Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của tổng công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây -Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.98 KB, 83 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiệu quả đầu tư phát triển của các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc sử
dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động trong một cơ chế hoàn toàn khác so với trước đây- cơ chế thị trường. Đặc
biệt với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã làm cho cục diện nền kinh tế có những
đổi thay đáng kể. Nếu như trước kia các doanh nghiệp dược Việt Nam chỉ phải đối
mặt với một số ít những đối thủ nước ngoài thì giờ đây đã lên tới hàng trăm. Họ là
những doanh nghiệp đến từ khắp nơi trên thế giới, sản phẩm của họ được sản xuất
bằng các dây chuyền công nghệ hiện đại. Một sự thực đáng buồn đang diễn ra là họ
đang độc chiếm hệ thống bệnh viện của Việt Nam bằng những loại thuốc đặc trị và
chuyên dùng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam phải thật sự
nhanh nhạy thì mới có thể tồn tài và phát triển trên thị trường.
Điều đó đặt ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như thử thách mới, thay vào
việc cấp phát vốn theo định mức, nhà nước chuyển giao quyền sử dụng, bảo toàn và
phát triển vốn cho các doanh nghiệp nhà nước. Trong quá trình cạnh tranh khốc liệt
của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều đặt ra mục tiêu phải không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, một vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp
phải quan tâm đó là phải nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của mình, làm thế nào
một đồng vốn của mình có thể đem lại nhiều đồng lợi nhuận, càng nhiều càng tốt. Đó
cũng là mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh doanh
Từ nhận thức về tầm quan trọng của vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển đối với các doanh nghiệp Việt nam nói chung
và Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây nói riêng cũng như sự cần thiết bổ xung kiến
thức thực tiễn cho riêng mình. Em chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển của tổng công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây -Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả”.

Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
1
Nội dung chính của chuyên đề gồm ba phần:


Chương I: Đầu tư phát triển và hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà
Tây
Chương III: Các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty Cổ
phần Dược phẩm Hà Tây
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ lý luận cũng như thực tiễn của em còn
nhiều hạn chế, do vậy nên chuyên đề này không tránh khỏi một số thiếu sót nhất
định. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Lương Hương Giang và GVC Phạm
Thị Thêu cùng các cô chú trong công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây đã giúp đỡ em
hoàn thành bài viết này.
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
2
Chương I
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ NỀN KINH TẾ

I. Lý luận chung về đầu tư phát triển
1. Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển việc chi dùng vốn để tiến hành các hoạt động hiện tại làm gia
tăng năng lực sản xuất, tạo ra quan hệ sản xuất mới, tạo thêm cở sở vật chất cùng với
việc làm với mục tiêu lớn mạnh để đáp ứng được phát triển và cạnh tranh.
2. Đặc điểm của đầu tư phát triển
- Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư mà nó vốn rất lớn và nó nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư. Cho nên cần phải có kế hoạch tạo vốn và sử dụng nó
một cách hiệu quả nhất. Những dự án mà đầu tư cần nhiều các yếu tố lao động cũng
như máy móc thiết bị cần được chi tiết hoá để việc đầu tư mang tính khả thi cao nhất.
Tuỳ vào từng loại dự án mà có những kế hoạch huy động lực lượng cho phù hợp
nhằm tránh tình trạng gây lãng phí, kém hiệu quả. Lường trước các vấn đề liên quan
cả trước và sau dự án.

- Một đặc trưng của đầu tư phát triển là quá trình từ khi lập và thực hiện dự án đến
khi bàn giao là một quá trình dài. Nên trong thời gian đó có thể xảy ra những rủi ro
nhất định nên sớm có các biện pháp dự phòng nhằm hạn chế tránh gây tổn thất mà dự
án vẫn thành công, luôn phải quản lý tốt mọi khâu.
- Thành quả của đầu tư ph át triển thường có thời gian vận hành kết quả dài. Các
điều kiện yếu tố bên ngoài tác động lên nó như tự nhiên, chính trị, xã hội…nên khi
vận hành chúng ít nhiều ảnh hưởng tới nó. Hạn chế các vấn đề đó thì việc chúng ta
nên làm cần thiết lập một phương pháp dự báo, các lý thuyết vĩ mô lẫn vi mô để
nghiên cứu sự tác động có thể từ mọi mặt trong từng giai đoạn, trường hợp cụ thể.
Kiểm soát các quá trình của việc vận hành kết quả đầu tư để có thể làm cho công
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
3
trình thực hiện đúng với mục đích, mục tiêu đề ra. Độ trễ thời gian của dự án đầu tư
luôn được chú ý để thực hiện nó hiệu quả nhất.
- Đầu tư phát triển là xây dựng các công và nó thường phát vận hành ở ngay tại nơi
đó, cho nên quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư
chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố xung quanh nó. Các yếu tố như con người, chính
trị, tự nhiên. Hài hoà được các yếu tố này thì trước khi lên kế hoạch đầu tư phải c ó
những cân nhắc, xem xét kỹ càng để tối ưu hoá được các điều kiện đó mang lại. Ví
như là tài nguyên của nơi đó, lao động địa phương, các thế mạnh về địa hình để xây
dựng thuỷ điện trên các con thác, dòng sông lớn ở trên núi chẳng hạn…
Các công trình thường không thể di chuyển do đó cần phải có những chủ trương
đầu tư và quyết định đầu tư đúng và hợp lý nhất, cần nghiên cứu kỹ lưỡng dựa trên
căn cứa khoa học. Chính trị đặt nơi đặt và xây dựng công trình dựa trên đánh giá
khoa học kỹ thuật, xã hội-chính trị, văn hoá nơi đó…
- Đầu tư phát triển nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển là rất cao
trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía nhà đầu tư, nhà quản lý và các nguyên
nhân khách quan. Nguyên nhân rủi ro xảy ra và kịp thời đưa ra các biện pháp khắc
phục bằng việc quản lý chặt chẽ các khâu. Sớm dự đoán rủi do và fải có phương pháp
phân tích đánh giá mức độ rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời có các biện pháp phòng và

chống rủi ro nhằm hạn chế rủi ro ở mức tối thiểu. Thiết lập một đội ngũ nghiên cứu
rủi ro có kinh nghiệm.
3. Vai trò của đầu tư phát triển
* Vai trò của đầu tư phát triển với nền kinh tế
- Tác động đến tổng cung và cầu của nền kinh tế:
Đầu tư là một yếu tố quan trọng lớn trong tổng cầu đối với phát triển của nền kinh tế.
Sự tác động mạnh mẽ của đầu tư phát triển là không thể phủ nhận với tổng cầu thì nó
tác động ngắn hạn nhưng với tổng cung thì nó nó sẽ bị tác động trong dài hạn.Sản
lượng tăng, giá cả giảm cho phép tiêu dùng tăng và nó lại tiếp tục kích thích sản xuất.
Tiêu dùng và tiết kiệm kích thích đầu tư phát triển. Sự tác động không đồng thời về
mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
4
sự thay đổi của đầu tư, dù tăng hay giảm đềucùng một lúc vừa là yếu tố duy trì ổn
định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
- Tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Vốn đầu tư là một trong các yếu tố có ý nghĩa quyết định đến tốc đọ tăng trưởng kinh
tế của mỗi quốc gia. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thường được coi là đầu vào, là
một trong những yếu tố cùng với lao động- công nghệ- kỹ thuật tạo nên sự tăng
trưởng. Đầu tư đồng nghĩa với việc cung cấp động lực, nguyên liệu và các yếu tố cần
thiết khác cho nền kinh tế vận hành. Là đòn bẩy cho tăng trưởng và phát triển theo
định hướng của mỗi nước.
- Tác động đến trình độ kiểm soát công nghệ và khoa học:
Công nghệ trong mỗi nước sẽ đánh giá sức mạnh của mỗi nước. Những nước phát
triển thường có công nghệ cao bởi vì họ có vốn cho đầu tư công nghệ lớn. Điều đó
nói lên rằng đầu tư phát triển kéo theo công nghệ nước đó phát triển. Các nước đang
phát triển thì cần hiện đại hoá có nghĩa là phát triển công nghệ. Đặc điểm quan trọng,
cơ bản mang tính quyết định nhất của công nghiệp là sự thay thế lao động thủ công
sang lao động mang tính kỹ thuật, máy móc đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội.
Đầu tư phát triển là điều tiên quyết cho phát triển trình độ công nghệ.

- Cơ cấu kinh tế sẽ thay đổi:
Trong quá trình phát triển của mỗi nước đều kéo theo sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
về công nghiệp và dịch vụ. Chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
* Vai trò của đầu tư phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất cho doanh nghiệp, là nhân tố quan
trọng nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp. Nếu như yếu tố này được phát
huy mạnh thì sự phát triển của công ty càng ổn định và cs những bước nhảy vọt về vị
thế trên thị trường.
- Tăng qui mô và lớn mạnh trong cạnh tranh.
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
5
Đầu tư đã quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thật vậy,
để tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ doanh nghiệp nào đều
cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm. Lắp đặt máy móc thiết bị
và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ
sở vật chất-kỹ thuật đã được tạo ra. Do đó vốn đầu tư là yếu tố đầu tiên cần phải có
để hình thành nên các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện cho các cơ sở
này tiến hành hoạt động của mình.
4. Phân loại vốn đầu tư phát triển
4.1. Đầu tư phát triển vật chất
* Đầu tư tài sản cố định (Đầu tư xây dựng cơ bản)
- Đầu tư cho hoạt động xây dựng đây là quá trình lao động để tạo ra những sản
phẩm xây dựng bap gồm các công việc:
+ Thăm dò, khảo sát, thiết kế.
+ Xây dựng mới, xây dựng lại công trình.
+ Cải tạo mở rộng nâng cấp, hiện đạI hóa công trình.
+ Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình.

+ Thuê phương tiện máy móc thi công
- Hoạt động lắp đặt máy móc thiết bị.
Công tác lắp đắt máy móc thiết bị là quá trình lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ
hoặcbệ máy cố định để máy móc và thiết bọ có thể hoạt động được, như: lắp các thiết
bị máy sản xuất, thiết bị vận chuyển, thiết bị thí nghiệm, thiết bị khám chữa bệnh…
- Đầu tư xây dựng cơ bản khác, như: đầu tư xây dựng các công trình tạm, các công
trình sản xuất phụ để tạo nguồn vật liệu và kết cấu phụ kiện phục vụ ngay cho sản
xuất xây dựng… Đầu tư xây dựng các công trình tạm, các công trình sản xuất phụ để
tạo nguồn vật liệu và kết cấu phụ kiện phục vụ ngay cho sản xuất xây dựng…
* Đầu tư hàng tồn trữ
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
6
Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, các
chi tiết phụ tùng và sản phẩm dự trữ. Hàng tồn trữ chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản của
doanh nghiệp, thông thường chiếm khoảng 40-50%. Các loạI hình doanh nghiệp khác
nhau có các dạng dự trữ khác nhau.
Doanh nghiệp dịch vụ: sản phẩm là vô hình như: tư vấn,giảI trí… hàng dự trữ chủ
yếu là các dụng cụ, phụ tùng và phương tiện vật chất kĩ thuật dùng vào hoạt động của
doanh nghiệp. Các nguyên vật liệu và sản phẩm dự trữ có tính chất tiềm tàng, có thể
nằm trong kiến thức của lao động.
Doanh nghiệp thương mại: hàng tồn trữ chủ yếu là là hàng mua về và hàng chuẩn
bị đến tay người tiêu dùng.
- Chi phí mua hàng
- Chi phí đặt hàng
- Chi phí tồn trữ gồm: chi phí vốn, chi phí cất trữ, chi phí do lỗI thờI, hư hỏng,
mất.
- Chi phí thiếu hàng.
4.2. Đầu tư phát triển tài sản lưu động
* Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản sản lưu động và vốn lưu thông.
Đó là vốn của doanh nghiệp đầu tư để dự trữ hàng hoá vật tư, để chi cho quá trình

hoạt động kinh doanh, chi cho hoạt động quản lý doanh nghiệp hay nói một cách
khác là nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản
xuất. Một doanh nghiệp cũng giống như cơ thể một con người, vốn cố định chỉ tạo
nên cơ thể, bộ khung của doanh nghiệp, còn để doanh nghiệp có thể hoạt động được
thì phải có “máu”, và vốn lưu động chính là “máu” của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, một mặt lượng vốn phản ánh quy mô hoạt động của
doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, hàng
hoá. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự vận động của vật tư
hàng hoá, nhìn chung vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng dự trữ vật tư hàng
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
7
hoá ở cá khâu nhiều hay ít. Nhưng bên cạnh đó vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu và
lưu thông sản phẩm có hợp lý hay không.
* Đặc điểm của vốn lưu động:
- Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục
và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, luôn biến đỗi hình thái từ tiền
sang hàng hoá và từ hang hoá trở lại tiền một cách tuần hoàn trong một chu kỳ kinh
doanh.
* Phân loại vốn lưu động
Để thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng thì người ta thường tiến hành phân loại
vốn lưu động, có nhiều cách phân loại vốn lưu động, với những tiêu thức khác nhau
ta có các cách phân loại vốn lưu động khác nhau:
- Nếu căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta chia
làm ba loại:
+ Vốn dự trữ: tức là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, hàng hoá, phụ
tùng thay thế.

+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ trực tiếp cho giai đoạn sản
xuất, sản phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ...
+ Vốn trong lưu thông: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông
Phân loại theo cách này có thể thấy mối quan hệ giữa dự trữ, sản xuất, lưu thông.
Đối với mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của mình để xác
định lượng vốn cần thiết, hợp lý trong mỗi khâu của quá trình kinh doanh.
- Nếu căn cứ cào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn
lưu động thì có thể chia thành:
+ Vốn vật tư hàng hoá: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, hàng tồn
kho....
+ Vốn tiền tệ: bao gồm: Vốn tiền mặt, vốn thanh toán.
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
8
Cách phân loại này cho phép cân đối giữa các nguồn vốn lưu động trong việc
thanh toán với khách hàng, các nhà cung cấp. Khai thác, tận dụng một cách triệt để
các loại vốn lưu động.
- Nếu căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động thì chúng ta có thể chia ra các
loại vốn sau:
+ Vốn lưu động thuộc ngân sách: đối với các doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn
lưu động này là số vốn lưu động do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước.
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác thì đó là vốn do cổ đông đóng góp, do
chủ doanh nghiệp tự bỏ vốn ra, do xã viên góp.
+ Vốn lưu động thuộc nguồn vốn bổ sung: Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự
bổ sung mà chủ yếu do doanh nghiệp lấy một phần từ lợi nhuận để tăng thêm vốn lưu
động, mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Vốn lưu động thuộc nguồn vốn liên doanh liên kết: Đây là nguồn vốn doanh
nghiệp có dược khi tham gia liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác để mở
rộng hoạt động kinh doanh.
+ Vốn lưu động thông qua phát hành cổ phiếu.

+ Vốn lưu động huy động từ vốn vay: Đây là một nguồn vốn quan trọng mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên. Tùy
thuộc vào từng điều kiện, mối quan hệ của doanh nghiệp mà vốn vay có thể huy động
từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, bạn hàng...
- Nếu căn cứ vào phương pháp xác định vốn thì người ta chia vốn ra làm hai loại:
+ Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động tối thiểu cần thiết thường xuyên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể xác định, bao gồm: vốn
dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm...
+ Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để xác định, tính toán trước.
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
9
4.3. Đầu tư phát triển tài sản vô hình
* Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố đầu vào duy nhất vừa là chủ thể đầu tư vừa là đốI tượng được
đầu tư. Số lượng lao động phán ánh sự đóng góp về lượng, chất lượng lao động (thể
hiện ở thể lực, trí lực, ở tinh thần và ý thức lao động) phản ánh bởI sự đóng góp về
chất của lao động vào quá trình sản xuất.
- Đào tạo trực tiếp: trang bị kiến thức phổ thông, chuyên nghiệp và kiến thức quản
lý cho người lao động. Việc đào tạo thể hiện ở hai cấp độ:
+ Đào tạo phổ cập: mục đích là cung cấp cho người lao động kiến thức cơ bản để
có thể hiểu và nắm được các thao tác cơ bản trong quá trình sản xuất. Hình thức đào
tạo này đơn giản và dễ tiếp thu phù hợp với nhu cầu phát triển theo chiều rộng. Đào
tạo phổ cập có thể thông qua hai hình thức:
Đào tạo mới: áp dụng với người lao độngchưa có nghề hoặc chưa có kỹ năng lao
động đối với nghề đó.
+ Đào tạo lại: áp dụng với người lao động đã có nghề nhưng nghề đó không còn
phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp, hoặc áp dụng khi doanh nghiệp thay đổi
công nghệ mớI đòi hỏi kiến thức và kĩ năng mới.
+ Đào tạo chuyên sâu: mục đích là nhằm hình thành nên một đội ngũ cán bộ và

công nhân giỏi, chất lượng cao, làm việc trong những diều kiện phức tạp hơn. Đây là
lực lượng lao động nồng cốt của doanh nghiệp và tạo nên sức mạnh cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Lập quỹ dự phòng mất việc làm: để đào tạo lao động trong trường hợp thay đổi cơ
cấu hoặc công nghệ, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho lao động trong doanh nghiệp.
Trợ cấp cho lao động thường xuyên nay bị mất việc làm.
- Lập quỹ khen thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội: để khuyến khích ngườI lao động nâng
cao tay nghề, phát huy sáng kiến… từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phương pháp này khuyến khích lao động làm việc hăng say, tự giác vớI chất lượng
tốt nhất.
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
10
- Lập quỹ phúc lợi để hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn giúp họ yên tâm sản
xuất.
* Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học công nghệ.
Nghiên cứu và phát triển (R&D) là hoạt động động không thể thiếu mang tính tất
yếu trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh hay không, có
thể tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường hay không là do một phần rất lớn từ
kết quả của hoạt động (R&D) của doanh nghiệp đó. Có thể nói R&D là sự đảm bảo
cho sự tồn tại để không bị lạc hậu của tất cả các doanh nghiệp, của tất cả các nền kinh
tế trên thế giới.
- Nghiên cứu thuần tuý: là việc khảo sát ban đầu nhằm phát minh công nghệ mới,
hoặc sử dụng những nguyên liệu mới. Hình thức đầu tư này đòi hỏi chi phí rất cao và
khả năng rủi ro lớn, vì vậy thường chỉ các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và có
tham vọng trở thành người tiên phong trong lĩnh vực trong việc tìm ra công nghệ mới
thì mới có thể theo đuổi hình thức này.
- Nghiên cứu ứng dụng: thường hướng vào giải quyết một số vấn đề đặc biệt hay có
mục đặc biệt. nghiên cứu ứng dụng hấp dẫn hơn đối với doanh nghiệp vì có thể nhìn
thấy triển vọng và thực tế cho phép thu hồi vốn đầu tư nhanh hơn. Trong hình thức
này, khoa học cơ bản được vận dụng vào các quá trình công nghệ, vật liệu hay sản

phẩm mới. Thông qua nghiên cứu các doanh nghiệp có thể giảm giá thành sản phẩm
nhờ sử dụng nguyên liệu mới tốt hơn, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt hơn, hoặc tạo
ra được sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao thạm chí là tuyết đối (đối với sản phẩm
khó sản xuất, sản phẩm hoàn toàn mới); tăng thêm sức hấp dẫn đối với khách hàng
nhờ cải tiến mẫu mã sản phẩm.
* Đầu tư cho hoạt động marketing
Trong nền kinh tế thị trường, danh nghiệp không chỉ có mối quan hệ bên trong
(thể hiện ở chức năng quản lí sản xuất, quản lí tài chính, quản lý nguồn nhân lực) mà
còn có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với thị trường thể hiện thông qua chức năng
quản lí marketing. Mục tiêu của bất kì doanh nghiệp nào cũng hướng đến nhu cầu của
khách hàng, và trong một thị trường cạnh tranh với vô số người bán, marketing sẽ
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
11
giúp doanh nghiệp mang hình ảnh của mình, sản phẩm của mình đến với khách hàng
một cách gần hơn, trực diện hơn.
Chi phí cho hoạt động marketing, củng cố uy tín và phát triển thương hiệu.
- Chi phí cho quảng cáo (chiếm một tỉ phần không nhỏ trong tổng chi phí và tổng lợi
nhuận).
- Chi phí cho tiếp thị, khuyến mãi.
- Chi phí cho nghiên cứu thị trường, xây dựng và củng cố uy tín và phát triển
thương hiệu ( vì một thương hiệu tốt thì phải có cách tiếp thị và truyền thông tốt).
- Việc đầu tư phát triển thương hiệu cần phải được xây dựng thành một chiến lược
và có sự giúp đỡ của những chuyên gia. Nếu không, nó sẽ là con dao hai lưỡi.
- Hình thành Quỹ đầu tư phát triển thương hiệu và mở rộng thị phần kinh doanh trích
từ các khoản thu của doanh nghiệp.
* Đầu tư cho tài sản vô hình khác
- Đầu tư vào quyền sử dụng đất
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt của chủ
sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu

khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, chỉ là một trong ba quyền của
chủ sở hữu.
Tại Việt Nam, hiện nay quyền sở hữu đất đai thuộc về Nhà nước, mọi công dân, tổ
chức, công ty … chỉ có quyền sử dụng đất.
Sau khi một dự án được phê duyệt, việc đầu tiên cần làm đối với tất cả các chủ đầu
tư là xin cấp (với doanh nghiệp nhà nước) hoặc mua (với các doanh nghiệp khác)
quyền sử đất. Do đó đây là hoạt động đầu tư đầu tiên làm tăng giá trị tài sản cho
doanh nghiệp - giá trị
- Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp.
Bao gồm các chi phí thăm dò, lập dự án, chi phí huy động vốn đầu tư ban đầu, các
chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị ban đầu.
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
12
Việc mở rộng sản xuất kinh doanh với việc xây dựng mới thêm nhà xưởng, thiết bị,
tăng thêm chi phí nhân công… cũng chính là hoạt động đầu tư phát triển.
- Đầu tư cho hoạt động quản lí.
Một bộ máy tinh giản gọn nhẹ nhưng hoạt động trơn tru và nhịp nhàng sẽ vừa hiệu
quả hơn vừa tiết kiệm một khoản chi phí rất lớn cho doanh nghiệp
- Đầu tư cho bằng phát minh sáng chế.
Bằng phát minh, sáng chế hay bản quyền là những tài sản vô hình quan trọng của
doanh nghiệp. Nó tạo ra thế mạnh và lợi thế ạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị
trường. Đầu tư cho lĩnh vực này chính là đầu tư phát triển.
II. Hiệu quả đầu tư phát triển
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của các doanh
nghiệp
- Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển thì các nhà quản trị doanh nghiệp
phải quan tâm đến nhiều vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu
quả kinh doanh của công ty thường được đo bằng chỉ tiêu lợi nhuận, mà lợi nhuận
chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh

doanh thì một mặt chúng ta phải tăng doanh thu, mặt khác phải tối thiểu hoá chi phí
cho một lượng doanh thu nhất định. Điều đó cũng có nghĩa là làm thế nào để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những đồng vốn của doanh nghiệp nên
đầu tư vào lĩnh vực, mặt hàng nào? Chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu về là bao nhiêu ?
Thực hiện phương án đó như thế nào? Trong khoảng thời gian bao lâu? để thu được
kết quả tốt nhất. Có trả lời được các câu hỏi đó thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành
sản xuất kinh doanh và đứng vững trên thị trường.
- Tăng khả năng cạnh tranh. Với một lượng vốn trong khả năng huy động của
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có những biện pháp sử dụng phù hợp với lợi thế,
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
13
công nghệ, lao động hiện có của doanh nghiệp, và sự biến động của môi trường kinh
doanh.
Để có được những biện pháp thiết thực, chúng ta cần phải nắm vững những yêu
cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn.
2. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
2.1. Đảm bảo phù hợp với chiến lược lâu dài của doanh nghiệp
Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt hiện nay cùng với sự biến động thường xuyên
của môi trường kinh doanh mà đặc biệt là môi trường công nghệ thì việc xây dựng
một chiến lược kinh doanh lâu dài là hết sức cần thiết, vì vậy trong quá trình đưa ra
các biện pháp và thực hiện nâng cao hiệu sử dụng vốn nó phải phù hợp với chiến
lược lâu dài của doanh nghiệp, đôi khi mục tiêu trước mặt và mục tiêu dài hạn có
mâu thuẫn với nhau.Vì vậy phải tránh tình trạng chỉ thấy được những cái lợi trước
mắt mà không thấy được cái lợi lâu dài. Thêm vào đó giữa các lĩnh vực hoạt động
cũng thường có mâu thuẫn với nhau, mỗi lĩnh vực thường có những mục tiêu khác
nhau, do đó cần thiết phải đưa ra các biện pháp hỗ trợ lẫn nhau, cùng hướng tới mục
tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
2.2. Đảm bảo yêu cầu định hướng, pháp luật của nhà nước
Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường luôn chịu sự chi phối ở tầm vĩ mô

của nhà nước. Vì vậy doanh nghiệp chỉ được phép hoạt động trong một khuôn khổ
cho phép, mặt khác doanh nghiệp chịu sự định hướng của nhà nước hoạt động vì lợi
ích của doanh nghiệp nói riêng và quốc gia nói chung thể hiện ở các chính sách kinh
tế, pháp luật, xã hội.... Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn mở rộng
sản xuất kinh doanh, trang bị máy móc thiết bị hiện đại, giảm vốn vay tăng vốn tự
có... Song nhà nước cũng nghiêm khắc trừng trị những các nhân, đơn vị đầu tư vốn vì
mục đích trục lợi.
2.3. Đảm bảo giải quyết tốt việc làm cho lao động trong doanh nghiệp.
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
14
Thực tế cho thấy thường khi doanh nghiệp đầu tư vốn trang bị những máy móc
hiện đại làm cho máy năng suất lao động tăng lên nhưng một bộ phận lao động sẽ bị
sa thải. Điều này doanh nghiệp cần cân nhắc giữa hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
với hiệu quả xã hội đặc biệt trong điều kiện nước ta Hiện nay giải quyết vấn đề việc
làm luôn được Đảng và nhà nước quan tâm.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển
3.1. Vĩ mô
Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường luôn chịu sự tác động của nhiều
nhân tố chủ quan, ở đó doanh nghiệp không có khả năng tự điều chỉnh nó mà phải có
những biện pháp thích nghi và dựa vào môi trường đó để phát triển. Có khá nhiều
nhân tố ở tầm vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhưng ở
đây chúng ta chỉ đề cập đến những nhân tố có tác động lớn đến quá trình hoạt động
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Nhân tố thị trường:
Mỗi loại thị trường đều có những tác động đến các mặt khác nhau của hiệu quả sử
dụng vốn. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường cạnh tranh hoàn hảo
với những sản phẩm đã tạo được uy tín khá tốt với khách hàng thì nó cho phép doanh
nghiệp mở rộng thị trường, tăng doanh thu, đem lại thu nhập lớn cho doanh nghiệp.
Còn với một thị trường độc quyền thì doanh nghiệp có thể dễ dàng điều chỉnh giá cả
theo ý muốn của mình sao cho doanh nghiệp có lợi nhất. Hay những thị trường không

ổn định, thường có biến động thì hiệu quả sử dụng vốn cũng biến động qua các thời
điểm. Thị trường ở đây là bao gồm cả thị trường đầu vào và đầu ra, trong thời buổi
cạnh tranh gay gắt hiện nay thì thị trường đầu vào cũng quan trọng không kém so với
thị trường đầu ra. Nếu thị trường đầu vào thường xuyên thay đỗi thì một mặt doanh
nghiệp luôn phải bỏ ra những chi phí để bắt đầu một quan hệ kinh tế khác, mặt khác
chất lượng các yếu tố đầu vào cũng không ổn định theo ý muốn của doanh nghiệp.
- Thực trạng của nền kinh tế:
Khi nền kinh tế của quốc gia nói riêng và thế giới nói chung phát triển ổn định,
tăng trưởng cao thì nó tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
15
khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, tiêu dùng giảm... sẽ là
những trở ngại lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế của nhà nước:
Đây là một nhân tố có tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Từ cơ chế giao
vốn, đánh giá tài sản cố định, các chính sách về thuế, lãi suất cho vay, bảo hộ... Đều
có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu với một
chính sách thuế hợp lý nó sẽ cổ vũ các doanh nghiệp tích cực tìm kiếm thị trường
tăng doanh thu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, hay chính sách lãi suất thấp nó sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn, đầu tư mở rộng sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh.
- Nhân tố công nghệ:
Với sự thay đỗi của công nghệ nó sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ sản phẩm, phương
pháp sản xuất, nguyên vật liệu.... Vì vậy với sự tiến bộ của khoa học công nghệ Hiện
nay, nếu như doanh nghiệp không chú trọng đầu tư, đỗi mới công nghệ hợp lý thì tất
yếu dẫn đến tụt hậu, không có khả năng cạnh tranh trên thị trường.

3.2. Vi mô
- Tính chất của sản phẩm:
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu của doanh

nghiệp, qua đó nó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh
nghiệp là hàng hoá tiêu dùng đặc biệt là hàng hoá công nghiệp nhẹ như rượu, bia,
thuốc tân dược... thì nó có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, qua đo giúp cho doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn. Ngược lại những sản phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn
sẽ là những tác nhân hạn chế làm cho vòng quay của vốn chậm.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Đây là một nhân tố có tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi
vốn nhanh để bắt đầu một chu kỳ kinh doanh mới với quy mô lớn hơn. Ngược lại,
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
16
nếu chu kỳ kinh doanh dài, doanh nghiệp sẽ phải chịu gánh nặng vì vốn bị ứ đọng, lãi
các khoản vay, khoản phải trả của doanh nghiệp tăng lên.
- Đặc điểm về kĩ thuật sản xuất:
Nhân tố này ảnh hưởng liên tục đến hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh
nghiệp thông qua chỉ tiêu hệ số trang bị máy móc thiết bị. Các chỉ tiêu này đặc biệt
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nếu kỹ thuật sản xuất của
doanh nghiệp đơn giản thì tỷ trọng về máy móc thiết bị sẽ nhỏ, doanh nghiệp sẽ phải
đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Ngược lại nếu doanh nghiệp có
máy móc thiết bị hiện đại, kỹ thuật sản xuất tiên tiến thì doanh nghiệp có được lợi thế
rất lớn trong cạnh tranh.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội bộ doanh
nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh phải
gọn nhẹ, hợp lý, ăn khớp nhịp nhàng với nhau hay nói cách khác là phải có sự thống
nhất theo tính hệ thống trong toàn doanh nghiệp. Mặt khác công tác hạch toán, kế
toán nội bộ doanh nghiệp cũng có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn, cụ
thể đó là thông qua nó ta có thể thấy được tình hình sử dụng vốn của công ty và đề ra
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển

1. Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh đều nhằm mục đích đạt được hiệu quả
kinh tế cao nhất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù rộng, nó được xem xét tên cả mặt
đinh lượng và định tính. Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có liên quan mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật của nền sản xuất xã hội là quy luật
tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn
lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các
nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh thì các doanh nghiệp buộc phải chú
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
17
trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực các yếu tố sản xuất kinh doanh đem lại
một kết quả tối đa với một chi phí tối thiểu.
- Tỷ lệ doanh thu trên vốn ( Hd) hay còn gọi là vòng quay toàn bộ của vốn
Hd =
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn của doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu trên càng lớn thì càng
chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
- Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (Hv):
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh ( Hv) =
VKD
LN
LN: Lợi nhuận
VKD: Vốn kinh doanh
Lợi nhuận ở đây có thể là lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này cho thấy một đồng vốn kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Đây cũng là chỉ tiêu được các nhà đầu tư rất quan tâm khi quyết định cho
doanh nghiệp vay vốn vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của họ. Ngoài hai chỉ tiêu
trên các nhà quản trị còn thường xuyên sử dụng chỉ tiêu đánh giá tỷ trọng của tài sản

cố định hay tỷ trong tài sản lưu động trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu
này cho thấy cơ cấu tài sản hiện có có hợp lý tình hình của doanh nghiệp, với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không
Các chỉ tiêu trên đây phần nào cho chúng ta thấy được tình hình chung của
doanh nghiệp. Tuy nhiên để phản ánh một cách rõ rệt tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét các chỉ tiêu cá biệt song song với các chỉ tiêu
chung.
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
18
Tổng doanh thu trong kỳ

Tổng lượng vốn bỏ ra trong
kỳ
2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển vật chất
Các chỉ tiêu đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp. Thông thường ở đây người ta xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản cố định
trong tổng số tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp để từ đó thấy được số lượng
của mỗi loại có đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ hay không.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
ky trong BG TSCD NG
ky trong SP TT DT
DTTTSP trong ky: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
NG TSCD BQ trong kỳ: Nguyên giá TSCĐ trong kỳ
NGbq =
2
NGckNGdk +
= NGdk + NGt – NGg
Trong đó:

NGdk: Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ
NGck: Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
NGt: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
NGg: Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
- Chỉ tiêu suất hao phí vốn cố định
Suất hao phí vốn cố định =
Thu Doanh
BQ VCD
VCD BQ: Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này ngược với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, tức là để có một
đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định theo lợi nhuận ròng =
ky trong BQ VCD
ky trong LNR
LNR trong kỳ: Lợi nhuận ròng trong kỳ
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
19
VCD BQ trong kỳ: Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ
doanh nghiệp nghiệp đang sử dụng đồng vốn cố định của mình một cách hợp lý và
hiệu quả.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định theo lợi nhuận trước thuế
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
theo lợi nhuận trước thuế
=
Lợi nhuận trước thuế
VCĐBQ trong kỳ
3. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển tài sản lưu động

Các doanh nghiệp dùng vốn lưu động của mình để sản xuất mua nguyên vật liệu,
hàng hoá và tiêu thụ, doanh nghiệp càng sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì có thể sản
xuất, tiêu thụ được nhiều hàng hoá trong một kỳ kinh doanh. Hiệu suất sử dụng vốn
lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá công tác sử dụng
vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn
lưu động nhanh hay chậm nói lên trình độ tổ chức các mặt công tác: mua sắm, dự
trữ,sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Thông qua phân tích chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường quản lý
kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động. Hiệu suất sử dụng vốn
lưu động biểu hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu số vòng luân chuyển vốn lưu động
Số vòng luân chuyển vốn lưu động =
ky trong BQ VLD
thuan DT
DT thuan: Doanh thu thuần
VLD BQ trong ky: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số vòng luân chuyển vốn lưu động nói lên rằng trong kỳ số vốn lưu động mà
doanh nghiệp sử dụng cho sản xuất kinh doanh quay được mấy vòng. Nếu số vòng
quay của vốn lưu động càng lớn thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang sử dụng vốn
lưu động của mình rất có hiệu quả và hợp lý.
- Chỉ tiêu kỳ luân chuyển của vốn lưu động trong năm
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
20
Kỳ luân chuyển của vốn lưu động trong năm=
VLDcua chuyen luan vong So
ngay 360
360 ngay: 360 ngày
So vong luan chuyen cua VLD: Số vòng luân chuyển của VLĐ
Chỉ tiêu này nói lên rằng để vốn lưu động của doanh nghiệp quay được một vòng
thì mất bao nhiêu ngày, số ngày để luân chuyển được một vòng của vốn lưu động

càng ít thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
- Mức đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
thuan thu Doanh
ky trong bq VLD
VLD bq trong ky: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuan: Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số
vốn lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được càng nhiều.
- Mức doanh lợi của vốn lưu động
Mức doanh lợi của vốn lưu động =
ky trong bq VLD
LN
LN: Lợi nhuận
VLD bq trong ky: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn lưu động. Nó cho biết một đồng
vốn lưu động được doanh nghiệp bỏ vào sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang sử
dụng vốn lưu động của mình một cách có hiệu quả.
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đề cập trên,
thì để theo dõi, đánh giá tình hình các loại tài sản lưu động cụ thể người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Thời gian vận động của vật tư hàng hoá =
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
21
Vật tư hàng hoá tồn kho
Doanh thu mỗi ngày
Chỉ tiêu này cho biết thời gian vật tư hàng hoá ở trong kho của doanh nghiệp
bao nhiêu ngày trước khi được bán.

- Thời gian thu hồi các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu thời gian để chuyển các khoản phải thu thành
tiền mặt.
Ngoài các chỉ tiêu trên đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, chúng ta
còn xem xét đến một số chỉ tiêu quan trọng khác đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp mà nó có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp qua
đó tìm những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Tỷ suất tự tài trợ =
von nguon Tong
co tu von Nguon
Nguon von tu co: Nguồn vốn tự có
Tổng nguon von: Tổng nguồn vốn
Tỷ số này cho biết khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ suất
này càng cao thì càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng độc lập về tài chính và
ngược lại.
- Tỷ suất thanh toán hiện hành =
han ngan no Tong
TSLD Tong
Tong TSLD: Tổng tài sản lưu động
Tong no ngan han: Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất trên cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
là cao hay thấp, nếu tỷ suất thanh toán hiện hành > = 1 thì doanh nghiệp có khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là tốt.
- Tỷ suất thanh toán tức thời =
han ngan no Tong
mat tien bang von Tong
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
22
Các khoản phải thu

Doanh thu bán hàng mỗi ngày
Tong von bang tien mat: Tổng vốn bằng tiền mặt
Tong no ngan han: Tổng nợ ngắn hạn
Giới hạn tốt nhất cho doanh nghiệp là tỷ suất thanh toán tức thời > = 0,5 và < 1
Nếu tỷ suất thanh toán tức thời của doanh nghiệp < 0,5 thì doanh nghiệp gặp vấn đề
khó khăn trong thanh toán. Nếu >1 thì vốn bằng tiền mặt quá nhiều, không có khả
năng sinh lời, gây lãng phí.
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
23
Chương II

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM HÀ TÂY
I. Khái quát về công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
1. Lịch sử ra đời và phát triển
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây là Công ty cổ phần có tên giao dịch quốc tế
là Ha Tay Pharmaceotical Joint Stock Company (gọi tắt là HATAPHAR).
Công ty được thành lập từ năm 1965. Mới đầu Công ty ra đời để đáp ứng nhu cầu
thuốc chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh. Sau khi đất nước đổi mới vào năm 1990,
thị trường của Công ty bắt đầu được mở rộng ra ngoài phạm vi của tỉnh và Công ty
bắt đầu làm ăn có lãi. Đến tháng 12 năm 2000, Công ty được chuyển đổi thành Công
ty cổ phần dược phẩm Hà Tây. Năm 2008 công ty chính thức niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Gần 45 năm liên tục phấn đấu và trưởng thành, Công ty dược phẩm Hà
Tây đã có sự tiến bộ về mọi mặt. Với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và kinh
nghiệm, cán bộ kỹ thuật trẻ và năng động, công nhân lao động được đào tạo cơ bản,
do đó chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Ngoài ra Công ty còn rất chú
trọng đến công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật trẻ. Trong 5 năm gần đây, Công ty đã thu
hút hơn 80 Dược sỹ đại học về phục vụ lâu dài tại Công ty. Hiện nay Công ty đã
được Cục quản lý Dược - Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu hành trên toàn quốc
hơn 250 mặt hàng với đa dạng chủng loại như: Thuốc viên nén, viên nang cứng, viên

bao film, viên bao đường, viên nang mềm, thuốc nước, thuốc tiêm, thuốc bột ...
Công ty Cổ phần Dược Hà Tây đã và đang được trang bị hệ thống máy móc thiết
bị hiện đại để phuc vụ sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm của các nước: Mỹ,
Đức, Đài Loan, Ấn Độ, Trung Quốc... Đặc biệt đầu năm 2001 Công ty đã có những
bước đột phá về đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất viên nang mềm của Hàn Quốc
trị giá hàng tỉ đồng.
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
24
Để hoà nhập với nền sản xuất công nghiệp Dược của khu vực cũng như trên thế
giới. Công ty đã đầu tư mua sắm hơn 50 tỉ đồng để xây dựng hệ thống nhà xưởng sản
xuất mới và mua sắm trang thiết bị. Ngày 21 tháng 09 năm 2006 Cục quản lý Dược -
Bộ Y tế đã chính thức cấp chứng chỉ cho dây chuyền sản xuất thuốc viên nén, viên
bao, viên nang cứng, nang mềm, thuốc bột và thuốc cốm không chứa kháng sinh β-
lactam, dây chuyền sản xuất thuốc viên nén, viên bao, viên nang cứng, thuốc bột và
thuốc cốm có chứa kháng sinh nhóm β-lactam và dây chuyền sản xuất thuốc tiêm bột
có chứa kháng sinh Cephalosporin đạt tiêu chuẩn GMP-WHO và phòng kiểm tra chất
lượng đạt tiêu chuẩn GLP, kho đạt tiêu chuẩn GSP.
Một số giải thưởng được phong tặng: Được chủ tịch nước phong tặng anh hùng
lao động thời kỳ đổi mới (1995 – 2005), được Bộ Khoa Học – Công Nghệ tặng “Cúp
sen vàng” năm 2006, giải thưởng “chất lượng Việt Nam” năm 2001, 2007 và được
Bộ Công nghiệp trao giải “Quả cầu vàng” năm 2008.
Hiện nay Công ty cũng đang đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất thuốc nước,
thuốc mỡ, thuốc tra mắt theo tiêu chuẩn GMP-WHO.
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty tổ chức và xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn hàng năm về mua hàng
và nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản, sản xuất và xuất nhập khẩu hàng dược phẩm
và hoá chất.
Công ty tổ chức nhập khẩu các loại dược phẩm, hoá chất, trang thiết bị y tế cần
thiết phục vụ trước hết là cho Công ty sau là cho sản xuất dược phẩm trong nước.
Công ty tổ chức việc thực hiện kế hoạch của Nhà nước, Bộ y tế, cũng như đáp ứng

nhu cầu của sản xuất dược phẩm và các ngành khác có liên quan trong cả nước.
Công ty tổ chức và quản lý công việc, công tác ứng dụng khoa học, công nghệ,
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân trong Công ty.
Công ty có quyền đầu tư, liên kết góp vốn cổ phần, mua toàn bộ hay một phần tài
sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Công ty có quyền chuyển nhượng thay thế, cho thuê, thế chấp tài sản thuộc quyền
thế chấp của Công ty.
Sinh viên: Bùi Ngọc Bút Đầu tư 47B
25

×