Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.53 KB, 12 trang )

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG CHI
NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Sài Gịn cơng thương chi nhánh Hà
Nội.
3.1.1 Định hướng chung.
Trong năm 2009, cùng với các chi nhánh khác trong hệ thống Ngân hàng Sài Gịn
cơng thương, chi nhánh Hà Nội tiếp tục duy trì chiến lược phát triển kinh doanh như
sau:


Triển khai hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại.



Phát triển mở rộng mạng lưới chi nhánh phòng giao dịch tại các khu vực kinh tế
trọng điểm trong cả nước



Củng cố và phát triển các sản phẩm hiện có nghiên cứu để chuẩn bị phát triển các
dịch vụ ngân hàng điện tử



Nâng cao chất lượng hoạt động nhất là chất lượng tín dụng.



Củng cố và nâng cao khả năng thanh khoản để đảm bảo an tồn hoạt động ngân
hàng.





Ngiên cứu xây dựng mơ hình hoạt động đủ sức đáp ứng yêu cầu đổi mới trong hội
nhập.



Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại nhằm bổ sung bộ máy nhân sự đủ sức vận hành công
nghệ ngân hàng mới, thực hiện các nghiệp vụ và quản trị ngân hàng theo chuẩn mực
quốc tế



Đổi mới phong cách phục vụ khách hàng phù hợp với công nghệ mới và việc quản
trị ngân hàng theo mơ hình tiên tiến



Không ngừng xây dựng và quảng bá thương hiệu Saigonbank
3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng.
Thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng Sài
Gịn cơng thương. Đó là: đẩy mạnh các nghiệp vụ cho vay tiêu dùng hiện có tại chi
nhánh, phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng mới.
Đẩy nhanh tốc độ của cho vay tiêu dùng nhưng vẫn phải đảm bảo tính an tồn


cho các khoản vay.
Nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm mới, đưa ra các sản phẩm đáp ứng
được cao nhất nhu cầu của khách hàng với mức lãi suất hợp lý.

Tăng cường cơng tác chăm sóc khách hàng, thắt chặt mối quan hệ với các khách
hàng truyền thống, mở rộng quan hệ, thu hút các khách hàng tiềm năng.
3.2.Mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài Gịn Cơng
Thương chi nhánh Hà Nội:
- Thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt là thu hút các khoản tiền gửi của dân
cư lên khoảng 55%.
- Chú trọng hơn nữa việc xem xét Dư nợ. Đặc biệt là cơ cấu giữa trong đó tỷ lệ
dư nợ trung dài hạn và dư nợ cho vay khối DN NQD CVTD cầm cố, đời sống.
- Tỷ lệ nợ xấu: càng giảm càng tốt.
- Tỷ lệ thu dịch vụ so với tổng thu nhập rịng.
- Tài chính: đảm bảo có đủ về tài chính để chi lương cho CBCNV theo quy định
và làm các nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ.
3.3. Các giải pháp cơ bản phát triển hoạt động CVTD tại ngân hàng Sài Gịn
cơng thương chi nhánh Hà Nội:
3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người luôn là nhân tố then chốt quyết định thành công trong mọi hoạt động
kinh tế xã hội. Kết quả của hoạt động tín dụng nói chung hay cho vay tiêu dùng nói
riêng phụ thuộc rất lớn vào trình độ chun mơn cũng như đạo đức của cán bộ tín dụng.
Muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì đào tạo cán bộ chính là một trong
những giải pháp khơng thể thiếu.
Để nâng cao năng lực về trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, ngân hàng có thể
thường xun mở các khóa tập huấn về chun mơn, nghiệp vụ vào các ngày cuối tuần,
cử cán bộ tín dụng ở các vị trí chủ chốt đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các
ngân hàng khác trong khu vực để nâng cao trình độ, khuyến khích các cán bộ theo học
các khóa học cao học, nghiên cứu sinh tại các trường đại học.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên thực hiện liên kết với các trường đại học, đào
tạo các kiến thức thực tế cho sinh viên. Như vậy, ngân hàng sẽ có được một bộ phận
nhân lực có trình độ cao trong tương lai.



Thêm vào đó, ngân hàng cũng như chi nhánh cần có những chính sách thích hợp
để thu hút người tài, những người có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động tín dụng.
Bên cạnh việc bồi dưỡng về nghiệp vụ, các cán bộ tín dụng cũng khơng ngừng
phải hồn thiện về tư cách đạo đức. Muốn như vậy, chi nhánh cần có những biện pháp
đánh vào tâm lý các nhân viên như chi nhánh cần chú ý đến đời sống của cán bộ nhân
viên, có các chính sách khen thưởng đúng đắn để tạo động lực trong công tác của nhân
viên ngân hàng, xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, tạo điều
kiện cho các cá nhân phát huy được hết điểm mạnh của bản thân.
3.3.2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh
Mạng lưới chi nhánh là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu, lợi nhuận
của các hoạt động của ngân hàng. Đây có thể xem như một nhân tố cạnh tranh hiệu quả
mà nhiều ngân hàng đang tìm cách phát huy.
Hiện nay, có thể dễ dàng nhận thấy mạng lưới của SaiGonbank là không hề lớn
khi so với các NHTM khác, thậm chí thương hiệu của ngân hàng vẫn còn xa lạ với
nhiều cá nhân. Vì thế trong thời gian tới, SaiGonbank cần mở rộng mạng lưới của mình.
Với việc các khu trung cư, các khu đô thị mới đang được xây dựng ngày càng
nhiều, chi nhánh nên tiến hành nghiên cứu thị trường để xây dựng các phòng giao dịch
tại các khu dân cư này. Vì nhìn chung, đời sống của người dân đang ngày một nâng cao,
những nhu cầu tiêu dùng như mua xe, du học… cũng vì thế mà tăng lên. Nếu đặt phòng
giao dịch tại đâyvà kèm theo một hướng dẫn cụ thể về quy chế cho vay tiêu dùng thí sẽ
giúp ngân hàng thu hút được một lượng khách hàng đáng kể.
Bên cạnh các khu đô thị, việc xây dựng phòng giao dịch tại các khu trung tâm
mua sắm cũng sẽ mang lại lợi thế đáng kể cho ngân hàng. Nhiều khách hàng khi đến
các trung tâm này sẽ nảy sinh ý đồ mua sắm, nếu họ không đủ tiền việc cho phép khách
hàng sử dụng một hạn mức thấu chi cũng sẽ giúp ngân hàng mở rộng hoạt động cho
vay.
3.3.3. Tìm kiếm ,phát triển thêm sản phẩm cho vay tiêu dùng:
Chi nhánh nên thiết kế mơ hình hợp tác tín dụng trả góp với nhà kinh doanh
bất động sản, nhà ở, ơ tơ, máy tính, thiết bị đắt tiền khác… tạo thành một mắt xích khép
kín, mà cả ba bên (NH, DN sản xuất, người tiêu dùng) đều có lợi. Để hạn chế rủi ro,

NH phải lựa chọn các cơng ty có uy tín, nghiệp vụ bán hàng chun nghiệp, khả năng
tài chính tốt, và xây dựng hợp đồng liên kết chặt chẽ, phân định rõ trách nhiệm và


quyền lợi của mỗi bên trong việc thu hồi nợ, và thanh lý hợp đồng cũng như khi khách
hàng không trả được nợ.
Nên tiến hành nghiên cứu, điều tra thị trường để xác định được rõ nhu cầu
hiện nay của người dân là gì. Từ đó, xây dựng những sản phẩm mới phù hợp với khách
hàng, đáp ứng được tốt nhất những nhu cầu của khách hàng.
Tham khảo các sản phẩm cho vay tiêu dùng của các ngân hàng khác, phân
tích, tổng hợp và thay đổi các sản phẩm đấy sao cho phù hợp với điều kiện của ngân
hàng mình
Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng các sản phẩm mà ngân hàng mình đang
cung cấp. Việc phát triển sản phẩm mới và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp ngân
hàng nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như mở rộng được thị phần cho vay.
3.3.4. Hiện đại hóa cơng nghệ Ngân hàng
Sử dụng các công nghệ hiện đại sẽ tránh cho ngân hàng rời vào tình trạng tụt
hậu, sẽ giúp ngân hàng đáp ứng những nhu cầu của khách hàng tốt hơn, nâng cao vị thể
của ngân hàng so với các ngân hàng khác. Nhất là hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập
WTO thì sự cạnh tranh khơng phải chỉ xuất phát từ các NHTM trong nước mà cịn từ
các ngân hàng nước ngồi, những ngân hàng có kinh nghiệm, có uy tín trên thị trường.
Việc hiện đại hóa cơng nghệ khơng chỉ là việc của một mình SaiGonbank mà còn là
việc của nhiều NHTM Việt Nam để có thể giữ vững và mở rộng thị phần.
Tuy nhiên, hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng phải đi đơi với nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Có như thế mới có thể phát huy được hiệu quả của các trang
thiết bị.
Việc áp dụng cơng nghệ mới có thể ban đầu sẽ làm gia tăng chi phí của ngân
hàng nhưng xét đến lợi ích lâu dài thì đây lại là một trong những nhân tố then chốt
quyết định đến hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung cũng
như cho vay tiêu dùng nói riêng.

3.3.5 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý.
Nguồn vốn là tiền đề cho bất kì hoạt động nào của ngân hàng. Nguồn vốn có
mạnh thì ngân hàng mới có thể tiến hành mở rộng các hoạt động sử dụng vốn được.
Hiện nay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của ngân hàng chính là nguồn ngắn
hạn. Thơng thường, nguồn này chiếm trên 70% tổng nguồn huy động. Trong khi đó, các
hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng lại đa phần là các khoản có thời hạn trung và dài
hạn. Mặc dù, các NHTM có thể tiến hành chuyển hốn kì hạn nhưng con số vẫn là rất
khiêm tốn so với nhu cầu của khách hàng.


Trong thời gian tới, chi nhánh cần có những biện pháp để thu hút thêm các
nguồn tiền trung và dài hạn trong nền kinh tế như phát hành các giấy tờ có giá, tiến
hành chính sách lãi suất hợp lý, phát triển các sản phẩm huy động vốn.
3.3.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing của ngân hàng.
Marketing ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với sự thành cơng của bất kì
loại hình kinh doanh nào. Dưới sức ép cạnh tranh mạnh mẽ buộc các NHTM phải tạo
dựng được cho mình một thương hiệu trong lịng khách hàng. Có như thế mới có thể
giữ chân các khách hàng quen thuộc và thu hút thêm các khách hàng mới. Có thể thấy,
các NHTM mà đặc biệt là các NHTM cổ phẩn đang tích cực thực hiện hoạt động
Marketing, đưa thương hiệu của ngân hàng đến gần với khách hàng. Bên cạnh các
phương tiện truyền thống như báo, đài, tivi, ngày nay các ngân hàng cịn có thể quảng
bá hình ảnh qua internet, qua các trang website. Hiện tại, trang web của SaiGonbank
còn thiết kế quá đơn giản, nội dung còn đơn điệu nếu so sánh với các trang của Ngân
hàng Á Châu, Ngân hàng Kỹ thương… thì cịn thua kém nhiều cả về hình thức cũng
như nội dung.
Chi nhánh Hà Nội của SaiGonbank nắm ở mộ vị trí tương đối thuận lợi, tập
trung nhiều dân cư nhưng lượng khách hàng mà ngân hàng thu hút được lại là con số rất
khiêm tốn. Cái tên SaiGonbank vẫn còn xa lạ với rất nhiều người, các biển hiệu tại
phòng giao dịch và tại chi nhánh không thực sự nổi bật và bắt mắt. Đây là một trong
những thiếu sót mà ngân hàng cần lưu ý nếu muốn tạo dựng được hình ảnh trong mắt

khách hàng.
Việc xây dựng một chính sách Marketing phù hợp sẽ là chìa khóa để
SaiGonbank mở rộng thị phần trong khối các NHTM. SaiGonbank cũng nên tích cực
tham gia vào các hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện, tài trợ cho các cuộc hội thảo
để quảng bá thương hiệu cũng như uy tín của ngân hàng trên thị trường.
3.3.7 Hồn thiện chính sách khách hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và ngày càng khốc liệt như hiện nay, thu hút
được khách hàng đã khó, giữ chân được khách hàng lại càng khó hơn. Vì thế, việc hồn
thiện chính sách khách hàng là việc làm cần thiết và không thể thiếu của bất kì NHTM
nào. Sự hài lịng của khách hàng chính là thành cơng của ngân hàng. Chính sách khách
hàng cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Xây dựng được danh sách các khách hàng lớn có quan hệ lâu dài với ngân hàng.
Thực hiện các quan tâm, chăm sóc đối với các đối tượng khách hàng này như quan tâm
thăm hỏi khi gia đình khách hàng có việc hiếu hỉ, tặng quà cho khách hàng trong các


dịp lễ tế. Điều này sẽ làm gắn bó thêm quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Tặng cường thực hiện các cuộc điều tra nghiên cứu để tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng, tìm hiểu về sự hài lịng của khách hàng đối với các sản phẩm mà ngân hàng
cung cấp. Từ đó, có cơ sở để hồn thiện và phát triển sản phẩm.
Cán bộ tín dụng cần có thái độ nhiệt tình với khách hàng, để khách hàng cảm
thấy thoải mái khi đến giao dịch với ngân hàng, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về
các thủ tục vay vốn.
Với các khách hàng lớn, ngân hàng cũng nên có thư cảm ơn khách hàng đã sử
dụng sản phẩm của ngân hàng.
Thực hiện tốt chính sách quan hệ khách hàng khơng chỉ có lợi cho hoạt động
CVTD mà cịn có lợi đối với nhiều hoạt động khác của ngân hàng. Vì khi đã xây dựng
được quan hệ tốt đẹp với khách hàng thì nhiều khả năng khách hàng sẽ không chỉ sử
dụng các sản phẩm dịch vụ của cho vay tiêu dùng mà còn sử dụng nhiều các sản phẩm
khác như tiền gửi tiết kiệm, thanh toán lương qua tài khoản…

3.4. Một số kiến nghị
3.4.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lí vĩ mơ của nhà nước nhà nước:
Thứ nhất:Nhà nước cần sửa đổi,bổ sung để hoàn thiện và đơn giản hố những thủ
tục hành chính. Với cho vay tiêu dùng điều rất quan trọng là đăng ký giao dịch đảm bảo
tại các cơ quan, phịng cơng chứng hay chính quyền địa phương.Rất nhiều trường
hợp,các cơ quan hành chính này gây ra khơng ít rắc rối và phiền phức cho ngân hàng và
khách hàng, không thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo hay cố tình chây ỳ,
…Bởi vậy, các cơ quan chức năng cũng cần tiến hành những cải cách trong thủ tục hành
chính, chấn chỉnh hoạt động của mình trong phạm vi có liên quan, như cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản hay các thủ tục cơng chứng,…Bên cạnh đó, họ phải hạn chế
được những sai sót và tiêu cực nhằm tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng hồn thành
các giấy tờ thủ tục, đảm bảo quyền lợi của khách hàng cũng như của ngân hàng.Ngoài ra
cần Tạo cơ chế khuyến khích các NH cho vay bán lẻ như đưa ra các tỷ lệ dự trữ thấp
hơn, cho phép các NH thành lập các quỹ phòng ngừa rủi ro riêng.
Các cơ quan hành chính nhà nước nên nhanh chóng triển khai việc trả lương cho
cán bộ công chức qua tài khoản trên NH. Điều này một mặt hạn chế bớt thói quen thanh
tốn tiền mặt trong dân chúng (giảm thiểu các hoạt động kinh tế ngầm), mặt khác tạo
được nguồn vốn cho NH. Trên cơ sở có tài khoản lương tại NH, NH sẽ tiết kiệm được
thời gian và chi phí trong q trình đánh giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ của


khách hàng.
Thứ hai:cần có biện pháp cụ thể để tình hình phân hố giàu nghèo khơng càng
ngày càng sâu sắc như hiện nay.Khoảng cách giàu nghèo giữa các bộ phận dân cư, giữa
thành thị và nông thôn đang tiếp tục gia tăng. Điều này g óp phần gây trở ngại rất nhiều
cho hoạt động cho vay tiêu dùng vì một tỷ lệ lớn dân cư sống ở khu vực nông thơn lại là
bộ phận có thu nhập thấp, khả năng chi trả cho nhu cầu hàng ngày hạn chế nên họ
thường không nghĩ tới việc vay ngân hàng cho mục đích tiêu dùng, hoặc khơng thể đến
ngân hàng vay do khơng đủ điều kiện vay (khơng có tài sản thế chấp có giá trị). Do đó,
Nhà nước cần có sự đầu tư hợp lý cho khu vực này bằng việc xây dựng cơ sở hạ tầng,

khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống, mời gọi đầu tư tư nhân, mở rộng
và hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tạo thêm công ăn việc làm cho
người dân.
3.4.2.Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước:
Thứ nhất:ngân hàng nhà nước cần ban hành thêm các quyết định, văn bản cụ thể
cho hoạt động cho vay tiêu dùng Đó là hành lang pháp lí để các ngân hàng thương mại
lấy làm tiêu chuẩn,làm thước đo để tuân theo và điều chỉnh hoạt động.
. Do vậy, Ngân hàng Nhà Nước cần sớm hồn thiện các văn bản đó đồng thời xây
dựng thêm qui định, thể lệ đối với các đối tượng khách hàng không phải cán bộ công
nhân viên Nhà Nước.
Thứ hai:chú trọng phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng. Điều này tạo điều
kiện các ngân hàng thương mại có thể trao đổi các thơng tin cho nhau về ngân hàng,
khách hàng, đánh giá rủi ro và ra quyết định cho vay một cách nhanh chóng.
Thứ ba: NHNN cần chỉ đạo các NHTM chú trọng mở rộng hình thức CVTD, nâng
cao tỷ trọng CVTD trong tổng dư nợ.
Thứ tư:hạn chế việc kiểm soát đối với hoạt động ngân hàng, điều này giúp các
NHTM tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh. Cùng với đó, các ngân hàng sẽ
có nhiều cơ hội để thực hiện các chiến lược riêng để mở rộng CVTD, đưa CVTD trở
thành một mảng chính trong nghiệp vụ tín dụng, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
3.4.3.Kiến nghị đối với ngân hàng Sài Gòn Công thương chi nhánh hà nội:
Thứ nhất: Điều quan trọng đầu tiên cần làm là có chiến lược tối ưu trong việc linh
hoạt mức lãi suất nhằm nâng cao tính cạnh tranh với các ngân hàng kh ác,thu hút hơn
nữa sự quan tâm của khách hàng đối với hình thức cho vay ti êu dùng.
Thứ hai :Kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khi có các văn bản


mới của NHNN,NHSGCT, của các cơ quan nhà nước liên quan đến nghiệp vụ CVTD
của Ngân hàng Sài Gịn Cơng thương chi nhánh Hà Nội.
Thứ ba :Đối với các hoạt động tại chi nhánh.Cần chuyên nghiệp hơn nữa
trong việc tìm hiểu thông tin ngân hàng và cơ sở dữ liệu của khách hàng.Trong hoạt

động cho vay tiêu dùng, thì việc đánh giá được mức độ tín nhiệm của khách hàng là
điều kiện cơ sở để quyết định cho vay và xác định các yếu tố khác của khoản vay. Để
đánh giá được khách hàng, ngoài việc dùng bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp,ngân
hàng sài gịn cơng thương chi nhánh hà nội cịn cần chú trọng đến lịch sử tín dụng của
từng khách hàng một cách khách quan. Vì vậy,việc hồn thiện thơng tin ngân hàng và
cơ sở dữ liệu khách hàng là rất quan trọng điều ngân hàng chi nhánh nên quan tâm hơn
nữa là các dữ liệu về khách hàng như: đã từng vay ở ngân hàng nào chưa, có trả nợ
đúng hạn, mức thấu chi thường xuyên của việc sử dụng thẻ tín dụng…
Cơ sở dữ liệu về khách hàng này sẽ giúp tăng tính minh bạch trong việc xác định
mức độ rủi ro ở từng khách hàng. Từ đó, rủi ro trong cho vay tiêu dùng sẽ được khống
chế và giảm bớt, điều này tạo tiền đề quan trọng cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát
triển


KẾT LUẬN
Hoạt động CVTD khơng chỉ có ý nghĩa đối với các NHTM và đối với người tiêu
dùng mà đây cịn là địn bẩy quan trọng kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện tăng
trưởng thúc đẩy kinh tế. Do đó, đẩy mạnh Cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, đồng thời nó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị
trường đầy tiềm năng của các NHTM Việt Nam.
Sau 7 năm triển khai hoạt động CVTD, Chi nhánh vẫn cịn rất nhiều khía cạnh
để khai thác ở sản phẩm CVTD. Tuy nhiên, lĩnh vực đang được coi là tiềm năng này
vẫn chưa được Chi nhánh khai thác triệt để, phần nào chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân.
Đứng trước sức ép cạnh tranh và hội nhập dịch vụ NH,nhà nước ngày c àng nới
lỏng luật cho hình thức tuy hấp dẫn nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro này. Chi nhánh cần
nhanh chóng triển khai cơ chế, qui trình nghiệp vụ cụ thể để giải các bài tốn về chính
sách sản phẩm, cơng nghệ, chiến lược giá, marketing, xúc tiến phát triển một cách bài
bản dịch vụ cho vay tiêu dùng là một định hướng đúng đắn trong chiến lược phát triển
của Chi nhánh trong những năm tới.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách
1. Lê Văn Tề, Ngô Hướng (2000), “Tiền tệ và tín dụng ngân hàng”, NXB Thống
Kê.
2. Học viện Ngân hàng, (2003), “Giáo trình tín dụng ngân hàng”, NXB Thống kê
3. PGS.TS Lê Thị Thu Hà (2004), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Trường ĐH

KTQD, NXB Thống Kê.
4. Peter Rose (2004), “Quản trị ngân hàng thương mại”, In lần thứ hai tại Việt
Nam, ĐHKTQD, NXB tài chính,


5. Minski (2004), Tiền tệ và ngân hàng thương mại, In lần thứ 14 tại Việt Nam.
6. “Sổ tay tín dụng ngân hàng sài gịn cơng thương chi nhánh hà nội”
7. Sài Gịn cơng thương ngân hàng-chi nhánh hà nội, mười lăm năm hình thành
và phát triển”
II. Báo cáo, tạp chí
8. Tạp chí ngân hàng, các số năm 2005 và năm 2006,2007,2008.
9. Thời báo ngân hàng, các số năm 2005 và năm 2006,năm 2007,năm 2008.
10. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ

11. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động tại chi nhánh các năm 2004, 2005,
2006,2007.2008.
III. Các Website:
+ www.sbv.gov.vn
+ www.gso.gov.vn
+ www.saigonbank.com.vn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

 NHTM: Ngân hàng Thương mại
 NH: Ngân hàng
 CVTD: Cho vay tiêu dùng
 NHNN: Ngân hàng nhà nước
 TCTD: Tổ chức tín dụng


MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT
1

Bảng, biểu, sơ đồ
Bảng 2.1

Nội dung
Tình hình huy động vốn tại SaiGonbank chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2006 - 2007

2

Bảng 2.2

Cơ cấu dư nợ cho vay tại ngân hàng Sài Gịn Cơng
Thương - chi nhánh Hà Nội

3

Bảng 2.3


Dư nợ theo thời hạn cho vay tại SaiGonbank chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2006 – 2007

4

Bảng 2.4

Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế tại
SaiGonbank giai đoạn 2006 – 2007

5

Bảng 2.5

Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại SaiGonbank
chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2006 – 2007

6

Bảng 2.6

Kết quả nghiệp vụ bảo lãnh tại SaiGonbank giai đoạn
2006 - 2007

7

Bảng 2.7

Kết quả hoạt động kinh doanh


8

Bảng 2.8

Bảng số liệu cho vay tiêu dùng với tỏng dư nợ (2004 –
2008)

9

Bảng 2.9

Tăng trưởng Dư nợ CVTD của chi nhánh (2004- 2008)

10

Bảng 2.10

Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích khoản vay:


11

Biểu 2.1

Dư nợ CVTD so với tổng dư nợ (2004 - 2008)



×