ở các
nước phương Tây.[5]
Những năm 1830 các nhà khoa học Anh đã phát minh ra phịng học bộ
mơn và bắt đầu sử dụng lan truyền sang các nước châu âu.
Ở Nga, sau Cách mạng tháng Mười đã sử dụng hình thức dạy học này
dưới dạng hình thức theo đội - thí nghiệm một cách không đúng đã dẫn tới hạ


24

thấp vai trò của người GV và xem nhẹ việc học tập cá nhân của từng học sinh.
Do đó, đã bị phê bình và loại bỏ khỏi nhà trường Xơ Viết lúc bấy giờ. Đến
năm học 1950-1951, nước Nga (Liên Xô cũ) đã bắt đầu tiến hành triển khai

việc chuyển dạy học truyền thống sang dạy học theo phòng học bộ môn và
phải sau gần 30 năm, nước Nga mới hồn thành được mơ hình chuyển đổi
này.
Cộng hồ liên bang Đức năm 1974 đã có trên 90% số trường phổ thơng
có PHBM các mơn Vật lý, Hố học, Sinh vật. 6 năm sau, Đức đã có 95% tổng
số trường THCS và 100% số trường THPT dạy học theo phòng học bộ môn.
Mông Cổ triển khai hệ thống PHBM từ năm 1980 và đến nay đa số các
trường được trang bị phịng học bộ mơn .[10]
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam hình thức học tập qua thực tiễn đã có từ lâu. Ơng cha ta đã
có câu: “ Học phải đi đôi với hành ”. Đặc biệt sau Cách mạng tháng 8-1945
trong nhà trường chúng ta có phong trào học tập dân chủ. Phong trào đó tồn
tại và phát triển trong suốt những thập kỷ vừa qua dưới những hình thức khác
nhau. Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Cần học tập...lấy tự học làm cốt ”, “
phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học” [31]. Các vị lãnh đạo Đảng và nhà
nước ta đã nhấn mạnh nếu biết kết hợp quá trình đào tạo ở trường lớp với
quyết tâm tự học - tự đào tạo thì đó là con đường ngắn nhất để tạo ra nội lực
cần thiết cho sự phát triển một con người và cho đất nước. Chúng ta phải tạo
được một phong trào tự học - tự đào tạo mạnh mẽ như kiểu cao trào xoá mù
chữ hồi cách mạng tháng tám. Trong những năm chín mươi của thế kỷ trước,
đã nổi lên các cơng trình nghiên cứu về PPDH tích cực lấy người học làm
trung tâm. Một số tác phẩm tiêu biểu như : “Phương pháp GD tích cực lấy
người học làm trung tâm”, “Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học”,


25

“Học và dạy cách học”, “Những vấn đề cơ bản GD học hiện đại”, “Bản chất
của việc dạy học lấy HS làm trung tâm ”...[9]
Điều 6, Chương 1, Luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phải phát huy

tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học,...lịng say mê
học tập và ý chí vươn lên” [22]. Nhiều nhà khoa học, nhà giáo, nhân dân tâm
huyết với sự nghiệp giáo dục đã phát biểu : “ đổi mới phương pháp dạy và
học là một chìa khố quan trọng của cải cách giáo dục” [32].
Thời Pháp thuộc đã có các phịng thí nghiệm. Tuy nhiên, đến nay, các
phịng học này vẫn chưa thể “khẳng định” được mình. Trước đòi hỏi cấp bách
của việc đổi mới giáo dục, nhất là đổi mới phương pháp dạy học, năm 2003,
được sự đồng ý của lãnh đạo Bộ GD-ĐT, Dự án phát triển giáo dục THCS
phối hợp với các Vụ chức năng của Bộ đã chỉ đạo thí điểm “Dạy học theo
phịng học bộ môn” tại một số trường THCS thuộc tỉnh Hà Tây. Đến năm
2005 mở rộng thí điểm thêm tại 7 tỉnh nữa là Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai,
Thái Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng và Lâm Đồng.
Nhắm đút kết kinh nghiệm, ngày 2 và 3-1-2009 tại thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An, Hội thảo "Chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
ở các trường phổ thông" của Bộ Giáo dục và Ðào tạo do GS. Nguyễn Thiện
Nhân, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Giáo dục và Ðào tạo chủ trì được
tổ chức nhằm tiếp tục tìm kiếm giải pháp mới, góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học. Đến ngày 9 và 10/12/2009, tại Đà Lạt, Bộ GD-ĐT đã tổ chức Hội
thảo “Tổ chức quản lý và sử dụng phịng học bộ mơn (PHBM) ở trường
THCS” để bàn các định hướng phát triển cho phòng học bộ môn.
Hiện nay, trước yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp GD nhằm đào
tạo những con người chủ động sáng tạo, thích nghi với mơi trường ln biến
động, nhằm đáp ứng được sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, hình thức học tập theo nhóm qua


26

phịng học bộ mơn đang được đặt ra một cách cấp thiết. Trên cơ sở những lý
luận đã nêu, chúng tôi sẽ đi sâu đề cập đến một số giải pháp xây dựng phịng

học bộ mơn trong điều kiện của những phòng học truyền thống với đặc thù
vùng đồng bằng sông Cữu Long phục vụ việc đổi mới phương pháp dạy học
nhằm nâng cao chất lượng dạy-học ở các trường trung học cơ sở , huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
1.2. Một số khái niệm liên quan tới đề tài:
- Quản lý: có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý như sau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung và khách
thể quản lý, nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [20; 159]
- Quản lý là tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý về mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị…bằng một hệ
thống các luật lệ, các nguyên tắc, các chính sách, các phương pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cần thiết cho sự phát triển của đối tượng
[28; 85].
- Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đề ra. Sự tác động
của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý ln tự giác, phấn khởi đem
hết năng lực, trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích bản thân, cho tổ chức xã hội. [24;
107].
- Quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động chức năng như: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo
và kiểm tra [30; 276]
- Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý ( người quản lý ) đến khách thể quản lý ( người bị quản lý ) trong một


27

tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đựơc mục đích của tổ chức
[28; 58].

- Nhìn chung có thể thống nhất rằng: Quản lý là sự hoạt động có hướng
đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống quản
lý vận hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đề ra.
Thực tiễn đã chỉ rằng, khơng có một học thuyết chung cho mọi dân tộc,
mọi thời đại. Các tư tưởng và học thuyết quản lý trong lịch sử là sản phẩm trí
tuệ của một nền văn minh, văn hố cụ thể là sự chi phối trực tiếp quan điểm
triết học nhật định. Theo V.I.Lênin, cách tiếp cận với khoa học quản lý khôn
ngoan và hiệu quả là phải cần tất cả những kinh nghiệm, phương pháp quản lý
tốt nhất ở các nước tiên tiến và vận dụng nó vào hồn cảnh cụ thể của nước
mình, đồng thời chú ý đến tính đặc thù của từng ngành, từng tổ chức cụ thể.
- Quản lý giáo dục
Theo P.V. Khudominxki, quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến các nhà
trường), nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo sự phát triển tồn diện và hài hịa của
họ, trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của chủ nghĩa
xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học, giáo dục, của
sự phát triển về thể chất và tâm lý của thế hệ trẻ [33; 187].
Theo V.G.Afanaxep: quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp là tập hợp những
biện pháp (tổ chức, phương pháp cán bộ, giáo dục, kế hoạch, tài chính…) đảm
bảo cho sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng. Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng: là hoạt động điều hành,


28

phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội [34; 314].

Ngày nay giáo dục không chỉ dành cho thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi
lứa tuổi, dưới nhiều hình thức đào tạo. Tuy nhiên giáo dục cho thế hệ trẻ vẫn
là trọng tâm, cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân [23; 214]
Nhìn chung, có thể hiểu quản lý giáo dục là những tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý giáo dục nhằm đạt
mục tiêu giáo dục đề ra.
- Phòng học truyền thống
Phòng học truyền thống, là nơi thầy trị cùng nhau học tập. Ở đó có bảng
đen, phấn trắng, bàn học sinh được xếp từng dãy hướng về người thầy trên
bục cao để nghe thầy giảng dạy-theo quan điểm lấy người dạy làm trung tâm.
Người dạy di chuyển theo từng tiết học, học sinh ngồi cố định suốt buổi học.
Thiết bị dạy học (TBDH) khơng có một chỗ đứng cố định tại lớp học để được
sử dụng và bảo quản.
- Phịng học bộ mơn: là nơi xếp các thiết bị dạy học theo đúng “bộ” của
nó một cách khoa học nhất. Thiết bị dạy học (TBDH) có một chỗ đứng cố
định tại lớp học để được sử dụng và bảo quản. Lớp học, TBDH và giáo viên
bộ mơn khơng di chuyển, cịn học sinh thì di chuyển lớp học theo thời khố
biểu. Mơ hình đó chính là mơ hình phịng học bộ mơn.
1.3. Các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về dạy-học theo phịng
học bộ mơn
1.3.1. Các quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy-học theo
phòng học bộ mơn
“Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng phải quán triệt mục tiêu,
yêu cầu, về nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học qui


29

định trong Luật giáo dục. Đó là, tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành,

năng lực tự học, coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn ”[21].
Những quan điểm chỉ đạo ấy đã được ngành giáo dục tập trung thực hiện. Nội
dung học vấn được hình thành và phát triển trong nhà trường phải góp phần
quan trọng để phát triển hứng thú và năng lực nhận thức của HS, cung cấp
cho HS những kỹ năng cần thiết cho việc tự học và tự GD sau này. Cấp
THCS thuộc bậc trung học, đóng vai trị cầu nối giữa tiểu học và trung học
phổ thông. Học sinh THCS khơng thích ngồi nghe những lời giải thích tỉ mỉ
của GV như ở lớp đầu bậc tiểu học, mà chờ đợi những hình thức tìm hiểu mới
đối với bài học mới mà ở đó tính tích cực, tính hoạt động (động não) của tư
duy và tính độc lập của chúng được thực hiện. Các khả năng trí tuệ được khêu
gợi, yêu cầu tự suy ngẫm và tự khái quát hoá tài liệu được đề cao. Thái độ tự
nghiên cứu đã trở thành một đặc trưng của học sinh trung học cơ sở. Với
những đối tượng này thì các hình thức học tập đa dạng linh hoạt. Nội dung
học tập phù hợp với mong muốn, khả năng và thiên hướng của học sinh.
Những quan hệ thầy-trò, bạn bè, với tinh thần hướng dẫn,.. giúp cho người
học đạt tới mục đích nhận thức theo những yêu cầu tự phát hiện, tự giải quyết,
tự chiếm lĩnh [16].
Với định hướng như thế từ năm 2003 Bộ GD&ĐT đã có những chủ
trương về xây dựng phịng học bộ mơn góp phần đổi mới PPDH, hỗ trợ cho
quá trình tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành theo
năng lực của người học. Giáo viên giúp học sinh khai thác đồ dùng, mẫu vật
và các tài liệu khác một cách có ý thức và chủ động theo hướng nghiên cứu để
giải quyết vấn đề. Tăng cường các hoạt động tìm tịi, quan sát, thí nghiệm, đo
đạc, thực hành, làm báo cáo, tự điều tra…Thay đổi các hình thức tổ chức học
tập trong điều kiện cho phép như thảo luận nhóm, tạo điều kiện và khơng khí
thích hợp để HS có thể tranh luận với nhau, với GV cũng như tự đánh giá và


×