Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

chất lượng tín dụng ngắn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.15 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Minh Hạnh, người đã trực tiếp hướng
dẫn, tạo điều kiện cho em có cơ hội được tìm hiểu sâu sắc những kiến thức trong lĩnh vực
NH nói chung và trong lĩnh vực tín dụng NH nói riêng. Bằng kiến thức chuyên môn sâu
rộng, cùng với sự nhiệt tình, cô đã giúp em sang tỏ nhiều vấn đề và đặc biệt là đã hướng
dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận này
Em cũng xin cảm ơn các anh chị cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đơn vị và đặc biệt là các anh chị
phòng Tổng hợp và phòng Tín dụng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu thực tế vừa qua.
Hà nội, ngày 06 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Phùng Thị Diệu Linh
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG 2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 2
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ NỘI 16
CHƯƠNG III: CÁC PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ HƯỚNG GIẢI
QUYẾT Ở NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI 35


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả ROA, ROE của NH Ngoại thương – chi nhánh Hà Nội Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả điều tra dữ liệu sơ cấp Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Bảng phân loại nguồn vốn huy động Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng năm 2010 – 2011 – 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi
nhánh Hà Nội Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Nợ quá hạn ngắn hạn của NHTMCP Ngoại thương Hà Nội Error: Reference
source not found
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Bảng 2.7: Chất lượng tín dụng ngắn hạn của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nội. Error: Reference source not found
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình vốn huy động trong ba năm 2010 – 2012 Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.2: Phân loại nguồn vốn huy động Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng năm 2010 – 2011 – 2012 . . Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tổng vốn huy động và tổng dư nợ cho vay Error: Reference source
not found
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ xấu năm 2010 – 2011 – 2012 Error: Reference source not
found

Biểu đồ 2.6: Tình hình tài sản đảm bảo của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nội. Error: Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- NHNN : Ngân hàng Nhà nước
- NHTM : Ngân hàng thương mại
- NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
- VCB : Vietcombank
- NH : Ngân hàng
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
- TDNH : Tín dụng ngắn hạn
- TSĐB : Tài sản đảm bảo
- SS : So sánh
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Lý thuyết
Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống NH Việt nam cũng đang trong
quá trình đổi mới và hội nhập. Trong quá trình chuyển đổi này, xu thế cạnh tranh đang diễn
ra ngày càng gay gắt, đặt hệ thống NH Việt Nam trước những vận hội mới cũng như khó
khăn mới. Hoạt động NH đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển
và ngược lại, NH hoạt động yếu kém sẽ ảnh hưởng trầm trọng đến sự đi lên của nền kinh
tế. Xác định được tầm quan trọng của tín dụng cũng như NH thương mại, NH Nhà nước
cũng như Chính phủ đã có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn cũng

như dài hạn của cả hệ thống NH thương mại Việt Nam nói chung. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng lượng dư nợ tồn đọng, nợ xấu trong hệ thống NH nói chung vẫn khá cao và
đây là trở ngại lớn cho sự phát triển của hệ thống NH. Để phát triển ổn định và bền vững
thì đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam cần tiếp tục đổi mới hơn nữa.
- Thực tế
Hòa vào nhịp đổi mới toàn hệ thống NH Việt Nam, NH TMCP Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Hà Nội cũng có sự đổi mới đáng khích lệ. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả
kinh doanh những năm gần đây có thể thấy rõ những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.
Trong cơ cấu các khoản mục tài sản của NH, dư nợ qua các năm tăng không đồng đều do
diễn biến phức tạp của thị trường tiền tệ, tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong toàn ngành và cả hệ
thống NH VCB. Bên cạnh đó cũng cần có những định hướng trong tương lai cho những
khoản vay trung dài hạn có giá trị khoản vay lớn.
Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín dụng ngắn
hạn của NH thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội, em đã tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài: “Chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương chi nhánh Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Lý luận: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về tín dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng
ngắn hạn của NH thương mại.
- Thực trạng: Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NH
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội, trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm và hạn
chế trong việc quản lý chất lượng tín dụng ngắn hạn ở NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
– chi nhánh Hà Nội.
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
1
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
- Giải pháp: Trên cơ sở nghiên cứu, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cụ thể, có
tính khả thi để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NH nói chung, NH TMCP

Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội nói riêng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chất lượng tín dụng ngắn hạn.
- Phạm vi nghiên cứu: NH thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh
Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Các dữ liệu thu thập được trong 3 năm: 2010 – 1011 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
thực hiện khóa luận. Trên cơ sở các tài liệu điều tra và thu thập được, bằng phương pháp
thống kê, tổng hợp và so sánh chỉ tiêu giữa các năm để thấy được những kết quả đạt được
và hạn chế trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam –
chi nhánh Hà Nội.
5. Kết cấu khóa luận
Bao gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại
- Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
- Chương III: Các phát hiện qua nghiên cứu chất lượng tín dụng ngắn hạn và
hướng giải quyết ở Ngân hàng Ngoại thương – chi nhánh Hà Nội
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
2
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
ngay cả trong quan hệ tài chính tùy theo bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội
dung riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể hiểu theo nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể
thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay
sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay và các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng.
Nói tóm lại trên cở sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của NH thì tín dụng được
hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả về điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và được sử
dụng chủ yếu để tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà
nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.
Như vậy, thứ nhất, nếu trong thời gian ngắn thì biến động kinh tế, thị trường, chính
sách… xảy ra sẽ ít hơn so với thời gian dài, do đó khi cung cấp tín dụng ngắn hạn NH có
thể dự kiến, kiểm sóat khoản cho vay của mình dễ dàng hơn so với việc dự kiến và kiểm
sóat tín dụng trung và dài hạn.
Thứ hai, quy mô tín dụng ngắn hạn thường nhỏ hơn so với tín dụng trung và dài hạn
nên thời gian NH thu hồi vốn về sẽ nhanh hơn, vốn có thể quay vòng nhiều hơn. Và giả sử
có xảy ra tổn thất thì NH cũng chịu ít tổn thất hơn tín dụng trung và dài hạn do quy mô của
tín dụng ngắn hạn thường nhỏ hơn quy mô của tín dụng trung và dài hạn.
Thứ ba, thường thì cả tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn đều phải có tài sản đảm
bảo, trong thời gian ngắn thì việc quản lý tài sản đảm bảo sẽ dễ dàng hơn, trong thời gian
dài do sự biến động của giá cả thị trường và hao mòn tài sản

Thứ tư, do mức độ rủi ro của các khoản vay ngắn hạn thường không cao nên lãi suất
của nó thường thấp hơn so với lãi suất cho vay trung và dài hạn
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
3
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Thứ năm, hình thức tín dụng phong phú: để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của
khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường tín
dụng, các NH thương mại không ngừng phát triển các hình thức cho vay trong nghiệp vụ
tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong
phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu…
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn sẽ ít rủi ro hơn và an toàn hơn so với tín dụng trung và
dài hạn. Nếu xét về tổng thể thì tín dụng ngắn hạn là một loại tài sản đem lại cho NH một
khoản lợi nhuận rất lớn.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngắn hạn
Để phục vụ quản lý các khoản vay ngắn hạn, NH thường phân loại tín dụng theo các
tiêu chí khác nhau, như theo phương thức cho vay, theo mục đích sử dụng vốn, theo tài sản
đảm bảo… Tuy nhiên theo phương thức cho vay vẫn là phổ biến nhất.
1.1.3.1 Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay, qua đó NH cho phép người vay được chi vượt trên số
dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác
định. Thời hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Hình thức này chỉ sử dụng đối với các
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
1.1.3.2 Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của NH đối với các khách hàng không
có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Vốn vay
chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp
vụ này thông thường chỉ có một kỳ hạn trả nợ vào cuối thời hạn cho vay và lãi vay được
tính theo phương pháp lãi đơn.

1.1.3.3 Cho vay theo hạn mức
Đây là hình thức cho vay theo đó NH thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng.
Hạn mức này có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, là số dư tối đa tại thời điểm chính. Hình thức
này phù hợp với những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, theo đó NH không xác
định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các
kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm sóat hiệu quả sử dụng vốn từng lần vay.
1.1.3.4 Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Khi mua hàng, doanh
nghiệp có thể bị thiếu vốn, NH có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
4
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
thu được tiền bán hàng. NH và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn
mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Thường được áp dụng
đối với các doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn
ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với NH.
1.1.4 Đặc điểm tín dụng ngắn hạn
- Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên
vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được qua
vòng nhiều. Trong khi đó đối tượng sử dụng vốn từ nguồn trung và dài hạn thường là
những tài sản cố định có thời gian sử dụng lâu dài. Vì vậy thời gian sử dụng vốn lâu,
nguồn vốn không được quay vòng nhiều.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: Do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù
đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp
đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn… Thông thường những thiếu hụt này
chỉ mang tính tạm thời hay mùa vụ, sau đó sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình
thái tiền tệ, vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
- Rủi ro tín dụng ngắn hạn mang lại thường không cao: Do khoản vay chỉ cung cấp

trong thời gian ngắn nên ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của
nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung
cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa
trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh… đồng thời khoản vay thường được tiến hành khi có nhu
cầu cần thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai. Vì vậy
rủi ro mang đến thường thấp.
- Lãi suất thấp: Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí khách hàng vay phải trả
cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của NH. Do rủi ro mang lại của khoản vay ngắn hạn
thường không cao do đó lãi suất khoản vay ngắn hạn thông thường nhỏ hơn lãi suất khoản
vay ngắn hạn thông thường nhỏ hơn lãi suất khoản vay trung và dài hạn tương ứng.
- Hình thức phong phú: Gồm có cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay
theo hạn mức, cho vay luân chuyển.
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các NH thương mại. Xuất phát từ đặc trưng của
NH thương mại là NH kinh doanh tiền gửi, trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn nên để đảm
bảo khả năng thanh khoản của mình, các NH thương mại cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
1.1.5 Vai trò của tín dụng ngắn hạn trong họat động Ngân hàng thương mại
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
5
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Tín dụng ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Đây là
nguồn vốn lớn của nền kinh tế, góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với
doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân, là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và
phát triển.
1.1.5.1 Đối với nền kinh tế.
Là một trung gian tài chính, NH thương mại là nơi tập trung, tích tụ vốn và phân bổ
đầu tư có hiệu quả trong nền kinh tế. Cho vay là một họat động mang tính chất đầu tư cho
nền kinh tế của NH thương mại. Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ chức tài chính
trung gian phi NH như công ty bảo hiểm, công ty tài chính, các quỹ đầu tư… là chủ đạo

trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế, thì kênh dẫn vốn ngắn hạn lại phần
lớn thuộc về vai trò của NH thương mại. Thị trường tiền tệ với trung gian tài chính là các
NH thương mại luôn luôn là nơi cung cấp nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế.
1.1.5.2 Đối với doanh nghiệp
Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về chi phí tài chính. Trong nhiều
trường hợp, vay vốn NH còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp bắt kịp các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất. Tín
dụng ngắn hạn là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các điều kiện cho
vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tín dụng ngắn hạn giúp
các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hợp lý.
1.1.5.3 Đối với Ngân hàng
Họat động tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là nguồn thu chủ yếu từ
họat động kinh doanh của NH. Cho vay ngắn hạn luôn là một khoản mục chủ đạo, tạo ra
nguồn thu chủ yếu để bù đắp các chi phí. Mặt khác, cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan
trọng để đảm bảo khả năng thanh khoản của NH.
1.1.6 Khái niệm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động NH thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn lợi
nhuận nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy ra với tỷ lệ cao. Tình trạng
nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc NH không thu được khoản vay và lãi, do đó kinh
doanh không có lợi nhuận, thậm chí là mất vốn. Điều này khiến nhiều NH có phản ứng co
cụm, không cho vay nữa, dẫn đến nền kinh tế trì trệ suy thoái. Đảm bảo chất lượng tín
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
6
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
dụng đem lại lợi ích cho các NH thương mại và các doanh nghiệp của NH nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung.Như vậy, chất lượng tín dụng NH là một khái niệm hoàn

toàn tương đối, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng. Chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của
các nhân tố chủ quan và khách quan.
Chất lượng tín dụng: Là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH, hay chất lượng tín dụng
là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn
định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của
NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh của một NHTM
trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng không phải cái tự nhiên có mà nó
là kết quả của một quy trình kết hợp giữa con người với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau
vì một mục đích chung, do đó chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.Quản lý chất lượng
nói chung về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử dụng nhằm đạt được và duy
trì chất lượng của một loại sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ, nó bao gồm theo dõi, tìm
hiểu và loại trừ những nguyên nhân những trục trặc trong việc cấp tín dụng để các yêu cầu
của khách hàng liên tục được đáp ứng. Để có chất lượng tín dụng cao, cần phải có sự quản
ký chất lượng đồng bộ. Đây là một cách quản lý mới không chỉ đảm bảo chất lượng tín
dụng mà còn cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ NH nhằm ngày càng thoả mãn
đầy đủ yêu cầu của khách hàng trong mọi công đoạn. Để làm được điều này cán bộ
NHTM cần phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng tín dụng.
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan tới tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại.
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại.
Sự cần thiết phải nghiên cứu chất lượng tín dụng ngắn hạn của NH thương mại xuất
phát từ các vai trò của tín dụng ngắn hạn trong NH đến các chủ thể trong nền kinh tế và
chính bản thân NH thương mại đó.
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
7
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

•Việc nâng cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết đối với nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tín dụng NH ngày càng đóng một
vai trò quan trọng. Do đó, việc nâng chất lượng tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với nền kinh tế và được thể hiện ở những mặt sau:
- Nâng cao chất lượng tín dụng là một bước quan trọng trong việc lành mạnh hóa hệ
thống tài chính, từ đó giúp hệ thống tài chính hoạt động có hiệu quả hơn.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp hoạt động tín dụng NH được mở rộng, từ đó
làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ khiến nguồn vốn NH được chuyển vào kinh
doanh, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng tín dụng làm hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn, để phát
triển công nghệ NH và làm tăng lượng tiền cung ứngcho nền kinh tế.
•Việc nâng cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết đối với NH:
Nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng quyết định tới sự tồn tại và phát
triển của NHTM cũng như nền kinh tế vì:
- Tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho NHTM, nâng cao chất lượng tín
dụng giúp hạn chế những tổn thất làm gia tăng lợi nhuận cho NH.
- Khi chất lượng tín dụng được nâng cao, tỉ lệ nợ xấu, nợ khó đòi sẽ giảm. Do vậy,
NHTM sẽ bảo toàn được nguồn vốn của mình. Từ đó làm cơ sở cho sự mở rộng về quy mô
của NHTM.
- Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp các dịch vụ NH như:
dịch vụ thẻ tín dụng, dịch vụ thanh toán, làm gia tăng lợi nhuận.
- Khi chất lượng tín dụng được nâng cao, rút ngắn thời gian giải quyết làm gia tăng
vòng quay vốn tín dụng của NH, tiết kiệm chi phí quản lý trong kinh doanh từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động của NHTM.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Một số chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của NH
1.2.2.1 . Các chỉ tiêu định lượng:
Các chỉ tiêu định lượng là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các NH

thông qua các con số từ hoạt động kinh doanh từ đó phân tích tổng hợp và rút ra mức đạt
chung cho từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm các chỉ tiêu sau
- Chỉ tiêu doanh số cho vay ngắn hạn
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
8
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Doanh số cho vay ngắn hạn phản ánh quy mô cấp tín dụng của NHTM cho nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định. Thông qua doanh số cho vay ngắn hạn, ta có thể thấy được
khả năng hoạt động tín dụng của NH qua các năm và thấy được uy tín của NH đối với
khách hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn
Tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn của NH, nó cũng thể
hiện chất lượng tín dụng ngắn hạn trong năm.
- Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn
Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng huy động vốn ngắn hạn của NH. Chỉ tiêu này càng
cao thì NH càng có cơ hội mở rộng đầu tư cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, huy động càng
nhiều thì chi phí phải trả càng nhiều, ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH. Điều này buộc NH
phải tính tóan sau cho hợp lý giữa huy động vốn và nhu cầu cho vay.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh rõ ràng nhất chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
NH. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao càng chứng tỏ chất lượng tín dụng ngắn hạn của NH càng
kém, rủi ro trong họat động tín dụng cao. Nợ quá hạn là chỉ tiêu mà không một NH nào
muốn có và duy trì. Để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn, người ta thường dùng chỉ
tiêu này, NHTM nào có nhiều khoản nợ quá hạn thì sẽ có nguy cơ mất vốn cao và sẽ bị
đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp

Việc phân loại nợ được tiến hành theo các văn bản quy phạm pháp luật của Thống
đốc NHNN, quyết định số 493/2005QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định
18/2007/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ.
- Tỷ lệ mất vốn ngắn hạn
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
9
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Tỷ lệ mất vốn =
Chỉ tiêu này phản ánh những khoản nợ không có khả năng thu hồi vốn (mất vốn)
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay của NH. Chỉ tiêu này càng thấp phản
ánh chất lượng tín dụng của NH càng cao.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng thì các chỉ tiêu định tính cũng tác động không nhỏ
tới chất lượng tín dụng của NH. Chỉ tiêu định tính phản ánh chất lượng tín dụng của NH
thể hiện qua: Thái độ phục vụ khách hàng, chính sách lãi suất, thời gian, thủ tục vay vốn…
•Trên cơ sở pháp lý, họat động tín dụng có chất lượng phải chấp hành pháp luật Nhà
nước, luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, văn bản chỉ đạo của Chính Phủ và
NH Nhà nước.
•Trên cơ sở quy chế cho vay của NHTM, họat động cho vay có chất lượng luôn phải
đảm bảo quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng. Các quy định trong quy trình nghiệp vụ
tín dụng được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NH thương mại là nhằm
thực hiện cho vay có chất lượng. Cho nên việc tuân thủ quy trình này là tiền đề của chất
lượng tín dụng.
•Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, họat động tín dụng có chất lượng khi nó mang lại
khoản vay có chất lượng. Khoản vay có chất lượng là khoản vay thực hiện đúng theo cam
kết hợp đồng. Đó là các cam kết về mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay, phương thức
trả nợ và lãi, các cam kết ràng buộc khác.
•Thái độ phục vụ đối với khách hàng: Thái độ phục vụ là yếu tố quan trọng để thu

hút khách hàng. Với thái độ niềm nở tận tình chu đáo và sự nghiêm túc của nhân viên trong
NH sẽ tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng và tăng thêm uy tín của NH
•Chính sách lãi suất tín dụng ngắn hạn: Khách hàng khi đến với NH luôn mong
muốn nhận được một mức lãi suất cho vay hợp lý. Do vậy, việc đưa ra mức lãi suất tín
dụng ngắn hạn nhằm đảm bảo lợi ích cho cả NH và khách hàng là một công việc rất quan
trọng.Ngoài ra trong điều kiện lãi suất trên thị trường có những biến động phức tạp sẽ dẫn
đến những rủi ro cho cả NH và khách hàng. Lãi suất biến động sẽ gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, hiệu quả giảm và thực hiện trả nợ không đúng cam kết. Đối với
NH khi lãi suất thị trường tăng nhanh sẽ ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn. Do vây,
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
10
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
NH cần phải tính toán cẩn thận kỳ hạn của các khoản vay nhằm hạn chế rủi ro do sự biến
động lãi suất.
•Thời gian và thủ tục vay vốn: Các NH có thể thu hút khách hàng thông qua việc rút
ngắn thời gian và thủ tục cho vay. Các khách hàng khi đi vay vốn đều mong muốn được
giải quyết trong thời gian ngắn nhất.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng ngắn hạn theo đúng nghĩa của nó chính là vốn vay ngắn hạn của
NH được khách hàng sử dụng vào quá trình SXKD dịch vụ. Trong quá trình luân chuyển
vốn NH nhận được vốn và một phần lợi nhuận từ vốn còn khách hàng thì đạt hiệu qủa
trong kinh doanh. Như vậy, có thể nói nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn
phải được đảm bảo từ hai phía bên trong và bên ngoài. Và trong hoạt động kinh doanh thì
NH cũng như khách hàng luôn phải chịu tác động trực tiếp của rất nhiều nhân tố cả trực
tiếp lẫn gián tiếp mà chỉ một trong số đó có thể ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín
dụng ngắn hạn của NH.
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1 . Các nhân tố thuộc về khách hàng

Khách hàng là người trực tiếp nhận khoản vay của NH, do đó trong các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, không thể không nhắc đến yếu tố khách hàng.
- Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay
có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, sẽ làm ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ NH, chất lượng tín dụng của NH bị ảnh hưởng.
- Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng của NH. Việc
cung cấp thông tin của khách hàng không đúng sẽ gây khó khăn cho việc cấp tín dụng và
khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu như người ta thường nói” rủi ro là
người bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả
của những nhân tố chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan
ngoài dự đoán của khách hàng.
- Tài sản đảm bảo của khách hàng
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
11
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng, khi tài sản
có biến động giảm giá và sự hao mòn lớn dẫn đến khi phải xử lý tài sản để thu nợ sẽ không
đảm bảo cho khoản nợ và rủi ro tín dụng là rất lớn.
1.3.1.2 . Các nhân tố thuộc về đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực tiền tệ là một trong số những lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác
động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hóa… Mỗi
một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh chóng và mạnh
mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chính vì vậy trong kinh doanh, các NH thương mại
vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng cũng

không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn bất chấp luật pháp để thôn tính
đối thủ cạnh tranh của mình bởi vì sự đổ vỡ thường đem lại hậu quả rất to lớn do tác động
tâm lý và phản ứng dây chuyền của khách hàng…
1.3.1.3 . Các nhân tố khác
- Môi trường kinh tế
Hoạt động của NHTM có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh
mẽ đến hoạt động của NH - đặc biệt là hoạt động tín dụng. Các biến số kinh tế vĩ mô như
lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Chu kỳ kinh tế có tác
động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy thoái, doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn, kinh doanh không có hiệu quả không trả nợ được NH nên ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
- Môi trường chính sách, pháp luật
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất
lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp
trong hoạt động SXKD, từ đó gây trở ngại cho NH khi thu hồi nợ và ngược lại. Nhân tố
pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với họat động NH cũng như các họat động kinh tế
khác. Nó chi phối họat động kinh tế và họat động kinh tế phải tuân thủ theo pháp luật. Môi
trường pháp luật không ổn định là bất lợi lớn đối với các doanh nghiệp vì doanh nghiệp
không thể dự đoán chính xác được các cơ hội kinh doanh, các họat động kinh doanh sẽ
diễn ra không đúng theo các kế hoạch làm doanh nghiệp không có khả năng trả nợ cho NH
đúng hạn làm chất lượng tín dụng giảm. Mặt khác, khi môi trường pháp luật không ổn định
sẽ làm mất lòng tin của các nhà đầu tư vào thị trường. Điều này làm giảm đi khối lượng tín
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
12
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
dụng ngắn hạn của NHTM. Vì vậy, để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn,
đòi hỏi hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ, đồng thời cũng phải đảm bảo được hiệu lực

pháp lý.
- Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa NH và khách
hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tói chất lượng tín dụng. Trong trường hợp đạo đức xã hội
không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ
dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động NH cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
- Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp
đến việc kinh doanh của khách hàng dẫn đến khách hàng không trả nợ được NH và chất
lượng tín dụng sẽ ảnh hưởng.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
1.3.2.1 . Chiến lược kinh doanh của NH thương mại
Bất cứ một chủ thể nào trong nền kinh tế hiện đại, muốn kinh doanh có hiệu quả thì
phải có một chiến lược kinh doanh đúng đắn. Kinh doanh tín dụng ngắn hạn của NH không
nằm ngoài quy luật đó. Trong chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý đề ra các định
hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục tiêu cần đạt, phương pháp tiến hành, nó sẽ được cụ
thể hóa thành các kế hoạch họat động. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh đúng đắn, NH
mới có những kế hoạch hợp lý cho từng bộ phận trong từng thời kỳ, trong đó có bộ phận
tín dụng. Một chiến lược tín dụng đúng đắn trên cơ sở kinh doanh phù hợp sẽ đem lại chất
lượng tín dụng cao.
1.3.2.2 . Chính sách tín dụng của NH thương mại
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Các nội
dung liên quan đến chính sách tín dụng bao gồm: Quy mô, kì hạn, mức độ đảm bảo, phạm
vi…. Nó tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ
sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công
bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính
sách tín dụng của NH thương mại có đúng đắn hay không. Mỗi NH đều phải có chính sách tín
dụng phù hợp với thực tế của NH cũng như của thị trường.

SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
13
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
1.3.2.3 . Quy trình tín dụng và thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành
trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Khi thực hiện đúng
các bước trong quy trình nghiệp vụ sẽ đảm bảo chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Ngoài ra việc thu thập thông tin của khách hàng là sự cần thiết
hỗ trợ cho việc thực hiện quy trình và nâng cao chất lượng tín dụng. Để nâng cao hiệu quả
và đảm bảo an toàn cho họat động đầu tư của NH, một trong những nghiệp vụ phải được
xem xét hết sức cẩn thận và quan trọng đó là thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định tín dụng
phần nào giúp NH dự đoán được hiệu quả tài chính và tính khả thi của từng dự án để có thể
chọn lọc được cơ hội đầu tư tốt, có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn cao, hạn chế rủi ro
phát sinh. Chính vì vậy, công tác thẩm định tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng tín dụng ngắn hạn của NH.
1.3.2.4 . Nhân tố con người
Cũng như bất lỳ lĩnh vực nào, nhân tố cho người trong họat động tín dụng ngắn hạn
cũng đóng vai trò quyết định đến chất lượng tín dụng. Chất lượng đội ngũ cán bộ NH là nhân
tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NH nói chung và trong hoạt động
tín dụng nói riêng. Nhân tố con người ở đây bao gồm nhận thức, kinh nghiệm, trình độ và tư
cách đạo đức của lãnh đạo, nhân viên NH. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp,
làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng.
Nếu cán bộ tín dụng với trình độ, kiến thức kinh nghiệm tốt thì có thể thu thập, phân tích, đánh
giá chính xác về khách hàng và hiệu quả đầu tư, từ đó đánh giá và đưa ra quyết định cho vay hay
không sao cho có hiệu quả. Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng kém về trình độ, kiến thức chuyên
môn sẽ làm giảm chất lượng tín dụng ngắn hạn của NH.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trưòng kinh tế xã

hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường…dự đoán trước được những
biến động có thể xẩy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho
phù hợp.
1.3.2.5 . Hệ thống thông tin tín dụng
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
14
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Trong thời đại ngày nay với tình hình thị trường, công nghệ, kỹ thuật biến động
nhanh chóng thì thông tin càng ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu đối với bất
kỳ một ngành nghề nào. Người nắm giữ thông tin chính là người chiến thắng.
Trong công tác tín dụng, thông tin là cơ sở cho quá trình thẩm định dự án, phân tích và
đánh giá. Vì vậy, nguồn thông tin có đầy đủ, chính xác, xác thực và đáng tin cậy thì chất lượng
tín dụng mới đảm bảo chính xác và tạo hiệu ứng lớn nhất đến chất lượng tín dụng NH.
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
15
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu chung
- Tên đơn vị: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
- Tên tiếng Anh: Ha Noi Branch of Vietcombank
- Tên viết tắt: VCB HN
- Tổng giám đốc: Nguyễn Mạnh Hùng
- Địa chỉ: 344 – Bà Triệu – Hà Nội – Việt Nam
- Điện thoại: +84.4.9746666 – Fax: +84.4.9747065

- Website: />- Loại hình đơn vị: Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước
- Mô hình tổ chức: Chi nhánh
Thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống NH Ngoại thương Việt
Nam, được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng I. Năm 2004, NH Ngoại thương
Hà Nội vinh dự được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trao tặng
Huân chương Lao động Hạng Ba. Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh
đối ngoại, thanh toán quốc tế, các dịch vụ tài chính, NH quốc tế trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài trụ sở chính 344 Bà Triệu, NH Ngoại thương Hà Nội hiện có 10 Phòng giao dịch
và 01 quầy giao dịch tại Sân bay quốc tế Nội Bài.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
•Ban giám đốc
- Giám đốc: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ba phó giám đốc
•Phòng ban
- Phòng kế toán – tài chính
- Phòng khách hàng
- Phòng dịch vụ NH
- Phòng tổng hợp
- Phòng thanh toán thẻ
- Phòng ngân quỹ
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
- Phòng quản lý nợ
- Phòng tin học
- Phòng kiểm tra, giám sát, tuân thủ
- Phòng khách hàng thể nhân
- Mười phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban
•Ban giám đốc
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh

Lớp K45H2
16
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, hướng
dẫn chỉ đạo thực hiện đúng các chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động do cấp trên giao
phó. Được quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên của đơn vị, cũng như xử lý hoặc kiến nghị với các
cấp có thẩm quyền, xử lý các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ tín dụng thanh
toán của chi nhánh.
•Phòng kế toán tài chính
Thực hiện nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: thu tiền, chi tiền của
khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kế toán các khoản chi trong ngày để
xác định lượng vốn hoạt động của chi nhánh.Hạch toán chuyển khoản giữa chi nhánh và
NH,giữa chi nhánh và NH khác,phát hành séc theo yêu cầu của khách hàng, làm thanh toán
điện tử dịch vụ điện tử qua mạng vi tính
•Phòng khách hàng
Đảm nhận, tổ chức, triển khai, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh liên quan đến
khách hàng doanh nghiệp. Là phòng thực hiện các nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng doanh nghiệp, thực hiện theo sự phân công của giám đốc chi nhánh.
•Phòng dịch vụ NH
Đảm nhận, tổ chức triển khai thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh liên quan đến
khách hàng cá nhân.
•Phòng tổng hợp
Thực hiện các nghiệp vụ tổng hợp báo cáo, cân đối số liệu, nguồn vốn, phát triển
mạng lưới, kinh doanh ngoại tệ.
•Phòng thanh toán thẻ
Phát hành và thanh toán các loại thẻ Vietcombank theo thể lệ quy định. Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ đại lý thanh toán thẻ do nước ngoài phát hành. Thực hiện chức năng
marketing khách hàng về thẻ. Phát triển và quản lý các cơ sở chấp nhận thẻ, quản lý các

máy rút tiền tự động ATM được giao.
•Phòng ngân quỹ
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
17
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Thực hiện việc lưu trữ tiền mặt, bù trừ và kết chuyển tài khoản tiền mặt, thu chi, đếm
kiểm toàn bộ đồng Việt Nam và ngoại tệ của khách hàng có mở tài khoản tại chi nhánh.
Nhận biết ngoại tệ thật, giả, tham gia quản lý ATM, quản lý kho quỹ của Chi nhánh.
•Phòng hành chính nhân sự
Phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng
chủ trương chính sách của nhà nước và NH Ngoại Thương Việt Nam. Thực hiện quy định của
nhà nước và NH Ngoại Thương Việt Nam có liên quan đến chính sách cán bộ và tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách liên quan đến người lao động khác
•Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu: mở L/C, thanh
toán hàng xuất nhập khẩu, chuyển tiền nước ngoài, nhờ thu hàng nhập khẩu,….
•Phòng quản lý nợ
Phòng quản lý nợ có nhiệm vụ quản lý về tổng dư nợ của chi nhánh, thực hiện thanh
toán, giám sát, xác định và trích lập dự phòng rủi ro cho chi nhánh theo quyết định của NH
Nhà nước và của NH Ngoại thương Việt Nam.
•Phòng tin học
Thực hiện công tác thông tin duy trì hệ thống thông tin điện tử tại chi nhánh, bảo trì,
bảo dưỡng hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
•Phòng kiểm tra, giám sát, tuân thủ
Kiểm tra kiểm soát nắm bắt diễn biến tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh,
đặc biệt việc chấp hành các quy định của pháp luật, NHNN và NH Ngoại thương Việt
Nam. Theo dõi, đôn đốc, phúc tra việc thực hiện chỉnh sửa của chi nhánh đối với các kiến
nghị chỉ đạo sau các cuộc kiểm tra nội bộ, thanh tra, kiểm tra khác. Quản lý, giám sát rủi ro

của chi nhánh,quản lý giám sát thực hiện các danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ
các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái định khách hàng, dự án,
phương án cấp tín dụng. Thực hiện các chức năng đánh giá, quản lý trong toàn bộ các hoạt
động NH theo chỉ đạo của NH Ngoại Thương Việt Nam.
2.1.4 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của NH thương mại cổ phần Ngoại
thương – chi nhánh Hà Nội.
Với sự tác động của cuộc suy thoái kinh tế trên toàn thế giới, giai đoạn 2010 – 2012
được đánh giá là giai đoạn vô cùng khó khăn với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành
tài chính NH nói riêng. Nhận biết rõ được những khó khăn có thể gặp phải, ban lãnh đạo
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
18
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
và tập thể cán bộ công nhân viên Vietcombank Hà Nội lập tức có những điều chỉnh định
hướng phát triển và các chính sách phù hợp với những diễn biến phức tạp của thị trường
trong tất cả các lĩnh vực mà Vietcombank đang hoạt động. Dưới đây là một số kết quả hoạt
động kinh doanh mà Vietcombank Hà Nội đã đạt được trong thời gian gần đây.
Bảng 2.1: Kết quả ROA, ROE của NH Ngoại thương – chi nhánh Hà Nội
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
Năm 2011 với
năm 2010

Năm 2012 với
năm 2011
1. LNST
91,050 157,880 133,610 66,830 -24,270
2. Tổng tài sản 8,080,18
5
9,211,690
9,855,88
1
1,131,505 644,191
3. Vốn chủ sở hữu
462,861 526,749 478,685 63,888 -48,064
4. ROA (%)
1.13 1.71 1.36 0.58 -0.35
5. ROE (%)
19.71 30.02 27.95 10.31 -2.07
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH Ngoại thương – chi nhánh HN)
ROA đo lường khả năng sinh lời tính trên tổng tài sản, chỉ số này cho thấy hiệu quả
sử dụng tài sản của Chi nhánh. Năm 2010, cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,0113 đồng
lợi nhuận sau thuế, năm 2011 là 0,0171 và năm 2012 giảm 20,47% so với năm 2011 đạt
0,0136 đồng lợi nhuận sau thuế trên 1 đồng vốn kinh doanh. ROE đo lường khả năng sinh
lời của vốn CSH. Năm 2011, có chỉ số ROE cao nhất là 30,02%; nó cho thấy năm 2011 cứ
1 đồng vốn CSH thì tạo ra 0,3002 đồng lợi nhuận sau thuế.
Có sự biến động trên là do tình hình kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, tín dụng
bị tắc nghẽn, ngân hàng thừa vốn nhưng không dám cho vay, các chi phí về dự phòng rủi
ro cũng như chi phí quản lý tăng mạnh dẫn tới sự suy giảm của lợi nhuận, tuy nhiên điều
này hi vọng sẽ được giải quyết trong thời gian tới.
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
2.2.1 Dữ liệu sơ cấp
2.2.1.1 . Thu thập dữ liệu

- Xác định mẫu điều tra: Với mục tiêu và nội dung nghiên cứu là thực trạng chất
lượng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh NH Ngoại thương Việt Nam – Hà Nội, phiếu điều
tra được phát cho đối tượng là các khách hàng đến vay tiền với thời hạn dưới 12 tháng tại
chi nhánh. Với số lượng mẫu gồm 20 phiếu được phát cho các khách hàng để điều tra trong
thời gian từ 21/03/2013 đến 30/03/2013.
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
19
Khóa luận tốt nghiệp
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
- Lập phiếu điều tra: Phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi đóng và mở liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả điều tra dữ liệu sơ cấp
STT Nội dung điều tra Số phiếu Tỷ lệ (%)
Câu hỏi 1 Ông (bà) có thấy hài lòng khi vay vốn tại NH hay
không?
Rất hài long 2 10%
Tốt 13 65%
Bình thường 5 25%
Không tốt 0 0%
Câu 2 Ông (bà) cho biết loại hình mà ông (bà) thường vay vốn
tại NH là gì?
Ngắn hạn 16 80%
Trung và dài hạn 4 20%
Vay theo hình thức thế chấp 19 95%
Vay theo hình thức thế chấp và tín chấp 1 5%
Vay theo hình thức tín chấp 0%
Câu 3 Số tiền trên 1 lần vay?
Dưới 1 tỷ đồng 3 15%
Từ 1 tỷ – 5 tỷ đồng 7 35%

Trên 5 tỷ đồng 10 50%
Câu 4 Mức độ quan tâm của khách hàng tới chất lượng tín
dụng của NH?
Rất cao 16 80%
Cao 4 20%
Bình thường 0 0%
Không quan tâm 0 0%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- Phát và thu phiếu điều tra: Phiếu điều tra được phát trực tiếp cho khách hàng, lúc
khách hàng đến để thực hiện việc vay vốn, và được thu lại khi khách hàng ra về
- Tổng hợp ý kiến: Những ý kiến của khách hàng sẽ được thống kê, tổng hợp thành
những nhóm có chung câu trả lời, ý kiến giống nhau.
- Kết luận: Dựa trên những số liệu đã xử lý, tổng hợp, câu hỏi mở, đưa ra những kết
luận sơ bộ về chất lượng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh NH Ngoại thương Việt Nam –
Hà Nội.
2.2.1.2 . Xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập, dữ liệu sơ cấp sẽ được tiến hành nghiên cứu, tổng hợp, xử lý, khái
quát thành những chữ số, những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng nói chung và
SVTH: Phùng Thị Diệu Linh
Lớp K45H2
20

×