Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.51 KB, 73 trang )

1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CVTD : Cho vay tiêu dùng
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TDH : Trung dài hạn
LN : Lợi nhuận
PGD : Phòng giao dịch
TCKT : Tổ chức kinh tế
CBNV : Cán bộ nhân viên
KH : Khách hàng
TW : Trung ương.
QHKHVNV : Quan hệ khách hàng và nguồn vốn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NQH : Nợ quá hạn
DN : Dư nợ
DSCV : Doanh số cho vay
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU


Một trong những mục tiêu quan trọng của nước ta hiện nay là đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước để đến năm 2020 nước Việt Nam cơ
bản trở thành nước công nghiệp, với tỷ trọng ngành công nghiệp vượt trội so với
những ngành khác. Để thực hiện được mục tiêu to lớn và lâu dài này thì không thể
thiếu đến nguồn vốn đầu tư. Trên nền tảng đó NHTM với tư cách là trung gian tiền
tệ - tín dụng của nền kinh tế đã đặt mục tiêu toàn ngành là tìm cách mở rộng và
nâng cao tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư. Với việc đời sống của con người đã được
nâng cao rõ rệt. Việc sở hữu những tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, xe hơi… hay
chi tiêu cho giáo dục, y tế, du học tự túc… đã trở thành nhu cầu bình thường của rất
nhiều cá nhân và gia đình. Trên thực tế đã có rất nhiều cá nhân và gia đình đầu tư
mua sắm các đồ dùng hiện đại, đắt tiền phục vụ nhu cầu hàng ngày, song bên cạnh đó
còn phần lớn các cá nhân và hộ gia đình khác chưa có khả năng tự tài trợ cho tất cả
các nhu cầu của bản thân và gia đình. Điều này làm xuất hiện nhu cầu đi vay để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
Là một bộ phận trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Phát Triển
Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) chi nhánh Hải Dương đã chủ trương đẩy
mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng đối với các khách hàng thuộc mọi thành phần
kinh tế bên cạnh các hoạt động cho vay truyền thống khác. Trong những năm gần
đây hoạt động cho vay của Ngân hàng đã đạt được các kết quả đáng kể, dư nợ qua
các năm tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Tuy nhiên, kết quả của hoạt động cho vay
vẫn chưa cao như mong muốn, vẫn còn những hạn chế về quy mô và chất lượng.
Hơn nữa sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, của hệ thống các ngân
hàng cùng sự khủng hoảng tài chính tiền tệ nghiêm trọng như hiện nay thì vấn đề
nâng cao chất lượng cho vay với chính sách lãi suất hợp lý vẫn đang là mục tiêu
hướng đến của cán bộ quản lý trong chi nhánh MHB Hải Dương.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng MHB chi nhánh Hải
Dương, với những kiến thức được học tại trường, đọc được qua sách báo cùng sự
giúp đỡ, chỉ dạy nhiệt tình của các anh chị cán bộ trong Ngân hàng, được quan sát
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
5

Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại đây, em nhận thấy vẫn còn một số hạn chế
khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chưa phát huy được hết vai trò của nó với
Ngân hàng, doanh nghiệp, nền kinh tế, cần tiếp tục nghiên cứu tìm ra các biện pháp
hữu hiệu đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư tín dụng. Vì vậy,
em quyết định chọn đề tài : “ Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng MHB chi nhánh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) – chi nhánh Hải Dương.
Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
MHB chi nhánh Hải Dương.
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng do
thời gian nghiên cứu hạn hẹp và khả năng trình độ, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sẽ nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ trong Ngân hàng và bạn
bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thiện luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là Ts. Nguyễn Thu
Thủy – người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài viết này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ công tác tại
Ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại
Ngân hàng cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Đức Lý
Lớp: K45H6
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
6

Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHTM và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:
- Theo các nhà kinh tế, NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của
Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các loại tiền gửi mà
dựa vào đó có thể dùng các tờ séc.
- Ở Việt Nam: Luật các tổ chức tín dụng mới nhất năm 2010 đã định nghĩa:. “Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận” (Điều 4, mục 3)
- Các khái niệm trên cho thấy một số chức năng cơ bản mà các NHTM đảm nhận có
sự khác biệt tương đối với các chức năng của các trung gian tài chính khác và có thể
khái quát như sau: Ngân hàng Thương mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại:
1.1.2.1 Khái niệm:
Cho vay là hoạt động mà ngân hàng thương mại tài trợ vốn trực tiếp cho các cá
nhân và tổ chức để hình thành các tài sản (ngân hàng tham gia vào quyết định sử
dụng vốn của người vay vốn) và là một trong các hoạt động tín dụng (có cam kết
hoàn trả gốc và lãi từ người nhận vốn).
1.2.1.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại:
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định.Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
Phân loại cho vay dựa theo các tiêu chí sau đây:
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp

7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
 Thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: thời hạn vay trên 12 tháng tới 5 năm. Cho vay trung hạn chủ
yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào
các đối tượng sau:máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp
như cà phê,điều …
- Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay thường trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên
tới 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn…
 Phân loại theo mức độ tín nhiệm với khách hàng:
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Loại tín dụng này thường được cấp cho khách hàng có uy tín lớn,
trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, thường xuyên làm ăn
có lãi, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với qui
mô vốn của người vay. Các khoản vay theo chỉ thị của chính phủ mà chính phủ yêu
cầu không cần tài sản đảm bảo, các khoản vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các
công ty lớn hoặc những khoản vay trong thời hạn ngắn mà ngân hàng có khả năng
giám sát việc bán hàng…cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
- Cho vay có tài sản bảo đảm: là loại vay dựa trên các bảo đảm như thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm cho phép các ngân hàng có
được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất từ
quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng không đủ để trả nợ ngân hàng. Hình

thức này thường áp dụng với các khách hàng chưa có uy tín hoặc uy tín không cao
đối với ngân hàng.
 Phân loại theo mục đích cho vay:
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan tới việc mua sắm và xây dựng bất
động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thương mại dịch vụ…
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,thương mại,dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón,thuốc trừ sâu,giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
- Cho vay các định chế tài chính: cấp tín dụng cho các ngân hàng ,công ty tài chính
cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác…
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các
vật dụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải các chi phí thông thường của đời
sống.
 Phân loại cho vay theo hình thức cho vay:
- Thấu chi:là nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt quá
số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời
gian xác định, giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Đây là hình thức tín dụng
tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời
là hình thức tín dụng linh hoạt, ngắn hạn, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có
bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng
trong năm dùng để trả lương, chi trả các khoản phải nộp, mua hàng.
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng
không có nhu cầu thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi,
ngân hàng cho vay với điều kiện khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng
phương án sử dụng vốn vay. Từ đó, ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp
đồng cho vay, xác định quy mô cho vay. Thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất

và yêu cầu bảo đảm nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành hồ sơ khác
nhau. Trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục
đích và hiệu quả sử dụng.nếu thấy có dấu hiệu vi phạm thì ngân hàng sẽ thu nợ
trước hạn hoặc luân chuyển nợ quá hạn.
- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng.hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Hạn mức tín dụng là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa,
doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
 Phân loại dựa vào nguồn gốc của khoản vay:
- Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.2Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về CVTD, xuất phát từ sự khác
biệt về đặc trưng tập quán tiêu dùng và hoạt động của các NHTM tại mỗi quốc gia.
Song nhìn chung, khái niệm cơ bản về CVTD đều được hiểu như sau: “Cho vay tiêu
dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng
bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp
những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ Bên cạnh
đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ
bởi cho vay tiêu dùng”

1.2.2 Xu hướng cho vay tiêu dùng
Nền kinh tế nước ta đang ngày một phát triển đồng nghĩa với sự tăng lên thu
nhập của tầng lớp dân cư kéo theo đó là nhu cầu cho vay tiêu dùng gia tăng mạnh
mẽ. Gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang
trọng,nhu cầu du lịch…Tuy nhiên không phải lúc nào người dân cũng có thể đáp
ứng được mọi nhu cầu của bản thân do không đủ khả năng thanh toán. Đôi lúc vì
thế mà chúng ta đã bỏ lỡ rất nhiều cơ hội.vì vậy cho vay tiêu dùng thực sự rất cần
thiết để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và không một tổ chức nào đảm nhiệm
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các ngân hàng
thương mại.
Mặt khác, nhiều doanh nghiệp, nhiều hãng lớn hiện nay khi thiếu vốn tự tài trợ
chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu mà không sử dụng dịch vụ của ngân
hàng rồi ngày càng nhiều các công ty tài chính, các ngân hàng cổ phần ra đời cạnh
tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân
hàng bị giảm sút trong khi đó thì ngày một đông đảo số lượng khách hàng có nhu
cầu vay tiêu dùng. Vậy thì không có lý do gì để ngân hàng không mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng, tăng khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng khác
Hơn nữa, với mức sống ngày một tăng lên ngày càng nhiều người tiêu dùng có
thu nhập đều đặn (tiền công) để trả nợ ngân hàng. Một số tầng lớp người tiêu dùng
có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng
cao mức sống tăng khả năng được đào tạo…giúp họ nhiều cơ hội tìm kiếm công
việc có mức thu nhập cao hơn.
1.2.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
- Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì
vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay

trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông thường
người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu
vay tiêu dùng của khách hàng.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định
sự hoàn trả của khoản vay.
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng:
a. Chỉ tiêu định tính:
Mở rộng CVTD được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an
toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp, đa dạng hóa được sản phẩm theo
mục đích sử dụng vốn, mức lãi suất cho vay linh hoạt.
Ngân hàng xây dựng được hình ảnh, thương hiệu tốt, xây dựng được nếp sống
văn hóa riêng, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đạo đức nhân viên tốt cung cấp
nhiều sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
b. Chỉ tiêu định lượng:
Số lượng khách hàng:
Được tính bằng tổng số các khách hàng sử dụng sản phẩm CVTD của NHTM
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là tháng, quý hoặc năm. Đây là chỉ tiêu
dễ tính nhất, thể hiện rõ nhất mức độ mở rộng về mặt phạm vi thị trường CVTD của
một ngân hàng, hiệu quả của các biện pháp quảng bá, tuyên truyền của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

Doanh số cho vay:
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng khối lượng tất cả các khoản tín dụng tiêu dùng đã
phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nhất định, không kể khoản vay đó đã thu
hồi về hay chưa. Khoảng thời gian ở đây thường được tính theo tháng, quý hoặc năm.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, phản ánh qui mô mở rộng hoạt động CVTD của một
NHTM về vốn cho vay. Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ qui mô CVTD của ngân
hàng càng lớn.
Doanh số thu nợ:
Là tổng các khoản nợ mà ngân hàng đã thu lại từ các khoản CVTD trước đó
trong khoảng thời gian xác định (tháng, quý, năm). Các khoản nợ thu được ở đây
bao gồm các khoản nợ được giải ngân trong cùng khoảng thời gian tính, cũng có thể
được giải ngân trước khoảng thời gian tính. Vì vậy, khi xem xét chỉ tiêu này, cần
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
gắn nó trong mối quan hệ với các khoảng thời gian trước đó, so với hai chỉ tiêu số
lượng khách hàng và doanh số cho vay.
Dư nợ cho vay tiêu dùng:
Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng CVTD thực tế của ngân hàng tại một thời
điểm xác định, thường là cuối kỳ (tháng, quý, năm). Nó cho biết tại thời điểm tính,
ngân hàng đang cho vay bao nhiêu, và đây cũng là phần cho vay mà ngân hàng phải
thu của khách hàng trong thời gian tới. Khi xem xét chỉ tiêu này, cần đặt nó trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu về doanh số và thu nợ của các kỳ thống kê trước đó. Nhìn
chung, khi mà doanh số cho vay tăng, thu nợ tăng, thì dư nợ càng cao càng chứng tỏ
qui mô CVTD của ngân hàng đang được mở rộng.
Lợi nhuận cho vay tiêu dùng:
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng và tổng hợp, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngân hàng nói chung và của hoạt động CVTD nói riêng. Lợi nhuận của hoạt
động CVTD được tính bằng cách lấy doanh thu trừ chi phí, lợi nhuận này càng cao
càng chứng tỏ hoạt động CVTD của ngân hàng càng hiệu quả, và hoạt động CVTD

ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
1.2.5 Phân loại cho vay tiêu dùng:
CVTD có nhiều hình thức khác nhau, việc phân chia các loại CVTD phụ thuộc
vào nhiều tiêu chí khác nhau. Trong đó, CVTD thường được phân loại theo những
cách sau đây:
 Căn cứ vào mục đích: được chia làm 2 loại
- Cho vay tiêu dùng cư trú: CVTD cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ
gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi
phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:gồm 3 loại
- Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay
trả nợ(gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản
vay có gíá trị lớn hoặc/và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả
năng thânh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khách hàng
thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần đến khi đến hạn, thường thì các khoản cho
vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn
không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được
thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,khách
hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo một hạn mức tín dụng.

 Căn cứ vào nguôn gốc của khoản nợ:gồm 2 loại
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp
các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các
doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng
trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
1.2.6 Lợi ích cho vay tiêu dùng:
 Đối với sự tồn tại và phát triển của NH
- Chất lượng cho vay tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, giảm rủi ro tín dụng
NH, giúp NH tránh được những tổn thất do hoạt động cho vay đưa đến. Vì nếu chất
lượng cho vay không tốt thì NH cần phải trích và sử dụng nhiều dự phòng rủi ro từ
đó tăng chi phí khiến lợi nhuận giảm, dẫn đến hiệu quả kinh doanh sẽ giảm.
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
- Nâng cao chất lượng cho vay cũng góp phần nâng cao uy tín của NH trên thị
trường; giúp NH thu hút được nhiều KH, tăng khả năng huy động vốn. Do đó góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của NH, bởi vì việc thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của KH giúp NH có được những KH trung thành…
 Đối với KH: Nâng cao chất lượng cho vay đồng nghĩa với việc vốn vay được cung
ứng cho KH đầy đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi suất hợp lý với thời gian xét
duyệt nhanh chóng, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của KH, đặc biệt trong
trường hợp chi tiêu có tính chất cấp bách như chi cho giáo dục và y tế. Chất lượng
của các khoản vay được nâng cao là cơ sở để duy trì mối quan hệ tốt đẹp với NH.
Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho những lần vay vốn sau này. Và đồng thời một NH
mà có chất lượng cho vay cao đồng nghĩa với KH đang hợp tác với một đối tác an
toàn, đáng tin cậy.

 Đối với nền kinh tế: Một nền kinh tế không thể phát triển ổn định khi mà chất
lượng tín dụng trong hệ thống NH không tốt. Nguồn tín dụng có một vai trò quan
trọng vì nó đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng, góp
phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất
lượng CVTD nói riêng là điều rất cần thiết cho nền kinh tế vì: tạo nên xu hướng
cạnh tranh giữa các NH, chính xu hướng cạnh tranh sẽ thúc đẩy các NH áp dụng các
công nghệ hiện đại, thúc đẩy quá trình hiện đại hóa hệ thống NH, là cơ sở đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển bền vững.
1.2.7 Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới phát triển cho vay tiêu dùng:
A. Các nhân tố từ phía khách hàng.
- Vị thế, năng lực của khách hàng
Vị thế, năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc KH sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở
việc không dự đoán được xu hướng biến động của nhu cầu thị trường, không hiểu
biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuếch trương sản phẩm,…thì sẽ dễ
dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH
dẫn đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại, vị thế,
năng lực thị trường của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng tín
dụng.
Bên cạnh đó năng lực của khách hàng còn được thể hiện ở chất lượng nhân
sự quản lý, sự phối kết hợp giữa các thành viên trong ban lãnh đạo nhằm xây dựng
một cơ cấu tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp, cho phép tận dụng tối đa nguồn vật
lực, tài lực của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, công tác quản lý trong
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, giúp doanh nghiệp có thể điều chỉnh để thích
ứng với những biến động trong môi trường kinh doanh, của chính bản thân doanh
nghiệp. Với sự năng động trong kinh doanh, bắt kịp được với sự phát triển của thế

giới sẽ làm tăng thêm khả năng hoàn trả nợ cho NH, làm cho chất lượng khoản vay
được đảm bảo.
- Sự trung thực của khách hàng
Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi có sự hợp tác từ cả hai
phía người cho vay và người đi vay. Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn
đến chất lượng tín dụng NH. Nếu các khách hàng vay vốn Ngân hàng không cung
cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ
gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng
như quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay
đúng đắn. Khi đã được Ngân hàng cho vay vốn nếu khách hàng trung thực sử dụng
vốn vay đúng mục đích thì khách hàng mới có khả năng trả nợ cho NH, giảm thiểu
rủi ro tín dụng của NH.
- Khả năng tài chính của Khách hàng
Một doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt phản ánh doanh nghiệp đó kinh
doanh có hiệu quả, khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu, là điều kiện
đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng mà Ngân hàng cấp cho doanh nghiệp. Đồng
thời, có tiềm lực tài chính mạnh, khách hàng vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc
thỏa thuận với Ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng như tạo
được uy tín của mình trong việc trả nợ Ngân hàng.
- Hiệu quả của dự án đầu tư.
Các dự án đầu tư trung dài hạn của doanh nghiệp có đặc điểm là phải ứng ra một
lượng vốn tiền tệ ban đầu rất lớn và được sử dụng có tính chất dài hạn trong tương
lai. Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp mặc dù đều dựa trên cơ sở dự tính về
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
thu nhập trong tương lai do đầu tư đưa lại, tuy nhiên khả năng nhận được thu nhập
trong tương lai thường không chắc chắn nên rủi ro trong đầu tư là rất lớn. Với
những dự án đầu tư mang lại hiệu quả cao thì lợi nhuận của dự án đó sẽ lớn, đồng
nghĩa với khả năng trả nợ cho Ngân hàng sẽ cao. Như vậy, doanh nghiệp có dự án

đầu tư có hiệu quả thì sẽ thuận lợi hơn trong việc thỏa thuận với Ngân hàng về việc
vay vốn để đầu tư và ngược lại.
B. Các nhân tố từ phía ngân hàng.
- Năng lực của ngân hàng trong công tác thẩm định.
Công tác thẩm định là một khâu quan trọng, không thể thiếu trong việc cấp
tín dụng của NH. Bởi vì nó có liên quan mật thiết đến khả năng xảy ra rủi ro tín
dụng đối với NH. Công tác thẩm định giúp NH có kết luận chính xác về tính khả
thi, tính kinh tế, tính hiệu quả, khả năng trả nợ, mức độ rủi ro,…của dự án đầu tư để
đưa ra quyết định có cho vay hay không. Như vậy cho thấy nếu làm tốt công tác
thẩm định sẽ tạo điều kiện để NH loại bỏ những dự án đầu tư không khả thi, có hiệu
quả thấp. Mặt khác, trong quá trình thẩm định, NH có thể tham gia đóng góp ý kiến
cho chủ đầu tư nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án, từ đó làm
tăng thêm khả năng trả nợ gốc và lãi cho NH, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín
dụng NH. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động các NH phải không ngừng cải
tiến nâng cao trình độ thẩm định của mình.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được thực hiện một
các chặt chẽ, đúng qui trình, giúp NH lựa chọn được những khách hàng đáng tin
cậy thì cũng không thể khẳng định chắc chắn là chất lượng tín dụng của NH cao.
Bởi vì, hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn tiềm ẩn
những rủi ro không thể lường trước được. Bản thân các dự án trong quá trình thực
hiện cũng sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà việc giám
sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay hết sức cần thiết. Hoạt động
giám sát giúp NH nắm bắt được việc khách hàng sử dụng vốn vay của NH có đúng
mục đích không; tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử
dụng, bảo quản, biến động về tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề nảy sinh mới
trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp NH phát hiện và
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng

ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực từ phía khách hàng. Đồng thời, NH có thể giúp
đỡ các doanh nghiệp bằng việc cung cấp các thông tin bổ ích, kịp thời cho doanh
nghiệp, giúp họ giải quyết các khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, cho vay thêm nhằm giúp dự án đầu tư đạt hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng CVTD.
- Công nghệ ngân hàng
Đây là nhân tố tác động gián tiếp đến chất lượng lượng CVTD của Ngân
hàng. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như ngày nay, một Ngân hàng
có trang thiết bị hiện đại, các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện
đơn giản hóa các thủ tục, giảm khối lượng công việc của các cán bộ nhân viên, từ
đó rút ngắn thời gian giao dịch, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đem lại
cho khách hàng sự tiện lợi tối đa. Đó là tiền đề để Ngân hàng thu hút ngày càng
nhiều khách hàng, góp phần mở rộng tín dụng. Đồng thời với sự trợ giúp của các
phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng,
chính xác kịp thời, cán bộ Ngân hàng quản lý khách hàng có hiệu quả hơn, kịp thời
phát hiện những sai sót, giảm thiểu chi phí cho Ngân hàng.
C. Các nhân tố khách quan.
 Môi trường kinh tế
Là một bộ phận trong nền kinh tế nên sự tồn tại và phát triển của NH cũng
như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trưởng này. Môi trường kinh tế
dù biến động theo chiều hướng tốt hay xấu cũng đều tác động đến hiệu quả của NH
và doanh nghiệp. Trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của
các NH và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong
nước mà còn chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế thế giới, đăc biệt là đối với các
doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Những tác động của môi trường kinh tế
gây ra như sự biến động về tỷ giá, lãi suất, nhu cầu thị trường, lạm phát,…ảnh
hưởng trực tiếp đến NH làm giảm thu nhập của NH, gây khó khăn cho hoạt động
của các doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng chất lượng tín dụng.
 Môi trường chính trị xã hội
Sự ổn định của môi trường chính trị xã hội là tiêu chí quan trọng để các nhà

đầu tư đưa ra quyết định. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm
hơn trong việc mở rộng đầu tư, đầu tư lâu dài, và do đó nhu cầu về vốn tiêu dùng
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
cũng tăng lên. Ngược lại, nếu môi trường bất ổn sẽ khiến họ e ngại và chỉ duy trì ở
mức tái sản xuất giản đơn để đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro. Điều này sẽ làm
ảnh hưởng đến quy mô tín dụng của NH, chủ yếu sẽ là các món vay ngắn hạn, nhu
cầu vay vốn tiêu dùng giảm sút. Hơn nữa, sự không ổn định về chính trị sẽ dẫn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, ảnh hưởng
đến công tác thu hồi nợ của NH.
 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt
động của các chủ thể trong xã hội. Các văn bản pháp lý có vai trò quan trọng trong
việc hướng dẫn hoạt động tín dụng của NH, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
NH, giúp NH xử lý các tranh chấp trong hoạt động tín dung. Đồng thời, môi trường
pháp lý cũng có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của
các doanh nghiệp nên nó tác động đến nhu cầu vốn và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở, thiếu sự ổn định sẽ
làm cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau, lừa đảo NH;
làm cho các nhà đầu tư trung thực e ngại, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, do đó hạn chế nhu cầu vốn tín dụng của NH. Vì vậy, một môi
trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, ổn định, lành mạnh là cơ sở để NH nâng cao chất
lượng tín dụng của mình.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG (MHB) – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG.
2.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP MHB
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp

19
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng MHB
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) là một trong 5
NHTM Nhà nước tại Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 769/TTg ngày
18 tháng 09 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ với vốn điều lệ là 3055 tỉ đồng, và
được xếp hạng doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Ngân hàng MHB chính thức
đi vào hoạt động vào năm 1998 với hội sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng MHB được đánh giá minh bạch, an toàn nhất trong số các tổ chức tín
dụng quốc doanh mới thành lập năm 1997. Sau hơn 10 năm hoạt động MHB đã
phát triển một mạng lưới rộng khắp cả nước, là một trong bảy ngân hàng hàng đầu
tại Việt Nam với gần 220 chi nhánh và các phòng giao dịch trải rộng khắp trên 32
tỉnh thành phố lớn từ Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Nội cho tới Cà Mau.
MHB duy trì và phát triển mối quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân hàng nước ngoài
tại hơn 50 quốc gia trên thế giới. Uy tín của MHB đã dần được khẳng định trong
nước cũng như ngoài nước, MHB cũng luôn nhận được các nguồn vốn ưu đãi từ
Ngân hàng thế giới (MB), Quỹ Phát triển Pháp (AFD). Thành quả của sự nỗ lực của
từng thành viên ngân hàng suốt chặng đường từ khi thành lập đã được đánh dấu
bằng sự kiện MHB vinh dự đón nhận huân chương lao động hạng 3 vào tháng 8
năm 2003 và huân chương lao động hạng nhì vào ngày 5/4/2008 do Chủ tịch nước
trao tặng cho toàn hệ thống, chứng nhận thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do
ACNielsen Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp, chứng
nhận là ngân hàng xuất sắc trong thanh toán quốc tế và quản lý tiền tệ hai năm liền
do tập đoàn tài chính toàn cầu HSBC cấp. Tính đến 31/10/2010, tổng tài sản của
MHB đạt gần 51.400 tỷ đồng (tương đương 2,5 tỉ USD), tăng gấp 171 lần so với
ngày đầu thành lập.
MHB – Hải Dương là chi nhánh cấp 1 thuộc Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long, thành lập theo QĐ 72/2004/QĐ – NHN – HĐQT, ngày
26/7/2004 của Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng MHB; theo công văn số 309/CV –
UB ngày 28/04/2004 “V/v chấp thuận mở chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Nhà

Đồng Bằng Sông Cửu Long tại Hải Dương” do chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
20
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
cấp, giấy phép kinh doanh số 0416000004 ngày 23/8/2004 do Sở Kế Hoạch và Đầu
Tư Hải Dương cấp. Ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương có trụ sở đặt tại 27 Đại
Lộ Hồ Chí Minh – Thành phố Hải Dương – một trung tâm kinh tế của tỉnh Hải
Dương. Sau 7 năm hoạt động Ngân hàng MHB Hải Dương đã trở thành một địa chỉ
thân quen với khách hàng là các DNNN, DNTN, Công ty cổ phần, công ty TNHH,
hợp tác xã và các cá nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đặc biệt là với các tổ chức
tài chính tín dụng trong tỉnh. Là một NHTM đa năng, MHB – Hải Dương đã cung
ứng đầy đủ và phong phú, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống
cũng như các dịch vụ mới với công nghệ ngân hàng hiện đại, và đặc biệt còn góp
phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của NH MHB chi nhánh
Hải Dương.
Ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương có cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ, liên
hệ mật thiết với các phòng giao dịch khác của chi nhánh. Mỗi phòng, ban trong chi
nhánh có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, được
tổ chức rất linh hoạt và có hiệu quả, đảm bảo sự thống nhất, an toàn từ trên xuống
dưới, và đều có trách nhiệm làm tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện tốt
các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như các chế độ, thể lệ của
ngành.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH HẢI
DƯƠNG
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
Phó giám đốc
Giám đốc
8 Phòng
giao dịch

Bộ phận
MKT
P.kinh
doanh
P.kế toán
ngân quỹ
P.Kiểm toán
NB
P.quản lý rủi
ro
P.HC-nhân
sự
21
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Chi nhánh MHB Hải Dương.
- Chi nhánh Hải Dương có 8 Phòng Giao dịch trực thuộc:
+ PGD Điện Biên Phủ.
+ PGD Trần Hưng Đạo.
+ PGD Gia Lộc.
+ PGD Chí Linh.
+ PGD Cẩm Giàng.
+ PGD Kinh Môn.
+ PGD Thanh Miện.
+ PGD Đại lộ Hồ Chí Minh.
 Các PGD có chức năng và nhiệm vụ gần giống như một Chi nhánh song ở quy mô
nhỏ hơn.
Nhằm hướng tới mục tiêu đưa MHB trở thành một ngân hàng thương mại cổ
phần hàng đầu Việt Nam, Với một bộ máy tổ chức như vậy NH MHB đã và đang
phát triển theo đúng đường lối đã vạch ra. Trong tháng 6/2009 cùng nhiều NH khác,
MHB đang bắt đầu triển khai hệ thống Corebanking (ngân hàng cốt lõi) để quản lý

cơ sở dữ liệu tập chung – một hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân
hàng như tiền gửi, tiền vay, khách hàng,…nhằm mục tiêu hiện đại hóa ngân hàng,
thực hiện nối mạng giữa chi nhánh và các phòng giao dịch cấp một với hội sở, mọi
hoạt động của ngân hàng đều được theo dõi và quản lý sát sao tạo được sự phối hợp
đồng bộ để đi đến thống nhất trong hoạt động của hệ thống. Nhờ cách bố trí và quản
lý này mà Ngân hàng hoạt động hiệu quả cao và ít gặp rủi ro hơn.
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
22
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Về nhân sự, hiện nay ngân hàng MHB – chi nhánh Hải Dương: gồm 114 cán
bộ công nhân viên với độ tuổi trung bình là 29 tuổi. Trong đó:
- Trình độ sau Đại học là: 5 đồng chí, chiếm 4,39%.
- Trình độ Đại học là: 100 đồng chí, chiếm 87,72%.
- Trình độ Cao đẳng và THCN là: 9 đồng chí, 7,89%.
Bộ máy lãnh đạo:
 Ban Giám Đốc
 Giám đốc : Bà Đinh Thị Hiền
 Phó giám đốc: Bà Lương Thị Yên
 Nhiệm vụ:
Hoạch định chiến lược: xây dựng chiến lược phát triển chi nhánh giao dich,
hoạch định chiến lược phát triển nhân sự tại chi nhánh…
Tổ chức điều hành : điều hành, quản lý và tổ chức việc thực hiện các kế hoạch
kinh doanh đã phê chuẩn, quản lý các hoạt động kinh doanh hàng ngày tại chi
nhánh, quản lý thực thi tất cả các quy tắc và quy định về quản lý và hoạt động đã đề
ra trong năm kế hoạch, chịu trách nhiệm phê duyệt các hồ sơ tín dụng, quản lý rủi
ro, điều hòa vốn, các hợp đồng tiền gửi…, quản lý kinh doanh các sản phảm và dịch
vụ ngân hàng, quản lý việc chính sách chăm sóc khách hàng, các chương trình
marketing và triển khai sản phẩm, xây dựng mối quan hệ và trực tiếp quản lý mối
quan hệ với khách hàng…
Kiểm tra giám sát: giám sát toàn bộ các khía cạnh kinh doanh, chiến lược, đảm

bảo nhân viên thực hiện theo quy trình quản lý rủi ro tín dụng và theo các quy định
của pháp luật…
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của cấp trên.
 Phòng hành chính nhân sự: Trưởng phòng Bà Hà Thị Mến.
 Nhiệm vụ: thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu,
chiến lược ngân hàng, tổ chức và phối hợp với các đơn vị thực hiện khác, chấp hành và
tổ chức thực hiện theo chủ trương của chi nhánh, lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, tổ
chức thực hiện theo chương trình phê duyệt và các nhiệm vụ khác.
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
23
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
 Phòng kế toán ngân quỹ: Trưởng phòng bà Dương Thị Tú.
 Nhiệm vụ: tiếp nhận, đề xuất hướng giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực kế toán,
thanh toán, tài chính một cách tối ưu, phân công tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế
toán, ngân quỹ, nghiên cứu xây dựng triển khai thực hiện các quy trình nghiệp vụ và
kế hoạch tài chính, theo dõi đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên, kiểm soát và
chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực của Bảng cân đối kế toán, kiểm
soát phê duyệt các chứng từ…
 Phòng khách hàng và nguồn vốn: Phó Phụ Trách: Bà Trần Thị Kim Oanh.
 Nhiệm vụ: Tổ chức, quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm các hoạt động kinh doanh
của phòng QHKHVNV đảm bảo theo quy định của ngân hàng; Duy trì khách hàng
hiện tại và phát triển khách hàng; Bán chéo sản phẩm, cung cấp và tư vấn các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng; Kiểm soát rủi ro trong quá trình tác nghiệp cho vay
đảm bảo an toàn; Tham gia đào tạo, phát triển đội ngũ nhân viên.
 Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Phó phụ trách : Bùi Thị Thành.
 Nhiệm vụ: giới thiệu và tư vấn tất cả các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng, kiểm
tra, kiểm soát các quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm năng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh, lập và xử lý hồ sơ vay, theo dõi thu nợ vay cả gốc và lãi, kiểm tra việc
sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo, tình hình tài chính, nắm rõ các khoản nợ quá hạn,
nợ xấu, biết được nguyên nhân khách hàng không trả được nợ để xử lý kịp thời, đề

xuất chương trình tiếp thị tín dụng phù hợp với chính sách tín dụng, quan hệ khách
hàng như tìm kiếm khách hàng…và các công việc khác.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NH MHB chi nhánh Hải Dương.
 Về công tác huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, làm nền
tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh Ngân hàng, là tiền đề,
cơ sở để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Xác định được điều đó,trong những năm
gần đây, Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy
động vốn để thực hiện đáp ứng vốn cho khách hàng một cách nhanh nhất, thuận tiện
nhất và mở rộng hoạt động cho vay. Các hình thức huy động vốn cũng phong phú
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
24
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
hơn thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền, thực hiện chính sách lãi suất
linh hoạt, áp dụng ưu đãi về lãi suất, tăng cường quảng bá về sản phẩm dịch vụ,
tăng cường việc chăm sóc khách hàng. Đồng thời, chi nhánh MHB Hải Dương luôn
mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế trong và ngoài Tỉnh,
phát huy được nội lực và tranh thủ được ngoại lực. Với vị trí và uy tín đã tạo dựng
qua nhiều năm, chi nhánh NH MHB Hải Dương đã hoàn thành tốt công tác huy
động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp vào thành tích huy động vốn chung
của toàn hệ thống ngân hàng MHB.
Các kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của chi nhánh NH MHB Hải
Dương được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NH MHB chi nhánh Hải Dương
trong các năm 2010, 2011, 2012.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Số
tiền

% Số
tiền
% So
2010
Số
tiền
% So 2011
Tổng nguồn vốn
huy động
1.788.57
7
100 2.315.667 100 527.09
0
2.308.065 100 (7.602)
TCKT 535.142 29,92 687.985 29,71 152.84
3
659.645 28,58 (28.340)
Dân cư 1.253.43
5
70,08 1.627.682 70,29 374.24
7
1.648.420 71,42 20.738
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2010 đến 2012 của NH MHB chi nhánh
Hải Dương).
Từ năm 2010 đến năm 2012 chi nhánh đã thực hiện nghiêm chỉnh quy trình
huy động vốn của NH MHB Việt Nam ban hành, đảm bảo an toàn tuyệt đối vốn huy
động trong toàn chi nhánh, thực hiện có hiệu quả huy động vốn cả nội tệ và ngoại
tệ.
Kết quả thực hiện: Tổng nguồn vốn huy động tăng hàng năm, nguồn vốn huy
động năm 2011 đạt 2.315.667 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 527.090 triệu

đồng với tỷ lệ tăng là 29,47%, năm 2012 là 2.308.065 triệu đồng, giảm 7.602 triệu
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
25
Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng
đồng so với năm 2011 với tốc độ giảm 0,330%. Điều này cho thấy MHB Hải
Dương có chính sách thu hút KH tốt và đã dần tạo được uy tín đối với KH, tuy
nhiên do năm 2012 ngành ngân hàng chịu nhiều biến động do khủng hoảng kinh tế,
bên cạnh với cuộc đua lãi suất đã làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của
ngân hàng đã làm giảm nhẹ nguồn vốn huy động trong năm 2012.
Trong tống nguồn vốn huy động của Ngân hàng thì bộ phận tiền gửi từ dân cư
vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tiền gửi từ tổ chức kinh tế.
Tiền gửi của TCKT năm 2010 đạt 535.142 triệu đồng, năm 2011 đạt 687.985
triệu đồng, năm 2012 đạt 659.645 triệu đồng. Như vậy, vốn huy động từ tiền gửi của
TCKT có xu hướng tăng qua các năm và hơi giảm trong năm 2012. Điều đó đã thể
hiện sự cố gắng của NH trong việc tiếp xúc khách hàng để thu hút tiền gửi đồng
thời chính sách lãi suất của NH rất tốt. Có được kết quả trên là do Ngân hàng đã
thực hiện mục tiêu duy trì và tăng trưởng kênh huy động vốn từ các TCKT, các
doanh nghiệp có tiềm năng tiền gửi thanh toán để có cơ cấu nguồn vốn ổn định và
chi phí thấp. Trong năm 2011 và 2012, ngân hàng thực hiện có kết quả các giải pháp
huy động vốn ở một số TCKT xã hội có tiền gửi lớn như : Công ty Điện lực Thành
phố Hải Dương, công ty TNHH Việt Tiên Sơn, Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Phả
Lại,…đã duy trì mức tiền gửi TCKT bình quân ổn định, không bị phụ thuộc vào
thời điểm huy động hoặc phụ thuộc vảo một số khách hàng có số dư tiền gửi lớn,
tạo điều kiện để chi nhánh có thể giảm chi phí đầu vào.
Tiền gửi từ dân cư của NH cũng đều tăng qua các năm, năm 2010 là
1.253.435 triệu đồng, năm 2011 là 1.627.682 triệu đồng, năm 2012 đạt 1.648.420
triệu đồng. Không chỉ tăng tiền gửi từ dân cư về số tuyệt đối mà còn tăng cả về số
tương đối, năm 2010 là 70,08%, năm 2011 là 70,29% và năm 2012 là 71,42%. Điều
này cho thấy sự tiến bộ của chi nhánh MHB Hải Dương trong việc tiếp cận nguồn
vốn tốt, NH đã tạo được uy tín tốt với các KH. Nguồn vốn huy động được từ dân cư

là nguồn vốn ổn định, do đó Ngân hàng cần phải có những biện pháp để tiếp tục
tăng được nguồn vốn này trong các năm tới.
Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp

×