Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam – Công ty cổ phần – Chi nhánh Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.84 KB, 58 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo của Tổng Công ty vàng
Agribank Việt Nam – Công ty cổ phần – Chi nhánh Hà Đông, các anh chị phòng
Tài chính kế toán cũng như các phòng ban khác trong chi nhánh Hà Đông đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Đồng thời em xin
chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thùy Linh, Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, Khoa
Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Thương Mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng tìn hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập và quá
trình nghiên cứu đề tài này, nhưng do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn nên khóa luận của em sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót, hạn chế.
Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo
để báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơ
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả điều tra đối với nhân viên chi nhánh Hà Đông về hoạt động
huy động TGTK
Bảng 2.2 Tổng hợp đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
TGTK tại chi nhánh Hà Đông.
Bảng 2.3 Kết quả điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ TGTK tại chi nhánh
Hà Đông.
Bảng 2.4 Tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm TGTK tại
chi nhánh Hà Đông.
Bảng 2.5: Lãi suất đối với TGTK có kỳ hạn bằng VND.
Bảng 2.6 Nguồn vốn huy động giai đoạn 2010 - 2012
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng


Bảng 2.7 Cơ cấu và biến động của các hình thức huy động TGTK phân theo loại
tiền
Bảng 2.8 Cơ cấu và biến động của các hình thức huy động TGTK phân theo kỳ
hạn gửi tiền
Bảng 2.9 Chi phí bình quân huy động TGTK/ Tổng TGTK
Bảng 2.10 Chi phí huy động TGTK/ Tổng chi phí huy động vốn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam chi nhánh Hà
Đông
Biểu đồ 2.1: Phản ánh quy mô của TGTK theo loại tiền giai đoạn 2010 – 2012
Biểu đồ 2.2: Phản ánh tăng trưởng của TGTK theo các kỳ hạn giai đoạn 2010 -
2012 Biểu đồ 2.3: Diễn biến các lãi suất chủ chốt giai đoạn 2010 – 2012
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AJC: VIET NAM AGRIBANK GOLD CORPORATION JSC - Tổng Công ty
vàng Agribank Việt Nam – Công ty cổ phần
CTCP: Công ty cổ phần
EUR: Tiền Euro
HĐQT: Hội đồng quản trị
LSCB: Lãi suất cơ bản
LSTCK: Lãi sất tái chiết khấu
LSTCV: Lãi suất tái cho vay
NHNN: Ngân hàng nhà nước
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM: Ngân hàng thương mại
QĐ- HĐQT: Quyết định – Hội đồng quản trị
TCTD: Tổ chức tín dụng
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm

USD: Tiền Đôla Mỹ
VND: Tiền Việt Nam Đồng
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự hội nhập và phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam bên
cạnh những khó khăn, khủng hoảng mà nền kinh tế nói chung đang gặp phải, các
ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng cạnh tranh quyết liệt với
nhau cũng như với các ngân hàng nước ngoài trên tất cả các phương diện nhằm nắm
vững thị phần và mở rộng hoạt động của mình. Một trong những phương diện đóng
vai trò quyết định đối với quá trình hoạt động kinh doanh của các NHTM chính là
hoạt động huy động vốn. Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong
nền kinh tế. Phải huy động được vốn mới có nguồn vốn để cho vay, đầu tư, mở rộng
hoạt động kinh doanh, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô, thực hiện các
loại hình kinh doanh đa năng trên thị trường, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có
hiệu quả, khẳng định và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường. Để có thể
tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, ngân hàng phải
thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của
mình. Một trong những nguồn vốn huy động quan trọng là tiền gửi tiết kiệm
(TGTK), nguồn này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động
và vì thế ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân
hàng.
Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam – Công ty cổ phần – Chi nhánh Hà Đông
hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động kinh doanh chủ yếu về mảng vàng
bạc đá quý nhưng hiệu quả huy động vốn bằng TGTK cũng đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh, nhất là trong giai đoạn diễn biến
thị trường vàng có nhiều thay đổi, bất ổn Tuy nhiên trong thời gian thực tập và
tìm hiểu về hiệu quả huy động vốn bằng TGTK tại chi nhánh, cho thấy hiệu quả của

hoạt động này tại chi nhánh chưa được phát huy một cách triệt để, còn nhiều vấn đề
bất cập.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn TGTK cũng như
những khó khăn mà chi nhánh Hà Đông đang gặp phải, sau thời gian tiếp xúc thực
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
tế tại Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam chi nhánh Hà Đông, em đã chọn đề tài
“ Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của Tổng Công ty vàng Agribank
Việt Nam – Công ty cổ phần – Chi nhánh Hà Đông “ làm khóa luận tốt nghiệp của
mình. Như vậy có thể nói đây là đề tài phù hợp với thực tiễn của doanh nghiệp và
phù hợp với chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thương mại.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận cơ bản về hiệu quả huy động TGTK của ngân hàng thương mại, thu thập, phân
tích thông tin, dữ liệu và tìm hiểu các vấn đề liên quan tới hoạt động huy động
TGTK tại Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam - chi nhánh Hà Đông (AJC Hà
Đông). Trên cơ sở khảo sát và phân tích thực trạng cũng như những mặt còn hạn
chế của hiệu quả huy động TGTK tại chi nhánh Hà Đông, thấy được những hiệu
quả mà chi nhánh đã đạt được, từ đó đưa ra một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn TGTK tại chi nhánh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Do thời gian thực tập có hạn và do hạn chế về khả
năng, nên trong thời gian thực tập tại AJC Hà Đông, em chỉ tập trung nghiên cứu
những vấn đề cần thiết liên quan đến hoạt động huy động TGTK và hiệu quả huy
động TGTK của chi nhánh.
Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu và khảo sát tại Tổng
Công ty vàng Agribank Việt Nam -chi nhánh Hà Đông.
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 3 năm từ
năm 2010 đến năm 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp nghiên cứu, khóa luận được nghiên cứu bằng cách liệt kê và hệ
thống hóa lại những vấn đề lý luận về hiệu quả huy động TGTK, dựa trên việc thu
thập những dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát, điều tra, sau đó là tổng hợp, phân
tích, so sánh. Qua đó có được những cái nhìn trực quan và xác thực hơn về hoạt
động huy động TGTK tại Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam -chi nhánh Hà
Đông.
5. Kết cấu khóa luận
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt,
kết luận, các tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại Tổng Công ty
vàng Agribank Việt Nam -chi nhánh Hà Đông.
Chương 3: Các phát hiện và hướng đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả huy
động tiền gửi tiết kiệm tại Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam -chi nhánh Hà
Đông.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm NHTM, CTCP
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có đưa ra khái niệm:
NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận
tiền gửi rồi sử dụng số tiền đó để cho vay, cung cấp dịch vụ thanh toán và một số
dịch vụ khác.
1.1.1.2 Khái niệm công ty cổ phần

Theo Điều 77 Luật Doanh ngiệp năm 2005:
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
1.1.2 Khái niệm vốn tiền gửi, vốn tiền gửi tiết kiệm
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
Do huy động TGTK là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng, Tổng Công ty
Vàng Agribank Việt Nam chi nhánh Hà Đông được phép thực hiện hoạt động huy
động TGTK, do vậy những khái niệm, lý thuyết dưới đây dùng cho ngân hàng thì
cũng đúng khi dùng cho hoạt động huy động vốn TGTK tại Tổng Công ty Vàng
Agribank Việt Nam chi nhánh Hà Đông.
1.1.2.1 Khái niệm vốn tiền gửi
Trong hoạt động của ngân hàng thì vốn tự có chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Trên
thực tế thì số tiền mà ngân hàng sử dụng để thực hiện kinh doanh có nguồn gốc từ
tiền gửi của khách hàng. Theo khoản 9, Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã
đưa ra định nghĩa về tiền gửi như sau: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi
tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được
hưởng lãi hoặc không được hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền ”.
1.1.2.2 Khái niệm vốn tiền gửi tiết kiệm.

Trong công tác huy động vốn của NHTM thì huy động vốn bằng TGTK ngày
càng chiếm một vị trí quan trọng. Nguồn vốn từ huy động TGTK là mối quan tâm
hàng đầu của tất cả các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy
vốn tiền gửi tiết kiệm có thể được hiểu như sau: “TGTK là khoản tiền được gửi vào
tài khoản TGTK, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định
của tổ chức nhận TGTK và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
tiền gửi ”.
Nhìn chung, TGTK chỉ dành cho cá nhân, nhằm mục đích cất giữ hộ hoặc
hưởng lãi theo định kỳ. Ngoài ra, trong thời gian gửi tiền, người gửi có thể dùng sổ
tiết kiệm của mình làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Lãi
suất áp dụng đối với loại tiền này cao hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi giao dịch.
Trong khi chi phí trả lãi cao hơn nhưng chi phí duy trì và quản lý đối với tài khoản
tiế kiệm nói chung thấp.
1.1.3 Khái niệm hiệu quả huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
Hiệu quả huy động vốn nói chung hay hiệu quả huy động vốn bằng TGTK nói
riêng phản ánh khả năng thích nghi và phát triển của ngân hàng trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Hiệu quả huy động vốn được đánh giá thông qua
việc so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong công tác huy động vốn. Qua đó
có thể thấy hoạt động huy động vốn được coi là hiệu quả khi mà kết quả của nó đạt
được là cao nhất dựa trên cơ sở chi phí thấp nhất.
Tóm lại hiệu quả huy động vốn bằng TGTK được hiểu là khả năng đáp ứng cao
nhất nhu cầu về vốn câng huy động của ngân hàng (ở đây là vốn huy động bằng
TGTK). Đó là sự đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ, với chi phí hợp lý.
1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
( TGTK )
1.2.1 Vai trò của huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, vì thế vốn không chỉ là phương tiện mà

còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trong cơ cấu vốn tiền gửi của ngân hàng thì
vốn tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, vì thế có thể nói quy
mô vốn tiền gửi tiết kiệm sẽ quyết định đến các khoản tín dụng, đầu tư, tới quy mô
và các hoạt động khác của ngân hàng. Việc huy động vốn TGTK có vai trò vô cùng
quan trọng, cụ thể như sau:
a) Đối với ngân hàng thương mại
Đối với NHTM, tiền gửi tiết kiệm là nền tảng của sự thịnh vượng và phát triển
của ngân hàng, là khoản mục trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng
với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi tiết kiệm là cơ sở chính của các
khoản cho vay của ngân hàng, là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển
của ngân hàng. Khả năng huy động vốn tiền gửi với mức lãi suất hợp lý là chỉ số
quan trọng đánh giá tính hiệu quả trong quản lý của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng
còn thu được một khoản lệ phí nhất định.
b) Đối với khách hàng.
Các khách hàng là doanh nghiệp thông qua viêc mở tài khoản tiền gửi tiết
kiệm để được hưởng các dịch vụ về ngân quỹ, thanh toán…phục vụ tốt cho hoạt
động kinh doanh. Vì những hoạt động này nếu khách hàng tự đứng ra đảm trách sẽ
tốn nhiều công sức và thời gian.
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
Đối với khách hàng là dân cư, việc mở tài khoản tại ngân hàng giúp khách
hàng đảm bảo được sự an toàn cũng như đảm bảo tính sinh lời của tài sản. Khi gửi
tiền vào tài khoản TGTK của ngân hàng, khách hàng sẽ được cấp một sổ tiết kiệm
để thuận tiện cho nhu cầu của cá nhân, đồng thời khách hàng được ngân hàng cung
cấp một loạt các dịch vụ đa dạng về tài chính có sinh lời.
c) Đối với nền kinh tế xã hội
Đối với nền kinh tế xã hội, vai trò của huy động vốn TGTK được xem xét trên
góc độ lượng vốn này được sử dụng để bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế. Chức
năng huy động vốn TGTK của ngân hàng có vi trò quan trọng trong việc thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Nhờ đó, ngân hàng đã biến
nguồn vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao mức
sống của nhân dân.
1.2.2 Phân loại TGTK
Các hình thức nhận TGTK của các NHTM tùy thuộc vào các tiêu thức, mục đích
cụ thể khác nhau khi phân loại:
1.2.2.1 Căn cứ theo kỳ hạn của TGTK
Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản TGTK theo tiêu thức này để có
thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để ngân hàng xây dựng chiến lược
dự trữ phù hợp.
• TGTK ngắn hạn: Đây là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng gửi tiền với
thời hạn dưới 1 năm.
• TGTK trung hạn: Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn từ 1 -5 năm
• TGTK dài hạn: là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn tren 5 năm
• TGTK không kỳ hạn: Đây là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng không đăng ký kỳ
hạn gửi ban đầu được hưởng lãi suất không kỳ hạn
1.2.2.2 Căn cứ theo loại tiền mang gửi tiết kiệm
Ở Việt Nam còn có cách phân loại căn cứ vào loại tiền mang gửi tiết kiệm
• TGTK bằng VND: là loại TGTK mà số dư tiền gửi ghi bằng Việt Nam Đồng
• TGTK bằng ngoại tệ: là loại TGTK mà số dư tiền gửi ghi bằng đồng ngoại tệ, và
chủ yếu là đồng USD
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
Trong hai loại TGTK trên thì lãi suất huy động của VND bao giờ cũng cao hơn
lãi suất huy động bằng USD. Hiện nay thì NHNN áp dụng mức trần lãi suất huy
động của các ngân hàng đối với tiền VND cho kỳ hạn từ 1 tháng đến 12 tháng là
7,5%/năm, với USD là 2%/năm.

1.2.2.3 Căn cứ theo chủ thể gửi tiết kiệm
• TGTK của cá nhân: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng,
thường là TGTK có kỳ hạn. Với loại TGTK này, người gửi được ngân hàng giao
cho một sổ tiết kiệm rồi đến hạn đi nhận lãi.
• TGTK của các tổ chức: Là loại TGTK mà các tổ chức kinh tế,các đoàn thể hay các
hợp tác xã khi có nguồn tiền nhàn rỗi mang tới gửi tại các NHTM để lấy lãi. Loại
TGTK của các tổ chức có thể là gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn nhất định.
Ngoài các cách phân loại trên, thì hiện nay các ngân hàng còn đưa ra nhiều
hình thức TGTK khác rất đa dạng và phong phú. Ví dụ như các loại TGTK sau:
• TGTK trả lãi trước toàn bộ: Đây là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng gửi theo
những kỳ hạn định trước, lãi được trả một lần ngay khi khách hàng gửi tiền.
• TGTK trả lãi trước định kỳ: Đây là sản phẩm tiền gửi mà khách hàng gửi theo
những kỳ hạn định trước, lãi được trả nhiều lần trước mỗi định kỳ.
• TGTK hưởng lãi bậc thang theo lũy tiến của số dư tiền gửi: Đây là sản phẩm tiết
kiệm có kỳ hạn mà lãi suất khách hàng được hưởng được xác định tương ứng với số
dư thực gửi. Số dư thực gửi càng lớn, lãi suất được hưởng càng cao.
• TGTK hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi: Đây là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn
mà lãi suất khách hàng được hưởng được xác định tương ứng với thời gian gửi thực
tế, thời gian gửi càng dài, lãi suất càng cao.
• TGTK có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của NHNN: Đây là
sản phẩm tiết kiệm trả lãi sau toàn bộ. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được tự động điều
chỉnh tăng lên tương ứng khi mức lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam do NHNN
Việt Nam công bố tăng lên, nhưng không bị giảm xuống khi mức lãi suất cơ bản
giảm.
• TGTK bằng VND bảo đảm giá trị theo giá USD: Khách hàng được bảo đảm toàn bộ
số tiền gốc bằng USD. Số tiền USD được quy đổi theo tỷ giá mua chuyển khoản do
NHNN công bố tại ngày khách hàng nộp tiền. Đến hạn, khách hàng được thanh toán
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng

số tiền gốc bằng số tiền quy đổi USD khi gửi nhân với tỷ giá mua chuyển khoản tại
ngày đến hạn…
Các loại TGTK hay còn gọi là các sản phẩm TGTK trên được NHTM thiết
kế để thỏa mãn tối đa nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Do nhu cầu gửi tiết kiệm
của khách hàng là rất phong phú và đa dạng nên NHTM càng ngày càng phát triển
các sản phẩm TGTK của mình. Việc phát triển các sản phẩm TGTK mới có ý nghĩa
quan trọng trong công tác huy động TGTK của NHTM.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn bằng TGTK
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính
• Quy trình nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho biết các khâu trong quá trình huy động vốn TGTK của ngân
hàng được tiến hành như thế nào, có nhanh gọn hay không. Nếu ngân hàng có một
quy trình nghiệp vụ tốt thì sẽ giảm được chi phí huy động vốn TGTK, từ đó nâng
cao hiệu quả huy động TGTK.
• Thái độ phục vụ của nhân viên huy động TGTK đối với khách hàng.
Tiêu chí này đánh giá về mặt quan hệ với khách hàng gửi tiền của ngân
hàng. Nếu ngân hàng có một đội ngũ cán bộ, nhân viên huy động TGTK có thái độ
phục vụ tận tình, chu đáo với khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có được hình ảnh
tốt trong mắt khách hàng. Khi khách hàng đã có cảm nhận tốt về ngân hàng nào thì
họ sẽ ưu tiên gửi tiền ở ngân hàng đó hơn, không những thế họ còn trở thành những
tuyên truyền viên cho ngân hàng, giới thiệu ngân hàng cho người thân quen của họ.
Qua đó, lượng khách hàng của ngân hàng sẽ tăng lên, đồng nghĩa với việc nguồn
vốn huy động được cũng tăng lên.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
• Tốc độ tăng trưởng của nguồn TGTK.
Đây là chỉ tiêu đánh giá về quy mô tăng trưởng của nguồn TGTK trong mỗi ngân
hàng. Hàng năm thì ngân hàng thường đưa ra những chỉ tiêu kinh doanh để thực
hiện. Trong đó chỉ tiêu tăng trưởng quy mô huy động vốn nói chung và huy động
TGTK nói riêng được quan tâm hàng đầu bởi có tăng trưởng nguồn vốn huy động
thì ngân hàng mới tăng trưởng được hoạt động cho vay, từ đó đạt được tăng trưởng

về lợi nhuận.
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
• Chi phí bình quân huy động vốn TGTK/ Tổng huy động vốn TGTK.
Chi phí huy động vốn bằng TGTK chính là chi phí trả lãi TGTK mà ngân hàng
phải trả để có quyền sử dụng nguồn vốn huy động bằng TGTK. Chỉ tiêu này sẽ
phản ánh ngân hàng phải bỏ ra bao nhiêu đồng để có thế sử dụng 1 đồng vốn huy
động được. Tất nhiên chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả huy động của ngân
hàng càng cao.
• Chi phí huy động vốn TGTK/ Tổng chi phí huy động vốn.
Chỉ tiêu này cho ta biết được trong tổng chi phí huy động vốn của ngân hàng thì
chi phí dành cho huy động TGTK chiếm tỷ trọng là bao nhiêu. Chỉ tiêu này còn phụ
thuộc vào tỷ lệ Nguồn vốn huy động TGTK/ Tổng nguồn vốn huy động, bởi rõ ràng
nếu tỷ lệ Nguồn vốn huy động TGTK/ Tổng nguồn vốn huy động mà thấp, ngược
lại Chi phí huy động TGTK/ Tổng chi phí huy động vốn mà cao thì hiệu quả huy
động TGTK sẽ thấp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác huy động vốn bằng TGTK
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ kinh doanh truyền thống
của các ngân hàng cũng như một số tổ chức được phép thực hiện hoạt động ngân
hàng. Nó có ý nghĩa quan trọng với hoạt động của bất cứ NHTM nào vì nó cung cấp
vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong công tác huy động vốn thì
TGTK đóng một vai trò nhất định và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
NHTM. Do đó để nghiệp vụ này mang lại kết quả cao nhất thì bên cạnh việc tìm ra
các giải pháp để nâng cao chất lượng huy động vốn, các NHTM cũng phải xem xét
tới các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn.
1.3.1 Các nhân tố khách quan
• Nhân tố môi trường pháp lý.
Trong hoạt động của ngân hàng đòi hỏi phải có hệ thống luật điều chỉnh thì hoạt
động kinh doanh mới có thể an toàn, đồng thời các NHTM tuân thủ nghiêm chỉnh

luật pháp cũng là một hình thức tạo niềm tin đối với khách hàng của mình, có vậy
xã hội mới đi vào trật tự kỷ cương. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng
phải tuân theo sự điều hành của các chính sách tiền tệ do Chính phủ và NHNN ban
hành.
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
• Diễn biến lãi suất huy động TGTK.
Khi lãi suất huy động TGTK trên thị trường biến động thì ngay lập tức nó tác
động đến chính sách lãi suất huy động của ngân hàng, qua đó tác động đến chi phí
và hiệu quả huy động TGTK.
• Lạm phát của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao thì người gửi tiền đòi hỏi mức lãi
suất cao hơn. Điều này làm chi phí huy động TGTK của ngân hàng tăng lên. Trong
khi đó lãi suất cho vay không thể tăng tương ứng sẽ làm cho lợi nhuận của ngân
hàng giảm xuống. Như vậy thì hiệu quả huy động TGTK của ngân hàng cũng giảm.
• Ý thức tiết kiệm của dân cư.
Xu hướng hiện nay của các NHTM ở các nước phát triển là đẩy mạnh công tác
huy động vốn trong khu vực dân cư, nơi mà tầng lớp trung lưu đang tăng lên nhanh
chóng, có nhiều tiền nhàn rỗi và tỷ lệ TGTK ở các nước này chiếm một tỷ trọng khá
cao trong vốn huy động (thường là 80%). Đây là lượng tiền tạm thời nhàn rỗi có
được trong dân cư và ngân hàng có thể dùng cho vay. Thực tế đã chứng minh quốc
gia nào có tỷ lệ tiết kiệm cao thì quy mô và chất lượng công tác huy động vốn của
ngân hàng sẽ tăng lên và do đó công tác tín dụng cũng rất phát triển.
• Nhân tố thu nhập của dân cư.
Khả năng huy động vốn của ngân hàng tỷ lệ thuận với thu nhập của dân cư, có
nghĩa là thu nhập của dân cư càng cao thì tiền gửi tiết kiệm càng tăng lên. Tuy
nhiên khối lượng tiền trong dân cư không thể xác định một cách dễ dàng. Do vậy
muốn dân chúng gửi tiền vào ngân hàng thì phải có chính sách lãi suất thích hợp
cùng với sự hấp dẫn về các dịch vụ ngân hàng.

• Nhân tố thời vụ tiêu dùng.
Thời vụ tiêu dùng cũng có ảnh hưởng lớn đến tình hình huy động tiền gửi tiết
kiệm của một NHTM trong một thời gian nhất định. Vào thời vụ tiêu dùng thì tiền
gửi tiết kiệm có xu hướng giảm xuống. Ví dụ vào dịp Tết nguyên đán chẳng những
tiền gửi tiết kiệm không tăng mà còn có thể giảm do dân chúng rút tiền để sắm Tết.
• Nhân tố môi trường cạnh tranh.
Các NHTM ngày càng phải cạnh tranh quyết liệt với các ngân hàng nước ngoài,
đặc biệt là sau khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
cho phép mở của thị trường ngành ngân hàng, các ngân hàng nước ngoài có thể
thực hiện của các nghiệp vụ như đối với các ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
nước ngoài có rất nhiều lợi thế kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, lợi thế
lớn nhất các ngân hàng nước ngoài là uy tín quốc tế lớn, nguồn vốn dồi dào và chất
lượng dịch vụ phục vụ hoàn hảo. Không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng trong và
ngoài nước, ngân hàng đang phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác như
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ hỗ trợ phát triển với các dịch vụ cung cấp
tương tự ngân hàng.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
• Quy trình nghiệp vụ huy động TGTK của ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ huy động TGTK ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả huy
động TGTK. Các NHTM hiện nay đang tiến tới xây dựng một quy trình nghiệp vụ
huy động vốn nói chung và TGTK nói riêng theo hướng gọn nhẹ và nhanh chóng.
Những ngân hàng xây dựng được quy trình huy động vốn hiệu quả sẽ giảm thiểu chi
phí phát sinh trong công tác huy động vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Chính sách lãi suất canh tranh.
Chính sách lãi suất cạnh tranh (bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay) là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Viêc duy trì lãi
suất cạnh tranh huy động đặc biệt cần thiết khi lãi suất thị trường đã ở mức tương

đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn với các tổ
chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau của thị trường vốn. Đặc
biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi
suất cũng thúc đẩy người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ mà
họ đang có sang tiết kiệm hoặc đầu tư hay từ một tổ chức tiết kiệm này sang một tổ
chức hay một công ty khác.
• Các hình thức huy động TGTK.
Đây cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động
TGTK của ngân hàng. Hình thức huy động TGTK của ngân hàng càng đa dạng,
phong phú bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế sẽ càng lớn bấy nhiêu.
Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu tâm lý của các tầng lớp dân cư.
Mức độ đa dạng các hình thức càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tối đa
nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình mộ hình thức gửi tiết kiệm mà lại
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào áp dụng một
hình thức huy động mới.
• Thái độ phục vụ vủa nhân viên huy động TGTK đối với khách hàng.
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới hình ảnh của ngân hàng trong mắt người
gửi tiền. Khi nhân viên có thái độ phục vụ chu đáo thì sẽ làm cho khách hàng cảm
thấy yêu mến ngân hàng hơn, qua đó sẵn sang gửi tiền tại ngân hàng.
• Công tác cân đối vốn của ngân hàng.
Một chiến lược huy động vốn đúng đắn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong
từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và
tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hòa giữa huy động vốn và sử dụng vốn
chính là công tác cân đối vốn của ngân hàng. Công tác cân đối vốn là hết sức quan
trọng và cần thiết đối với hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Đó là một biện pháp
nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của các nhà lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng
cân đối vốn đã lập, các cán bộ ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các

nguồn vốn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương
lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp.
• Các dịch vụ phụ trợ do ngân hàng cung ứng.
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có nhiều lợi thế hơn các ngân
hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng
có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế, hoặc ngân hàng có quầy giao dịch mặt
đường trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm…có cán
bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm tạo được niềm tin đối với khách hàng cũng là
những lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh
tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn, do vậy đây là điểm mạnh để các
ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh.
• Chính sách Marketing.
Không một ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động Marketing trong
thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, Marketing luôn được đề cao
và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng cũng
phải có chiến lược Marketing đặc biệt và phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác huy
động vốn, đặc biệt là thu hút nguồn TGTK.
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
TỔNG CÔNG TY VÀNG AGRIBANK VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN –
CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG
2.1 Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam – Công ty
cổ phần – Chi nhánh Hà Đông.
2.1.1 Khái quát về Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam
Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam – CTCP (VIET NAM AGRIBANK
GOLD CORPORATION JSC…) – AJC là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNNo & PTNT) Việt Nam.
Được thành lập theo Quyết định số 44/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/03/2003 cùng

Giấy phép kinh doanh số 113619 ngày 08/05/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp, AJC có vốn điều lệ là 206 tỷ VND. Bộ máy lãnh đạo của
AJC gồm có Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc là Ông Nguyễn Thanh Trúc. Trụ
sở chính của AJC đặt tại 196 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội. Mạng lưới hoạt động
của AJC bao gồm 1 Trụ sở chính, 5 Chi nhánh, 22 Trung tâm, Cửa hàng kinh
doanh, Phòng giao dịch và 5 Đại lý mua bán vàng miếng. AJC chuyên sản xuất, gia
công các sản phẩm vàng, bạc, đá quý; mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu vàng bạc, đá
quý và hoạt động trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật như nhận
ký gửi, làm đại lý: vàng, bạc, đá quý, kim khí quý và hàng trang sức mỹ nghệ cho
các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; làm dịch vụ cho thuê két sắt, nhận
giữ hộ vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, vật có giá; nhận ủy thác huy động vốn, kinh
doanh kho, bãi, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu…
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty vàng Agribank Việt
Nam –Chi nhánh Hà Đông.
Ngày 30 tháng 5 năm 1981 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định thành
lập Trung tâm vàng bạc thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Sơn Bình, tiền thân của
chi nhánh Hà Đông ngày nay. Ngày 01 tháng 7 năm 2003 hệ thống Tổng Công ty
vàng bạc đá quý Việt Nam đựợc sáp nhập vào NHNo & PTNT Việt Nam. Chi
nhánh Hà Đông được sáp nhập vào Chi nhánh kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
– NHNo & PTNT Việt Nam. Theo quyết định số 655/2003/QĐ - NHNN ra ngày 25
tháng 6 năm 2003 của Thống đốc NHNN Việt Nam và trở thành chi nhánh Hà
Đông và hoạt động theo quy chế của NHNo & PTNT Việt Nam. Ngày 29 tháng 12
năm 2008, Chủ tịch Hội động quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam đó ký quyết định số 1737-QĐ- HĐQT- CTCP đổi tên từ Công ty
kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thành Tổng
Công ty vàng Agribank Việt Nam – CTCP, viết tắt là AJC. Chi nhánh vàng bạc đá
quý Hà Tây chuyển thành Chi nhánh Hà Đông trực thuộc Tổng công ty. Từ đó đến

nay hoạt động theo quy chế của Tổng công ty.
Từ ngày sáp nhập cho đến nay, hoạt động tại địa chỉ Số 537 Đường Quang
Trung - Quận Hà Đông –TP.Hà Nội, Chi nhánh Hà Đông vẫn luôn giữ vững và
khẳng định là một đơn vị tiêu biểu, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đó là kết quả
của sự phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
Đặc biệt là sự chỉ đạo sáng suốt, với tinh thần trách nhiệm cao nhất của Ban giám
đốc chi nhánh, chi nhánh Hà Đông đã thu được những thành tích to lớn.
Một trong những chi nhánh mạnh nhất của những chi nhánh vàng bạc đá quý trực
thuộc Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam là Chi nhánh Hà Đông. Với nhiệm vụ
chính là kinh doanh vàng bạc đá quý với các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế dưới dạng vàng khối, vàng thỏi, vàng cốm, bạc khối, bạc nén, bạc cốm,
đá quý ở dạng nguyên liệu hoặc đó qua gia công chế tác, kinh doanh dịch vụ cầm
đồ, làm đại lý thu đổi ngoại tệ cho các Ngân hàng thương mại, huy động tiết kiệm
Vàng miếng , USD, EUR, VND ủy thác cho các đơn vị do Tổng công ty Vàng
Agribank Việt Nam chỉ đạo…
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại Tổng Công
ty vàng Agribank Việt Nam - Chi nhánh Hà Đông
Chi nhánh Hà Đông là một đơn vị kinh doanh đặc thù là Vàng bạc đá quý,
hàng Mỹ nghệ. Với 4 trung tâm trực thuộc chi nhánh, đứng đầu là Giám đốc, giúp
việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc: Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, Phó
Giám đốc phụ trách công tác kế toán hành chính nhân sự, dưới có 4 trung tâm trực
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
17
Phòng kế toán tài chính Phòng hành chính nhân sự Phòng kinh doanh
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách kế toán hành chính nhân sự
Trung tâm vàng bạc đá quý Hà ĐôngTrung tâm vàng bạc đá quý số 1Trung tâm vàng bạc đá quý số 2Trung tâm vàng bạc đá quý số 3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
thuộc chi nhánh. Việc tổ chức bộ máy điều hành có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu

quả hoạt động của Chi nhánh. Mô hình tổ chức được sắp xếp0như0sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam chi nhánh
Hà Đông



(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
- Giám đốc Chi nhánh: Ông Bùi Đức Tuệ - Là người điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của chi nhánh. Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và phương án
đầu tư của chi nhánh bảo toàn và phát triển vốn.
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Ông Vũ Hà Vinh - Có nhiệm vụ điều
hành quá trình kinh doanh của chi nhánh, theo dõi quá trình kinh doanh ở các trung
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
tâm trực thuộc, tìm hiểu thị trường để tìm ra những phương án kinh doanh mới cho
chi nhánh hiện tại và tương lai .
- Phó Giám đốc phụ trách kế toán - hành chính nhân sự: Bà Nguyễn Thị Minh -
Có trách nhiệm quản lý quá trình hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh trong
chi nhánh để đảm bảo đúng pháp luật,hạn chế tối đa sai sót, gian lận trong quá trình
hạch toán kế toán.Đồng thời quản lý lượng nhân viên trong chi nhánh để đảm bảo
phân phối hợp lý lượng nhân viên trong chi nhánh, vừa khai thác được năng lực của
công nhân viên,giúp công nhân viên trong chi nhánh phát huy tối đa năng lực sở
trường, vừa tiết kiệm được số lượng cán bộ công nhân viên .
- Phòng Hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm về mặt tổ chức hành chính của
chi nhánh, quản lý hồ sơ, lý lịch,các quyết định về chế độ tiền lương, các quyết định
liên quan đến cán bộ công nhân viên trong chi nhánh…
- Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo quy định của kế toán. Đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc các chính
sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo chế độ kế toán hiện hành. Kết hợp

với phân tích hoạt động kinh tế để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, hiệu quả hoặc
giúp cho Giám đốc và các phòng chức năng nắm bắt được tình hình tài chính cụ thể
của chi nhánh.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ quản lý quá trình mua bán, kinh doanh của chi
nhánh, tìm kiếm các mối đầu vào, tìm hiểu thị trường, thị hiếu khách hàng, để tham
mưu cho ban giám đốc giúp chi nhánh kinh doanh có hiệu quả cao,đồng thời trực
tiếp thực hiện kinh doanh sàn Vàng và làm đại lý chứng khoán ủy thác cho Tổng
công ty
- Các trung tâm trực thuộc : Có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh Vàng, Bạc, các
mặt hàng Mỹ nghệ, đồng thời trực tiếp huy động tiết kiệm ủy thác Vàng, USD,
EUR, VNĐ cho Tổng công ty và làm đại lý thu đổi USD, EUR ủy thác cho Tổng
công ty.
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
19
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Khóa luận đã sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm để thu thập dữ liệu sơ
cấp. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu được thu thập lần đầu nhằm phục vụ cho một
mục đích nghiên cứu cụ thể.
Phiếu điều tra là một công cụ nghiên cứu phổ biến bởi tính linh hoạt và đơn giản
trong cách thức tiến hành. Nó sẽ giúp cho những phân tích, đánh giá trở nên khách
quan, cụ thể hơn. Do đó, nó được sử dụng nhiều trong việc thu thập dữ liệu sơ cấp
nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu.
 Lập kế hoạch điều tra.
Xác định các yếu tố trong quá trình điều tra là hoạt động huy động vốn TGTK tại
AJC Hà Đông. Phạm vi điều tra là cán bộ, nhân viên chi nhánh, khách hàng sử dụng
dịch vụ TGTK tại chi nhánh. Thời điểm điều tra là tháng 3 năm 2013, địa điểm tại
AJC Hà Đông. Nội dung phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở đánh giá sự hiểu

biết của khách hàng với chi nhánh, sản phẩm dịch vụ TGTK đang sử dụng, thu thập
những ý kiến đóng góp của khách hàng cũng như các nhân viên trực tiếp thực hiện
hoạt động huy động TGTK nhằm nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh.
 Thiết kế phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được thiết kế gồm 2 phần:
- Thông tin cá nhân người tham gia
- Phần câu hỏi điều tra gồm các câu hỏi đóng dưới hình thức trắc nghiệm, đối với
một số chức vụ cụ thể trong chi nhánh thì có kèm theo một số câu hỏi mở .
 Phát phiếu điều tra.
Dựa trên kế hoạch đề ra, em đã phát phiếu cho cán bộ nhân viên chi nhánh và
khách hàng để thu thập dữ liệu. Số phiếu phát ra là 20 phiếu đối với khách hàng và
15 phiếu đối với cán bộ nhân viên chi nhánh.
 Thu thập và sàng lọc phiếu điều tra.
Sau thời gian phát phiếu điều tra, số phiếu em thu hồi về và số phiếu hợp lệ là 20
phiếu đối với khách hàng và 15 phiếu đối với cán bộ nhân viên chi nhánh.
2.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
20
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp từ nhiều nguồn khác nhau như:
• Nguồn dữ liệu bên trong chi nhánh bao gồm: Các ấn phẩm, tạp chí, webside của chi
nhánh, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
giai đoạn 2010 – 2012,…
• Nguồn dữ liệu bên ngoài chi nhánh bao gồm: các tạp chí, ấn phẩm ngành ngân
hàng, webside, sách chuyên ngành…
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp sau khi thu thập được, em tiến hành phân tích dữ liệu
bằng các phương pháp sau:

 Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp định lượng, thống kê kết quả đã thu
thập được dựa trên các dữ liệu đã thu thập được.
 Phương pháp phân tích: là phương pháp được sử dụng để xử lý dữ liệu từ phiếu
điều tra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo về hoạt động huy động
TGTK…kết hợp với các lý luận đã nêu ở Chương 1 để đưa ra đánh giá về hiệu quả
hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh Hà Đông.
 Phương pháp tổng hợp: căn cứ vào dữ liệu đã thu thập được để phân tích xử lý
thông tin, từ đó đưa ra các kết luận đối với hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh
Hà Đông.
 Phương pháp so sánh: để mô tả sự tăng giảm các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh,
hoạt động huy động TGTK giai đoạn 2010 – 2012.
Để tiến hành phân tích và đánh giá dữ liệu đã thu thập được theo các phương
pháp kể trên, em còn sử dụng các công cụ hỗ trợ khác như sử dụng bảng biểu, đồ thị
và sử dụng phần mềm Excel để thống kê, mô tả, đối chiếu, so sánh giữa các năm tại
chi nhánh.
Điểm trung bình trong việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy
động TGTK được tính bằng cách lấy tổng của tỷ trọng các chỉ tiêu nhân với số điểm
tương ứng với từng mức độ cụ thể.
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
tại Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam – Công ty cổ phần – Chi nhánh Hà
Đông.
2.3.1 Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
21
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
2.3.1.1 Kết quả điều tra khảo sát đối với cán bộ nhân viên chi nhánh về hoạt động
huy động TGTK.
Để phục vụ cho việc đánh giá thực trạng hiệu quả huy động TGTK của chi
nhánh Hà Đông, tác giả khóa luận đã gửi 15 phiếu khảo sát tới cán bộ phòng kinh
doanh, nhân viên giao dịch, 20 phiếu khảo sát tới khách hàng gửi tiết kiệm tại chi

nhánh. Sau khi sàng lọc thu về được 20 phiếu hợp lệ từ khách hàng và 15 phiếu hợp
lệ từ cán bộ chi nhánh. Tiến hành phân tích ta có kết quả bảng tổng hợp như sau:
Bảng 2.1 Kết quả điều tra đối với nhân viên chi nhánh Hà Đông về hoạt
động huy động TGTK
Nội dung điều tra Kết quả
Mức độ đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %
1.Huy động vốn TGTK có đáp ứng
theo đúng kế hoạch
+ Đáp ứng tốt
+ Đáp ứng kém
+ Không ổn định
3/15
0/15
12/15
20%
0%
80%
2. Hình thức huy động vốn TGTK
nào của chi nhánh được khách
hàng sử dụng nhất hiện nay?
+ Không kỳ hạn
+ Kỳ hạn dưới 12 tháng
+ Kỳ hạn >=12 tháng
+ Kỳ hạn theo bậc thang
1/15
2/15
1/15
11/15
7%
13%

7%
63%
3.Dự báo nguồn vốn huy động
TGTK trong 3 năm tới
+ Tăng mạnh
+ Ổn định
+ Giảm mạnh
+ Khó dự báo được
1/15
2/15
0/15
12/15
7%
13%
0%
80%
4.Hiện nay,các sản phẩm TGTK
của công ty có nên được nhiều ưu
tiên phát triển hơn.
+ Được ưu tiên phát triển
+ Ưu tiên bình thường
+ Không được ưu tiên
12/15
3/15
0/15
80%
20%
0%
5. Tầm quan trọng của các hình
thức khuyến mại trong hoạt động

huy động TGTK
+ Rất cần thiết
+ Cần thiết
+ Không cần thiết
10/15
5/15
0/15
67%
33%
0%
6.Hình thức khuyến mại mà công
ty thường sử dụng
+ Tặng hiện vật
+ Tặng lãi suất
+ Tặng trực tiếp bằng tiền
+ Các hình thức khác
2/15
8/15
1/15
4/15
13%
53%
7%
27%
7. Mức độ đánh giá về việc đáp
ứng được hết các nhu cầu gửi tiền
của khách hàng
+ Đã đáp ứng đầy đủ
+ Cần phải phát triển
thêm sản phẩm mới

5/15
10/15
33%
67%
( Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra cán bộ, nhân viên chi nhánh)
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
22
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thông qua điều tra khách quan bằng phiếu điều tra trắc nghiệm về tình hình huy
động vốn TGTK đối với cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động huy động
vốn TGTK tại chi nhánh cho ta thấy được cái nhìn tổng quan về hiệu quả huy động
vốn TGTK ở chi nhánh trong thời gian qua.
Đánh giá về mức độ đáp ứng theo kế hoạch của hoạt động huy động vốn TGTK
giai đoạn 2010 – 2012: ta thấy đa số ý kiến (80%) cho rằng mức độ đáp ứng kế
hoạch đề ra của nghiệp vụ huy động TGTK tại chi nhánh Hà Đông là không ổn
định. Điều này cho thấy khả năng dự báo thị trường và đề ra kế hoạch huy động
TGTK của chi nhánh còn yếu, do vậy cần phải khắc phục về điểm này.
Đối với cơ cấu TGTK theo kỳ hạn thì 63% chọn tiền gửi có kỳ hạn theo bậc
thang, tiếp theo là kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm 13%.
Dự báo về nguồn vốn huy động TGTK trong 3 năm tới: 80% ý kiến cho rằng khó
dự báo được, 13% ý kiến cho rằng ổn định và chỉ có 7% ý kiến cho rằng sẽ tăng
mạnh.
Về việc ưu tiên hơn trong việc phát triển các sản phẩm TGTK trong thời gian tới:
đa số ý kiến cho rằng nên ưu tiên phát triển hơn với tỷ lệ là 80%, số còn lại 20% thì
cho rằng mức độ ưu tiên là bình thường.
Đánh giá về mức độ quan trọng của các hình thức khuyến mại trong hoạt động
huy động TGTK của chi nhánh: 67% ý kiến cho đây là vấn đề rất cần thiết, 33%
cho rằng cần thiết và 0% cho rằng đây là vấn đề không cần thiết. Rõ ràng khi mà lãi
suất huy động TGTK đã bị khống chế ở mức trần thì các hình thức khuyến mại sẽ
làm tăng khả năng thu hút nguồn TGTK cho chi nhánh. Tuy nhiên thực tế tại chính

chi nhánh cho thấy các hình thức khuyến mại chưa được sử dụng nhiều và hiệu quả
chưa được cao.
Đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng, đa số ý kiến
(67%) cho rằng chi nhánh cần phát triển thêm sản phẩm mới để nâng cao hiệu quả
huy động TGTK.
Như vậy, có thể thấy hoạt động huy động TGTK của chi nhánh trong thời điểm
nền kinh tế đang diễn biến xấu đã và đang gặp phải nhiều khó khăn, nhưng chi
nhánh đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để duy trì được nguồn vốn TGTK tăng trưởng ổn
định trong những năm qua. Nguồn TGTK chiếm tỷ trọng lớn nhất là tiền gửi từ dân
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
23
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
cư. Nếu xét về kỳ hạn thì đa số khách hàng đều thích gửi tiền với lãi suất theo kiểu
bậc thang.
Bảng 2.2 Tổng hợp đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy
động TGTK tại chi nhánh Hà Đông.
Chỉ tiêu
Mức độ
Điểm trung
bình
Rất
quan
trọng
(4)
Quan
trọng
(3)
Bình
thường
(2)

Không
quan
trọng
(1)
Thái độ phục vụ của nhân
viên
90% 10% 0% 0% 3.9
Sản phẩm dịch vụ đa dạng 70% 20% 10% 0% 3.6
Lãi suất hấp dẫn 70% 30% 0% 0% 3.7
Các dịch vụ phụ trợ 60% 30% 10% 0% 3.5
Quy trình giao dịch nhanh
gọn, đơn giản
80% 20% 0% 0% 3.8
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Với số điểm trung bình từ 3.5 đến 3.9 đối với các chỉ tiêu như trên, có thể
thấy là, theo cán bộ tại chi nhánh, yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động
huy động TGTK tại chi nhánh chính là thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách
hàng, điều này cũng là phù hợp bởi khi khách hàng tới chi nhánh gửi tiết kiệm,
người trực tiếp giao dịch cũng như giao tiếp với khách hàng chính là những nhân
viên này. Tiếp đến mới là yếu tố quy trình giao dịch nhanh gọn, đơn giản, lãi suất
hấp dẫn.
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
24
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài chính – Ngân hàng
Ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động TGTK tại chi
nhánh, 70% ý kiến cho rằng cần tiếp tục đảm bảo và nâng cao chất lượng phục vụ
của nhân viên chi nhánh, 30% cho rằng cần nghiên cứu nhằm đa dạng hóa hơn nữa
các sản phẩm TGTK để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
2.3.1.2 Kết quả điều tra khảo sát đối với khách hàng đang sử dụng sản phẩm tiền
gửi tiết kiệm tại chi nhánh Hà Đông.

Bảng 2.3 Kết quả điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ TGTK tại chi
nhánh Hà Đông.
Nội dung điều tra Kết quả
Mức độ đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %
1.Mức độ thỏa mãn đối với thái
độ phục vụ của nhân viên của
công ty.
+ Rất thỏa mãn
+ Thỏa mãn
+ Bình thường
+ Không thỏa mãn
12/20
5/20
3/20
0/20
60%
25%
15%
0%
2. Thủ tục giấy tờ của công ty
khi khách hàng tới gửi tiết
kiệm
+ Đơn giản và nhanh chóng
+ Phức tạp và khó thực hiện
+ Yêu cầu quá nhiều giấy tờ và
chậm chạp
20/20
0/20
0/20
100%

0%
0%
3.Các chính sách ưu đãi,
khuyến mại của công ty
+ Thường xuyên
+ Có nhưng không thường xuyên
+ Không bao giờ được
5/20
15/20
0/20
25%
75%
0%
4. Quan tâm đến lãi suất gửi
tiết kiệm
+ Có
+ Bình thường
+ Không
16/20
4/20
0/20
80%
20%
0%
5.So sánh mức lãi suất huy
động TGTK với các ngân hàng
khác
+ Cao hơn
+ Thấp hơn
+ Tương đương các ngân hàng

khác
0/20
6/20
14/20
0%
30%
70%
6.Khách hàng có lựa chọn chi
nhánh vào lần gửi tiền sau
không?
+ Có
+ Chưa quyết định
+ Không
17/20
2/20
1/20
85%
10%
5%
7.Nguồn tiếp cận thông tin về
chi nhánh.
+ Người thân quen giới thiệu
+ Quen biết với nhân viên công ty
+ Tự nhìn thấy công ty khi đi qua
+ Qua tờ rơi, tờ quảng cáo của công
ty
10/20
6/20
2/20
2/20

50%
30%
10%
10%
8. Kỳ hạn gửi + Không kỳ hạn 1/20 5%
Nguyễn Thị Thơ – Lớp: K45H6 Khóa luận tốt nghiệp
25

×