Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công tyTNHH Toàn Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.94 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay
gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trên thị trường, muốn sản
phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp
khác thì không còn cách nào khác phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm
chú trọng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Là một doanh nghiệp thuộc tập
đoàn HUYN DAI THÀNH CÔNG chuyên sản xuất và phân phối ô tô , Công
ty TNHH Toàn Thắng cũng gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh
nghiệp cùng ngành trong và ngoài nước. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị
trường, đòi hỏi những nhà quản lý luôn phải thường xuyên cải tiến sản phẩm,
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nắm được vấn đề này, Ban
lãnh đạo Công ty đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ các khâu thu mua,
bảo quản, dự trữ và các chi phí khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH Toàn Thắng, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc
quản lý đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đã được sự


hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền và các
cô chú trong Công ty em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công tyTNHH Toàn Thắng”.
Luận văn này gồm ba nội dung chính sau :
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương II: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Công tyTNHH Toàn Thắng
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công tyTNHH Toàn Thắng
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Hiệu quả
1.1. Khái niệm và ý nghĩa.
Hiệu quả là thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
Nếu kí hiệu :
K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác
nhau.
C là chi phi bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
E là hiệu quả.

E = K - C (1) Hiệu quả tuyệt đối.
C
K
E
=
(2) Hiệu quả tương đối.
Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận được theo hướng mục
tiêu hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
lợi bấy nhiêu.
Hiệu quả có ý nghĩa dùng làm chỉ tiêu phân tích, đánh giá và lựa chọn
các phương án hành động.Hiệu quả kinh tế mô tả mối quan hệ giữa lợi ích
kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả nếu chỉ xét về khía cạnh kinh tế của vấn đề
là một nội dung đặc biệt của hiệu quả tổng hợp có ý nghĩa quyết định trong
hoạt động kinh tế của các chủ thể khác nhau . Biểu hiện của lợi ích và chi phí
kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà chủ thể đặt ra . Đối với chủ thể
doanh nghiệp đó có thể là doanh thu bán hàng và những chi phí gắn với hoạt
động của doanh nghiệp để có được doanh thu bán hàng đó.
1.2. Các nguyên tắc xác định hiệu quả
Để đánh giá chính xác hiệu quả của một phương án nào đó cần tuân thủ
những nguyên tắc sau đây:
1.2.1. Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả.
Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả được xác định trên cơ sở mục
tiêu. Mục tiêu khác nhau tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau, mục tiêu thay đổi,
tiêu chuẩn hiệu quả thay đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo
để thực hiện các mục tiêu.
1.2.2. Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích

SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Theo nguyên tắc này, một phương án được xem là có hiệu quả khi nó kết
hợp trong đó các loại lợi ích. Bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp và lợi ích
của xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích xã hội, lợi ích vật chất và lợi ích tinh
thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Vì lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội được xem xét trong
phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân.
1.2.3. Nguyên tắc về tính chính xác, tính khoa học
Để đánh giá hiệu quả các phương án cần phải dựa trên một hệ thống các
chỉ tiêu có thể lượng hoá được và không lượng hoá được, tức là phải kết hợp
giữa phân tích định lượng hiệu quả với phân tích định tính.
Không thể thay thế phân tích định lượng bằng phân tích định tính khi
phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho phép phản
ánh được mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm .
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi tính toán hiệu quả phải được xác định chính xác.
1.2.4. Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế
Theo nguyên tắc này những phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu
quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và
dễ hiểu. Không nên sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa có
đầy đủ các thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
xác.
1.3. Quản lý
1.3.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể hiểu:
Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các

nguồn lực và các hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức
với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động.
1.3.2. Chức năng quản lý
Chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau để quản
lý các hoạt động của đối tượng quản lý. Những loại công việc quản lý này gọi
là các chức năng quản lý. Như vậy, các chức năng quản lý là những loại công
việc quản lý khác nhau, mang tính độc lập tương đối được hình thành trong
quá trình chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý. Mục đích của việc phân
tích chức năng quản lý nhằm trả lời câu hỏi: Các nhà quản lý phải thực hiện
những công việc gì trong quá trình quản lý .Hiện nay các chức năng quản lý
thường được xem xét theo hai cách: theo quá trình quản lý và theo hoạt động
của tổ chức .
1.3.3. Các chức năng quản lý phân theo quá trình quản lý
Theo cách tiếp cận này, mọi quá trình quản lý đều được tiến hành theo
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
những chức năng cơ bản:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức.
- Lãnh đạo
- Kiểm tra
Những chức năng trên được coi là chung nhất, phổ biến nhất đối với mọi
nhà quản lý, không phân biệt cấp bậc, ngành nghề, quy mô lớn nhỏ của tổ
chức và môi trường xã hội, dù ở bất kỳ quốc gia nào từ những nước phát triển
đến những nước kém phát triển. Tất nhiên, phổ biến hay chung nhất nhưng
không có nghĩa là đồng nhất. Ở những xã hội khác nhau, ở những lĩnh vực
khác nhau, những tổ chức khác nhau, những cấp bậc khác nhau, có sự khác
nhau về mức độ của tầm quan trọng, sự quan tâm cũng như phương thức thực
hiện các chức năng chung này .

1.3.4. Các chức năng quản lý phân theo hoạt động của tổ chức
Theo cách tiếp cận này, tập hợp các hoạt động của tổ chức được phân
chia thành những lĩnh vực khác nhau mang tính độc lập tương đối và gắn liền
với chúng là các chức năng quản lý cơ bản sau :
- Quản lý lĩnh vực marketing
- Quản lý lĩnh vực nghiên cứu và phát triển
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
- Quản lý sản xuất
- Quản lý tài chính
- Quản lý nguồn nhân lực
- Quản lý chất lượng
- Quản lý các dich vụ hỗ trợ cho tổ chức: thông tin, pháp lý, đối ngoại
Những chức năng quản lý theo hoạt động của tổ chức còn được gọi là các
lĩnh vực quản lý. Trên đây chỉ là những chức năng quản lý cơ bản theo hoạt động
của tổ chức. Tuỳ vào lĩnh vực, địa bàn hoạt động, trong các tổ chức có thể tồn tại
những chức năng khác nữa.
Phân loại chức năng quản lý theo hoạt động của tổ chức thường là cơ sở để
xây dựng cơ cấu tổ chức.Như vậy lĩnh vực quản lý được hiểu như các hoạt động
quản lý được sắp xếp trong những bộ phận nào đó của cơ cấu tổ chức ở các bộ
phận này có các nhà quản lý và liên quan đến việc ra các quyết định quản lý .
1.3.5. Vai trò của quản lý
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần
phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Quá trình
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cũng như bảo đảm cuộc sống an toàn cho
cộng đồng xã hội ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn hơn với tính
phức tạp ngày càng cao hơn, đòi hỏi sự phân công, hợp tác để liên kết những
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
con người trong tổ chức. Dạng lao động đặc biệt - lao động quản lý hình
thành từ chính sự phân công chuyên môn hoá, hiệp tác hoá lao động. Quản lý
giúp các tổ chức và các thành viên của nó thấy rõ mục tiêu và hướng đi của
mình. Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đối với mọi người và tổ chức,
giúp tổ chức thực hiện được sứ mệnh của mình, đạt được những thành tích
ngắn hạn và dài hạn, tồn tại và phát triển không ngừng của tổ chức.
Bốn yếu tố của đầu vào là nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin để tạo ra
các sản phẩm đầu ra. . Quản lý sẽ phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ chức
thành một chỉnh thể, tạo nên tính trồi để thực hiện mục đích của tổ chức với
hiệu quả cao. Mục đích của quản lý là đạt giá trị gia tăng cho tổ chức .Các tổ
chức tồn tại và hoạt động trong một môi trường luôn luôn biến đổi . Quản lý
giúp các tổ chức thích nghi được với môi trường, nắm bắt tốt hơn các cơ hội,
tận dụng hết các cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các nguy cơ liên
quan đến điều kiện môi trường. Không những thế, quản lý tốt còn làm cho tổ
chức có được những tác động tích cực đến môi trường, góp phần bảo vệ và
cải thiện môi trường, tạo ra một môi trường phát triển bền vững.
Quản lý cần thiết đối với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, từ mỗi
đơn vị sản xuất - kinh doanh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân; từ một gia
đình, một đơn vị dân cư đến một đất nước và những hoạt động trên phạm vi
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
khu vực, phạm vi toàn cầu.
1.4. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động người ta phân chia các doanh nghiệp
thành hai loại cơ bản : Doanh nghiệp hoạt động công ích và doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh . Với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thì
mục tiêu chính lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận , nhưng doanh nghiệp công ích
thì mục tiêu chính không phải là lợi nhuận mà là những phúc lợi xã hội và

các lợi ích khác Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất kinh doanh như: lao động , máy móc thiết bị ,nguyên nhiên vật liệu và
vốn …. Quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận ,tái sản xuất kinh
doanh mở rộng .
Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh cần
phân biệt ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh . Có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp thu được sau một quá trình sản
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
xuất kinh doanh nhất định , kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có thể là những đại lượng có thể cân , đo , đong , đếm được như : tấn ,
lít , đồng kết quả đó có thể phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh và có tính chất định tính như uy tín doanh nghiệp , chất
lượng và thương hiệu của sản phẩm Do vậy kết quả bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp . Trên lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai
chỉ tiêu kết quả và hiệu quả đều có thể xác định được bằng đơn vị hiện vật và
đơn vị giá trị . Tuy nhiên sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế
sẽ gặp phải khó khăn là giữa đầu vào và đầu ra không cùng một đơn vị đo
lường . Do vậy đơn vị hiện vật thường dùng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế bộ phận còn đơn vị giá trị thường dùng cho việc tính toán các chỉ tiêu
hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn bộ .Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn
là số tuyệt đối , phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào
đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao
giờ phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất . Nếu kết quả là mục
tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để đạt được

SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
mục tiêu .
1.5. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh có vai trò như là một công cụ để các nhà quản trị
thực hiện chức năng quản trị của mình . Mặt khác trong kinh tế thị trường thì
các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển Để đạt được hiệu
quả sản xuất kinh doanh thì việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào , mà còn cho phép
các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích
hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả .
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp phải tiến hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho
thị trường, càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực đầu vào thì sẽ càng có cơ hội
để thu được lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao
càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì
vậy nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp có khả năng
giành thắng lợi trên thị trường. Hiệu quả có tầm quan trọng đặc biệt nên trong
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
nhiều trường hợp người ta coi nó không chỉ như phương tiện để đạt kết quả
cao mà còn như chính mục tiêu cần để đạt tới .Sản xuất kinh doanh có hiệu
quả là điều kiện sống còn của doanh nghiệp . Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
kinh doanh có hiệu quả thì phải đặt cho mình các câu hỏi : Sản xuất cái gì ?
sản xuất cho ai ? sản xuất như thế nào ?. Mặt khác cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản
phẩm, bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn các giải pháp kinh tế

và lựa chọn giải pháp tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất.Vậy nâng
cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn
trong sản xuất ,đạt được sự lựa chọn tối ưu.Việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ một hoạt động sản
xuất nào, trong bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Vì vậy nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp có khả
năng giành thắng lợi trên thị trường .
1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh cần
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
phải có một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá. Các chỉ tiêu đó phải thể hiện
được mặt số lượng tiêu chuẩn thống nhất, vừa phải phản ánh đúng đắn sự phụ
thuộc giữa các kết quả đó. Đối với một doanh nghiệp hệ thống chỉ tiêu hiệu
quả sản xuất kinh doanh vừa phải thể hiện tính tổng hợp, vừa phải thể hiện
đầy đủ từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng biện pháp để đạt được kết quả đó.
Sau đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.6.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát , tương đối và
cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh , phản ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Nhóm các chỉ tiêu doanh lợi
Doanh lợi là kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của doanh
nghiệp , đánh giá khả năng quản lý và cũng là yếu tố quan trọng trong sự quan
tâm của các nhà đầu tư .Các chỉ tiêu này được coi là các chỉ tiêu phản ánh sức
sinh lời của vốn kinh doanh, khẳng định mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của
toàn bộ vốn của doanh nghiệp sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn tự có của

doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
+ Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi vốn = x 100%
Toàn bộ vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh , cho biết
một đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
+ Doanh lợi của vốn tự có :
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi vốn tự có = x 100%
Vốn tự có
Chỉ tiêu này cho biết đo lường mức doanh lợi một đồng vốn tự có tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ tính toán
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
+ Doanh lợi của doanh thu bán hàng :
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi bán hàng = x 100%
Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong một thời kỳ kinh doanh.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
+ Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ
Doanh thu bán hàng
Hiệu quả kinh doanh = x 100%
Chi phí kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí kinh doanh trong kỳ tính toán
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
+ Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ :
Chi phí kinh doanh thực tế
Hiệu quả kinh doanh = x 100%
tiềm năng Chi phí kinh doanh phải đạt
Để đánh giá một cánh tổng quát hiệu quả kinh doanh người ta còn phải quan
tâm đến tốc độ tăng trưởng của sản xuất trong nhiều thời kỳ . Các thời kỳ trong quá
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
trình sản xuất đựợc biểu hiện thông qua chiến lược phát triển thị trường của doanh
nghiệp , và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
Các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh tế của từng hoạt động ,
phân tích cụ thể chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố , từng mặt
hoạt động đến hiệu quả kinh tế tổng hợp. Để phân tích hiệu quả kinh tế của
từng khâu sản xuất phải dùng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận, của việc
sử dụng các yếu tố sản xuất đầu vào cụ thể nhằm tìm ra biện pháp tối đa hoá
chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp .Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận còn
được dùng để phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp trong một
số trường hợp kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận rút ra từ các chỉ tiêu
tổng hợp .
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Số vòng quay của vốn kinh doanh
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay toàn = x 100%
bộ vốn Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn cố định và vốn lưu động của doanh
nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong kỳ lập báo cáo

SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng = x 100%
vốn cố định Tổng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong năm
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng = x 100%
vốn lưu động Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận .
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , lao động là nhân tố sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện ở các chỉ
tiêu : năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương .
+ Năng suất lao động bình quân của thời kỳ tính toán
Kết quả ( hiện vật , hay giá trị )
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Năng xuất lao động =
bình quân Số lao động bình quân
Thời gian của một kỳ tính toán thường là một năm
+ Mức sinh lời bình quân của lao động
Lợi nhuận bình quân

Mức sinh lời bình =
quân của 1 lao động Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
một thời kỳ tính toán nhất định
+ Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương
Lợi nhuận ròng
Hiệu xuất tiền lương =
Tổng tiền lương
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt kết quả cụ
thể nào, kết quả có thể là doanh thu , lợi nhuận…
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua hệ số tận dụng công suất máy
móc thiết bị của tài sản cố định (TSCĐ )
Sản lượng đạt được
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Hệ số công xuất sử =
dụng TSCĐ Sản lượng thiết kế
Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế bộ phận không phải là mối quan hệ cùng chiều , cũng có thể là quan
hệ ngược chiều
II. CÁC NHÂN TỐ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH
1.Các nhân tố quản lý theo quá trình
1.1.Lập kế hoạch
Lập kế hoạch không phải là sự kiện đơn thuần có bắt đầu và kết thúc rõ
ràng . Lập kế hoạch là quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng được với
những biến động diễn ra trong môi trường của mỗi tổ chức.Lập kế hoạch là
chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với nhà quản lý ,vì nó là cở sở để thực

hiện tất cả các chức năng khác.
Kế hoạch là một trong các nội dung của công tác quản lý, ảnh hưởng
một cách trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không
có doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh mà không có kế hoạch. Lập kế
hoạch là xuất phát điểm của mọi quá trình quản trị doanh nghiệp, nó gắn liền
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai. Lập kế
hoạch cũng là chức năng cơ bản của tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp trong
doanh nghiệp vì dựa vào nó mà nhà quản trị mới xác định được chức năng
còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu, các kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh đề ra. Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và phương
thức để đạt được những mục tiêu đó. Lập kế hoạch để thống nhất các hoạt
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, liên
tục ngay từ ban đầu cho đến khi đạt kết quả mong muốn.
Lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động làm giảm tác động của
những thay đổi, tránh được sự lãng phí và dư thừa , đòi hỏi các nhà quản trị
dự đoán được những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường
bên ngoài, để từ đó cân nhắc ảnh hưởng của chúng đưa ra những phản ứng
đối phó thích hợp.
Tóm lại chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và là chức năng
quan trọng nhất của xuất phát điểm mọi quá trình quản trị. Bất kể cấp quản trị
nào cao hay thấp việc lập ra được kế hoạch rõ ràng có hiệu quả là chiếc chìa
khoá cho việc thực hiện một cách có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
doanh.
1.2. Nhân tố tổ chức

Tổ chức là quá trình đưa kế hoạch vào thực tiễn , tổ chức thực hiện kế
hoạch .Tổ chức là chức năng thứ hai của quá trình quản lý. Khi chiến lược đã
được xác lập thì phải tạo được khuôn khổ ổn định về mặt cơ cấu và nhân sự
cho thực hiện chiến lược, đó chính là phân công việc của tổ chức.
Chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các
vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân vá bộ phận đó có thể
phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của
doanh nghiệp.Công tác tổ chức được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến
lược của tổ chức, sau đó xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực
hiện mục tiêu, phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt
động, xác định vị trí của từng bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm cả vấn đề
phân cấp, phân quyền và trách nhiệm của từng bộ phận, đảm bảo các nguồn
lực cho hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy với chức năng tạo khuôn khổ
cơ cấu và nhân lực quản lý cho quá trình triển khai các kế hoạch , công tác tổ
chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng , quyết định phần lớn sự thành bại của tổ
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
chức. Nếu một doanh nghiệp thực hiện phân công lao động khoa học theo một
cơ cấu hợp lý nó sẽ tạo ra năng suất lao động cao mang lại hiệu quả cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Nhân tố lãnh đạo
Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất,
nguyên tắc hoạt động của một hệ thống trong các điều kiện môi trường nhất
định .
Doanh nghiệp là một hệ thống gồm nhiều bộ phận, nhiều con người cùng
hoạt động trong đó, có sự liên minh, liên kết với nhau nhằm thực hiện các
mục tiêu nhất định, muốn thực hiện được điều đó đòi hỏi phải có lãnh đạo,
lãnh đạo sẽ đưa hệ thống đi đúng hướng đã chọn, đưa ra các quyết định lãnh
đạo thích hợp làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Như ta đã biết

nhân tố con người trong doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh như thế nào, chính vì vậy để phát huy được yếu tố con người công
tác lãnh đạo đảm nhiệm việc liên kết này và phát huy hết những mặt mạnh
của toàn bộ doanh nghiệp bằng việc thực hiện: hiểu rõ và nắm được động cơ
và động lực của con người trong hệ thống, đưa ra các quyết định thích hợp,
SV: Nguyễn Văn Thắng Lớp: QLKT 49 QN
23

×