Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

huy động vốn của Eximbank – chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.57 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của thầy cô trong bốn năm qua và
được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại ngân hàng thương mại cổ phần
Eximbank – chi nhánh Ba Đình, em đã hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục vụ cho quá trình
nghiên cứu,, thực hiện khóa luận tốt nghiệp và quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Minh Thảo đã nhiệt tình hướng dẫn
em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị
tại ngân hàng thương mại cổ phần Eximbank – chi nhánh Ba Đình, đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu lĩnh vực huy động
vốn , lại không có kinh nghiệm thực tiễn nên em không tránh khỏi nhiều thiếu sót và
hạn chế. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô.
Hà nội ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đỗ Văn Cường
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng Thương mại
TCTT: Tổ chức tín dụng
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành
nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông
nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan
trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế
cũng tương đương với việc huy động vốn của các NHTM phải tăng cường, mở rộng
cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. Cùng với sự phát
triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và đòi hỏi phải được đáp
ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của
mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ
thống ngân hàng, việc huy động vốn kinh doanh cho tương lai chắc chắn sẽ được đặt
lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại và Eximbank cũng không ngoại lệ.
Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và
cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình
hình thực tế tại Eximbank vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Eximbank – chi nhánh Ba
Đình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu xuyên suốt của đề tài là tìm ra được các giải pháp hữu hiệu
nâng cao hoạt động huy động vốn của Eximbank – chi nhánh Ba Đình, để đạt được
mục đích đó, khóa luận hướng tới các mục đích bổ trợ sau:
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

4
- Qua khảo sát ở đơn vị thực tập, phân tích các dữ liệu thu được làm rõ thực
trạng huy động vốn của ngân hàng trong địa bàn từ đó thấy được các yếu tố ảnh hưởng

đến hoạt động huy động vốn.
- Qua tổng hợp, phân tích, đánh giá, kết luận những mặt được và chưa được
trong hoạt động huy động vốn từ thực tế của đơn vị, đề xuất giải pháp và kiến nghị đề
góp phần nâng cao hoạt động huy động vốn của ngân hàng và mở rộng hoạt động huy
động vốn của ngân hàng ngày càng mạnh có thể đáp ứng được nhu cầu vốn trong nền
kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tại NHTMCP
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình thực tế tại
Eximbank – chi nhánh Ba Đình 83 Trần Duy Hưng – Quận Cầu Giấy – Hà Nội quản lý.
+ Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thu thập trong đề tài có thời gian 3 năm từ
2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đê nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng
và định tính nhưng phương pháp chủ đạo là phương pháp định lượng. Để thực hiện
phương pháp này em đã thực hiện các công việc sau:
- Công tác thu thập số liệu: đề tài đã thực hiện thu thập số liệu theo các hướng.
+ Điều tra trắc nghiệm.
+ Phỏng vấn chuyên gia.
+ Quan sát thực tế.
- Phân tích đánh giá sử lý số liệu: Tại đây đề tài đã sử dụng các công cụ như:
thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, điều tra, suy diễn logic …
5. Kết cấu khóa luận
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

5
Ngoài phần tóm lược, kết luận, mục lục, các danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục khác khóa luận được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM.

Chương II: Thực trạng huy động vốn của NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba
Đình.
Chương III: Các kêt luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy
động vốn tại NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba Đình.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

6
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHMT
1.1. Khái quát chung về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo quan điểm hiện đại của các nhà kinh tế Việt Nam, NHTM là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng – đặc biệt là tín
dụng tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo luật các TCTD (công bố ngày 26/12/97) và luật sửa đổi bổ sung một số
điều của luật các TCTD (có hiệu lực thi hành ngày 01/10/2004): NHTM là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Theo khoản 7 điều 20 luật này cũng định nghĩa: TCTD là loại hình doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật
để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Điều 6 luật ngân hàng Nhà nước năm 2010 đưa ra định nghĩa: hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
NHTM xuất hiện khá sớm trong lịch sử. Khi mới ra đời hoạt động chủ yếu của
nó là cho vay là làm trung gian thanh toán, nhưng ngày nay hoạt động của NHTM rất
đa dạng. Ngoài dịch vụ truyền thống, NHTM ngày càng mở rộng và triển khai thêm
nhiều dịch vụ kinh doanh mới như: Tư vấn chứng khoán, bảo lãnh và làm đại lý phát

hành, quản lý danh mục đầu tư…
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

7
1.1.2. Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn
bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm:
- Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được, thuộc
sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và là căn cứ để quyết định đến khả năng
và khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
- Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy
động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và
phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó
đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng.
- Vốn đi vay là phần vốn các ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động
của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương đối cao cho
nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
- Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán…
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh của NHTM
a. Căn cứ vào tính chất sở hữu của vốn:
 Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu phản ánh số liệu và tính hình tăng, giảm các loại nguồn vốn
thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên góp vốn trong công ty. Nguồn
vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn
hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một
khoản nợ. Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn.

Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

8
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập
mới hoặc mở rộng doanh nghiệp. Chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp có thể là nhà nước,
cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm các thành phần quan trọng khác như các khoản
thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá; các khoản nhận biếu,
tặng, tài trợ; vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn , của HĐQT.
Các khoản trênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và các quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế, cùng với
giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu cũng nằm trong phần mục này
trong bản cân đối kế toán của doanh nghiệp.
 Vốn vay:
Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối
tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các
NHTM với nhau, giữa NHTM với các TCTD khác trong nước hoặc nước ngoài nhằm
bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.
- Vốn tiền gửi: là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng tạm
thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Bao gồm: theo mục đích gửi tiền
(tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm), theo chủ thể gửi tiền (cá nhân, tổ chức doanh
nghiệp, kho bạc, TCTD), theo thời hạn gửi tiền (không kỳ hạn, có kỳ hạn).
- Vốn phi tiền gửi:
+ Tiền vay: Vay nhà nước, các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường tài chính.
+ Vốn phi tiền gửi khác: Tiền trong thanh toán, các khoản treo chờ xử lý, tiền ủy thác.
b. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
- Vốn dài hạn: là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh có thời gian thu hồi vốn
trên 1 năm. Do thời gian thu hồi vốn dài nên lãi suất của nguồn vốn này thường rất cao.

Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

9
- Vốn ngắn hạn: là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh có thời gian thu hồi vốn
dưới 1 năm. Do thời gian thu hồi vốn ngắn nên lãi suất thường thấp.
1.2. Khái quát về hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các ngân
hàng nói chung và của Eximbank nói riêng, bởi nguồn vốn chính của một ngân hàng là
nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một nghiệp vụ độc lập mà
nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác như thanh
toán, chuyển tiền của NHTM.
Ngân hàng phải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu
cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình phát triển của
đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định thị trường đầu ra,
lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không lãi suất ra sao…
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn của NHTM
Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng muốn hoạt động trước hết phải có
vốn. Nhưng do những khác biệt trong công tác tổ chức cũng như vai trò của ngân hàng
trong nền kinh tế mà nhu cầu về vốn của ngân hàng rất lớn. Nhu cầu về vốn của ngân
hàng được đáp ứng từ những nguồn sau.
a. Vốn tự có
Nguồn vốn tự có của ngân hàng được hình thành từ hai bộ phận
 Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu của ngân hàng, là tiêu chuẩn đề một ngân hàng thành
lập và đi vào hoạt động: về quy mô thì vốn điều lệ lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định
(vốn do nhà nước quy định). Tuy nhiên với mỗi loại hình hoạt động khác nhau của
từng ngân hàng thì vốn điều lệ cũng có nguồn hình thành khác nhau. Vốn điều lệ nói
lên sức mạnh và khả năng hoạt động ban đầu của một ngân hàng.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4


10
 Vốn tự có bổ sung: Được hình trong quá trình hoạt động của ngân hàng thông qua việc
trính lập các quỹ. Hàng năm ngân hàng căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của
mình mà trích lập một phần lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn tự có của ngân hàng.
b. Nguồn vốn vay từ trung ương.
Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại dưới nhiều
hình thức như: cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá
trị của NHTM. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh toán của
NHTM.
c. Nguồn vốn điều hòa trong hệ thống.
Các NHTM có nhiều chính sách nằm trên các địa bàn khác nhau nên luôn luôn
xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong cùng hệ thống.
Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi địa bàn có những điều kiện kinh tế xã hội
khác nhau, do đó tác động đến nguồn vốn và khả năng sử dụng của từng chi nhánh.
d. Nguồn vốn huy động.
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất của một NHTM. Nguồn vốn huy động có
nhiều hình thức khác nhau.
 Các khoản tiền gửi của khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Đây là một trong những khoản tiền lớn gửi ngân
hàng.Việc phân chia các khoản tiền gửi của dân cư có thể theo nhiều tiêu thức khác
nhau, thông thường là theo thời gian:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút
bất cứ lúc nào. Do thời hạn rút tiền không được ấn định trước nên khách hàng phải
chấp nhận một tỷ lệ lãi suất thấp hơn so với hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ có thể rút
tiền theo thời hạn đã được thỏa thuận giữa ngân hàng với khách hàng.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

11

- Tiền ký gửi: Đây là khoản tiền mà khách hàng đem ký gửi vào ngân hàng. Việc
sử dụng các khoản tiền ký gửi được thực hiện theo những thỏa thuận giữa ngân hàng
và khách hàng.
+ Tiền ký gửi không kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi mà người gửi có quyền rút ra
bất kỳ lúc nào họ muốn. Đối với loại này tùy theo quy định của từng quốc gia mà
không được phép tính lãi hoặc lãi thấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Với khoản tiền gửi này, ngân hàng chỉ phải hoàn trả số
tiền ký gửi vào ngày đến hạn ghi trên hợp đồng. Các khoản tiền gửi có kỳ hạn có dạng
như một khoản tiền vay của ngân hàng.
 Nguồn vốn vay của các tổ chức tài chính, tín dụng.
Các NHTM có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài chính tín dụng. Đối với
những NHTM ở các nước phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn vay là một
nguồn vốn vay thường xuyên và khá quan trọng. Nguồn vốn vay mượn này đã trở
thành một nguồn vốn quan trọng hơn đối với các ngân hàng trong những năm qua.
Trong hoạt động quan hệ quốc tế, việc vay mượn từ các tổ chức tín dụng quốc tế cũng
cung cấp cho ngân hàng những nguồn vốn quan trọng.
 Các hình thức huy động vốn khác.
Bên cạnh những hình thức huy động vốn nói trên, ngân hàng còn thực hiện việc
huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu ngân hàng, tín phiếu cầm cố…
Thông thường đối với những hình thức này thường lãi suất cao hơn so với các loại hình
tiền gửi tiết kiệm và các loại hình được huy động vốn theo từng sáng kiến của mỗi
(khách hàng) ngân hàng. Với các hình thức này, ngân hàng chủ động về mặt thời gian
hoàn trả do đó có thể sử dụng cho vay theo những nhu cầu hiện tại của mình.
1.2.3. Các công tác huy động vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn theo nhiều phương thức khác nhau,
tuy nhiên có thể chia các nguồn huy động vốn của NHTM như sau:
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

12
 Theo đối tượng huy động

- Nguồn vốn huy động từ dân cư: một trong những kênh huy động vốn rất quan
trọng đối với ngân hàng, đó là nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư. Trên thực tế, trong
dân cư luôn tồn tại một nguồn vốn rất lớn mà chưa sử dụng đến, do đó các NHTM có
thể tiến hành huy động nguồn vốn này thông qua các hình thức như: tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, ủy thác đầu tư. Đặc điểm của nguồn vốn này là tương đối ổn định, các
khoản chi phí cho giao dịch đối với nguồn này tương đối thấp.
- Huy động từ các doanh nghiệp: trong nền kinh tế mỗi một doanh nghiệp, mỗi
một tổ chức thường hoạt động theo một chu kỳ nhất định. Và vì vậy, vào mỗi một thời
điểm khác nhau thì doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn khác nhau. Do đó, trên cơ sở
nắm bắt được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ hoạt động của các tổ chức,
mà ngân hàng có thể huy động vốn tùy theo thỏa thuận với các doanh nghiệp.
- Huy động vốn từ các TCTD: trong quá trình hoạt động trên thị trường tài chính
sẽ có thời điểm các NHTM xảy ra tình trạng thiếu hút vốn tạm thời để thanh toán cho
khách hàng, hoặc trong trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước, hoặc để đáp ứng nhu cầu trước mắt. Tuy nhiên, nguồn này thường có
tỷ trọng rất thấp, tính ổn định không cao và không thường xuyên. Các ngân hàng
thường rất hạn chế sử dụng tới nguồn huy động này.
 Theo mục đích gửi tiền:
- Tiền gửi tiết kiệm: đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
huy động của ngân hàng. Theo tình hình cụ thể của bản thân ngân hàng, cũng như tình
hình thực tế trên thị trường, mà các ngân hàng thương mại sẽ có những chính sách phù
hợp để huy động nguồn vốn thông qua tiết kiệm. Công cụ chính mà các ngân hàng sử
dụng để huy động tiền gửi tiết kiệm chính là lãi suất, thông qua lãi suất các ngân hàng
sẽ thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
- Tiền gửi thanh toán: nguồn tiền này thường có mục đích là phục vụ cho việc
thanh toán thường xuyên hay tiêu dùng hàng ngày của khách hàng. Do vậy nó có tính
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

13
ổn định không cao, tuy nhiên ngân hàng có thể sử dụng một phần vốn này để phục vụ

mục đính nhất định trên cơ sở tính toán hợp lý quy luật biến động của từng loại tiền
gửi.
- Tiền gửi ủy thác đầu tư: hiện tại có nhiều doanh nghiệp có lượng vốn để đưa
vào hoạt động đầu tư, tuy nhiên họ lại thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, hoặc
thiếu thông tin trên thị trường. Khi đó họ có thể ủy thác đầu tư cho ngân hàng theo thỏa
thuận. Hoặc có những doanh nghiệp hay tổ chức không được phép gửi tiền tiết kiệm
vào ngân hàng, nên họ biến tướng dưới hình thức đầu tư.
 Các nguồn vay khác như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu…
1.2.4. Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với NHTM
 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Các
nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt động của
ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào quan trong quá trình kinh doanh
của một ngân hàng thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên,
chủ yếu nhất. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào
nguồn vốn này.
 Nguồn vốn huy động được có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp nó
có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại, với quy mô
hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chẹt chẽ với lãi suất tiền gửi
các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng phát
hành.
 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
 Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong
thanh toán, tăng nguồn vốn kinh doanh mà thông qua huy động vốn, ngân hàng nắm
bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Qua
đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư cho vay với khách hàng đó.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

14

 Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của NHTM. Vốn tự có
của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín dụng cấp bách còn ngân hàng
cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Nếu một ngân hàng huy động được vốn
trung và dài hạn thì có thể mở rộng được nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn. Nhưng
hiện nay việc huy động vốn trung và dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát
triển kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng vốn hoạt động ngắn hạn để cho vay trung
và dài hạn nhưng không được vượt quá một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy
cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
 Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy động được
lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn càng có ý
nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy công tác huy
động vốn là một mảng hoạt động lớn của các NHTM và nó quyết định rất lớn đến
thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1. Yếu tố khách quan
Đây là yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng thì ngân hàng sẽ không thể chống
đỡ được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và
tìm cách giảm thiểu rủi ro.
1.3.1.1. Môi trường pháp lý và các chính sách của nhà nước
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi
hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Cụ thể là Luật các tổ
chức tín dụng, Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, Luật
ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các văn bản pháp luật khác như thông tư, chỉ thị…
Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy hoạt
động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy.
Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của ngân hàng, cụ thể là hoạt
động huy động vốn.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4


15
Bên cạnh đó chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa quốc gia cũng ảnh hưởng
tới việc tạo vốn của ngân hàng. Nếu mở rộng chính sách tiền tệ thì sẽ huy động vốn dễ
dàng, nếu thắt chặt chính sách tiền tệ thì việc huy động vốn sẽ khó khăn. Khi chính
sách tài khóa thu hẹp cũng như tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủ cũng dẫn tới tăng
thất nghiệp nên huy động vốn sẽ khó khăn hơn. Mặt khác giảm lãi suất sẽ không hấp
dẫn được nguồn tiết kiệm của người dân.
Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thông ngân hàng là công cụ
đắc lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách
thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền lưu thông ngoài xã hội
thì lúc đó ngân hàng thương mại huy động vốn dễ dàng hơn. Hay khi Nhà nước có
chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản suất thì ngân hàng khó huy động vốn hơn
vì người có tiền nhàn rỗi họ đầu tư vào sản suất có lợi hơn.
Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải tuân
thủ. Luật quy định tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có, quy định mức cho vay của
NHTM đối với khách hàng. Thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc
cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái
chiết khấu là tùy theo định hướng phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư,
ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn… cũng ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động huy động
vốn của NHTM. Nói chung bất cứ NHTM nào khi huy động vốn đều phải xem xét các
quy định của luật pháp.
1.3.1.2. Tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu tố khác quan đối với tất cả các ngành nghề kinh doanh. Sự
ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ. Trong thời kỳ kinh tế tăng
trưởng, người dân cần nhiều vốn để mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị. Các NHTM
phải có biện pháp huy động vốn sao cho có hiệu quả, vừa thúc đẩy sản suất kinh doanh
phát triển, vừa đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái,
sản suất bị đình trệ, môi trường đâu tư của ngân hàng sẽ bị thu hẹp, lợi nhuận của ngân
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4


16
hàng giảm, quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, lạm phát làm
cho đồng tiền mất giá, người dẫn sẽ không gửi tiền vào ngân hàng, mà dùng tiền để
mua hàng hóa có giá trị cất giữ cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng.
1.3.1.3. Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tâm lý thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng tới việc huy động
vốn của ngân hàng. Ở các nước phát triển, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua
ngân hàng là rất phổ biến. Các nước chậm phát triển, tâm lý ưu dùng tiền mặt và tích
lũy tiền không gửi vào ngân hàng là khá phổ biến lên việc huy động vốn của ngân hàng
sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, phát triển nhanh các hình thức không dùng tiền mặt có ý
nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng. Do đó để mở rộng nguồn
vốn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát
triển chính sách khách hàng…
Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết về hoạt động vốn của
NHTM, đặc biệt là đối với khoản vốn mà người gửi hoặc người dân đầu từ vào ngân
hàng với mụcđích hưởng lãi. Các ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất huy động
với các ngân hàng khác mà còn cả thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ
về lãi xuất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo chiều hướng khác
nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ
ngân hàng này sang ngân hàng khác.
Vì vậy xác định một lãi xuất hợp lý, có tính cạnh tranh là một vấn đề vô cùng
quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán cẩn thận sao cho lãi suất vừa có
tính cạnh tranh, vừa phải đảm bảo được chi phí đầu tư vào thấp nhất và kinh doanh có
lãi.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

17
Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc

vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược
kinh doanh xác định quy mô huy động vốn có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có
thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm.
Một ngân hàng có chiến lược kinh doanh đứng đắn sẽ đạt được các mục tiêu đề
ra về chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản phẩm dịch vụ. Chiến lược
giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiến lược phát triển nhân sự có tác động mạnh đến
việc huy động vốn.
1.3.2.2. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu
tố con người cũng phải đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực
sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn
được thực hiện một cách dễ dàng. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các
thao tác nghiệp vụ được thực hiên nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ tiếp xúc của nhân
viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn
vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rời bỏ gây ra những hậu quả vô
cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn
thì một điều cực kì quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ tiêu chí của một
nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: hiểu biết về khách hàng, giỏi nghiệp vụ, hiểu biết
quy trình, năng động
1.3.2.3. Uy tín của ngân hàng
Thông thường khách hàng lựa chọn những ngân hàng có uy tín và vị thế trên thị
trường để giao dịch, vay mượn, thanh toán và bảo lãnh. Uy tín và vị thế của ngân hàng
có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách hàng, thể hiện ở năng lực tài
chính, tình hình hoạt động kinh doanh, chiến lược marketing. Vì vậy, các ngân hàng
thông qua hoạt động của mình, bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ hiện đại và phong
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

18
cách làm việc chuyên nghiệp thỏa mãn tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng, là thiết
thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.

Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi
tiền, uy tín của các NHTM quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những
ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ
huy động được những nguồn vốn lớn hơn cho phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.
1.3.2.4. Công nghệ ngân hàng
Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp dụng
máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin
học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng. Từ đó, có thể hoạch
định ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi Mặt khác, nhờ
có hệ thống thông tin hiện đại khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hoạt động huy
động vốn.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

19
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP EXIMBANK – CHI NHÁNH
BA ĐÌNH
2.1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba Đình
2.1.1. Thông tin khái quát về NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba Đình
Chi nhánh Ba Đình: số 83 Trần Duy Hưng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 04.35561970 / 04.35561972 Fax: 0435561971
Website: Eximbank.com.vn
Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Ba Đình nằm trong hệ
thống ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, bởi vậy trong nhiều năm qua chi
nhánh luôn phấn đấu giữ vững và mở rộng thị phần cho vay đối với các thành phần
kinh tế trên địa bàn Quận nói riêng và Hà Nội nói chung.
Mô hình tổ chức
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

GIÁM ĐỐC

Phòng kiểm tra
kiểm toán nội bộ
Các phó giám đốc
Phòng
nguồn
vốn và
KHTH
Phòng kế
toán và
ngân quỹ
Các
phòng
chuyên
môn
Các
phòng
giao
dịch
Các quỹ
tiết kiệm
Chi nhánh
NHTMCP
XNK VN
cấp 2
20
2.1.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn
Trong những năm vừa qua, mặc dù môi trường kinh doanh đầy thác thức nhưng
ngân hàng Eximbank – chi nhánh Ba Đình vẫn có những bước phát triển đáng ghi
nhận, tiếp tục đạt được những kết quả vững chắc trên tất cả các mặt nghiệp vụ chuyên
môn cũng như các hoạt động đoàn thể khác. Đặc biệt, ngân hàng Eximbank – chi

nhánh Ba Đình được đánh giá là một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả trong
hệ thống ngân hàng Eximbank Việt Nam: nguồn vốn huy động lớn, cơ cấu vốn ổn định,
hoạt động tín dụng hiệu quả, hoạt động dịch vụ ngân hàng không ngừng phát triển, với
chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện. Công tác quản lý tài chính tiết kiệm,
minh bạch, thực hiện đúng quy định hiện hành. Quản trị điều hành và công tác tổ chức
bộ máy đổi mới, tính hiệu quả cao, bầu không khí dân chủ, thiết thực. Đặc biệt, công
tác phát triển mạng lưới thu được những thành công ngoài mong đợi.
Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn của Eximbank – chi nhánh Ba
Đình (năm 2010 – 2012)
( Đơn vị: tỉ đồng)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm 2011 - 2010 Năm 2012 - 2011

%

%
27,469 51,033 70,990 23,564 85,78 19,957 39,11
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011và 2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: tổng nguồn vốn của NHTMCP Eximbank – chi
nhánh Ba Đình tăng về giá trị tuyệt đối nhưng mà lại giảm về giá trị tương đối. Năm
2011 tăng 23,564 tỷ đồng (85,78%) so với năm 2010. Năm 2012 tổng nguồn vốn đạt
70,990 tỷ đồng tăng 19,957 tỷ đồng (39,11%) so với năm 2011. Điều đó cho thấy khả
năng huy động vốn của ngân hàng là rất tốt và hiệu quả trong tình hình hiện nay.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

21
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh ngân hàng Eximbank – chi nhánh Ba Đình
(năm 2010 – 2012)
Đơn vị: (tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012

2011 - 2010 2012 - 2011
 %  %
Doanh
thu
860,00 1486,16 2228,33 626,16 72,81 742,17 49,94
LNTT 415,19 656,73 1000,962 241,54 58,18 344,232 52,42
LNST
(thuế
25%)
311,39 492,54 750,722 181,15 58,18 258,1822 52,42
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011và 2012)
Như bảng số liệu ta thấy, doanh thu của chi nhánh ghi nhận những tăng trưởng
tốt. Doanh thu năm 2010 đạt 860,00 tỷ đồng, tăng lên 626,16 tỷ đồng vào năm 2011
(72.81%) đạt 1486,16 tỷ đồng. Năm 2012 tăng 49,94% so với năm 2011, đạt 2228,33
tỷ đồng.
Tổng thu nhập thuần của chi nhánh năm 2010 đạt 311,39 tỷ đồng. Năm 2011 lợi
nhuận thuần đạt 492,54 tỷ đồng tăng 58,17%. Năm 2012 lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh tăng 258,182 tỷ đồng (tăng 52,42%) so với năm 2011.
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận NHTMCP Eximbank – chi
nhánh Ba Đình (2010 – 2012)
2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
* Tình hình dư nợ tín dụng.
Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng của Ngân hàng qua các năm
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2011 – 2010 2012 – 2011
 %  %
Tổng dư nợ cho
vay
12,829 24,376 29,162 11,547 90,00 4,786 19,63

Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

22
Trong đó:
- Ngắn hạn
- Trung-dài hạn
10,994
1,835
20,72
3,656
24,776
4,386
9,726
1,8213
88,47
99,24
4,056
0,73
19,58
19,97
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011và 2012)
Qua bảng tình hình dư nợ tín dụng của ngân hàng Eximbank – chi nhánh Ba
Đình qua các năm, ta thấy số dư nợ cho vay qua các năm ngày càng tăng. Năm 2011đạt
24,376 tỷ đồng tăng 90% so với năm 2010, đó là 1 con số khá cao,trong đó cho vay
ngắn hạn chiếm 85%. Năm 2012 đạt 29,162 tỷ đồng tăng 19,63% so với năm 2011.
* Thu nhập: Thu nhập của ngân hàng bao gồm: thu nhập từ lãi và không phải lãi.
Trong đó nguồn thu nhập chủ yếu là nguồn thu từ lãi, ta thấy khoản thu nhập từ lãi
không ngừng tăng nhanh qua các năm. Năm 2010 số tiền thu từ lãi cho vay là 624,33 tỷ
đồng thì đến năm 2011 con số này đã tăng đến 1179,56 tỷ đồng (tăng 88,93%) so với
năm 2010. Đến năm 2012 con số này đã lên đến 1843,64 tỷ đồng (tăng 56,30%) so với

năm 2011. Còn thu từ dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

23
Bảng 2.4. Cơ cấu thu nhập của ngân hàng năm 2010-2012
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm 2010 -
2011
Năm 2012 - 2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền %  %  %
11
Thu nhập
lãi cho
vay
624,33
97,0
3
1179,56 96,99
1843,6
4
97,16 555,23 88,93 664.08 56,30
22
Thu lãi
tiền gửi
10,1 1,57 14,6 1,20 21,63 1,14 4,5 44,55 7,03 48,15
33
Thu dich
vụ thanh

toán
8,75 1,36 21,04 1,73 30,17 1,59 12,29
140,4
6
9,13 43,39
44
Thu kinh
doanh
ngoại tệ
0,26 0,04 0,97 0,08 2,09 0,11 0,71
273,0
1
1,12 115,46
Tổng 643,44 100
1216,1
7
100
1897,5
3
100 572,73 89,01 681,36 56.03
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011và 2012)
* Chi phí:
- Chi phí bao gồm chi phí huy động vốn chi hoạt động kinh doanh khác và các
khoản chi quản lí. Ta thấy khoản tri phí cho trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí của ngân hàng. Năm 2010 số tiền trả lãi tiền gửi mới dừng lại ở con
số 878,00 tỷ đồng thì đến năm 2012 con số này đã tăng lên đến 5446,37 tỷ đồng tức là
tăng gấp 6,2 lần. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của Eximbank – chi nhánh
Ba Đình ngày một tốt hơn và uy tín của ngân hàng trong khu vực cũng ngày càng được
khẳng định.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4


24
Bảng 2.5. Cơ cấu chi phí của Ngân hàng năm 2010-2012
( Đơn vị: tỷ đồng)
S
TT
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm 2010 -
2011
Năm 2012 - 2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
%

%
1
1
Trả lãi
tiền gửi
878,00 86,18
2273,6
5
90,20
5446,3
7
92,57
1395,6
5
158,9
6

3172,72 139,54
2
2
Trả lãi
tiền vay
66,52 6,53 96,54 3,83 160,03 2,72
30,02 45,12 63,49 65,77
3
3
Chi
lương
37,08 3,64 70,83 3,16 151,21 2,57
33,75 91,02 80,38 113,48
4
4
Chi quản
lý khác
37,15 3,65 79,66 2,81 125,91 2,14
42,51 114,43 46,25 58,06
Tổng
1018,7
5
100,0
0
2520,6
8
100,0
0
5883,52
100,0

0
1501,9
3
147,4
3
3362,84 133,41
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011và 2012)
* Lợi nhuận trước thuế
Bảng 2.6. Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Eximbank – chi nhánh Ba Đình
( Đơn vị: tỉ đồng)
Kết quả kinh doanh 2010 2011 2012
2011 - 2010 2012 - 2011
 %  %
Tổng thu nhập hoạt
động
860,00 1486,16 2228,33 626,16 72,81 742,17 49,94
Tổng Chi phí hoạt
động
340,13 679,58 1125,84 339,45 99,80 446,26 65,67
Lợi nhận trước thuế 415,19 656,73 1000,96 241,54 58,18 344,23 52,42
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011và 2012)
Qua kết quả kinh doanh của ngân hàng Eximbank – chi nhánh Ba Đình trong
những năm gần đây có hệ thống hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có nhiều khởi
sắc hơn. Lợi nhuận trước thuế tăng là một thành công của ngân hàng trong việc đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh với sự đa dạng danh mục sản phẩm, mở rộng mạng lưới
chi nhánh, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

25
2.2 Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu về huy động vốn của NHTMCP

Eximbank – chi nhánh Ba Đình
Xác định vấn đề nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Xác định loại số liệu cần thu thập
Số liệu sơ cấp
Số liệu thứ cấp
Điều tra trắc nghiệm
Phỏng vấn chuyên gia
Quan sát thực tế
Xác định loại thông tin thứ cấp cần thu thập
Khai thác nguồn thông tin
2.2.1. Thu thập giữ liệu
Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4

×