Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng của NHTMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.81 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo, động viên rất tận tình từ thầy cô, được các anh chị tại
ngân hàng tạo cơ hội đi sâu nghiên cứu, rút ra được những kinh nghiệm quý báu
cho bản thân.
Em xin gửi lời cám ơn đến các anh, chị, cô, chú, bác cán bộ tại ngân hàng
Công Thương chi nhánh Hùng Vương đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong khi đang thực
tập cũng như cho em những kinh nghiệm quý báu của mọi người đã chia sẻ cho em
để em có them nhiều hiểu biết hơn về ngàng Ngân hàng và hoàn thành bài luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy GS.TS Đinh Văn Sơn. Thầy đã
trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình động viên em trong quá trình hoàn thành bài
luận văn một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
1
MỤC LỤC
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
2
DAMH MỤC BẢNG BIỂU
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PGD :Phòng giao dịch
TMCP :Thương mại cổ phần
NHTM :Ngân hàng thương mại
RRTD :Rủi ro tín dụng
TCTD :Tổ chức tín dụng
NH :Ngân hàng
NHNN :Ngân hàng nhà nước
GDP :Sản phẩm quốc nội
ĐHTM :Đại học Thương Mại


QLRR :Quản lý rủi ro
QTTD :Quản trị tín dụng
CIC :Trung tâm thông tin tín dụng
WTO :Tổ chức thương mại thế giới
KH :Khách hàng
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
4
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi,
mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có phản ứng dây
chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp.
Trên thế giới người ta thống kê được rất nhiều loại rủi ro cố hữu trong hoạt
động Ngân hàng. Song được quan tâm nhất là rủi ro tín dụng bởi vì trên thực tế,
phần lớn thu nhập của các NHTM là từ hoạt động kinh doanh tín dụng, hơn nữa đây
lại là lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại NHTMCP Công Thương - chi nhánh Hùng Vương
em nhận thấy thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt kết quả tốt, tỷ lệ nợ
quá hạn không cao, song để phát triển hơn nữa thì cần phải nghiên cứu để tìm ra
những biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng một cách hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài “Quản lý
rủi ro tín dụng của NHTMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương” để làm
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Với những kiến thức đã được học tại trường trong những năm qua cùng với
việc được thực tập ở NHTMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương em mong
muốn phát triển đề tài với mục tiêu:
- Tổng hợp một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong phòng ngừa rủi ro

tín dụng của NHTM.
- Phân tích tìm hiểu về hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương.
- Đưa ra một vài kiến nghị về việc phòng ngừa rủi ro rín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý rủi ro tín dụng
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu về tình hình rủi ro tín dụng và các biện
pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hùng
Vương trong 3 năm 2010- 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu : Các dữ liệu sơ cấp được tạo ra bằng việc
phát bảng câu hỏi, phiếu điều tra để ghi nhận ý kiến, nhận định của các cán bộ tín
dụng về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng. Trao đổi kinh nghiệm trực tiếp qua phỏng vấn các cán bộ tín dụng. Các dữ
liệu thứ cấp được thu thập, tổng hợp từ các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương trong 3 năm 2010- 2012.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
6
- Phương pháp phân tích dữ liệu : Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế
tổng hợp được ở trên. Ta sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Hùng Vương, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đển rủi ro tín dụng.
Ngoài ra bài khóa luận còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích hệ số tài chính, phỏng vấn, liệt kê, hệ thống hóa lí
luận; các phương pháp giải quyết vấn đề như phân tích, tổng hợp….
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận
được kết cấu thành ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Công
thương Chi nhánh Hùng Vương.
Chương 3: Các phát hiện thông qua nghiên cứu và hướng giải quyết.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. Một số khái niệm cơ bản về rủi ro tín dụng.
1.1.1. Rủi ro và rủi ro tín dụng.
1.1.1.1. Rủi ro là gì ?
Trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều chứa đựng trong nó yếu tố rủi
ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng nhiều. Ngân hàng cũng là một đơn vị kinh
doanh tuy đối tượng kinh doanh là tiền tệ nhưng cũng bị tác động bởi yếu tố lợi
nhuận cao, rủi ro cao trong nền kinh tế. Ngay từ khi ra đời thì rủi ro gắn liền với
ngân hàng nhưng do trước đây nền kinh tế chưa đòi hỏi nhiều dịch vụ như hiện nay,
vì thế rủi ro đơn giản và dễ nhận thấy. Ngày nay, những hoạt động kinh tế phức tạp
và đa dạng nên đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện các nghiệp vụ ngày càng lớn,
phức tạp hơn mới có thể phát triển được trong nền kinh tế sôi động đầy bắt trắc; do
đó, rủi ro cho các ngân hàng thương mại cũng tăng lên mà chúng ta khó lường trước
được. Để hiểu được rủi ro thì có thể hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau tùy theo
quan điểm của mỗi người.
Theo Frank Night: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”.
Allan Willet cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc liên quan đến việc xuất hiện một
số biến cố không mong đợi”.
Theo lý thuyết chứng khoán: “Rủi ro là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế
và lợi nhuận dự tính mạng lại từ đầu tư”.
Còn trong lĩnh vực ngân hàng thì: “Rủi ro là những biến cố không mong đợi,
những bất trắc xảy ra gây mất mát, thiệt hại về tài sản và thu nhập của ngân hàng”.
Việc loại trừ rủi ro ra khỏi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là điều

không thể thực hiện được, song chúng ta có thể lường trước được và giảm thiểu rủi
ro đến mức thấp nhất trong khả năng cho phép, nhằm đảm bảo cho hoạt động của
ngân hàng được thực hiện thuận lợi và mang lại lợi nhuận.
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng là gì ?
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả
tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi
trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố
đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của
ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các
điều khoản của Hợp đồng tín dụng, Với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả
nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lăi vay,
gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
8
Rủi ro tin dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiệnnghĩa vụ của mình theo cam kết (Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN).
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Là rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng(Dictionary of
banking systems, Barron’s Edutional Series, Inc, 1997).
Theo Timothy W-Koch: Khi một ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi
theo thoả thuận. Rủi ro tín dụng có sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của
vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn (Bank
management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995, pay 107).
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể rót ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín

dông như sau:
- Rủi ro tín dông khi người đi vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi. Sai hẹn có thể là trễ hẹn
(delayed paymet) hoặc không thanh toán (nonpayment).
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập ròng.
Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn có
thể dẫn đến phá sản.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến rủi ro tín dụng.
Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.
Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng được sắp xếp theo 4 nhóm sau:
Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng.
Nhóm 2: Các dấu hiệu có liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng.
Nhóm 3: Các dấu hiệu về kĩ thuật thương mại.
Nhóm 4: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính
Những chỉ tiêu đánh giá – đo lường rủi ro tín dụng.
 Tỷ lệ thu nợ
Tỷ lệ thu nợ = (Doanh số thu nợ / Tổng doanh số cho vay) * 100%
Tỷ lệ thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ hoạt động cho vay của ngân
hàng, nếu tỷ lệ thu nợ càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp và hoạt động cho vay
của ngân hàng càng có hiệu quả. Do đó, tỷ lệ này càng cao thì càng tốt.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn / Tổng dư nợ cho vay) * 100%
Thể hiện mối quan hệ giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ, nếu nợ quá hạn chiếm
tỷ lệ càng cao trong tổng dư nợ thì rủi ro tín dụng càng lớn và cho thấy hoạt động
của ngân hàng ngày càng kém hiệu quả. Ngược lại, tỷ lệ này càng nhỏ thì rủi ro tín
dụng càng thấp. Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ này không
được vượt quá 5%.
 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay / Tổng tài sản có) * 100%
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình

9
Hệ số rủi ro tín dụng phản ánh những khoản mục tín dụng trong tài sản có, hệ số
này càng lớn sẽ thể hiện lợi nhuận của ngân hàng càng cao, nhưng song song với lợi
nhuận cao bao nhiêu thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng tương ứng.
 Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay
Theo quy định số 457/2005/QĐ-NHNN hiện nay, tỷ lệ này phải nằm trong
khoản từ 3% đến 5%.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến vấn đề về quản lý rủi ro tín dụng.
1.2.1. Quản lý rủi ro tín dụng.
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng.
Quản lý rủi ro tín dụng hiểu theo nghĩa hẹp là: Chỉ tập trung vào việc ngăn
cản rủi ro tín dụng xảy ra, khắc phục loại bỏ các rủi ro tín dụng trong hoạt động của
Ngân hàng thương mại.
Theo nghĩa rộng, ngoài việc ngăn cản rủi ro tín dụng xảy ra còn sử dụng các
biện pháp kỹ thuật để phát hiện xử lý rủi ro tín dụng một cách kịp thời và hợp lý.
Quản lý rủi ro tín dụng là việc sử dụng hệ thống các biện pháp kỹ thuật chặt
chẽ và thống nhất của các tổ chức tín dụng nhằm khắc phục, hạn chế và lọai trừ rủi
ro tin dụng ra khỏi hoạt động của các Ngân hàng thương mại.(Nguồn :tạp chí
Vietinbank)
1.2.1.2. Mô hình xếp hạng tín dụng trong quản lý rủi ro tín dụng.
Hiện nay, chúng ta đã có nhiều mô hình về xếp hạng tín dụng khách hàng.
Các mô hình từ đơn giản đến phức tạp, có mô hình nặng về các chỉ tiêu định tính,
có mô hình nặng về các chỉ tiêu định lượng và mỗi mô hình đều có những ưu thế và
những hạn chế nhất định.
- Mô hình chấm điểm:Đây là mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng đã có từ
lâu nhằm đánh giá khách hàng vay vốn qua các hoạt động phân tích của cán bộ tín
dụng ở NHTM thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Mô hình này là một
trong những mô hình hết sức đơn giản và dễ sử dụng để xếp hạng tín dụng khách hàng.
- Mô hình điểm số của Alman: Đây là một mô hình định lượng dựa trên việc
mô hình hóa các mối quan hệ giữa các biến qua đó phản ánh chất lượng tín dụng và

các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng từ phía khách hàng. Mô hình điểm số
Zdo Altman khởi tạo và thông thường được sử dụng để xếp hạng tín nhiệm đối với
các doanh nghiệp. Mô hình này dùng để đo xác suất vỡ nợ của khách hàng thông
qua các đặc điểm cơ bản của KH.
- Mô hình Logistic: Mô hình logistic là một mô hình toán học hồi quynên mô
hình Logistic cũng có nhiều ưu điểm như mô hình Altman, ngoài ra mô hình này cho
phép ngân hàng tính toán được được khả năng vỡ nợ đối với từng khoản cho vay.
-Có thể thấy rằng đây là những mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng đã và
đang được các NHTM áp dụng. Tuy vào đặc thù của mỗi ngân hang, ngân hang tự
lựa chọn và xây dựng cho mình một hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng phù
hợp. Tuy nhiên, dù lựa chọn mô hình nào, mỗi NHTM cần xây dựng cho mình một
hệ thống thông tin về khách hang đáp ứng yêu cầu: Khoa học; Đầy đủ; Cập nhật và
chính xác và được lấy từ nhiều ngồn thông tin khác nhau (bao gồm cả những nguồn
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
10
chính thống và nguồn không chính thống). Bên cạnh đó nâng cao chất lượng phân
tích và xử lý thông tin trên cơ sở một phần mềm đủ mạnh với hệ thống các tiêu chí
đầy đủ, khách quan và khoa học cả về định tính và định lượng, cả về góc độ tài
chính và góc độ phi tài chính. Có như vậy, công tác xếp hạng tín dụng khách hàng
mới có thể trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị ngân hàng có
những quyết định đúng đắn trước khi cấp tín dụng và khí đó chất lượng các khoản
cho vay của ngân hang mới đạt yêu cầu và chỉ khi đó nợ xấu, nợ quá hạn mới được
hạn chế và đẩy lùi và hệ thống các NHTM mới phát triển bền vững.
1.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tới hoạt động của ngân hàng.
Đối với Ngân hàng thương mại, khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước hết thu nhập
của ngân hàng giảm sút dẫn đến tỷ suất lợi tức và giá cổ phiếu của ngân hàng giảm
xuống. Việc cổ phiếu giảm giá nếu không được chấn chỉnh kịp thời sẽ có thể kéo
theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trường, là điểm khởi đầu của quá trình mua
lại, sáp nhập hoặc thay thế ban quản lý ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể dẫn đế rủi
ro thanh khoản với hành loạt người gửi tiền rút tiền ra khỏi ngân hàng buộc ngân

hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. Tổn thất tín dụng làm giảm quỹ dự phòng,
giảm vốn và quỹ của ngân hàng.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
1.3.1. Xây dựng chính sách, quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
1.3.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng.
Để đạt được mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng đề ra, các ngân hàng cần thiết
lập cho mình chính sách tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng là hệ thống các
quan điểm và công cụ do Hội đồng tín dụng đề ra và thực thi khi xem xét cấp tín
dụng cho khách hàng nhằm mục tiêu quản lý tốt dư nợ và rủi ro tín dụng. Chính
sách tín dụng nói chung có hai trạng thái hay hai kiểu chính sách: mở rộng và thắt
chặt và được thực hiện thông qua các công cụ như lãi suất, tỷ lệ tham gia vốn của
ngân hàng và tiêu chuẩn xét duyệt cấp tín dụng.
Chính sách tín dụng mở rộng thể hiện ở những nội dung sau: (1) lãi suất cho
vay ở mức thấp và vừa phải, (2) tỷ lệ tham gia của vốn ngân hàng cho vay so với
tổng nhu cầu vốn của khách hàng cao(từ 70%-80%), (3) quy trình đánh giá xét
duyệt cho vay nhanh chóng và ở mức độ dễ dàng. Chính sách tín dụng mở rộng
thích hợp và nên được áp dụng trong hoàn cảnh tình hình nền kinh tế tăn trưởng và
công tác quản trị tín dụng của ngân hàng được đảm bảo.
Ngược lại, chính sách tín dụng thắt chặt thể hiện ở những nội dung sau: (1)
lãi suất cho vay ở mức cao, (2) tỷ lệ tham gia vốn của ngân hàng cho vay so với
tổng nhu cầu vốn của khách hàng thấp (dưới 60%), (3) quy trình đánh giá và xét
duyệt cho vay kỹ lưỡng và ở mức độ khó khăn. Chính sách tín dụng thắt chặt thích
hợp và nên được áp dụng trong hoàn cảnh ngân hàng quản trị tín dụng kém hiệu quả
hoặc khi nền kinh tế có dấu hiệu chựng lại mở đầu cho thời kỳ suy thoái.
Chính sách áp dụng phù hợp là chính sách tín dụng linh hoạt chuyển đổi qua
lại giữa hai trạng thái mở rộng và thắt chặt, tủy theo tình hình của nền kinh tế cũng
như tình hình quản trị tín dụng của ngân hàng. Mặt khác, chính sách tín dụng của
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
11
ngân hàng cần gắn bó chặt chẽ với chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt gắn với chính

sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ lệ
lạm phát và tốc độ tăng trưởng GDP.
1.3.1.2. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng có bốn giai đoạn cơ bản: khởi đầu và giải
ngân; giám sát và quản lý; thu hồi và xử lý nợ; thẩm định lại rủi ro tín dụng.
Mỗi ngân hàng có một quy trình quản lý rủi ro tín dụng riêng cho mình,
nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ giai đoạn.
a. Khởi đầu và giải ngân:
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình. Giai đoạn này, các NHTM cần phải
làm tốt, làm kỹ ngay lúc bắt đầu, cụ thể như việc thu thập thông tin, thẩm định
KH… trong đó cần chú trọng đến các khâu như: So sánh kết quả xếp hạng KH nội
bộ với xếp hạng của các cơ quan bên ngoài; Phân tích cơ cấu nợ, mục đích là để xác
định những tác động của cơ cấu nợ đối với nguy cơ vỡ nợ của KH. Nếu cơ cấu nợ
không hợp lý và hiệu quả thì người trả nợ sẽ bị hạn thấp loại xếp hạng.
Hai khâu này cần phải được tiến hành phối hợp cùng với nhau mới phát huy
được tối đa hiệu quả.
Bên cạnh thông tin xếp hạng của các tổ chức khác, mỗi NH nên đánh giá xếp
hạng KH của mình dựa trên những tiêu chí, thang điểm để có thể căn cứ vào đấy
hoạch định kế hoạch cho vay cũng như phương án thu hồi nợ khả thi. Đánh giá rủi
ro của KH là việc đánh giá mức độ tổn thất ước tính tương ứng với từng mức độ rủi
ro khác nhau.
Thẩm định tín dụng mục đích là để hiểu biết về KH, khả năng sinh lợi, phát
hiện và chú trọng rủi ro để từ đó giảm thiểu rủi ro.
Thẩm định KH bao giờ cũng tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là thẩm định
quá kỹ thì chậm, KH bỏ đi, với một bên là thẩm định qua loa thì rủi ro cao. NH là
một trung gian tài chính nên rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi,
những nhà quản lysNH giỏi phải biết chấp nhận rủi ro ở mức có thể chấp nhận
được. Do đó việc thẩm định KH phải luôn tuân thủ theo quy trình đã được đề ra.
Bám sát theo đúng quy trình định sẵn, việc thẩm định sẽ không phải tốn nhiều thời
gian do phải định hướng , mà vẫn có thể đảm bảo giảm thiểu được rủi ro.

Sau khi phân tích, đánh giá, thẩm định KH, hồ sơ được duyệt, các Kh tiến hành
soạn thảo hồ sơ tín dụng mang tính ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý và giải ngân.
b. Giám sát và quản lý:
Trong thời hạn khoản vay, cần phải theo dõi việc sử dụng vốn vay của KH,
việc thực thi các phươn án, kế hoạch trả nợ, rà soát bổ sung hồ sơ đảm bảo và đầy
đủ. Mục đích nhằm giúp phát hiện kịp thời nhanh chóng những dấu hiệu cảnh báo sớm,
những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp ngăn chặn, khắc phục, phòng ngừa.
Cần chú trọng việc giám sát và quản lý sau cho vay, giúp các NH gần gũi với
KH hơn, nắm bắt kịp thời nhu cầu cũng như những khó khăn để tư vấn và cùng
nhau giải quyết. Muốn thực hiện được, nhân viên Nh cần phải định kỳ thăm hỏi
KH, giám sát tình hình tài chính, đánh giá lại tiềm lực, khả năng của khách hàng,
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
12
đồng thời rà soát lại hồ sơ vay, cập nhật tình hình biến động của thị trường, ngành
nghề kinh doan, những thay đổi dù nhỏ của KH.
c. Thu hồi và xử lý nợ.
Giai đoạn thu hồi và xử lý nợ cũng vô cùng quan trọng. Bên cạnh việc rà soát
lại hồ sơ, nhân viên NH cũng phải thường xuyên theo dõi việc trả nợ của KH. Tiến
độ trả nợ một phần đánh giá nên tiềm lực của KH, cũng như thái độ cộng tác, nguy
cơ rủi ro trong tương lai.
Nếu việc trả nợ đang tốt bỗng dưng chậm lại một vài kỳ, nhưng vẫn thanh
toán đủ, nhân viên NH cần phải tìm hiểu nguyên nhân, để tìm biện pháp khắc phục,
thậm chí có thể giúp ích được cho KH bằng cách trao đổi với đối tác KH kho cần
thiết, tư vấn cho KH những phương án mới giúp nhanh thu hồi được vốn…
Nếu việc trả nợ thường xuyên chậm và để quá hạn nhiều kỳ, ngoài việc theo
dõi, tìm hiểu nguyên nhân, đôn đốc KH trả nợ, nhân viên NH cần phải tiến hành rà
soát hồ sơ, thẩm định lại khả năng trả nợ và chuyển qua xử lý nợ.
Việc xử lý nợ cần phải được tiến hành càng sớm càng tốt theo đúng trình tự
và thủ tục, nên có một bộ phận hoặc công ty xử lý nợ riêng biệt để tăng thêm tính
chuyên môn hóa cao và đạt được hiệu quả như ý muốn.

Sau khi rà soát thẩm định lại khoản vay, khả năng trả nợ của KH, nếu khoản
vay vẫn còn có khả năng thu hồi, bộ phận xử lý nợ hoạch định kế hoạch và biện
pháp thu hồi; nếu các khoản vay có nguy cơ mất khả năng thu hồi nợ, bộ phận xử lý
nợ sẽ chuẩn bị phươn án xử lý nội bộ, sau đó chuyển hồ sơ sang các cơ quan hữu
quan có thẩm quyền thụ lý.
d. Thẩm định lại rủi ro tín dụng.
Bên cạnh các giai đoạn trên, việc thẩm định lại RRTD nhằm giúp cho các NH
xác định được mức độ tổn thất khi vỡ nợ có thể xảy ra để ngăn ngừa hoặc dung quỹ
dự phòng trích lập, xử lý trước. Đối với những khoản vay không có đảm bảo, việc
đánh giá mức độ tổn thất khi vỡ nợ phụ thộc vào giá trị ròng trong bảng cân đối kế
toán của KH, tỷ trọng của tín dụng không đảm bảo/tổng giá trị tín dụng.
Đối với những khoản vay có đảm bảo, việc xác định mức độ tổn thất khi vỡ
nợ được tiến hành theo hai khâu. Một là xác định giá trị của KH, xem xét tài sản của
KH có thể bán đi và có những cách thức tin cậy giúp xác định giá trị tài sản này hay
không. Hai là xác định liệu những tài sản nhất định của KH có thể được thanh lý
độc lập với nhau hay không khi vỡ nợ, nếu KH phá sản thì còn lại được những gì?
Việc thẩm định RRTD, xác định mức độ thiệt hại khi vỡ nợ xảy ra, hoặc là
hậu quả của việc không trả được nợ để xác định mức độ tổn thất ước tính nhưng cần
chú ý tính toán các khoản vay sao cho có thể bù đắp được những tổn thất dự kiến và
các tổn thất ngoài dự kiến, tức là cần phải tính đến cả các yếu tố như khả năng vỡ
nợ, mức độ tổn thất thực tế khi vỡ nợ và tổn thất thông thường khi vỡ nợ.
1.3.2. Đo lường, kiểm soát, phòng ngừa và xử lý RRTD.
1.3.2.1. Đo lường rủi ro tín dụng.
Hoạt động giám sát, kiểm soát RRTD được thực hiện trước, trong và sau khi
ra quyết định tín dụng nhằm mục tiêu hạn chế tối đa RRTD bắt nguồn từ nguyên
nhân chủ quan. Như vậy, trước khi rua quyết định tín dụng tài trợ NHTM phải ước
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
13
lượng RRTD cho khoản tín dụng đó và thực hiện giám sát quá trìn hoàn trả khoản
tín dụng. Dấu hiệu RRTD biểu hiện khách hàng không thực hiện hoàn trả tín dụng

như cam kết và NH thực hiện giám sát đưa ra quyết định phù hợp. Như vậy, hoạt
động lượng hóa RRTD được thực hiện dưới góc độ tác nghiệp thông qua phân tích
tín dụng sử dụng công cụ mô hình và chấm điểm tín dụng để đánh giá RRTD khi ra
quyết định tín dụng tài trợ của NHTM. Hiện nay, có các mô hình đo lường tín dụng
mà các NH hay sử dụng là: Mô hình điểm số Z, mô hình chấm điểm tín dụng, mô
hình 6C…
1.3.2.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng.
a. Dấu hiệu khoản tín dụng có vấn đề.
Cho dù NHTM trước khi ra quyết định tài trợ đã đánh giá và lượng hóa RRTD
nhưng thay đổi môi trường kinh tế vĩ mô và thị trường luôn đặt khoản tín dụng tài trợ
đối mặt với nguy cơ RRTD bởi nguyên nhân khách quan. Do đó, NHTM cần thiết
giám sát hoạt động tín dụng nhằm hạn chế tối đa tổn thất từ RRTD.
Dấu hiệu khoản tín dụng có vấn đề bao gồm: Trả nợ vay không đúng kỳ hạn
hoặc xin gia hạn nợ, Có dấu hiệu đảo nợ, chấp nhận lãi suất tín dụng cao hơn mức
trung bình và tỷ suất sinh lời có tình phần bù rủi ro, hệ số đòn bẩy tài chính tăng đột
ngột khi suất sinh lời không tăng, chất lượng đảm bảo tín dụng thấp, vốn chủ sở hữu
thay đổi do đánh giá lại tài sản của KH nhằm tăng hạn mức tín dụng, nguoond trả
nợ theo cam kết dựa vào khoản thu bất thường.
b. Xử lý khoản tín dụng có vấn đề.
Các cách xử lý khoản tín dụng có vấn đề: Giám sát chặt chẽ kịp thời tình hình
sử dụng và thu hồi vốn tài trợ cho khoản tín dụng, NHTM phối hợp chặt chẽ với
doanh nghiệp trong hoạt động thu hồi đầy đủ vốn vay. Tư vấn hỗ trợ con nợ các giải
pháp nhằm các khoản phải thu, tích cực thu nợ tín dụng thương mại con nợ đã tài
trợ. Chủ động đưa ra các giải pháp giới hạn tổn thất từ RRTD như thanh lý tài sản
đảm bảo, phong tỏa tài khoản tiền gửi NH. Yêu cầu con nợ bổ sung tài sản đảm bảo
khi thấy giá trị tài sản đảm bảo có dấu hiệu giảm sút.
1.3.2.3. Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng.
a. Phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Thực hiện các quy định an toàn tín dụng được ghi trong luật các TCTD và
nghị định của NHNN. Các quy định được cụ thể hóa trong luật và văn bản dưới luật

nhằm kiểm soát và phòng ngừa RRTD bao gồm: Quy định về mức cho vay, đối
tượng cho vay ko cho vay. Quy định về tài sản đảm bảo, xử lý tài khoản đảm bảo.
Quy định về phân loại nợ…
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng.
- Sử dụng bảo đảm tài sản chắc chắn.
- Chú trọng công tác thu thập thông tin.
- Thực hiện tốt việc giám sát tín dụng và xếp hạng KH.
- Tham gia bảo hiểm tín dụng.
- Lập dự phòng rủi ro.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
14
- Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh: Sử dụng hoán đổi tổng thu nhập; Sử dụng
hoán đổi tín dụng; Sử dụng hợp đồng quyền chọn tín dụng; Sử dụng hợp đồng
tương lai chỉ số giá cổ phiếu; Sử dụng hợp đồng quyền chọn trái phiếu.
b. Xử lý rủi ro tín dụng.
- Kiểm tra hồ sơ khoản vay có vấn đề.
- Gặp gỡ và thảo luận với KH.
- Lập kế hoạch hành động.
- Thực hiện kế hoạch.
- Quản lý và theo dõi thực hiện kế hoạch.
- Thực hiện các biện pháp xử lý nợ vay có vấn đề và xử lý tồn thất tín dụng:
+ Hình thức xử lý khai thác: Bao gồm việc cho vay thêm; Bổ sung tài sản
đảm bảo; Chuyển nợ quá hạn; Thực hiện khoanh nợ, xóa nợ; Chỉ định đại diện tham
gia quản lý doanh nghiệp.
+ Hình thức sử dụng các biện pháp thanh lý: Xử lý nợ tồn đọng; Thanh lý
doanh nghiệp; Khởi nghiệp; Bán nợ; Sử dụng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.4. Quản lý của nhà nước về rủi ro tín dụng ở NHTM
Rủi ro tín dụng của nhiều NHTM trong năm những năm gần đây có nguy cơ
cao khiến cho nhà nước đã phải có những biện pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ
ngày càng tăng rủi ro tín dụng.

Nhà nước ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng và tạo ra nơi cung cấp thông tin cho liên ngân hàng biết được các
thông tin của KH vay vốn để tránh trường hợp cho KH khó hoàn trả vay.
Hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan đến đảm bảo tiền vay, hướng dẫn
cụ thể cho NH thực hiện đúng quy định về thế chấp, cầm cố tài sản thế chấp khi cho
vay để khi xử lý nợ NH được toàn quyền trong việc thanh lý tài sản.
Nhà nước thúc đẩy thị trường tài chính, thị trường liên NH là trước hết sau đó
là thị trường tiền tệ nhằm xác định khuôn khổ hoạt động của các NH, tạo điều kiện
đầu tư nhằm phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa dạng hóa công cụ
thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động NH.
Nhà nước đang cố gắng hoang thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống
thông tin, kiểm toán, kế toán theo chuẩn mực quốc tế, để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và NHTM nói riêng phát triển an toàn, bền vững.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề quản lý rủi ro tín dụng.
1.5.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên trong: Nguồn lực tài chính,
nguồn nhân lực, uy tín…
- Nguồn lực tài chính: nguồn lực chính vẫn là từ huy động và đầu tư kinh
doanh ngoài ra còn có các khoản phí thu được từ việc cung ứng các dịch vụ. Với
Vietinbank Chi Nhánh Hùng Vương thì công tác huy động vốn được đánh giá là có
hiệu quả nhất trong hệ thống Ngân hàng Vietinbank Chi Nhánh Hùng Vương.
- Nguồn nhân lực: Chinh Nhánh Hùng Vương có đội ngũ nhân sự năng động,
nhiệt tình và có chuyện môn. Trình độ chuyên môn của các nhân viên từ đại học trở
lên, thuôc các chuyên ngành kế toán, tài chinh, ngân hàng và marketing. Được đào
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
15
tạo và được sàng lọc kỹ lưỡng. Thâm niên công tác trung bình là 3 năm, độ tuổi
trung bình là 26 tuổi. Hàng tháng, hàng quý đều được bồi dưỡng về kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và được làm quen với các công nghệ
mới áp dụng vào vào công việc.

- Uy tín: Là Chi Nhanh thành lập sớm nhất và lâu đời nhất tại khu vực Hùng
Vương. Uy tín của Chi Nhánh đã được khẳng định thông qua sự tín nhiệm lựa chọn
sử dụng dịch vụ của khách hàng nhờ chất lượng và thái độ chăm sóc tấn tình chu
đáo của nhân viên ngân hàng. Song bên cạnh đó, còn nhiều hạn chế, thiếu sót và sự cạnh
tranh gay gắt của các đối thủ trên thị trường nên Chí nhánh vẫn đang không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ, để xứng đáng là chi nhánh tiên phong của khu vực Việt Trì.
1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài: Môi trường ngành, đối
thủ cạnh tranh, môi trường kinh tế, chính trị - pháp luật, công nghệ thông tin…
- Môi trường vĩ mô: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng thì mức sống của
người dân được nâng cao, thu nhập cao hơn và ổn định do đó nhu cầu của dân cư về
tiêu dùng cũng tăng lên một cách phong phú và đa dạng hơn, vì vậy, tạo điều kiện
cho hoạt động của các NHTM phát triển cao hơn và ngược lại.
Lãi suất: Khi lãi suất trên thị trưòng tăng lên thì lãi suất cho vay của các
NHTM cũng tăng lên, và làm cho chi phí về mua sắm tăng lên, nhu cầu chi tiêu của
dân cư sẽ giảm từ đó ảnh hưởng lớn đến hoạt động của NHTM.
Lạm phát: Khi nền kinh tế xảy ra lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, mức
thu nhập thực tế của người dân giảm xuống. Lúc này người dân thích tích trữ hàng
hoá hơn là gửi tiền vào ngân hàng, vì vậy hoạt động huy động vốn của ngân hàng
càng trở nên khó khăn hơn.
- Môi trường chính trị - pháp luật:
Chính trị: Môi trường chính trị ổn định, không xảy ra xung đột sắc tộc, đảo
chính, nội chiến sẽ tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn và tạo lòng tin
cho nhân dân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM mở rộng hoạt động kinh
doanh.
Pháp luật: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu tác động của rất nhiều
các văn bản, quy định của Nhà nước như: Luật các tổ chức tín dụng, luật doanh
nghiệp, luật dân sự Nếu các văn bản, quy định không rõ ràng, chặt chẽ, không
đồng bộ thì sẽ gây ra những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói

chung và hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng nói riêng. Bên cạnh đó, cũng tạo ra
các khó khăn cho doanh nghiệp, họ không yên tâm sản suất kinh doanh trong môi
trường như vậy, cắt giảm đầu tư làm cho nền kinh tế kém phát triển. Ngược lại, một
môi trường pháp luật chặt chẽ, đồng bộ, rõ ràng sẽ khuyến khích các nhà đầu tư,
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
- Môi trường văn hoá – xã hội:Trình độ dân trí: Trình độ dân trí của người
dân Việt Nam còn tương đối thấp, đây cũng là một trở ngại lớn cho việc mở rộng tín
dụng của các NHTM Việt Nam. Tại nước ta, hoạt động phòng ngừa rủi ro chỉ mới
tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn, nơi có trình độ dân trí tương đối cao, còn
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
16
các vùng nông thôn thì công việc phòng ngừa rủi ro tín dụng là khá đơn giản. Sở dĩ
các nước phát triển, việc phòng ngừa rủi ro rín dụng rất khó lường và cự kỳ khó
khăn vì trình độ dân trí của họ rất cao, vì họ có vô vàn kế sách để lừa lọc và làm
mọi cách để chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
- Môi trường vi mô
+ Các đối thủ cạnh tranh
• Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp:Là những tổ chức tài chính hoạt động trong cùng
lĩnh vực và cùng chia sẻ lợi nhuận với ngân hàng như: Các ngân hàng khác, các
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân các tổ chức tài chính này luôn tranh đua
và dùng các biện pháp để tạo lợi thế cạnh tranh, xâm nhập thị phần của nhau.
• Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Là các tổ chức tài chính sắp sửa hình thành mà hoạt
động trong cùng lĩnh vực và cùng cung ứng sản phẩm dịch vụ, cùng chia sẻ lợi
nhuận với ngân hàng như: Các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài, ngân
hàng thương mại cổ phần, sắp ra đời.
+ Khách hàng
• Tư cách đạo đức của khách hàng: Đây là một yếu tố quan trọng, thể hiện sự sẵn
lòng hay thiện chí trả nợ của người vay. Vì rằng, ngay cả khi người vay có khả năng
trả nợ nhưng đạo đức không tốt hay không sẵn lòng trả nợ thì ngân hàng cũng
không thể thu hồi được các khoản cho vay. Chính vì vậy, tư cách đạo đức của khách

hàng ảnh hưởng rất lớn đến việc phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHTM.
Khả năng tài chính của khách hàng: Khả năng tài chính của khách hàng quyết
định đến khả năng trả nợ tiền vay cho ngân hàng. Một khách hàng có khả năng tài
chính cao, lành mạnh sẽ đảm bảo an toàn cho ngân hàng bởi đó là một khoản vay có
hiệu quả, có khả năng thu hồi nợ cao và ngược lại.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương
2.1.1. Giới thiệu chung.
Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam.
Tên đầy đủ:Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam .
Tên giao dịch quốc tế :VIETNAM BANK FOR INDUSTRY AND TRADE.
Tên gọi tắt : VIETINBANK.
Loại hình: Ngân hàng thương mại cổ phần.
Thành lập: Ngày 26/3/1988
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm - Hà Nội – Việt Nam.
Thành viên chủ chốt bộ máy lãnh đạo:
- Ông Phạm Huy Hùng (chủ tịch HĐQT)
- Ông Nguyễn Văn Thắng (Tổng giám đốc)
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) được thành
lập từ năm 1988sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, sau gần 25 năm
hoạt động và phát triển, Vietinbank hiện là một trong những ngân hàng TMCP hàng
đầu tại Việt Nam với vốn điều lệ trên26.000 tỷ đồng. Có hệ thống mạng lưới trải
rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/
Quỹ tiết kiệm và còn tiếp tục được mở rộng, Vietinbank đã trở thành một địa chỉ uy
tín và thân thuộc khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

2.1.2. Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương.
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng
Vương trụ sở chính đóng tại: 806 đường Đại lộ Hùng Vương - Phường Thanh Miếu
– Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
Điện thoại : 0201.0.3863527
Trụ sở đóng ở địa bàn đầu Thành phố Việt trì, mật độ dân cư thưa, đa số là
các gia đình công nhân viên chức xen kẽ giữa các gia đình làm nông, mức sống
trung bình.
Ngày 3/5/06 từ Chi nhánh cấp 2 trực thuộc từ Ngân hàng công thương tỉnh
Phú Thọ tách ra thành Chi nhánh cấp 1 lấy tên là Ngân hàng công thương Chi
nhánh Nam Việt Trì. Tháng 10/2011 đổi tên thành Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương
Ngay từ khi thành lậpChi nhánh VietinbankHùng Vương đã được phép thực
hiện mọi hoạt động ngân hàng thương mại về huy động vốn cũng như cho vay,
thanh toán, phát hành thẻ .
Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Hùng Vương là một đại dịên được ủy quyền, có
quyền tự chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
18
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công thương Việt Nam. Về pháp lí chi nhánh có
con dấu riêng, có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế dân sự, chủ động kinh doanh, tổ
chức nhân sự theo phân cấp ủy quyền của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công
thương Việt Nam .
Chi nhánh Vietinbank chi nhánh Hùng Vương là một chi nhánh ngân hàng
mới được thành lập tách ra từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 trực thuộc Trung
ương từ tháng 2 năm 2006 nên quy mô hoạt động chưa lớn mạnh nhân sự còn hạn
chế. Bởi vậy phương châm hoạt động của chi nhánh là gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả
và an toàn. Chính phương châm này, Vietinbank Chi nhánh Hùng Vương đã tự hoàn

thiện mình, luôn phát huy những kinh nghiệm tiếp thu được, sáng tạo năng động,
dám nghĩ dám làm để phát triển và kinh doanh có lợi nhuận.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản.
Chức năng:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận.
- Tổ chức điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt động nội bộ theo ủy quyền
của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc.
Nhiệm vụ:
- Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi của các cá nhân tổ chức và các
tổ chức tín dụng khác, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có
giá, tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, ủy thác, ….
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định của ngân
hàng công thương.
- Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán
quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu chứng từ,…
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán ngân quỹ: Cung ứng các Phương tiện
thanh toán, thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ, …
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:…
2.1.2.3. Mô hình tổ chức:
Ban Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán giao dịch
Phòng
KH
cá nhân
Phòng KH doanh nghiệp
Phòng
tiền tệ

Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
19
kho quỹ
Phòng quản lý rủi ro & nợ có vấn đề
7 phòng giao dịch
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Chi nhánh Vietinbank Hùng Vương.
(Nguồn: Phòng hành chính Ngân hàng TMCP Công Thương VN-Chi Nhánh Hùng Vương)
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: lập phiếu điều tra và tiến hành phát
phiếu cho các nhân viên trong chi nhánh trực thuộc các phòng ban.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: sử dụng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo tài chính, và tham khảo thông tin trên một số trang web như:
-
-
-
-
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
2.2.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Với các dữ liệu từ phiếu điều tra, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê
và tổng hợp các ý kiến trùng nhau sau đó tính ra tỉ lệ phần trăm để so sánh giữa các
chỉ tiêu được lưa chọn, Cuối cùng là lựa chọn những ý kiến tập trung cao nhất để
làm kết luận cho khóa luận.
Với các dữ liệu từ phiếu phỏng vấn, khóa luận sử dụng phương pháp tổng
hợp, thống kê các câu trả lời của các chuyên gia, sau đó kết luận.
2.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp.
Qua các dữ liệu thứ cấp, tiến hành lập bảng biểu, tính toán các chỉ số tài
chính trên excel và so sánh số liệu các năm về số tiền và tỉ trọng, các hệ số tài chính
so sánh tăng giảm để cuối cùng tìm ra xu hướng biến động về tình hình tài chính
trong các năm cũng như so sánh với bình quân ngành để thấy được tình hình của

công ty. Theo đó đưa ra kết luận cho khóa luận đề tài sử dụng các phương pháp suy
luận, thống kê phân tích và tổng hợp số liệu.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hang TMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương.
2.3.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm về hoạt động phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hang TMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương.
2.3.1.1. Kết quả điều tra
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
20
Số phiếu phát ra: 6, số phiếu thu về: 5, số phiếu hợp lệ : 5
Phần 1: Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm
1. Đánh giá về rủi ro tín dụng
 Mức độ đe dọa khả năng thanh khoản của các loại rủi ro tín dụng
Bảng 2.1: Bảng mức độ đe dọa khả năng thanh khoản của các loại rủi ro tín
dụng
Rủi ro tín dụng
Mức độ đe dọa khả năng thanh toán của KH vay
Rất cao Cao Bình thường Thấp
Rủi ro nhóm khách hàng liên quan 60% 40%
Rủi ro biến động kinh tế vĩ mô, rủi ro
ngành kinh tế
20% 80%
Rủi ro cấp tín dụng dễ dàng 60% 20% 20%
Rủi ro do hạn chế trong công tác
quản lý trong và sau cho vay
60% 40%
(Nguồn: phiếu điều tra)
Như vậy, trong các loại rủi ro tín dụng mà NH hay gặp phải thì:
- Rủi ro do biến động kinh tế vĩ mô, rủi ro ngành kinh tế được đánh giá là có
tác động cao đến khả năng thanh toán của KH vay (với 80% số phiếu lựa chọn) và

20% số phiếu lựa chọn cho rằng rủi ro này là rất cao.
- Có 60% số phiếu cho rằng rủi ro nhóm KH liên quan (rủi ro xảy ra khi một
KH cá nhân lập ra nhiều công ty hoặc các công ty góp vốn lẫn nhau (đằng sau là sự
chi phối của một hay một số cá nhân) cùng kinh doanh một mặt hàng, mua bán lòng
vòng trong nhóm nhằm tối đa hóa lợi ích cho người chủ) có tác động đe dọa rất cao
tới khả năng thanh toán của KH vay, 40% số phiếu còn lại đánh giá rằng rủi ro này
có tác động lớn đến khả năng thanh toán của KH vay
- Về rủi ro cấp tín dụng dễ dàng (rủi ro xảy ra khi các NH cạnh tranh quá
nhiều dẫn đến việc dễ dàng cấp tín dụng cho KH mà không xem xét kĩ ): 60% ý
kiến cán bộ được hỏi cho rằng rủi ro này đe dọa rất cao đến khả năng thanh toán của
KH vay, 20% ý kiến đánh giá nó tác động cao đến khả năng thanh toán của KH
vay, và 20%ý kiến còn lại đánh giá nó tác động bình thường đến khả năng thanh
toán của KH vay.
- Rủi ro xảy ra do hạn chế trong công tác quản lý trong và sau cho vay: 100%
ý kiến cho rằng rủi ro này có tác động cao và rất cao đến khả năng thanh toán của
KH vay.
 Mức độ đe dọa đến khả năng thanh toán của các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.
Bảng 2.2: Đánh giá mức độ sử dụng các dấu hiệu trong nhận biết rủi ro tín dụng.
Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Mức độ đe dọa khả năng thanh toán của
KH vay
Rất cao Cao
Bình
thường
Thấp
Dấu hiệu tài chính 60% 40%
Dấu hiệu phi tài chính 20% 60% 20%
Dấu hiệu liên quan đến phương pháp 20% 80%
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
21

quản lý với KH
Dấu hiệu vấn đề kĩ thuật và thương mại 60% 40%
Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính 80% 20%
(Nguồn: phiếu điều tra)
Thông qua bảng đánh giá trên ta thấy:
- Các dấu hiện tài chính có mức đô đe dọa đến khả năng thanh toán của KH ở
mức cao là 60% và rất cao là 40%.
-Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý với KH ( như có sự thay
đổi về cơ cấu quản trị, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành, hay việc
thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên …) thì chỉ có 100% đánh giá có tác
động cao và rất cao đến khả năng thanh toán của KH.
- Dấu hiệu phi tài chính thì có nhiều ý kiến khác nhau. Có một ý kiến cho
rằng dấu hiệu này có tác động rất cao đến khả năng thanh toán của khách hàng
chiếm 20%, có 60% ý kiến cho rang dấu hiệu này tác động cao, và 20% thì cho nó
có tác động bình thường.
- Đối với các dấu hiện về vấn đề kĩ thuật và thương mại ( như khó khăn trong
việc phát triển sản phẩm mới, những thay đổi trong chính sách của Nhà Nước, hay
có biểu hiện cắt giảm chi phí, mất khách hàng lớn…) không có ý kiến nào đánh giá
là có tác động lớn đến khả năng thanh toán của KH vay, 60% ý kiến cho rằng nó có
tác động cao, 40% ý kiến còn lại thì đánh giá điều này có tác động bình thường đến
khả năng thanh toán của KH vay.
- Các dấu hiện về xử lý thông tin tài chính (như chuẩn bị số liệu tài chính
không đủ, trì hoãn nộp báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh thua lỗ hay cố tình làm
đẹp bảng cân dối tài sản bằng tài sản vô hình…) cũng tương tự như (dấu hiện về
vấn đề kĩ thuật và thương mại) thì 100% ý kiến cho rằng nó có tác động bình
thường và cao đến khả năng thanh toán của khách hàng vay.
2. Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
100% các ý kiến được hỏi cho rằng việc quản lý rủi ro tín dụng là rất cần thiết.
Đánh giá việc phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NH, thông qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.3: Đánh giá việc Quản lý rủi ro tín dụng

Nội dụng phòng ngừa
Mức độ
Rất
tốt
Tốt
Đạt
yêu
cầu
Còn
thiếu
sót
Chưa
thực
hiện
Sử dụng thông tin bên ngoài đánh giá KH 20% 80%
Nhận dạng rủi ro tín dụng thông qua phân tích định tính 20% 60% 20%
Nhận dạng rủi ro tín dụng thông qua phân tích định lượng
qua các chỉ số phân tích
60% 40%
Xây dựng chính sách tín dụng 80% 20%
Thực hiện quy trình tín dụng 60% 40%
Sử dụng mô hình định tính để đo lường 40% 60%
Sử dụng mô hình điểm số tính dụng tiêu dùng 20% 40% 20% 20%
Xếp hạng đối với doanh nghiệp 60% 20% 20%
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
22
Thực hiện đảm bảo tiền vay 20% 60% 20%
Thực hiện quy trình giám sát tín dụng 20% 60% 20%
Giám sát sau khi cho vay 20% 20% 60%
Tái thẩm định tài sản đảm bảo 60% 40%

Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro 20% 40% 40%
Thu hồi nợ vay/ phát mại tài sản 20% 60% 20%
(Nguồn: phiếu điều tra)
- Trước khi cho vay:
+ 100% ý kiến cho rằng mức độ sử dụng thông tin bên ngoài để đánh giá KH
là tốt và rất tốt.
+ Về việc nhận dạng rủi ro tín dụng thông qua phân tích định tính : có 3 ý
kiến cho rằng việc nhận dạng rủi ro thông qua phân tích định tính là đạt mức tốt, 1 ý
kiến đánh giá là rất tốt và 1 ý kiến cho rằng mới dừng lại ở mức đạt yêu cầu.
+ Về việc nhận dạng rủi ro tín dụng thông qua phân tích định lượng: 100% số
phiếu cho rằng việc nhận dạng rủi ro thông qua phân tích định lượng là tốt và rất tốt.
+ Về việc xây dựng và thực hiện quy trình tín dụng: 100% người được hỏi
đánh giá ở mức tốt và rất tốt.
+ Việc sử dụng mô hình định tính để đo lường rủi ro tín dụng: thì có 40% ý
kiến đánh giá ở mức tốt và các ý kiến còn lại cho rằng mới chỉ ở mức đạt yêu cầu.
+ Về việc sử dụng mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: 20% đánh giá việc sử
dụng mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng là rất tốt, 40% đánh giá là tốt và 20%
đánh giá đạt yêu cầu, còn lại 20% đánh giá là còn thiếu sót.
+ Về việc xếp hạng đối với doanh nghiệp : 3/5 người được hỏi đánh giá việc
xếp hạng tín dụng đối với DN được thực hiện rất tốt,1 ý kiến cho là tốt và còn lại 1
ý kiến cho rằng đạt yêu cầu.
+ Về việc đảm bảo tiền vay : 80% ý kiến đã thực hiện tốt và rất tốt các quy
định về đảm bảo tiền vay, 20% ý kiến đánh giá việc thực hiện đạt yêu cầu.
- Sau khi cho vay.
+ Về việc thực hiện quy trình giám sát tín dụng: các đánh giá cũng tương tự
như tiêu chí việc bảo đảm tiền vay. Có 20% ý kiến đánh giá là đạt yêu cầu và 80%
cho rằng thực hiện tốt và rất tốt.
+ Việc giám sát sau cho vay: 40% đánh giá là tốt và rất tốt, 60% đánh giá đạt
yêu cầu.
+ Tái thẩm định tài sản: công tác này phải thực hiện thường xuyên và định

kỳ. có 60% ý kiến cho rằng công tác này thực hiện tốt và 40% ý kiến còn lại cho
rằng việc thực hiện mới chỉ đạt yêu cầu.
+ Về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro : có 1/5 ý kiến cho rằng
việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NH thực hiện tốt,
2/5 ý kiến đánh giá là đạt yêu cầu, còn lại 2/5 ý kiến đánh giá là rất tốt.
+ Việc thực hiện thu hồi nợ vay/phát mại tài sản: có 60% người được hỏi
đánh giá việc này đã được thực hiện đạt yêu cầu, 20% cho rằng đã thực hiện tốt,
20% đánh giá rất tốt.
Phần 2: Kết quả điều tra phỏng vấn chuyên gia.
 Rủi ro tín dụng mà ngân hàng thường gặp nhất là gì:
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
23
• Theo ông Phạm Ngọc Tuấn – trưởng bộ phận tư vấn, rủi ro tín dụng thường gặp
nhất của ngân hàng là rủi ro phát sinh từ quản lý vốn sau cho vay dẫn đến hậu quả
là nợ quá hạn nhiều, dẫn đến mất khả năng thanh khoản. Và đây cũng là ý kiến của
Bà Đoàn Thị Thúy Hiên – Kiểm soát viên tín dụng.
• Theo Ông Nguyễn Đức Thiện – Chuyên viên QHKHCN, rủi ro tín dụng thường gặp
nhất của ngân hàng là “không nắm rõ về khách hàng, xem nhu cầu của khách hàng
cần vay là bao nhiêu?”, “ hoạt động kinh doanh không ổn định cũng ảnh hưởng tớ
việc cho vay. Chính sách tiền tệ của NHNN cũng ảnh hưởng rất nhiều đến rủi ro tín
dụng”.
• Các biện pháp mà Ngân hàng đã làm để phòng ngừa rủi ro tín dụng đó là:
- Thẩm định khách hàng tốt, tra cứu đạo đức, hoạt động kinh doanh của đơn
vị tốt thì mới cho vay. Có cơ chế chính sách tín dụng phù hợp
- Thẩm định hồ sơ vay vốn cẩn thận ( uy tín của KH, tài sản đảm bảo, dự án
đầu tư ). Kiểm soát sau cho vay.
- Tuân thủ quy trình cấp phát tín dụng, giám sát KH, kiểm tra sau cho vay tốt.
đảm bảo tỷ lệ HĐ/CV > 0,8”.
• Những gợi ý gì để giải quyết các vấn đề nói trên ?
+ Kiểm soát tốt công tác cấp phát tín dụng và giám sát sau cho vay.

+ Thường xuyên nắm bắt tình hình tài chính của Khách hàng.
+ Tập trung nhiều vào công tác huy động.
2.3.1.2. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp:
Có thể nói các rủi ro chính mà ngân hàng hay gặp phải là rủi ro cấp tín dụng
dễ dàng, Rủi ro do hạn chế trong công tác quản lý trong và sau cho vay. Các dấu
hiệu tài chính, phi tài chính, dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý với khách
hàng là các dấu hiệu chính để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng vay.
Các biện pháp chủ yếu mà ngân hàng thực hiện nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng
trước và sau cho vay như sử dụng mô hình định lượng, sử dụng thông tin bên ngoài
để đánh giá khách hàng, xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng, thực hiện quy
trình giám sát tín dụng hay công việc sau khi cấp tín dụng, thu hồi nợ vay phát mại
tài sản đều được đánh giá là tốt.
2.3.2. Phân tích dữ liệu thứ cấp về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hùng Vương.
2.3.2.1. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương chi nhánh Hùng Vương:
• Dư nợ cho vay theo thời hạn khoản vay:
Bảng 2.4: Số liệu cho vay theo thời hạn khoản vay
(Đơn vị: triệu đồng)
S
T
T
Chỉ Tiêu
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 Ngắn hạn
14.316 27.98 264.710 44.36 316.444 40.10
124.39
4 88.65 51.734 19.54
2 Trung hạn 76.228 15.20 72.173 12.09 83.723 10.60 -4.055 -5.32 11.550 16.00
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
24
3 Dài hạn
284.874 56.82
259.84
3 43.55 388.937 49.30 -25.031 -8.79 129.094 49.68
( Nguồn : Báo cáo kinh doanh chi nhánh Vietinbak Hùng Vương 2010 – 2012)
Từ bảng số liệu trên ta thấy cho vay ngắn hạn tăng liên tục theo các năm,
năm 2011 mức cho vay khá lớn tăng 124.394 triệu đồng so với năm 2010, nhưng
đến năm 2012 thì ngân hàng đã thay đổi chính sách của mình khi hạn chế cho vay
và tăng cường huy động. Vay trung hạn thì năm 2011 thì giảm so với năm 2010 là
4.055 triệu đồng, sang năm 2012 nhờ Ngân hàng đã có những chính sách huy động
vốn hợp lý đã tăng lên 11.550 so với năm 2011. Đối với vay dài hạn mức cho vay

năm 2010 là 284.874 triệu đồng, năm 2011 mức cho vay giảmlà 259.843 điều này
cũng dễ hiểu vì Ngân hàng chú trọng vào các khoản cho vay ngắn hạnnên hạn chế
cho vay dài hạn, trung hạn, nhưng chính sách đã thay đổi năm 2012 nhằm cân bằng
tỷ lệ các khoản cho vay, mức cho vay năm 2012 đã tăng đáng kể lên con số 388.937
triệu đồng. Cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng trong 3 năm là nhiều nhất cho vay dài
hạn vẫn được ngân hàng tập trung và đầu tư nhiều nhất. Tốc độ cho vay với nền
kinh tế tăng trưởng khá cao qua các năm cho thấy ngân hàng Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương đã có những chiến lược phát triển
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với nhu cầu cần vốn để tái sản
xuất cũng như mở rộng sản xuất của nền kinh tế.
• Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp
(Đơn vị: triệu đồng)
S
T
T
Loại hình doanh nghiệp
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số
tiền
Số tiền Số tiền
Số
tiền
Tỷ
lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 Doanh nghiệp nhà nước 52.710 37.466 39.301 -15.244 -28.92 1.835 4.89

2 Công ty cổ phần 141.002
288.68
8
302.83
4
147.686 104.70 14.146 5.90
3 Công ty trách nhiệm hữu hạn 246.336
340.53
0
357.216 94.194 38.23 16.686 4.90
4 Doanh nghiệp tư nhân 54.199 61.678 64.700 7.479 13.80 3.022 4.67
5 Công ty liên doanh 5.120 3.915 4.607 -1.205 -23.53 0.692 17.67
( Nguồn : Báo cáo kinh doanh chi nhánh Vietinbak Hùng Vương 2010 – 2012)
Với mục tiêu chiến lược hướng tới cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng cho khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Hùng Vương đang gia tăng tỷ lệ cho vay công ty cổ phần và
TNHH. Năm 2010 tỷ lệ này là 141.002 triệu đồng với công ty cổ phần, 246.336
triệu đồng với công ty TNHH. năm 2011 tỷ lệ này là 228.668 triệu đồng và 340.530
triệu đồng. đến năm 2012 tỷ lệ này tiếp tục tăng là 302.834 triệu đồng cho công ty
cổ phần và 357.216 triệu đồng cho công ty TNHH. Trong khi đó tỷ lệ cho vay các
doanh nghiệp nhà nước giảm trông thấy từ năm 2010 là 52.710 triệu đồng đến năm
2012 là 39.301 triệu đồng. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì mức cho vay tương đối
ổn định năm 2010 là 54.199 triệu, năm 2011 là 61.678 triệu, năm 2012 là 64.700
triệu đồng, chủ yếu là hình thức cho vay để mở rộng sản xuất, mở rộng kinh doanh.
Trong khu vực lân cận chi nhánh có hai khu chợ Trung tâm và chợ Gát, ngoài ra còn
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình
25
có các nhà thuyền ở khu Bạch Hạc nên đối tượng khách hàng chủ yếu là các tiểu
thương, các doanh nghiệp tư nhân họ có như cầu vốn để mở rộng sản xuất và mở
rộng của hàng kinh doanh. Công ty liên doanh cho vay ko nhiều. Với mục tiêu và

chiến lược đã đề ra ngân hàng đã có nhiều biện pháp nhằm hướng sự phục vụ vào
các đối tượng khách hàng mục tiêu :
- Mở rộng cho vay đối với khách hàng kinh doanh có độ an toàn cao và hiệu quả.
- Hạn chế cho vay đối với khách hàng kinh doanh kém hiệu quả( nhóm doanh
nghiệp nhà nước địa phương và doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi)
- Tăng cường hoạt động cho vay bán lẻ nhằm đa dạng hoá khách hàng và sản
phẩm tín dụng, chú trọng các khoản tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập
trung tới mảng tín dụng khách hàng cá nhân với các hình thức cho vay cầm cố, thế
chấp tài sản đáp ứng nhu cầu tín dụng hàng ngày gia tăng
Đây được coi là hướng đi đúng đắn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Hùng Vươngphù hợp với chủ trương chính sách của nhà nước và
của NHNN. Chủ truơng này nhằm gia tăng thị phần hoạt động, tăng cường khả
năng cạnh tranh, tiếp cận và đầu tư vào nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nâng
cao hiệu quả hoạt động.
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Cát Thanh Bình

×