Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Phân tích tài chính tại Công ty TNHH XNK Thương Mại và Dịch vụ Đại Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.83 KB, 51 trang )

1
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
1
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
1
1
2
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân
hàng
Lời cảm ơn
Từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2006, nền
kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đã có những bước phát
triển vượt bậc nhưng bên cạnh đó là những biến động không ngừng do ảnh hưởng
của nền kinh tế thế giới. Là sinh viên cuối khóa 45, đang theo học chuyên ngành Tài
chính – ngân hàng trường Đại học Thương Mại. Qua quá trình được thực tập tại
công ty TNHH XNK Thương Mại và Dịch vụ Đại Dương, đã giúp em thu được
những kiến thức bổ ích cho việc học tập, cũng như tích lũy kinh nghiệm cho công
việc sau này. Để đạt được điều đó em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc đã tạo
điều kiện cho em được thực tập, tìm hiểu môi trường thực tế tại công ty. Em xin
cảm ơn các anh chị ở các phòng ban, đặc biệt là phòng Kế toán – Tài chính, đã nhiệt
tình giúp đỡ em tìm hiểu về thực tế và cung cấp các số liệu cần thiết để em có thể
hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình tâm huyết giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức qúy báu về chuyên môn cần thiết phục vụ công việc sau
này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS. Đàm
Thị Thanh Huyền – Người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp.
Do còn hạn chế về kiến thức cũng như thời gian thực hiện đề tài nên trong
quá trình thực tập và làm khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp, thông cảm của quý thầy cô cũng như từ phía ban


giám đốc công ty. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
2
2
3
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân
hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
3
3
4
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân
hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
BCTC Báo cáo tài chính
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
ĐTDH Đầu tư dài hạn
LNST Lợi nhuận sau thuế
NPT Nợ phải trả
PTTC Phân tích tài chính
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
XNK Xuất nhập khẩu

Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
4
4
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Về lý thuyết : Hiện nay trong xu thế đổi mới của đất nước, sự hội nhập sâu
rộng của nền kinh tế thị trường đặt ra cho các DN những cơ hội và thách thức mới.
Đứng trước bối cảnh kinh tế như thế, nhiệm vụ của DN là phải tổ chức, huy động và
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài
chính, tín dụng và chấp hành pháp luật. Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN chỉ
có thể tiến hành thường xuyên và có hiệu quả khi DN có một nền tảng tài chính
vững mạnh. TCDN là một trong những vấn đề mà các nhà đầu tư, các tổ chức tín
dụng đều phải quan tâm trước khi đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho vay. Việc
thường xuyên phân tích các BCTC sẽ giúp cho nhà quản lý DN thấy rõ thực trạng
hoạt động tài chính để từ đó nhận ra các mặt mạnh, mặt yếu của DN. Qua đó, có thể
hoạch định phương án phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp
hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng
DN. Điều này chứng tỏ rằng công tác PTTC doanh nghiệp phải được tiến hành
thường xuyên liên tục giúp cho các DN và các đối tượng quan tâm đến DN có được
cái nhìn tổng quan về tình hình TCDN.
Hơn nữa, vài năm gần đây thị trường có nhiều biến động. khủng hoảng nền
kinh tế toàn cầu tác động đã gây khó khăn cho các DN Việt Nam. Việc đảm bảo an
toàn tài chính trở nên vô cùng quan trọng với mỗi DN. Để làm được điều đó phụ
thuộc rất nhiều vào công tác PTTC, để từ đó có thể giúp nhà quản lý đưa ra những
quyết định phù hợp trong ngắn, trung và dài hạn nhằm đưa DN ổn định và phát triển
bền vững.
- Về thực tế : Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH XNK
Thương Mại và Dịch Vụ Đại Dương. em nhận thấy tình hình PTTC còn nhiều mặt
hạn chế trong khi nhu cầu sử dụng PTTC là rất cần thiết cho việc lập kế hoạch và

quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, hoàn thiện công tác
PTTC là yêu cầu cấp thiết đối với công ty trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, em chọn
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
5
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
nghiên cứu đề tài : “ Phân tích tài chính tại Công ty TNHH XNK Thương Mại
và Dịch vụ Đại Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về PTTC doanh nghiệp nhằm trang bị kiến thức
cho bản thân. Từ đó nghiên cứu và phân tích thực trạng PTTC tại công ty TNHH
Đại Dương.
- Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công
ty.
- Khảo sát thực trạng về tài chính của công ty thông qua các phương pháp
PTTC nhằm nhận dạng các thành công, các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân trong
PTTC tại công ty.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi trường
kinh doanh của công ty, đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong tình hình
TC cũng như công tác PTTC của công ty. Các đề xuất đưa ra trong khóa luận đều
xuất phát từ cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng của công ty. Do vậy các
hướng giải quyết đều có tính thuyết phục, tính khả thi cao, được vận dụng để nâng
cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu :
+ Thực trạng tình hình TCDN tại công ty TNHH XNK Thương Mại và
Dịch Vụ Đại Dương.
+ Các nhân tố tác động đến tình hình TCDN tại công ty Đại Dương.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Phạm vi về thời gian : Phân tích các số liệu tài chính giới hạn chủ yếu trong
khoảng thời gian từ năm 2010 – 2012.

+ Phạm vi về không gian: Khóa luận đi vào phân tích về tình hình tài chính
của công ty TNHH XNK Thương Mại và Dịch Vụ Đại Dương, qua phân tích thấy
được tình hình tài chính cuả công ty từ đó đề xuất hướng giải quyết nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh đồng thời sử dụng các bảng biểu, đồ thị để minh họa.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu. kết luận. khóa luận được chia làm 3 chương:
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
6
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình tài chính ở công ty TNHH XNK
Thương Mại và Dịch Vụ Đại Dương.
Chương 3: Các phát hiện và đề xuất nhằm nâng cao tình hình tài chính của
công ty TNHH XNK Thương Mại và Dịch Vụ Đại Dương.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
7
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1. Một số khái niệm cơ bản :
- Khái niệm về Tài chính : Theo giáo trình lý thuyết Tài chính – Tiền tệ của
trường Đại học Thương Mại “ Tài chính là những quan hệ phân phối phát sinh trong
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ”.
Theo một quan điểm khác, “Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài
chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn
liền với sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.” (giáo trình Tài chính – tiền tệ
ngân hàng. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến)

- Khái niệm Tài chính doanh nghiệp : Có một số nguồn đưa ra những khái
niệm như sau: “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình
thái giá trị phát sinh gắn liền với việc tạo lập và phân phối sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp” .(giáo trình Tài chính
doanh nghiệp- Đại học Thương Mại)
“TCDN được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh ngiệp với các chủ thể
trong nền kinh tế. Các quan hệ TCDN bao gồm : Quan hệ giữa DN với nhà nước,
Quan hệ giữa DN với thị trường tài chính, Quan hệ giữa DN và thị trường tài chính
khác,Quan hệ trong nội bộ DN” (Giáo trình tài chính DN- trường ĐH kinh tế quốc
dân- tác giả PGS.TS Lưu Thị Hương)
“Tài chính DN là hệ thống các quan hệ kinh tế có liên quan đến việc hình
thành và sử dụng tài sản trong DN. Tài chính được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
và có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.”
- Khái niệm Phân tích tài chính : Theo một số nguồn như sau “Phân tích tài chính là
tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và
hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh
giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán
chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
8
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
lợi ích của chính họ” (Theo giáo trình Phân Tích TCDN của Học Viện Tài Chính-
tác giả GS.TS.NSND. Ngô Thế Chi)
“Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một DN, đánh giá rủi ro mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của
DN đó. Tùy theo những cương vị khác nhau của người phân tích tài chính sẽ khác
nhau nhằm những mục tiêu khác nhau.” ( Giáo trình Tài chính doanh nghiệp –
PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm)
- Vốn kinh doanh: VKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy

động sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời của DN.
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà còn là một
trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển
của DN.
- Tài sản ngắn hạn : TSNH là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của DN,
có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc
trong một năm. TSNH của DN có thể tồn tại dưới hình thái tiền hay hiện vật, dưới
dạng đầu tư ngắn hanh và các khoản nợ phải thu. TSNH bao gồm vốn bằng tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản
ngắn hạn khác.
- Tài sản dài hạn : TSDH là tài sản thuộc quyền sở hữu của DN, có thời gian đầu tư,
sử dụng và thu hồi trên một năm. TSDH bao gồm : tài sản cố định, bất động sản đầu
tư…
- Nợ phải trả : NPT là tổng các khoản nợ phát sinh mà DN phải trả phải thanh toán
cho các chủ nợ bao gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả người bán
cho nhà nước, các khoản phải trả cho công nhân viên và các khoản phải trả khác.
- Nguồn vốn chủ sở hữu : là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ DN , của các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần.
- Lợi nhuận : là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu được và các
khoản chi phí bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong thời kì nhất định.
1.2. Một số lý thuyết về phân tích TCDN
1.2.1. Mục đích và ý nghĩa của phân tích TCDN
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
9
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.2.1.1. Mục đích
Phân tích TCDN nhằm nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện,
khách quan tình hình và khả năng TCDN, thấy được sự tác động, ảnh hưởng của nó
đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh, tìm ra

những yếu kém, mâu thuẫn còn tồn tại trong công tác tổ chức và quản lý tài chính.
Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý tài chính,
qua đó đề ra những phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao
hiệu lực và hiểu quả công tác quản lý TCDN.
1.2.1.2. Ý nghĩa
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nguời
khác nhau như các nhà quản trị doanh nghiệp, các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư,
các nhà cung ứng cũng như các đối tác Mỗi nhóm người này có những nhu cầu
thông tin khác nhau. Do vậy, họ có thể tập trung vào xem xét những khía cạnh khác
nhau của tình hình TCDN, cụ thể :
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp : cần thiết phải có thông tin trung
thực về tình hình tài chính doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong việc lập kế hoạch sản xuất, dự kiến đầu tư dài hạn, chiến lược sản
phẩm và thị trường
- Đối với các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng : Mối quan tâm của họ
hướng chủ yếu vào khả năng sinh lợi và trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý
đến số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để so sánh với
số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh toán của DN và quyết định có cho doanh
nghiệp vay hay không.
- Đối với các nhà đầu tư : Mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận
thông qua việc đầu tư vào công ty. Qua thông tin phân tích tình hình tài chính, giúp
các nhà đầu tư nắm được các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời,
khả năng thanh toán vốn Vì vậy, họ rất cần thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động. kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà cung ứng, các đối tác: Họ phải quyết định xem có quan hệ
kinh tế với DN hay không nên nắm thông tin về khả năng thanh toán của DN hiện
tại cũng như tương lai là cần thiết
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
10
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Cơ quan thuế: Cần các thông tin kế toán để xác định nghĩa vụ số thế mà DN
phải nộp.
Như vậy, phân tích tài chính nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà
quản lý DN, nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng và nhiều đối tượng khác để họ có thể
ra được quyết định theo các mục tiêu của họ.
1.2.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích TCDN
Phương pháp PTTC doanh nghiệp là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình
hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính công ty trong
tương lai. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính, thông thường người ta sử
dụng các phương pháp sau đây :
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và trong phân tích TCDN nói riêng được áp dụng từ khi thu thập dữ liệu đến
khi kết thúc phân tích.
- Tiêu thức so sánh :
+ Để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra: tiến hành so sánh tài liệu
thực tế đạt được với các tài liệu kế hoạch, dự toán hoặc định mức.
+ Để xác định xu hướng: tiến hành so sánh số liệu thực tế kỳ này với số liệu
thực tế kỳ trước hoặc hoàng loạt kỳ trước.
+ Để xác định vị thế công ty: tiến hành so sánh số liệu công ty với các doanh
nghiệp khác cùng loại hình kinh doanh hoặc giá trị trung bình của ngành kinh
doanh.
- Kỹ thuật so sánh
+ So sánh tuyệt đối : Để thấy được sự biến động về tuyệt đối của hiện tượng
kinh tế đang nghiên cứu.
+ So sánh tương đối: Thấy được tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức độ phổ
biến của hiện tượng kinh tế.
1.2.2.2. Phương pháp phân chia
Phương pháp phân chia là việc chia các hiện tượng kinh tế thành các bộ phận
cấu thành trong mối quan hệ biện chứng hữu cơ với các bộ phận khác và các hiện

tượng khác. Tùy theo mục đích phân tích có thể chia theo các tiêu thức khác nhau
như :
+ Phân chia theo hiện tượng.
+ Phân chia theo không gian.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
11
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
+ Phân chia theo cấu thành.
1.2.2.3. Phương pháp dự đoán
Phương pháp dự đoán là kỹ thuật được sử dụng để ước tính các chỉ tiêu kinh tế
trong tương lai.
1.2.3. Nguồn số liệu
Các nguồn số liệu cơ sở để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh
nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính,bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là
một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ
sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường
bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp: đó
là tài sản cố định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành
các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn của chủ (vốn
tự có) và các khoản nợ.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán. nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả
năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.

- Báo cáo kết quản hoạt động kinh doanh : Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh
thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát
sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và
chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm.
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
12
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
Như vậy, báo cáo két quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả
hay không, cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường
được xác định cho thời gian ngắn hạn (thường là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ đầu tư tài chính,
dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện đầu tư tài
chính, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
- Thuyết minh báo cáo tài chính : Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp
thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Được lập để giải thích, bổ sung
thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo
tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được, cũng như các thông tin cần
thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán.
1.2.4. Nội dung phân tích

1.2.4.1. Phân tích tổng quát tình hình TCDN
a. Phân tích biến động tài sản nguồn vốn
Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ với
đầu kỳ về số tuyệt đối và tương đối ta còn phải so sánh đánh giá từng loại tài sản và
nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.
b. Phân tích biến động doanh thu chi phí lợi nhuận
Phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận chính là việc phân tích mối
liên hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đồng
thời so sánh chúng với những năm trước để đánh giá tình hình tài chính, điểm mạnh
điểm yếu của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Phân tích các hệ số tài chính
a. Phân tích chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tình hình tài sản
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
13
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
 Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài
sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong
trường hợp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số
này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh
nghiệp. Nhưng nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
 Hệ số vốn chủ sở hữu (Tự tài trợ)
Hệ số tự tài trợ =
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số này cho biết trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ
sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng tự đảm bảo
về mặt tài chính càng cao, mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng
và ngược lại.
 Tỷ trọng tài sản
Tỷ trọng TSDH =
TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản
Tỷ trọng TSNH =
TSLĐ và ĐTNH
Tổng tài sản
Cơ cấu tài sản phản ánh bình quân 1 đồng tài sản thì dành bao nhiêu đồng đầu
tư hình thành TSCĐ và chỉ dành bao nhiêu đồng đầu tư hình thành TSLĐ. Cơ cấu
này tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh của từng công ty, nếu là công ty sản
xuất thì chủ yếu đầu tư vào TSCĐ, công ty thương mại thì đầu tư vào TSLĐ.
b. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
 Hệ số thanh toán chung
Hệ số thanh toán chung =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
14
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang
trải các khoản nợ phải trả hay không. Trị số này càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng
mất dần khả năng thanh toán.
 Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết mức độ đảm bảo của TSNH với nợ ngắn hạn. Nếu chỉ số
này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
và tình hình tài chính là khả quan. Trị só này càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
 Hệ số thanh toán nhanh
Khả năng thanh nhanh =
TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có thể huy động nhanh để
thanh toán các khoản nợ đến hạn ( ≤ 3 tháng). Nếu hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 thì
doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Nếu hệ số nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán,
chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính rất yếu kém.
 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và
thuế
Số tiền lãi vay trả trong kì
c. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Cho biết tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp, số vòng quay hàng tồn
kho giảm thì thời gian của một vòng tồn kho sẽ tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
15
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
chuyển chậm, vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng
và ngược lại.

Kỳ nhập hàng bình quân =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu bán chịu
Các khoản phải thu
bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu
Thông qua sự biến động của hệ số quay vòng các khoản phải thu hay kỳ thu
tiền trung bình, nhà phân tích có thể đánh giá tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh
nghiệp.
 Vòng quay tài sản
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân
Các chỉ tiêu này cho thấy một đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh trong
một kì tạp ra bao nhiêu đồng thu nhập.
d. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS)
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất cho biết lợi nhuận sau thuế bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu hay
cứ mỗi 1 đồng doanh thu tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận

 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận/ tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
ROA cho biết bình quân mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
16
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ VCSH =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng VCSH bình quân
ROE cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề nghiên cứu
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào khi bắt tay tiến hành vào công tác phân
tích tài chính doanh nghiệp đều chịu tác động cũng như ảnh hưởng của rất nhiều
yếu tố môi trường. Đó là các nhân tố của môi trường vĩ mô (Nhà Nước, ngành, lĩnh
vực kinh doanh ) tác động tới tình hình kinh doanh qua một số chỉ tiêu biểu hiện
về doanh thu, lợi nhuận hàng tháng, hàng quý. Đồng thời, tìm hiểu những nhân tố
thuộc môi trường vi mô (hay nói cách khác là những yếu tố trong nôi bộ DN), bởi
chúng có tác động trực tiếp đến công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
- Tình trạng của nên kinh tế: một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng
thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư và phát triển, từ đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu
tư. sử dụng các công cụ tài chính một cách hiệu quả. Ngược lại, nền kinh tế đang
trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội để đầu tư.
- Lãi suất thị trường: lãi suất thị trường là một yếu tố tác động rất lớn đến

hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
như Cty Đại Dương. Lãi suất ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi phí sửa dụng
vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng cao sẽ kích thích
như cầu tiết kiệm của người dân và điều này làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Lạm phát: khi nền kinh tế lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp
cũng gặp căng thẳng. Với công ty Đại Dương, khi gặp tình trạng này nếu không biết
áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
17
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
cũng làm cho chu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính doanh nghiệp
cũng không ổn định.
- Mức độ cạnh tranh: nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề,
lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào đổi
mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm Điều này đặt ra khó
khăn với công ty Đại dương khi mà trong một ngành nghề có nhiều đối thủ cạnh
tranh.
- Các nhân tố về chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với doanh
nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
- Công tác tổ chức quản lý hoạt động, tổ chức phân tích tài chính trong
doanh nghiệp: tổ chức phân tích tài chính là việc thiết lập trình tự các bước công
việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính. Để phân tích tài chính trong
doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định. phân tích tài
chính phải được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, cơ chế
hoạt động, cơ chế quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp, phù hợp với mục tiêu
quan tâm của từng đối tượng. Mỗi đối tượng quan tâm với những mục đích khác
nhau, nên việc phân tích đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng. Ngoài ra

có thể nói rằng trong các doanh nghiệp hiện nay công việc phân tích chưa được chú
trọng vì ban lãnh đạo công ty chưa thấy hết được tác dụng của việc phân tích tài
chính dẫn đến tác nghiệp thực hiện phân tích tài chính chỉ diễn ra sơ sài và như vậy
kết quả sẽ không chính xác và hiệu quả mang lại sẽ không như mong đợi.
- Trình độ của cán bộ tham gia phân tích tài chính: Hiệu quả của công tác
phân tích tài chính phụ thuộc rất lớn vào khả năng của cán bộ phân tích bắt đầu từ
công việc lựa chọn nguồn thông tin ra sao rồi bắt tay vào thu tập thông tin, phương
thức sử dụng các công cụ để thu thập thông tin. Dựa vào sự hiểu biết, kinh nghiệm,
trình độ năng lực thực sự và phẩm chất đạo đức của cán bộ phân tích sẽ cho thấy
được đúng đắn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Với công ty Đại Dương, khi
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
18
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
mà trình độ về năng lực và kinh nghiệm trên phần tài chính chưa sâu sắc, đó sẽ là
một khó khăn rất lớn để có thể đánh giá được đúng đắn tình hình thực trạng của
doanh nghiệp.
- Nguồn thông tin và chất lượng thông tin thu tập được dùng trong phân tích:
Thông tin cũng được coi là một nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng cho
các cuộc phân tích tài chính. Thông tin sử dụng chính xác hay không thì sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả phân tích. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
chất lượng phân tích tài chính vì nếu thông tin sử dụng không chính xác thì có thể
sẽ ảnh hưởng đến việc thực thi kế hoạch tài chính. Do vậy, thông tin sử dụng trong
phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chinh và thông tin đó đòi hỏi phải
chính xác rõ ràng và đầy đủ .
- Việc lựa chọn phương pháp phân tích: Trong điều kiện hiện nay phương
pháp phân tích ngày càng được hoàn thiện, có nhiều phương pháp mới rất hiệu quả
như phương pháp Dupont, phương pháp toán kinh tế lượng… Tuy nhiên thực tế ở
nước ta hiện nay vẫn chỉ dùng phương pháp đánh giá năng lực tài chính qua 4 hệ
thông chỉ số đó kết quả thu được còn hạn chế, chưa phản ánh rõ nét tình hình tài
chính dẫn đến chất lượng phân tích tài chính còn chưa cao.

Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
19
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng tình hình Tài chính Doanh nghiệp ở Công ty
TNHH XNK Thương Mại và Dịch vụ Đại Dương
2.1. Giới thiệu khái quát về c ông ty TNHH XNK Thương Mại và Dịch Vụ Đại
Dương
2.1.1. Thông tin khái quát về đơn vị thực tập.
Công ty TNHH XNK Thương Mại và Dịch Vụ Đại Dương ( Công ty Đại
Dương) được thành lập năm 2007 dưới sự cấp phép của Sở kế hoạch đầu tư Thành
phố Hà Nội. Tuy mới trải qua 6 năm hoạt động và phát triển nhưng công ty đã thu
được những thành tích đáng kể. Hoạt động chuyên về xuất nhập khẩu các thiết bị
vật tư Ngành Nông nghiệp, công ty đã tạo dựng được những bước đi vững chắc và
chỗ đứng trong Ngành.
2.1.1.1. Tên đơn vị. địa chỉ
 Tên đơn vị : Công ty TNHH XNK Thương Mại và Dịch Vụ Đại Dương
 Tên giao dịch : OCEAN TRADIMEX CO LTD
 Trụ sở : Số 286. đường K2. tổ 14. T.T Cầu Diễn. Từ Liêm. Hà Nội
 VPGD: P.A1602. Nhà 17 tầng A. Khu ĐT Cầu Diễn. Từ Liêm. Hà Nội
 ĐT : 04.3763.2738 . Fax : 04.3763.2739
 Email: . Website: www.daiduongvnn.vn
2.1.1.2. Ngành ngề kinh doanh
- Thiết bị thụ tinh nhân tạo: găng tay, ống gen, súng bắn tinh, dẫn tinh quản,
cốc thu tinh giữ nhiệt, giấy lọc tinh, đèn soi phối tinh, tuýp đựng tinh.…
- Thiết bị chăn nuôi thú y….
- Thiết bị giáo dục và dạy nghề nông nghiệp- Thiết bị ngành sữa: máy vắt sữa,
bình chứa sữa, tank lạnh bảo quản sữa, dây truyền sản xuất sữa tươi, máy làm
phomat, máy phân tích chất lượng sữa.…
- Thiết bị khoa học kỹ thuật, y tế- Thiết bị ngành khí và khí hóa lỏng: nito,
oxy, CO

2
, Helen, hidro.…
- Tư vấn và lập dự án nông nghiệp, dạy nghề nông nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
20
Phòng kinh doanh Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế toán- tài chínhPhòng marke(ng
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
2.1.1.3. Chức năng. nhiệm vụ
Chức năng
- Công ty thực hiện chức năng thương mại, xuất nhập khẩu các vật tư thiết bị ngành
Nông nghiệp và Giáo dục.
- Có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng.
- Đảm bảo lợi nhuận cho Doanh nghiệp, cung cấp đầy đủ vật tư cho các tỉnh thành
phố, góp phần vào sự phát triển của Nông nghiệp cả nước.
Nhiệm vụ
- Thực hiện nhiệm vụ thương mại kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm
chỉnh quy định của pháp luật.
- Tuân thủ những quy định của pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, quản lý
xuất nhập khẩu, quản lý ngoại hối, giao dịch đối ngoại. Nghiêm chỉnh thực hiện
những cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan
đến sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước,
2.1.1.4. Mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức:


2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1. Dữ liệu sơ cấp
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên

Ban Giám Đốc
Ban thi công
21
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
Phương pháp thu thập dữ liệu bằng thực hành phỏng cấn chuyên gia được
thực hiên bằng phiếu phỏng vấn. Phiếu phỏng vấn là công cụ để ghi chép và lưu giữ
kết quả thu thập được trong cuộc điều tra, nó được in sẵn nội dung tiêu thức cần
được tìm hiểu, về nội dung mà đối tượng nghiên cứu về tình hình tài chính và lựa
chọn phương án. Trên các yêu cầu trên em đã thiết kế một mẫu phiếu điều tra phỏng
vấn mới để thu thập thông tin về phần hành tài chính nói chung và tình hình hoạt
động của công ty nói riêng.
- Nội dung của phiếu điều tra phỏng vấn xoay quanh các vấn đề về đánh giá cơ
hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu đối với Cty, các điểm được và chưa được
trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp giải
quyết.
- Số lượng phiếu điều tra phỏng vấn là 10 người (6 nữ và 4 nam), trong đó
đánh giá vào thâm niên công tác là trên dưới 3 năm. Đối tượng phỏng vấn bao gồm
4 nhân viên, 4 kế toán viên, trưởng phòng kinh doanh và phó giám đốc .
- Phỏng vấn được thực hiện từ ngày 12/03/2013 đến 19/03/2013.
- Xử lý dữ liệu : Sau khi thực hiện phỏng vấn, các phiếu phỏng vấn được thu
lại tiến hành xử lý cơ học là tổng hợp và thống kê các ý kiến, sau đó tiến hành lập
bảng biểu tiến hành thống kê các ý kiến đánh giá, tổng hợp đánh giá. Cuối cùng là
so sánh và lựa chọn những ý kiến tập trung cao nhất để làm kết luận cho khóa luận.
2.2.2. Dữ liệu thứ cấp
- Dữ liệu thứ cấp là các báo cáo tài chính hàng năm. các sổ sách kế toán lấy
tại phòng kế toán của công ty. Ngoài ra còn có các dữ liệu khác cung cấp thông tin
về quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm kinh doanh mặt hành chủ đạo qua tài
liệu trong Cty.
- Xử lý dữ liệu :Qua các dữ liệu thứ cấp, tiến hành lập bảng biểu, tính toán các
chỉ số tài chính và so sánh số liệu các năm về số tiền và tỉ trọng, với các hệ số tài so

sánh tăng giảm để cuối cùng tìm ra xu hướng biến động về tình hình tài chính trong
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
22
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
các năm. Theo đó, để tìm ra kết luận cho luận văn đề tài sử dụng các phương pháp
suy luận, thống kê phân tích và tổng hợp số liệu.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng về tình hình tài chính của công ty
2.3.1. Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của các chuyên gia
Trên kết quả thu thập được từ phiếu phỏng vấn, khóa luận đã tổng hợp và thu
được kết quả như sau. Việc đánh giá khả năng tài chính, công tác phân tích tài chính
từ việc tổ chức, thực hiện các nội dung phân tích đối với các đối tượng được phỏng
vấn điều tra đều có sự khác nhau.
Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng của các cán bộ phân tích với công tác phân
tích tài chính: (với mức 5 là tốt nhất)
Nội dung phân tích Mức điểm theo đánh giá
Điểm
TB
5 4 3 2 1
1. Công tác thực hiện phân tích 4p 4p 2p 3,2
2. Các thông tin đưa ra sử dụng khi PTTC 6p 4p 2,6
3. Phương pháp phân tích tài chính 1p 6p 3p 2,88
4. Nội dung phân tích tài chính
- Đánh giá khả năng thanh toán 2p 4p 4p 3,8
- Đánh giá khả năng sinh lời 2p 4p 4p 2,8
- Đánh giá khả năng HĐKD 2p 8p 2,2
- Đánh giá kết cấu tài chính 4p 4p 2p 3,2
Với quy mô hoạt động của công ty là nhỏ, nên việc thực hiện công tác phân
tích tài chính và theo đó là đáp ứng nhu cầu là còn hạn chế. Từ thực tế hoạt động
chính của công ty là sản xuất, việc đánh giá tình hình tài chính của công ty còn chưa
thường xuyên và chỉ thực hiện khi cần, do đó có thể hiểu được rằng nội dung phân

tích của công ty còn chưa được chú trọng và quan tâm nhiều.
Kết quả phỏng vấn đi sâu vào phân tích thách thức, cơ hội, khó khăn cũng như
thuận lợi với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác phân tích tài chính nói
riêng của công ty:
Nghiên cứu nhân tố cơ hội cho sự phát triển của công ty thì có 4 phiếu
(40%) cho rằng nhân tố chính sách kinh tế linh hoạt là nhân tố quan trọng, cùng 3
phiếu (30%) là về nguồn cung cấp đầu vào dồi dào, hợp lý và 3 phiếu (30%) là sự
ổn định về chính trị. Theo đó thách thức lớn nhất là khủng hoảng về kinh tế toàn
cầu với 6 phiếu (60%) và nhân tố cạnh tranh của các đối thủ 4 phiếu (40%). Điểm
mạnh của công ty là chính sách bán hàng với 7 phiếu (70%) và 3 phiếu (30%) cho
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
23
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
nhân tố chính sách quản lý nhân sự. Điểm yếu lớn nhất của công ty là cơ sở vật chất
với 10 phiếu (100%).
Nhân tố quan trọng nhất đến chất lượng phân tích là trình độ của nhân viên
phân tích với 9 phiếu (90%) và chất lượng của các thông tin khi phân tích với 1
phiếu (10%). Khó khăn đặt ra đối với hoạt động phân tích là trình độ của các nhân
viên khi phân tích tài chính với 6 phiếu (60%) và 4 phiếu (40%) về khó khăn đối
với các thông tin đưa ra khi phân tích tài chính còn thiếu chặt chẽ. Trên các khó
khăn đó, biện pháp được đưa ra là đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên,
quản lý tốt công tác thực hiên phân tích tài chính và sử dụng và quản lý thông tin
trong phân tích tài chính hợp lý và hiệu quả.
Theo ý kiến của các cán bộ của công tác, trên góc độ phân tích tài chính của
công ty vấn đề gặp phải đó là về năng lực của cán bộ thực hiện nội dung phân tích,
thông tin đưa ra phân tích và cả khó khăn về cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của
công ty. Về tình hình tài chính, khó khăn về khả năng thanh toán và khả năng kinh
doanh sinh lời của công ty. Trên các khó khăn đó, giải pháp được đưa ra là bồi
dưỡng và nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của công ty. Về khả năng
thanh toán thì cần có các giải pháp về thu nợ đúng hạn, giải pháp đảm báo năng lực

tài chính như đảm bảo lượng tiền mặt hợp lý , ngoài ra cần có biện pháp hoàn
thiện bộ máy của công ty để nâng cao trình độ nghiệp cụ chuyên môn.
2.3.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty
2.3.2.1. Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
24
Trường Đại học Thương mại Khoa Tài chính - Ngân hàng
Bảng 1. Bảng cân đối kế toán tổng hợp của công ty Đại Dương từ năm 2010 đến năm 2012.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
Năm 2011 với 2010 Năm 2012 với năm 2011
TÀI SẢN Số tuyệt đối SốTĐ(%) Số tuyệt đối Số TĐ(%)
A. Tài sản ngắn hạn (1)= (2)+(3)+(4)+(5)
6.444.813.428 9.156.692.366 14.656.238.149
2.711.878.938 42,08 5.499.545.784 60,06
I. Tiền và các khoản tương đương tiền (2)
1.133.025.966
1.105.634.614 1.321.808.872 -27.391.352 -2,42 216.174.258 19,55
II. Các khoản phải thu ngắn hạn (3)
4.432.528.426 6.444.444.050 9.948.959.348
2.011.915.624 45,39 3.504.515.298 54,38
1. Phải thu khách hàng
3.660.281.621
4.694.825.592 8.417.394.119 1.034.543.971 28,26 3.722.568.527 79,29
2. Trả trước người bán
772.246.805
1.749.618.458 1.531.565.229 977.371.653 126,56 -218.053.229 -12,46
3. Các khoản phải thu ngắn hạn khác

0
0 0 0 0 0 0
III. Hàng tồn kho (4)
879.259.036
1.263.181.368 2.843.007.990 383.922.332 43,66 1.579.826.622 125,07
IV. Tài sản ngắn hạn khác (5)
0
343.432.334 542.461.940 643.432.334 0 199.029.606 57,95
B. Tài sản dài hạn (6)=(7)+(8)+(9)
997.021.148 2.972.240.060 2.090.916.694
1.975.218.912 198,11 -881.323.365 -29,65
I. Tài sản cố định (7)
997.021.148 1.401.616.716 1.087.638.709
404.595.568 40,58 -313.978.006 -22,40
1. Nguyên giá
1.158.759.648
1.533.420.744 1.533.420.744 374.661.096 32,33 0 0,00
2. Giá trị hao mòn lũy kế (*)
-161.738.500
-389.739.670 -703.717.677 -228.001.170 140,97 -313.978.006 80,56
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
0
257.935.642 257.935.642 257.935.642 0 0 0,00
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (8)
0
1.570.623.344 1.003.277.985 1.570.623.344 0 -567.345.359 -36,12
III.Tài sản dài hạn khác (9)
0
0 0 0 0 0 0
Tổng cộng tài sản (10)= (1)+(6)

7.441.834.576 12.128.932.425 16.747.154.844
4.687.097.849 62,98 4.618.222.418 38,08
(Nguồn : Phòng kế toán tài chính)
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương Văn Phiên
25

×