Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Kỹ thuật Tin học Hà Nội giai đoạn 2011 đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 137 trang )


1




























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






NGÔ THANH HÀ


MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT TIN HỌC HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2015

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 6014 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. VŨ NGỌC HẢI











HÀ NỘI - 2010


2





























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC








MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT TIN HỌC HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405





Học viên: Ngô Thanh Hà
Lớp Cao học quản lý giáo dục khóa 8 (2008- 2010)
Cán bộ hướng dẫn: GS.TSKH VŨ NGỌC HẢI




HÀ NỘI - 2010


4
Lời cảm ơn

Để hoàn thành luận văn thạc sỹ Quản lý Giáo dục này tác giả xin chân
thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Thầy Cô trường Đại học Giáo dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình truyền thụ những tri thức quý báu trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Giáo sư
Tiến sỹ khoa học Vũ Ngọc Hải đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo Em trên bước
đường nghiên cứu khoa học non nớt của mình.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Thày Hiệu trưởng, các thày cô
trường Trung cấp Kỹ thuật Tin học Hà Nội đã giúp Em trong việc nghiên cứu
thực trạng đội ngũ giáo viên của trường
Xin cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Quản lý Khóa 8- Trường
ĐHGD đã động viên chúng Tôi hoàn thành luận văn của mình
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả kính mong nhận được ý kiến chỉ bảo, góp ý của các thày cô giáo,
các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn
Kính Chúc ban lãnh đạo trường Đại học Giáo dục cùng quý Thày Cô
dồi dào sức khỏe để đào tạo nhiều hơn nữa các thế hệ cán bộ Quản lý có đủ
Tâm – Tài – Tầm giúp ích cho Xã hội trong tương lai
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2010
Học viên



Ngô Thanh Hà


5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
1.
BGH
Ban giám hiệu
2.
CBQL
Cán bộ quản lý
3.

Cao đẳng
4.
CL
Công lập
5.
CLTHT
Công lập tự hoạch toán
6.
CN

Chuyên nghiệp
7.
CNTT
Công nghệ thông tin
8.
CSVC
Cơ sở vật chất
9.
ĐH
Đại học
10.
ĐHSP
Đại học sư phạm
11.
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
12.
ĐT
Đào tạo
13.
GD
Giáo dục
14.
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
15.
GV
Giáo viên
16.
GVCN

Giáo viên chủ nhiệm
17.
HS
Học sinh
18.
NXB
Nhà xuất bản
19.
QL
Quản Lý
20.
QLGD
Quản Lý giáo dục
21.
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
22.
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
23.
THPT
Trung học phổ thông


6
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết nghiên cứu 4
5. Phạm vi nghiên cứu 5
6. Các phương pháp nghiên cứu 5
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài 5
8. Kết cấu luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên 9
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên, giải pháp, giải pháp phát triển ĐNGV 10
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 12
1.3. Trường trung cấp chuyên nghiệp 18
1.4. Vai trò, vị trí của phát triển đội ngũ giáo viên trường TCCN 20
1.4.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển đội ngũ giáo
viên, giáo viên trường Trung cấp chuyên nghiệp20
1.4.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trường trung cấp chuyên nghiệp 21
1.4.3. Đặc điểm giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp trong đào tạo
cán bộ kỹ thuật công nghệ thông tin 22
1.5. Nội dung cơ bản của việc phát triển đội ngũ giáo viên trường
trung cấp chuyên nghiệp 24
1.5.1. Qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp 25

7
1.5.2. Đặc điểm, tiêu chuẩn của đội ngũ giáo viên trung cấp CN 26
1.5.3. Công tác tuyển đối với đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp 27
1.5.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung cấp CN 28
1.5.5. Vấn đề sử dụng đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp 30
1.5.6. Chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV trường trung cấp chuyên nghiệp . 31

1.5.7. Đánh giá đội ngũ giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp 32
1.6. Đặc điểm phát triển đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp 35
Tiểu kết chương 1 36
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA TRƢỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT TIN HỌC HÀ NỘI
2.1. Khái quát về trường trung cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội 38
2.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của trường trung cấp Kỹ thuật
tin học Hà Nội 45
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của trường từ năm 2005-2010 47
2.3.1. Về số lượng giáo viên, về cơ cấu đội ngũ giáo viên 47
2.3.2. Về chất lượng Đội ngũ giáo viên 53
2.4. Công tác qui hoạch, tuyển dụng giáo viên của trường 59
2.5. Công tác tuyển dụng giáo viên của trường 60
2.6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên 62
2.7. Công tác sử dụng giáo viên 64
2.8. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên 67
2.9. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên 69
2.10. Đánh giá chung 71
Tiểu kết chương 2 75
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT TIN HỌC HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển ĐNGV trường TC Kỹ thuật tin học Hà Nội 76
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 78

8
3.2.1. Nguyên tắc tính cần thiết 79
3.2.2. Nguyên tắc tính kế thừa 79
3.2.3. Nguyên tắc tính phù hợp 79
3.2.4. Nguyên tắc tính hiệu quả 80
3.2.5. Nguyên tắc tính khả thi 80

3.2.6. Nguyên tắc tính đồng bộ 80
3.3. Đề xuất các giải pháp 81
3.3.1. Giải pháp 1: Đổi mới và nâng cao nhận thức về phát triển đội ngũ
giáo viên trường trung cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội 81
3.3.2. Giải pháp 2: xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên trường trung cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội: Xây dựng đội 84
ngũ giáo viên kế cận và giáo viên đầu ngành 87
3.3.3. Giải pháp 3: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trường trung cấp Kỹ thuật tin học HN 88
3.3.4. Giải pháp 4: Sử dụng tốt và hợp lý đội ngũ giáo viên đang có 92
3.3.5. Giải pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện cho
giáo viên làm việc có hiệu quả cao 95
3.3.6. Giải pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và đánh giá
đội ngũ giáo viên 98
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp 103
3.5. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi, hiệu quả của các giải pháp 105
Tiểu kết chương 3 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 108
1. Kết luận 108
2. Khuyến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC

9
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Chức năng cơ bản của hoạt động quản lý
Sơ đồ 1.2 Sự gắn kết giữa các nhóm nhân tố
Sơ đồ 1.3 Mối quan hệ giữa các khâu của quá trình phát triển ĐNGV
Sơ đồ 2.1 Bộ máy nhà trường năm học 2009-2010
Bảng 2.1 Bảng thống kê GV các khoa

Bảng 2.2 Bảng thống kê HS ra trường năm 2005 đến 2010
Bảng 2.3 Thành tích khen thưởng tập thể
Bảng 2.4 Thống kê số học sinh giỏi cấp trường, cấp thành phố
Bảng 2.5 Số lượng, cơ cấu tổ chức của nhà trường
Bảng 2.6 Thống kê số lượng giáo viên, học sinh từ 2005 đến 2010
Bảng 2.7 Đội ngũ giáo viên năm học 2005- 2006
Bảng 2.8 Đội ngũ giáo viên năm học 2006- 2007
Bảng 2.9 Tổng hợp số lượng về đội ngũ từ năm 2005 đến nay
Bảng 2.10 Số lượng giáo viên theo độ tuổi, thâm niên công tác và giới tính
Bảng 2.11 Giáo viên tham gia thi GV dạy giỏi các cấp
Bảng 2.12 Giáo viên tham gia viết SKKN
Bảng 2.13 Bảng tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến về thực trạng phát
triển ĐNGV trường TCTH Hà Nội
Bảng 2.14 Bảng tổng hợp số lượng GV tham gia bồi dưỡng
Bảng 2.15 Bảng thống kê tính cần thiết và khả thi của các giải pháp
Biểu đồ 2.1 Thống kê số cơ sở liên kết, bố trí HS thực tập, làm việc
Biểu đồ 2.2 Số lượng GV Đại học, sau ĐH
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ trung bình 5 năm theo độ tuổi của ĐNGV nhà trường
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ Giáo viên Nam, nữ
Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ Giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn
Biểu đồ 2.6 Tỷ lệ ý kiến đánh giá về công tác qui hoạch ĐNGV
Biểu đồ 2.7 Biểu đồ mức độ đánh giá về thực trạng phát triển ĐNGV
Biểu đồ 2.8 Tỷ lệ giáo viên đạt các danh hiệu thi đua năm học 2009- 2010
Biểu đồ 2.9 Tỷ lệ khả thi và cần thiết của các giải pháp

10
PHỤ LỤC

Phụ lục chương 2
Phụ lục 2.1 : Phiếu thăm dò ý kiến đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV

trường TC Kỹ thuật tin học Hà Nội
Phụ lục 2.2: Phiếu thăm dò ý kiến về thông tin cá nhân
Phụ lục 2.3 Phiếu thăm dò ý kiến về mức độ hài lòng của GV với điều kiện,
chế độ đãi ngộ của nhà trường
Phụ lục chương 3
Phụ lục 3.1: Mẫu kế hoạch công tác của GV năm học….)
Phụ lục 3.2: Dự kiến phân công công tác giảng dạy
Phụ lục 3.3: Sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học,
Phụ lục 3.4 xếp loại thi đua của giáo viên
Phụ lục 3.5: .Tiêu chí đánh giá chất lượng toàn diện của giáo viên
Phụ lục 3.6 Phiếu nghiên cứ sự cấp thiết và khả thi của các giải pháp
















11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Chất lượng của hoạt động giáo dục đào tạo là yếu tố quyết định sự tồn tại,
phát triển của một trường. Các điều kiện đảm bảo chất lượng GD&ĐT của một
trường là: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, chương trình, nội dung
đào tạo, trang thiết bị dạy, học, cơ sở vật chất phục vụ dạy, học, thực hành,
thực tập…Với quan điểm yếu tố con người là quyết định thì rõ ràng trong các
điều kiện nói trên, điều kiện về Đội ngũ giáo viên là điều kiện quan trọng nhất
quyết định chất lượng của hoạt động Giáo dục Đào tạo, yếu tố quyết định sự tồn
tại phát triển của một trường. Vấn đề đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng không
nhỏ, quyết định chất lượng đào tạo, sự tồn tại, phát triển của một trường. Đây
là vấn đề chúng tôi đặc biệt quan tâm.
Vấn đề nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên đã có rất nhiều đề tài
luận văn, công trình nghiên cứu. Có rất nhiều luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ
giáo viên. Luận văn đề tài khoa học cấp thành phố: “Đào tạo nhân lực ở Hà
nội phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá” do Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà Nội chủ trì cũng đã đề cập một phần đến vấn đề đó. Hơn nữa,
chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo đến năm 2020 bao gồm
nhiều dự án, trong đó có dự án Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
Quản lý giáo dục
Tuy nhiên, các đề tài, luận văn nói trên hoặc mang tính chất tổng hợp,
hoặc đề cập đến các vấn đề chung về phát triển đội ngũ giáo viên các cấp . . .
chưa có điều kiện đi sâu vào nghiên cứu áp dụng một số giải pháp cụ thể cho
một lĩnh vực hẹp hơn là giáo viên trường trung cấp, đặc biệt tại trường trung
cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội chưa có ai nghiên cứu vấn đề này.
Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện
nay rất quan tâm đến vấn đề giáo dục, đặc biệt là vấn đề phát triển giáo viên.

12
Đây là lý do thứ 2 chúng tôi chọn đề tài này. Bên cạnh lý do nêu trên, chúng ta
thấy Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) được toàn Ðảng, toàn dân hoan

nghênh và tích cực hưởng ứng, mau chóng đi vào cuộc sống. Sau 12 năm thực
hiện, sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta đã có những chuyển biến tích cực,
đạt được những kết quả quan trọng, về cơ bản đã thực hiện được các mục tiêu,
nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và Kết luận Hội nghị
Trung ương 6 (khóa IX). Trong đó có nêu ra kết quả đạt được là Đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục không ngừng phát triển cả về số lượng và chất
lượng, đã có những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giáo dục. Tuy nhiên so
với yêu cầu của Nghị quyết và yêu cầu phát triển của đất nước, Giáo dục và
đào tạo chưa thật sự là quốc sách hàng đầu. Mặc dù được tăng đầu tư tài chính
nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao; công tác tổ chức, cán bộ, chế độ, chính sách
chậm đổi mới. Để khắc phụ những hạn chế trên Đảng và nhà nước đã tiếp tục
quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của Ðảng trong Nghị quyết Trung ương 2
(khóa VIII), phấn đấu đến năm 2020 nước ta có một nền giáo dục tiên tiến,
mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trong các giải pháp
phát triển giáo dục đến năm 2020 có giải pháp “ xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ Quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”
Không ngừng nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. Chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng
nhà giáo và cán bộ Quản lý giáo dục các cấp. Nhà nước có chính sách ưu đãi
đối với nhà giáo và cán bộ Quản lý giáo dục về vật chất và tinh thần để thu hút
những người giỏi làm công tác giáo dục.
Xuất phát từ tình hình thực tế, nhu cầu phát triển của nhà trường
trong thời kỳ hội nhập, nhiều cạnh tranh
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, giáo dục đang có xu hướng
quốc tế hóa ngày càng mạnh mẽ. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đặt ra nhiều

13
thách thức cho các trường học trong việc cạnh tranh thu hút người học, giáo
viên trình độ cao. Hơn nữa có nhiều loại hình trường phát triển đa dạng về

ngành nghề, đông về số lượng mà số lượng người học có hạn. Chính vì vậy dẫn
đến sự cạnh tranh giữa các trường. Nhất là mô hình trường trung cấp ngày càng
khó khăn về việc tuyển sinh, đào tạo. Chính vì vậy các trường đã chú trọng vào
việc làm sao để duy trì và phát triển nhà trường.
Trong thời gian hiện tại trường trung cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội đang
gặp những khó khăn về đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên không ổn định về số lượng, giáo viên biên chế ít, thỉnh
giảng nhiều
Giáo viên trẻ chiếm đa số nhưng còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm,
nghiệp vụ sư phạm
Trình độ GV không đồng đều, chưa tiếp thu theo kịp thay đổi chóng mặt
của công nghệ, yếu về chuyên môn. Trình độ chuyên môn của GV biên chế
kém, không đảm nhiệm được vai trò nòng cốt.
Vấn đề tư tưởng đòi hỏi quyền lợi theo kiểu bao cấp, thu nhập thấp nên
dẫn đến tư tưởng chưa yên tâm công tác
Cách làm việc còn mang nặng tư duy và tác phong làm việc thời bao cấp,
tinh thần tự học chưa cao
Tính sáng tạo, tinh thần nghiên cứu khoa học không cao không khí làm
việc chưa sôi nổi, vui vẻ
Với những khó khăn trên về đội ngũ giáo viên, xác định được tầm quan
trọng của đội ngũ giáo viên trong sự sống còn và phát triển của nhà trường,
nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại. Hơn nữa Trường trung cấp Kỹ thuật
tin học Hà Nội là nơi đào tạo chuyên ngành tin học, ứng dụng khoa học công
nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, trọng điểm của thành phố và hoạt
động theo cơ chế tự chủ cao. Do đó, phải có đội ngũ mạnh về số lượng và chất
lượng, luôn đổi mới, nhanh nhạy, tự chủ, sáng tạo và học tập không ngừng.

14
Mỗi cán bộ giáo viên trong trường phải là những người vững chuyên môn, có
đạo đức…Đó là lý do tác giả chọn đề tài: “ Một số giải pháp phát triển đội

ngũ giáo viên trường trung cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội giai đoạn 2011 đến
2015 ”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng và kinh nghiệm thực tế, đề xuất
một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp tin học Hà Nội
giai đoạn 2011- 2015.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận, Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo
viên, vai trò của đội ngũ giáo viên với sự phát triển của nhà trường Trung cấp
chuyên nghiệp
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc phát triển đội ngũ giáo viên ở trường
Trung cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội và kết quả đạt được cũng như những tồn tại
cần khắc phục trong giai đoạn hiện nay
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp
Kỹ thuật tin học Hà Nội giai đoạn 2011- 2015 phù hợp với điều kiện kinh tế,
xã hội của Thủ đô, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo ở trường .
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể Đội ngũ giáo viên trường trung cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp Kỹ
thuật tin học Hà Nội đến năm 2015.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở trường Trung
cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội chưa thật hiệu quả, vẫn còn những hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
mới.

15
Nếu nắm được đặc điểm công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên,
nếu đề xuất và triển khai thực thi, đồng bộ được các giải pháp khắc phục tình

trạng trên thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở
trường Trung cấp kỹ thuật tin học Hà Nội, sẽ có được đội ngũ GV đáp ứng tốt
yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay
5. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát số liệu về giáo viên từ năm 2006 đến năm 2010 tại trường
trung cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội về các vấn đề có liên quan đến đề tài (số
lượng GV, tuổi, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, chế độ đãi ngộ…)
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi dự kiến sử dụng 2 nhóm phương pháp
nghiên cứu sau
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu luật giáo dục, văn kiện
của Đảng, nhà nước, văn bản của Bộ GD&ĐT, điều lệ trường Trung cấp, các
sách báo, tài liệu của các nhà nghiên cứu GD, các báo cáo khoa học trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở nghiên cứu từ đó hệ thống hoá,
phân tích, tổng hợp, khái quát các tài liệu nghiên cứu để xây dựng khung lý
thuyết, bao gồm các vấn đề lý luận làm căn cứ lý thuyết cho đề tài .
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : Quan sát, điều tra, khảo sát phỏng
vấn, thống kê, phân tích tổng hợp và xử lý số liệu, tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia : xin ý kiến chuyên gia về lý luận,
xin ý kiến thực tiễn, xử lý số liệu.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đóng góp thêm một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên.
Làm rõ thực trạng vấn đề giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên
8. Kết cấu luận văn

16
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sơ lý luận phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp

chuyên nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của trường trung cấp
kỹ thuật tin học Hà Nội
Chƣơng 3 : Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung
cấp kỹ thuật tin học Hà Nội


17
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các nhà giáo làm nhiệm vụ trồng người, cùng với gia đình và xã hội có
trách nhiệm và vinh dự lớn trong giáo dục thế hệ trẻ. Sự mong mỏi của nhân
dân đối với sự nghiệp trồng người, đòi hỏi đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục phải mẫu mực về đạo đức, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ đang là sự
quan tâm lớn của Nhà nước, ngành giáo dục và xã hội. Vì vậy, việc tăng cường
bồi dưỡng, đào tạo nhà giáo và cán bộ quản lý về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, về phẩm chất đạo đức và xây dựng chính sách về thu nhập cho nhà giáo
một cách cơ bản để nhà giáo yên tâm tập trung hoàn thành nhiệm vụ cần được
giải quyết đồng bộ. Hơn nữa, phát triển đội ngũ giáo viên chính là quản lý quá
trình phát triển nguồn nhân lực sư phạm trong nhà trường
Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của bất kỳ
một tổ chức nào. Trong nhà trường thì vấn đề nguồn lực con người là vấn đề
sống còn để phát triển nhà trường. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này, thu
hút và giữ chân những giáo viên có đủ tiêu chuẩn nhất và sắp xếp những công
việc thích hợp nhất với họ để phục vụ phát triển nhà trường và xã hội là một
vấn đề quan trọng trong việc quản lý các nhà trường
Nói về tầm quan trọng của người GV, ĐNGV trong bối cảnh GD đi vào
thế kỷ XXI, tiến sỹ Raja Roy Singh- nhà giáo dục nổi tiếng ở Ấn Độ, chuyên
gia GD nhiều năm ở UNESCO khu vực Châu Á - Thái Bình Dương có một lời

bình khá ấn tượng: “ giáo viên giữ một vai trò quyết định trong quá trình giáo
dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục” [24.tr270 ].
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề giáo dục, đặc
biệt là vấn đề phát triển giáo viên. Điều này thể hiện rất rõ: Đảng và Nhà nước
đã tiếp tục quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của Ðảng trong Nghị quyết
Trung ương 2 (khóa VIII), phấn đấu đến năm 2020 nước ta có một nền giáo

18
dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Bên cạnh
đó, ngày 27/8/2001 thủ tướng chính phủ có chỉ thị 18/2001/T-Tg nêu ra các
biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống GD quốc dân;
ngày 27/8/2001 thủ tướng chính phủ có Nghị định 35/2001/NĐ-CP nêu chính
sách đối với nhà giáo… ban bí thư TW có chỉ thị 40 về xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD. Từ chỉ thị này, ngày 11/1/2005 thủ tướng chính phủ đã
phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
Theo đề án, Bộ GD&ĐT đề ra bảy giải pháp lớn, trong đó có giải pháp
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ Quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp
ứng yêu cầu về chất lượng” không ngừng nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. Chuẩn hoá trong
đào tạo, tuyển chọn, sử dụng nhà giáo và CBQL GD các cấp. Nhà nước có
chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về vật chất và
tinh thần để thu hút những người giỏi làm công tác GD.
Vấn đề nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên đã có rất nhiều đề tài
luận văn, công trình nghiên cứu. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề Đội ngũ
giáo viên đã được tổ chức ở các cấp, bộ, ngành, bậc học với sự tham gia của
các tác giả có bề dày kinh nghiệm như: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc
Chí, Vũ Ngọc Hải. Bên cạnh đó có rất nhiều bài viết của các tác giả tâm huyết
với nền giáo dục như Vũ Ngọc Hải, Hoàng Tụy, Văn Như Cương đăng trên tạp

chí Khoa học giáo dục, tạp chí phát triển GD, các báo điện tử như: Vũ Ngọc
Hải với “Chính sách cho ĐT và nghiên cứu trong các trường ĐH ở Việt nam
thời kỳ đổi mới” đăng trên Tạp chí phát triển GD số 10(58) năm 2003; Phạm
Minh Hạc với “Phương pháp tiếp cận nhân văn: nhân cách người dạy - nhân
cách người học đối với vấn đề chất lượng GV” đăng trên tạp chí GD số 77-

19
1/200, Trần Bá Hoành với “ Vấn đề Giáo viên, những nghiên cứu lí luận và
thực tiễn”…
Những năm gần đây có rất nhiều luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ giáo
viên. Luận văn đề tài khoa học cấp thành phố: “Đào tạo nhân lực ở Hà nội
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá” do Sở Giáo dục và Đào tạo
Hà nội chủ trì cũng đã đề cập một phần đến vấn đề đó. Hơn nữa, chương trình
mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo đến năm 2020 bao gồm nhiều dự án,
trong đó có dự án Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục. Các đề tài luận văn thạc sỹ QLGD của các tác giả Trần Trang Nhung,
Trịnh Hoài Hương, Nguyễn thị Lệ Chung (Trường ĐHGD) cũng đề cập tới vấn
đề này với nhiều cách nhìn khác nhau.
Qua việc khảo sát các nghiên cứu nêu trên có thể rút ra một số nhận xét
- Có nhiều cách tiếp cận, triển khai việc nghiên cứu về phát triển ĐNGV
nhưng đặc biệt đứng ở góc nhìn Quản lý giáo dục rất được quan tâm.
- Các đề tài, luận văn nói trên hoặc mang tính chất tổng hợp, hoặc đề cập đến
các vấn đề chung về phát triển đội ngũ giáo viên các cấp … chưa có điều kiện
đi sâu vào nghiên cứu áp dụng một số giải pháp cụ thể cho một lĩnh vực hẹp
hơn là giáo viên trường trung cấp, đặc biệt tại trường trung cấp Kỹ thuật tin
học Hà Nội chưa có ai nghiên cứu vấn đề này.
- Do sự biến động của xã hội, xu thế phát triển của giáo dục biến động
nên cách giải quyết một số nội dung trong các nghiên cứu cũ của các tác giả
không còn tính khả thi

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Đội ngũ
Theo từ điển tiếng Việt – NXB Giáo dục 1998 định nghĩa “ Đội ngũ là
tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực

20
lượng” [9.tr339 ]. Trong rất nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau đều sử dụng
khái niệm “đội ngũ”, trong giáo dục khái niệm đội ngũ được dùng rất phổ biến
như: đội ngũ giáo viên, đội ngũ GV thỉnh giảng, đội ngũ GV giỏi…
1.2.1.3. Đội ngũ giáo viên
Ở điều 70 luật Giáo dục năm 2009, khái niệm Nhà giáo, giáo viên được
quy định như sau
“Nhà giáo : người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường
hoặc các cơ sở giáo dục khác”
Ở khoản 3 điều 70 luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 qui định Giáo viên:
“Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục Mầm non, GD phổ thông, GD nghề
nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là
giáo viên”. Hay “Giáo viên là Người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương
đương” Theo từ điển tiếng Việt – NXB Giáo dục1998
Xuất phát từ các khái niệm đã nêu ở trên, ta có thể quan niệm: Đội ngũ
Giáo viên là tập hợp những nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục Mầm non,
GD phổ thông, GD nghề nghiệp, có chung nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật Giáo dục
Không thể phủ nhận rằng chất lượng chuyên môn và nhân cách của mỗi
giáo viên ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn, của trường
và ảnh hưởng tới nhân cách Học sinh; cho nên hỗ trợ về chuyên môn và hỗ trợ
phát triển nhân cách cho người được hỗ trợ sẽ tạo ra chất lượng đội ngũ.
Không bao giờ có một đội ngũ “lý tưởng”: trình độ chuyên môn và nhân cách
hoàn chỉnh như nhau!

1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên, giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1.Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ nghĩa là làm cho tập hợp một số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng vững mạnh.

21
Phát triển đội ngũ giáo viên tức là tạo ra giá trị mới cho đội ngũ trên nền
tảng cũ để đội ngũ giáo viên có sự thay đổi theo hướng tích cực, cái mới tiến
bộ sẽ được thay thế cái cũ, không còn phù hợp. Sự thay đổi thể hiện rõ ở thay
đổi về cơ cấu, số lượng, chất lượng…thay đổi cả “Chất” và “Lượng” để đáp
ứng yêu cầu xã hội
Theo tác giả Trần Khánh Đức đã đề cập đến ba quan điểm về Phát triển
đội ngũ giáo viên trong tài liệu “ Một số vấn đề quản lý và quản trị nhân sự
trong Giáo dục và Đào tạo” như sau
Quan điểm thứ nhất: coi cá nhân GV là trọng tâm trong công tác phát
triển đội ngũ giáo viên
Quan điểm thứ hai: coi nhà trường là trọng tâm trong công tác phát triển
đội ngũ giáo viên
Quan điểm thứ ba: phát triển đội ngũ giáo viên trên cơ sở kết hợp giữa
cá nhân GV với mục tiêu của nhà trường
Hai quan điểm đầu tiên không phù hợp trong giai đoạn hiện nay bởi nếu
vận dụng quan điểm thứ nhất là đề cao nhu cầu cá nhân GV thì sẽ dẫn đến
thiếu sự tập trung trong quản lý. Nhưng nếu vận dụng quan điểm thứ hai thì lại
làm cho đội ngũ trì trệ, kém vận động. Trong điều kiện hiện nay nên chọn theo
quan điểm thứ ba bởi trên thực tế mục tiêu của nhà quản lý là huy động khả
năng làm việc tốt nhất của mỗi GV để họ yên tâm công tác, hơn nữa đạt mục
tiêu của nhà trường một cách hiệu quả nhất.
Một nhà trường muốn phát triển mạnh thì phải coi việc phát triển đội
ngũ giáo viên vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của nhà trường.
1.2.2.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên

Trong giáo dục khi đứng trước một tình huống sư phạm cụ thể thì nhà
giáo phải tìm cách giải quyết nhanh, phù hợp. Giải pháp mang tính cấp thiết
hơn khái niệm biện pháp

22
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên nghĩa là câu trả lời cho câu hỏi
phát triển đội ngũ giáo viên được thực hiện bằng cách nào? Hay nói một cách
khác cần làm gì để tạo ra giá trị mới về Chất và Lƣợng cho đội ngũ GV trên
nền tảng cũ lạc hậu, không còn phù hợp với yêu cầu xã hội. Đây là bài toán
khó, bắt buộc phải có lời giải tối ưu
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.3.1. Quản lý
Khái niệm Quản lý hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau
Theo như quan điểm của Marx thì ” một nghệ sỹ vỹ cầm tự điều khiển mình
còn dàn nhạc cần nhạc trưởng” nói như vậy để thấy rằng vai trò của người
quản lý trong tập thể rất quan trọng, “một tay người lo bằng kho người làm”
Sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét rằng : "quản lý cũng xa cũ như
chính con người vậy", quản lý có từ rất xa, gắn với sự xuất hiện của con người,
nhưng ông cũng ghi nhận rằng cũng chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến
"chất khoa học" của quá trình quản lý và dần dần hình thành nên các "lý
thuyết" quản lý.
Theo từ điển tiếng Việt – NXB Giáo dục 1998 thì quản lý được định
nghĩa là “ tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
"Quản lý là gì?" là câu hỏi mà bất cứ người học quản lý ban đầu nào
cũng cần hiểu và mong muốn lý giải
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học
suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu?
Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng
không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có bao nhiêu
nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý.

Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Ta xét khái niệm Quản lý theo định nghĩa của các trường
phái quản lý học như sau:

23
F.W Tailor(1856-1915) - cha đẻ của thuyết quản lý khoa học định nghĩa
“ quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [22.tr1]
H.Fayol(1841- 1925) tác giả của thuyết quản lý tổng quát lại định nghĩa
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [22.tr17]
Trong giáo trình “Khoa học quản lý”(tập 1.NXB khoa học kỹ thuật Hà
Nội.1999) có viết:
“Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác”.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm”
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn đã viết trong cuốn “Lý thuyết quản lý” như sau
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục
tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa
hoạt động “Quản lý” được coi là kinh điển nhất chính là “Quản lý là quá trình
tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể trong
một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức” [22.tr1] có thể nói đây là định nghĩa kinh điển nhất về hoạt động QL
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay,

vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21,
các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Hiện nay, hoạt động quản lý
được định nghĩa rõ hơn, quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng

24
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra
Tuy nhiên ở các tác giả đều thống nhất cơ bản khái niệm “quản lý” chính
là câu trả lời cho câu hỏi ai quản lý? (chủ thể quản lý), quản lý ai? (Khách thể
quản lý), quản lý cái gì? (nội dung QL), QL như thế nào? (phương thức QL),
QL bằng cái gì? (Công cụ QL), QL để làm gì? (mục tiêu QL)
Tóm lại, có rất nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên tất cả đều hướng
đến QL được thực hiện với một tổ chức , trong một nhóm trong xã hội và
người QL và người bị QL giữ vai trò trung tâm trong hoạt động QL. Quản lý là
sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của
Chủ thể QL đến dối tương quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố
tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hòa hoạt động
của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong
điều kiện biến động mội trường
Sơ đồ 1.1: Chức năng cơ bản của hoạt động quản lý







Bốn chức năng cơ bản của hoạt động quản lý :
+ Làm kế hoạch (Kế)
+ Tổ chức (Tổ)

+ Chỉ đạo, chỉ huy (Đạo)
+ Kiểm tra (Kiểm)

Đạo
Điều
Thông
Quyết
Kế
Tổ
Kiểm
Kế - Tổ - Đạo - Kiểm

25
- Ba gắn kết:
+ Ra quyết định kịp thời, đúng lúc (Quyết)
+ Điều chỉnh (Điều)
+ Thông tin (Thông)
“Một nhà quản lý giỏi còn cần phải có các tố chất khác. Họ phải có tầm
nhìn xa và phải có khả năng kết nối tầm nhìn đó với những ý tưởng. Họ phải là
nhà cải cách và không chống lại sự thay đổi. Họ là người dám mơ ước và dám
trở nên khác biệt. Họ sẵn sàng chấp nhận thất bại” ( Báo doanh nhân ).
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là tấm gương phản chiếu của xã hội. Xã hội thế nào giáo dục thư
vậy. Đất nước đòi hỏi GD phải chăm sóc mọi thành viên của thế hệ trẻ ngay từ
tuổi ấu thơ đến tuổi trưởng thành, đòi hỏi GD phải đưa cả đất nước tiến đến
"xã hội học tập", GD phải đào tạo ra những con người vừa có "Nhân - Nghĩa
- Trí - Dũng - Liêm", vừa biết làm giàu nhanh cho đất nước, vừa biết giữ gìn
được bản sắc văn hoá dân tộc. Nhiệm vụ này thật vẻ vang, song cũng thật nặng
nề.
QLGD, QL hệ thống giáo dục đã được xem xét dưới góc nhìn khác nhau.

Theo tác giả M.I. Kônđakôp, QLGD là tập hợp các biện pháp (tổ chức,
phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính…) nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự
tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất
lượng” [26.tr93-94]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “ Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [10.tr3]
Trong từ điển tiếng Việt, QLGD được hiểu như là việc thực hành đầy đủ
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt
động giáo dục và các phần về tài chính, vật chất của các hoạt động .
Quyết- Điều- Thông

26
Trong thực tế cho thấy, Quản lý Giáo dục gồm các lĩnh vực:
Quản lý chính sách( hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện chính
sách và phân bổ nguồn lực)
Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực con người, tài chính)
Quản lý sư phạm (Sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học )
Quản lý giáo dục theo cách tiếp cận khách thể đối tượng quản lý giáo dục
thì hoạt động QLGD hướng vào quản lý nhà trường, giáo viên, cơ sở vật chất,
học sinh, tài chính, quá trình sư phạm
Để đảm bảo cho hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia, mỗi cơ sở giáo dục
được vận hành trơn chu, tối ưu, duy trì ổn định và phát triển thì không thể
không nói đến vai trò của Quản lý giáo dục.
Có thể nói, sản phẩm của giáo dục là con người nên hoạt động quản lý
giáo dục mang tính nhân văn sâu sắc, hướng vào con người, nó thu hút sự quan
tâm của mọi người và không được máy móc, dập khuôn. Quản lý giáo dục gắn
liền với việc quản lý con người, đặc biệt là lao động sư phạm của người giáo
viên mang tính liên tục, không tách bạch về thời gian. Vì vậy trong công tác

Quản lý giáo dục cần tạo điều kiện về tinh thần và vật chất, nâng cao tiềm lực,
để họ toàn tâm toàn ý cống hiến cho giáo dục.
Từ những khái niệm trên, ta có thể thấy rằng Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả tốt, phù hợp với xã hội
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
Có thể nói Nhân cách của một con người chịu ảnh hưởng, tác động của
nền giáo dục, hệ thống GDQD, nhà trường, những bài học. Nhà trường với
những bài học đóng vai trò không nhỏ trong việc hình thành và phát triển nhân
cách con người. Có thể ví nhà trường là cầu nối để giáo dục vĩ mô đi vào giáo
dục vi mô, hơn nữa nhà trường là nơi mà trẻ em bước từ thế giới tình cảm đi
vào thế giới công việc một cách thuận lợi, không hụt hẫng, bỡ ngỡ.

×