Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công ty TNHH Hoa Thanh trên thị trường Thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.94 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
1 . Tính cấp thiết nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại sản phẩm bao bì
của công ty TNHH Hoa Thanh trên thị trường Thành phố Hải Phòng 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát triển
thương mại sản phẩm bao bì của công ty TNHH Hoa Thanh trên thị trường
Thành phố Hải Phòng 2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu 4
4. Đối tượng, mục tiêu, và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5. Phương pháp nghiên cứu 6
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp 7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM BAO BÌ
TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 8
1.1 Một số khái niệm cơ bản 8
1.1.1 Sản phẩm bao bì 8
1.1.2 Phát triển thương mại sản phẩm bao bì 8
1.2 Một số lý luận về phát triển thương mại sản phẩm bao bì trên thị trường
Thành phố Hải Phòng 8
1.2.1 Phân loại bao bì 8
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm bao bì 9
1.2.4 Hệ thống các chỉ (êu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm bao bì 11
1.3 Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề 13
1.3.1 Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm bao bì 13
1.3.3 Các chính sách phát triển thương mại sản phẩm bao bì 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM BAO BÌ CỦA CÔNG TY
THNN HOA THANH TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ 19
HẢI PHÒNG 19


2.1 Tổng quan về tình hình phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công ty
TNHH Hoa Thanh 19
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Hoa Thanh 19
2.1.2 Tình hình phát triển chung của công ty THNN Hoa Thanh trong 4 năm gần đây 19
iii
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm bao bì 22
2.2.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp 22
2.2.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO vii
iv
LỜI MỞ ĐẦU
1 . Tính cấp thiết nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại sản phẩm bao bì
của công ty TNHH Hoa Thanh trên thị trường Thành phố Hải Phòng
Từ xa xưa, con người đã sử dụng bao bì để chứa đựng, vận chuyển hàng hóa từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế phát triển, lưu
thông hàng hóa ngày càng đựợc mở rộng không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu sang
nước ngoài thì bao bì ngày càng có vị trí quan trọng đối với sản phẩm. Nó không chỉ
nhằm mục đích bảo vệ sản phẩm mà còn đóng góp lớn vào quyết định mua hàng của
người tiêu dùng. Các chuyên gia đã khẳng định rằng thiết kế bao bì, yếu tố cơ bản để
nhận diện thương hiệu có thể hiệu quả hơn hẳn 3 chiến dịch quảng cáo và 8 kỳ khuyến
mãi mang lại. Các nghiên cứu cũng cho rằng 85% khách hàng mua sản phẩm là do
những động lực thúc đẩy nhất thời khi tiếp xúc với các sản phẩm có các bao bì bắt
mắt. Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng ý nhận thức được tầm quan trọng của bao
bì sản phẩm. Chính vì vậy mà ngành sản suất bao bì đã trở thành đối tác quan trọng
chung tay góp sức với các doanh nghiệp trên con đường tìm đến người tiêu dùng.
Một sản phẩm có chất lượng tốt cần phải có bao bì đẹp, thích hợp, hấp dẫn…mới
có sức hút trên thị trường. Bao bì mang lại cho hàng hóa sức cạnh tranh mới và thúc
đẩy quá trình kinh doanh hàng hóa. Trong những năm gần đây ngành bao bì khá phát
triển ở nước ta, đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất

và kinh doanh bao bì, do vậy làm tăng sức cạnh tranh và chất lượng sản phẩm. Công
nghệ kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp
thời sự tiến bộ của khoa học để bắt kịp với xu thế, tăng sức cạnh tranh. Bao bì phải
thực hiện được tốt vai trò của nó với sản phẩm: chức năng bảo vệ, tạo thương hiệu dấu
ấn cho sản phẩm gây được ấn tượng với người tiêu dùng. Tuy nhiên ngành bao bì cũng
gặp nhiều khó khăn và thách thức. Việc sản xuất bao bì còn nhiều bất cập gây hậu quả
đối với sự phát triển kinh tế, hiệu quả kinh doanh và môi truờng sinh thái. Hệ thống lý
luận về sản xuất và sử dụng bao bì chưa được hoàn thiện, còn chắp vá. Trong các
doanh nghiệp, việc sản xuất bao bì còn phụ thuộc nhiều vào các ngành sản xuất hàng
hóa khác, chưa chủ động khai thác hết tiềm năng của bao bì để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Một thị trường hàng hóa có tiềm năng lớn nhưng chưa được
phát triển đầu tư tương xứng với vai trò của ngành. Chất lượng cũng như mẫu mã kiểu
dáng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của sản phẩm và những công dụng mà bao bì
mang lại
1
Công ty TNHH Hoa Thanh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bao bì
nên công ty cũng gặp phải những khó khăn chung của ngành. Từ những ngày đầu mới
thành lập cho tới bây giờ công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường bao bì Hải Phòng và các tỉnh thành miền Bắc. Tuy nhiên doanh nghiệp còn tồn
tại nhiều hạn chế ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm bao bì. Quy mô của
doanh nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng, các nguồn lực sử dụng còn gây ra sự
lãng phí, chưa đạt được tính hiệu quả thương mại. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung, Hoa Thanh nói riêng muốn phát triển, nâng cao hiệu quả thì giải pháp phát
triển thương mại sản phẩm bao bì mang tính cấp thiết, có ý nghĩa hết sức quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường, đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty nâng cao sức canh tranh của doanh nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát triển
thương mại sản phẩm bao bì của công ty TNHH Hoa Thanh trên thị trường
Thành phố Hải Phòng
Đề tài 1:” Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty

TNHH chế biến thực phẩm Đức Hạnh ở khu vực miền Bắc”.
Tác giả : Tạ Tương Hải, lớp K42F6, khoa Kinh tế, Đại học Thương Mại
Nội dung : Đề tài đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản về mặt hàng bánh kẹo,
phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo. Đề tài đi khảo sát thực trạng về vấn đề phát
triển thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty TNHHCBTP Đức Hạnh trong giai
đoạn từ năm 2006-2009. Từ thực trạng khảo sát được, đề tài đánh giá thành công mà
công ty đã đạt được cũng như phát hiện ra những vẫn đề còn tồn tại, nguyên nhân của
những tồn tại và một số vấn đề đặt ra trong thời gian tới đối với việc phát triển thương
mại mặt hàng bánh kẹo của công ty. Sau đó thông qua việc nghiên cứu thực trạng phát
triển thương mại mặt hàng bánh kẹo của công ty TNHHCBTP Đức Hạnh trên thị
trường miền Bắc, đề xuất một số giải pháp phát triển thương mại mặt hàng này trên thị
trường miền Bắc.
Đề tài 2: “Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ bao bì carton sóng của công ty Cổ
phần Diêm Thống Nhất”.
Tác giả: Nguyễn Thị Lương, lớp thương mại 46A, khoa Thương Mại, Đại học
Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội
Nội dung: Đề tài đi sâu vào việc phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ bao bì
carton sóng tại công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất, qua đó thấy được những thành tựu
cũng như những hạn chế còn tồn tại trong khâu tiêu thụ bao bì của công ty, đề ra các
2
giaỉ pháp đối với các cơ quan chức năng có liên quan để đẩy mạnh tiêu thụ bao bì
carton của công ty.
Đề tài 3:” Giải pháp phát triển sản phẩm máy công trình của công ty Cổ phần
thiết bị xây lắp công nghiệp”.
Tác giả: Đặng Thị Thanh Loan, lớp K42F6, khoa Kinh tế trường Đại học Thương
Mại.
Nội dung: Đề tài hệ thống lại và làm sáng tỏ những lý thuyết về PTTM và PTTM
sản phẩm nói chung, sản phẩm máy công trình nói riêng, tổng kết lại những nhân tố
ảnh hưởng và những chỉ tiêu đánh giá hoạt động PTTM sản phẩm máy công trình của
công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp. Qua đó đề tài đã đánh giá thực trạng

hoạt động PTTM sản phẩm máy công trình của công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp
công nghiệp từ năm 2005- 2009, tìm ra những hạn chế, khó khăn trong PTTM sản
phẩm của công ty, xem xét và đánh giá nguyên nhân của những hạn chế đó, đề ra một
số giải pháp giúp PTTM sản phẩm máy công trình của công ty đạt hiệu quả cao
PTTM đi đôi với phát triển bền vững.
Đề tài 4: “Phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề của công ty
TNHH Tiến Đại Phát trên thị trường Hà Nội”
Tác giả: Đặng Thị Loan, lớp K42F4, khoa Kinh tế, trường Đại học Thương Mại
Nội dung: Đề tài hệ thống lại những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề, đề tài đi khảo sát thực trạng phát triển thương
mại sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội từ đó có những đánh giá về
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động thương mại sản phẩm thiết bị dạy
nghề. Trên cơ sơ đó tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thương mại sản
phẩm thiết bị dạy nghề của công ty TNHH Tiến Đại Phát trên thị trường Hà Nội.
Các đề tài trên đã đi đúng hướng theo những nội dung mà đề tài đã đề ra. Trong
phạm vi nghiên cứu của mình, đề tài đã kế thừa được một số lý luận của các tác giả
trước như: phát triển thương mại, bản chất của phát triển thương mại, đặc điểm vai trò
của phát triển thương mại sản phẩm bao bì. Đề tài: giải pháp phát triển thương mại sản
phẩm bao bì của công ty TNHH Hoa Thanh trên thị trường Thành phố Hải Phòng đã
đi theo một hướng mới đó là sự kết hợp giữa phát triển thương mại gắn với sản phẩm
bao bì trên thị trường Thành phố Hải Phòng. Nền kinh tế hiện nay còn gặp nhiều khó
khăn, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt thì phát triển thương mại càng trở nên có ý
nghĩa, quyết định đến sự sống còn, thành bại của doanh nghiệp. Thông qua việc nghiên
cứu đề tài: giải pháp phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công ty TNHH Hoa
Thanh trên thị trường Thành phố Hải Phòng bài khóa luận đã rút ra được những đánh
3
giá kết luận cho việc phát triển thương mại sản phẩm bao bì nhằm nâng cao hiệu quả
thương mại và có những kiến nghị phù hợp với thực trạng đó.
Như vậy, việc nghiên cứu đề tài là mới mẻ và cần thiết, có giá trị luận cứ khoa
học trong việc hoạch định các chính sách nhằm phát triển thương mại sản phẩm bao bì

trên thị trường Thành phố Hải Phòng.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ thực trạng phát triển thương mại của doanh
nghiệp và xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, sự gia tăng không
ngừng của các doanh nghiệp trên thị trường bao bì làm ảnh hưởng tới hoạt động phát
triển thương mại của công ty như: quy mô doanh nghiệp bị thu hẹp, khách hàng bị sụt
giảm, sự khan hiếm nguồn nhân lực, nguyên vật liệu Bên cạnh đó, trong doanh
nghiệp còn tồn tại những hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu đặt ra đối
với doanh nghiệp là làm sao để tối thiểu hóa chi phí, tự chủ hơn nguồn nguyên liệu
đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả
thương mại. Để thực hiện các mục tiêu trước mắt cũng như dài hạn của doanh nghiệp
và kế thừa được các nghiên cứu từ các đề tài ở trên em xin chọn đề tài: “Giải pháp
phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công ty TNHH Hoa Thanh trên thị
trường Thành phố Hải Phòng”.
Bài khóa luận đi sâu nghiên cứu cả mặt lý thuyết lẫn thực tiễn
Về lý thuyết:
Đề tài nêu lên các khái niệm liên quan đến phát triển thương mại sảm phẩm bao
bì, các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá phát triển thương mại sản phẩm bao bì, các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm bao bì
Về mặt thực tiễn:
Đề tài đi khảo sát thực trạng về vấn đề phát triển thương mại sản phẩm bao bì của
công ty TNHH Hoa Thanh trong giai đoạn từ năm 2009 – 2012. Từ thực trạng khảo sát
được, đề tài đánh giá các thành công mà công ty đạt được trong 3 năm qua cũng như phát
hiện những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó. Sau đó đề tài đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm bao bì trên thị trường Thành phố Hải
Phòng.
4. Đối tượng, mục tiêu, và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng
Đối tượng của đề tài là phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công ty TNHH Hoa
Thanh trên thị trường Thành phố Hải Phòng.

4
4.2 Mục tiêu
4.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Đề tài nêu lên lý thuyết liên quan tới phát triển thương mại sản phẩm bao bì như các khái
niệm: sản phẩm bao bì, sản phẩm bao bì PP, phát triển thương mại sản phẩm bao bì PP,
phân loại, đặc điểm bao bì, đặc điểm thị trường Thành phố Hải Phòng, bản chất, đặc điểm,
vai trò, các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm bao bì.
- Đề tài nêu nên các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm bao bì bao gồm
các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, tác động của các chính sách nhà nước tới
phát triển thương mại sản phẩm bao bì.
- Từ đó đề tài sẽ đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công ty
TNHH Hoa Thanh trên thị trường Hải Phòng, sau đó đưa ra các giải pháp đối với công ty,
các kiến nghị đối với hiệp hội bao bì và nhà nước nhằm phát triển thương mại sản phẩm
bao bì của công ty trên thị trường Thành phố Hải Phòng.
4.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đề tài đi phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng quy mô thương mại
sản phẩm bao bì trên thị trường Hải Phòng. Cụ thể là: đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bao bì,
nâng cao doanh số bán ra, tăng số lượng hàng hóa bán ra, nâng cao chất lượng hiệu quả thị
trường của doanh nghiệp hướng tới tăng doanh thu và lợi nhuận
- Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm bao bì: thay đổi về cơ cấu
hàng hóa và cơ cấu thị trường theo hướng gia tăng hàng hóa có chất lượng tốt, đa dạng hóa
sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu thị trường theo hướng khai thác các thị trường truyền thống
và mở rộng các thị trường tiềm năng.
- Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thương mại sản phẩm bao bì: sự gia
tăng về lợi nhuận thể hiện qua hiệu quả sử dụng vốn, lao động, công nghệ nhằm mục tiêu
tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh.
- Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm bao bì hướng đến tính
bền vững: đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa ba mặt lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường
- Đề tài đưa ra các giải pháp và kiến nghị với các cơ quan chức năng, giải pháp với công ty
nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô để nhằm mục đích

phát triển thương mại sản phẩm bao bì trên thị trường Hải Phòng của công ty. Đồng thời đề
tài cũng góp phần giúp doanh nghiệp định hướng các chiến lược dài hạn tốt hơn, đảm bảo
cho doanh nghiệp phát triển một cách bền vững và ổn định.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.3.1 Về mặt nội dung
5
Đề tài nghiên cứu về vấn đề phát triển thương mại sản phẩm bao bì PP của công ty
TNHH Hoa Thanh.
4.3.2 Về mặt không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty TNHH Hoa Thanh trên thị trường Thành phố
Hải Phòng.
4.3.3 Về mặt thời gian
Đề tài sẽ nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công
ty TNHH Hoa Thanh trên thị trường Thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 4 năm từ
2009 - 2012 đồng thời có các giải pháp và định hướng cho doanh nghiệp trong ngắn và
dài hạn.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp đòi hỏi quá trình nghiên cứu
các sự vật, hiện tượng đặt trong sự vận động và trong mối quan hệ tác động qua lại với
các sự vật hiện tượng khác.
Tư duy lý thuyết của phương pháp này cũng được sử dụng trong đề tài. Đề tài đặt
hoạt động PTTM sản phẩm bao bì của công ty TNHH Hoa Thanh trong tất cả các hoạt
động kinh doanh của công ty, trong xu hướng PTTM chung của nền kinh tế. Hoạt
động PTTM sản phẩm của công ty bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác nhau không
chỉ các nhân tố bên trong mà còn chịu tác động lớn từ môi trường bên ngoài, vì vậy đề
tài luôn gắn với các nhân tố có liên quan khi phân tích hoạt động PTTM của sản phẩm.
Cùng với đó, PTTM sản phẩm bao bì bao gồm những hoạt động khác nhau như phát
triển thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả thương mại đề tài
đã kết hợp hài hòa các yếu tố này. Chính vì thế, phương pháp duy vật biện chứng là

cần thiết để nắm bắt và nhận định vấn đề một cách tổng quan và toàn diện nhất.
5.2 Phương pháp thu thập số liệu qua các nguồn thứ cấp
Là phương pháp dựa vào những tài liệu, sổ sách, hệ thống phương tiện thông tin
để thu thập các thông tin cần thiết. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương
2 của đề tài. Đề tài có sử dụng các dữ liệu thứ cấp như tham khảo một số luận văn có
liên quan, tổng hợp phân tích số liệu từ báo cáo tài chính và bảng kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty, tìm kiếm các thông tin liên quan đến sản phẩm bao bì trên các
sách báo,website điện tử, tham khảo thông tin từ các nhân viên trong công ty từ đó
chọn lọc ra những thông tin hữu ích có tính xác thực phục vụ cho việc nghiên cứu vấn
đề phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công ty TNHH Hoa Thanh trên thị
trường Hải Phòng.
6
5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
5.3.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở.
Với các dữ liệu đã thu thập được như doanh thu, lợi nhuận, nguồn vốn kinh
doanh giá cả sản phẩm, đề tài đã vận dung phương pháp đối chiếu so sánh để so sánh
giữa các năm từ năm 2009 - 2012. Kết quả thu được cho thấy được mức tăng trưởng
doanh thu, lợi nhuận của công ty qua các năm nghiên cứu, tỷ suất lợi nhuận cũng như
hiệu quả sử dụng các nguồn lực để từ đó giúp doanh nghiệp có phương hướng kinh
doanh phù hợp với điều kiện biến đổi của thị trường.
5.3.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích
Dựa vào kết quả tổng hợp từ các phương pháp bài khóa luận đã rút ra được
những kết luận khái quát nhất về vấn đề phát triển thương mại sản phẩm bao bì của
công ty TNHH Hoa Thanh trên thị trường Thành phố Hải Phòng từ đó phát hiện ra các
vấn đề cần giải quyết.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết
tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, kết cấu bài khóa luận được chia làm 3 chương :

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm bao bì trên
thị trường Thành phố Hải Phòng.
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công ty TNHH Hoa
Thanh trên thị trường Thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Các giải pháp và đề xuất giải pháp phát triển thương mại sản phẩm bao
bì của công ty TNHH Hoa Thanh trên thị trường Thành phố Hải Phòng
7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM BAO BÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Sản phẩm bao bì
1.1.1.1 Khái niệm sản phẩm bao bì
Bao bì là một sản phẩm đặc biệt dùng để bao gói, chứa đựng các sản phẩm khác
nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của các sản phẩm đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo
quản vận chuyển xếp dỡ, tiêu thụ và tiêu dùng sản phẩm, đảm bảo an toàn môi trường.
1.1.1.2 Khái niệm sản phẩm bao bì PP
Sản phẩm bao bì PP là sản phẩm bao bì được dệt từ sợi thường được dùng để
chứa đựng bảo quản lương thực thực phẩm với số lượng lớn, các bao bì dạng tấm ….
Bao bì này có tính bền cơ học cao, khá cứng và vững. PP cũng được sản xuất dạng
màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo
khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ
bóng cao cho bao bì.
1.1.2 Phát triển thương mại sản phẩm bao bì
Phát triển thương mại (PTTM) là một quá trình gia tăng về quy mô nâng cao chất
lượng hoạt động thương mại nhằm đem lại hiệu quả về kinh tế xã hội, là sự phát triển
dựa trên sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường.
Phát triển thương mại sản phẩm bao bì là quá trình cải thiện, không ngừng gia
tăng về quy mô, thay đổi cơ cấu hàng hóa và thương mại sản phẩm bao bì theo hướng
tối ưu, nâng cao chất lượng và một nội dung không thể thiếu là hiệu quả thương mại
theo hướng phát triển bền vững - là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng đến.

Các hoạt động hướng tới phát triển thương mại thì phải đảm bảo cho thị trường
bao bì có sự mở rộng về quy mô, sự thay đổi chất lượng, nâng cao tính hiệu quả kinh
tế và đảm bảo phát triển bền vững hoặc cả bốn vấn đề trên.
1.2 Một số lý luận về phát triển thương mại sản phẩm bao bì trên thị trường
Thành phố Hải Phòng
1.2.1 Phân loại bao bì
- Bao bì mềm: là bao bì đơn, kép hoặc đa lớp, có kết hợp với các loại vật liệu khác,
dùng làm bao bì cho thực phẩm, nông sản, hải sản chế biến, mỹ phẩm, dược phẩm
thường thấy dưới dạng túi đựng. Đây là loại bao bì nhựa được sử dụng phổ biến nhất
do hình dạng không cố định, ít bị biến dạng dưới tác động của ngoại lực, không chiếm
diện tích lớn, có khả năng bảo quản sản phẩm tốt.
8
- Bao bì rỗng: Thường thấy dưới dạng chai, can nhựa dùng nhiều trong ngành thực
phẩm, đồ uống đóng chai…Ưu điểm của bao bì này là giá thành rẻ, sản phẩm đa dạng,
chịu được nhiệt độ cao (59 độ C), có khả năng tái chế…
- Bao bì dệt từ sợi PP, PE phục vụ cho việc xuất khẩu nông sản gạo, cà phê, đường và
hóa chất phân bón, xi măng, các bao bì dạng tấm, định hình bằng công nghệ hút chân
không, bao bì thùng chứa như thùng chứa nước, các loại két… Bao bì PP là loại bao bì
công ty đang sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm bao bì
1.2.2.1 Đặc điểm sản xuất của sản phẩm
Bao bì PP được sản xuất qua 3 công đoạn. Công đoạn thứ nhất là kéo sợi, công
đoạn này được dùng các thiết bị trộn, đùn nhựa sau đó làm nguội để cắt, cắt thì có cắt
lần 1 là để kéo sợi, cắt lần 2 là để cuộn sợi và sản phẩm của công đoạn này là sản
phẩm thoi sợi. Sang công đoạn tiếp theo là công đoạn dệt, sản phẩm sợi sau công đoạn
kéo sợi được đưa vào hệ 30 máy dệt tròn 6 thoi để sản xuất ra các cuộn bao PP, cuối
cùng là công đoạn in, cắt, may và đóng gói sản phẩm.
Quy trình sản xuất từ : Hạt nhựa → (Kéo chỉ) → (Dệt manh) → (Tráng ghép
BOPP) → (In Flexo - nếu có) → (Thành phẩm, may đáy, may miệng, đục quai xách)
1.2.2.2 Đặc tính lý hóa sản phẩm

Bao bì PP là bao bì dễ bị biến dạng khi chịu tác động của trọng tải hàng hoá và
tác động cơ học từ bên ngoài, dễ thay đổi hình dạng. Bao bì này chịu được tác động,
va chạm trong quá trình bốc dỡ vận chuyển và thường dùng cho các sản phẩm dạng
hạt bột, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Đây là loại bao bì mềm có độ
bền nhất định, dễ chất xếp, nhiệt độ càng cao thì càng trở nên mềm dẻo nhưng khi
nhiệt độ được hạ xuống thì trở lại đặc tính ban đầu. Loại bao bì này có đặc điểm
thường là không mùi, không vị, độ cứng vững cao, chống va chạm cơ học hiệu quả,
chống thấm khí hơi do đó đảm bảo được áp lực cao trong môi trường chứa thực phẩm.
Các loại bao bì PP có thể phun mực trên bề mặt để ký hiệu sản phẩm dễ dàng. Ngoài
9
ra, tính chất nổi bật hơn cả là bao bì nhựa PP nhẹ hơn tất cả các loại vật liệu bao bì
khác, rất thuận tiện trong phân phối, chuyên chở.
1.2.2.3 Nguyên liệu sản phẩm
Nguyên liệu ban đầu để sản xuất bao bì PP là các hạt nhựa nguyên sinh hiệu
(T3034, 1102K) được nhập khẩu từ Ả Rập, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan hoặc sử
dụng nguyên liệu trong nước từ Dung Quất. Hạt nhựa chủ yếu sử dụng màu trắng sữa
và trong suốt, nếu bao bì có các màu sắc thì phải phối trộn với hạt nhựa màu Master
Batch. Mỗi năm ngành bao bì cần 2,2 triệu tấn nguyên liệu đầu vào chưa kể hàng trăm
loại hóa chất phụ trợ khác nhau nhưng sản xuất trong nước mới chỉ cung cấp được
nguyên liệu cho khoảng 36 triệu bao bì các loại 1 năm.
1.2.2.4 Quá trình sử dụng
Bao bì hàng hóa có thể được sử dụng nhiều lần. Với các sản phẩm hàng hóa
khác khi sử dụng để cấu thành nên giá trị sử dụng mới thì không có khả năng dùng vào
mục đích cũ hay với mục đích khác. Bao bì có khả năng tái sử dụng ngay vào mục
đích cũ hay mục đích khác thông qua các biện pháp thu hồi, tái chế, tái sinh. Vòng đời
của bao bì dài hơn hẳn vòng đời của các hàng hóa khác. Đây là một lợi thể lớn của bao
bì giúp tiết kiệm được chi phí sử dụng nhưng mặt tiêu cực cũng không phải nhỏ, đó là
vấn đề rác thải bao bì sẽ gây ra nhiều tác hại với môi trường sinh thái.
1.2.2.5 Giá thành sản phẩm
Sản phẩm bao bì phải nhập nguyên vật liệu và máy móc từ nước ngoài là chủ yếu

(nguyên vật liệu trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu sử dụng nội địa)
nên giá thành sản phẩm chịu sự biến động của giá dầu thô và tỷ giá hổi đoái. Sự phụ
thuộc vào nguyên vật liệu đầu vào không những làm cho giá không ổn định mà giá
thành sản phẩm bao bì của Việt Nam luôn cao hơn bao bì Trung Quốc và Đài Loan từ
10% đến 15%, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm nội địa.
1.2.2.6 Cung sản phẩm
Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng 1000 doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực sản
xuất bao bì với số lượng trên 1 tỷ bao/năm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Tuy nhiên có đến 90% là các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ với năng lực còn hạn
chế nên mặc dù số lượng doanh nghiệp trong ngành nhiều nhưng số doanh nghiệp
đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng rất ít, nhiều doanh nghiệp không
đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn. Các cơ sở sản xuất cũng tập trung chủ yếu ở
miền Nam: khoảng 80% cơ sở sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ ở miền Nam vì
đây là khu vực tập trung nhiều khu chế xuất, khu công nghiệp là nơi mang lại doanh
10
thu lớn cho ngành bao bì, chỉ có 20% ở miền Bắc và miền Trung nên có sự cạnh
tranh gay gắt ở thị trường miền Nam, thị trường miền Bắc và Trung thì bị bỏ ngỏ.
1.2.2.7 Cầu sản phẩm
Nhu cầu về sản phẩm bao bì ngày một tăng và là sản phẩm được sử dụng thường
xuyên, không bị ảnh hưởng của tính thời vụ. Bao bì đi kèm với sản phẩm để tạo thành
một sản phẩm hoàn chỉnh nên nhu cầu về tiêu dùng hàng hóa tăng lên thì nhu cầu về
bao bì cũng tăng theo.
1.2. 3 Đặc điểm thị trường Thành phố Hải Phòng
1.2.3.1 Đặc điểm vị trí địa lý
Hải Phòng còn được gọi là Thành phố Hoa phượng đỏ, là một thành phố cảng
lớn nhất miền Bắc và là một thành phố công nghiệp nằm trong vùng duyên hải Bắc
Bộ. Hải Phòng là thành phố lớn thứ 3 của Việt Nam sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
1.2.3.2 Đặc điểm dân số
Tính đến tháng 12/2011, dân số Hải Phòng là 1.907.705 người, trong đó dân cư

thành thị chiếm 46,1% và dân cư nông thôn chiếm 53,9%, là thành phố đông dân thứ 3
Việt Nam nên nhu cầu tiêu dùng hàng hóa sản phẩm rất lớn.
1.2.3.3 Đặc điểm kinh tế
Ngành công nghiệp giữ vai trò chủ lực của thành phố, chiếm 31% trong GDP
góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu, thu hút nhiều lao động và
là môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ngày càng
có nhiều các khu công nghiệp được xây dựng tại đây đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
người dân địa phương và các tỉnh thành lân cận. Là thành phố trẻ đang phát triển, dân
số đông, vị trí địa lý thuận tiện để phát triển ngoại thương nên nhu cầu đối với sản
phẩm bao bì là rất lớn, phong phú và đa dạng nhằm mục đích tiêu dùng và xuất khẩu.
Điều này cũng đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức với các doanh nghiệp bao bì,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng
sản phẩm để có chỗ đứng trên thị trường nhiều tiềm năng nhưng cũng ẩn chứa nhiều
thách thức này.
1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm bao bì
1.2.41 Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại
- Chỉ tiêu sản lượng: là chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá quy mô thương mại. Sản phẩm bao
bì PP được đo lường bằng đơn vị tấn, nghìn tấn. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ quy mô
thương mại lớn và ngược lại. Chỉ tiêu này tăng qua các năm chứng tỏ quy mô thương
mại được mở rộng.
11
±Δq= q
i
- q
i-1
±Δq: sản lượng bao bì tuyệt đối tăng giảm liên hoàn
q
i
: số lượng bao bì bán ra trong kì nghiên cứu
q

i-1
:

số lượng bao bì bán ra thời kỳ ngay trước kỳ nghiên cứu
- Chỉ tiêu về doanh thu tuyệt đối tăng , giảm liên hoàn
∆M = -
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao bì kì nghiên cứu
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao bì kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ chênh lệch về khối lượng sản phẩm bao bì bán ra và
doanh thu tiêu thụ tuyệt đối giữa các năm để thấy được sự tăng lên hay giảm đi của
quy mô thương mại sản phẩm bao bì. Độ chênh lệch càng lớn thì quy mô thương mại
càng tăng lên và ngược lại.
1.2.4.2 Chỉ tiêu chất lượng phát triển thương mại
- Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng vừa là chỉ tiêu phản ánh quy mô thương mại vừa là chỉ tiêu
quan trọng đánh giá chất lượng phát triển thương mại
Tốc độ tăng trưởng ngành= x 100%
Tốc độ tăng trưởng cao và đều đặn, ổn định qua các năm cho thấy dấu hiệu của
một nền thương mại phát triển mạnh, có tiềm năng mở rộng trong tương lai. Ngược lại
nếu tốc độ tăng trưởng thấp hoặc cao nhưng không ổn định là biểu hiện của chất lượng
hoạt động thương mại chưa cao.
1.2.4.3 Chỉ tiêu hiệu quả phát triển thương mại
Nội dung chính trong phát triển thương mại là nâng cao hiệu quả thương mại
theo hướng bền vững, vì vây hiệu quả thương mại là một trong những thước đo quan
trọng nhất đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm bao bì. Hiệu quả thương mại
phản ánh giữa kết quả đạt được với toàn bộ chi phí mà công ty bỏ ra.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
12
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phản ánh năng lực kinh doanh của một lao
động hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ hàng hóa bao bì của công ty, được xác định

bằng tỷ lệ doanh thu bán hàng thuần với số nhân viên bình quân trong kỳ.

W: là năng suất lao động trung bình của một nhân viên
: là số nhân viên bình quân trong kỳ
M: là tổng doanh thu thuần sản phẩm bao bì đạt được trong kỳ
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu

H: tỷ suất lợi nhuận
LN: tổng lợi nhuận sau thuế đạt được trong kỳ
M: là tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu phần trăm lợi nhuận trên tổng doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm bao bì.
Tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh bao bì càng
cao.
1.2.4.4 Chỉ tiêu về phát triển thương mại bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại, nhưng
không gây trở ngại cho việc đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai.
Để đánh giá xem PTTM sản phẩm bao bì có đảm bảo tính bền vững hay không
chúng ta phải căn cứ vào sự hài hòa về phát triển kinh tế với môi trường, tạo ra các cơ
hội việc làm cho người lao động, cải thiện chất lượng lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp
tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, xóa bỏ các tệ nạn xã hội. Đồng thời phát
triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường sinh thái do trong quá trình sản
xuất kinh doanh bao bì sẽ dẫn tới hiện tượng khai thác tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm
môi trường, chất thải độc hại tới nguồn nước, không khí, chính vì vậy phát triển
thương mại sản phẩm bao bì phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường đảm bảo yêu cầu
phát triển bền vững.
1.3 Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề
1.3.1 Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm bao bì
1.3.1.1 Phát triển thương mại là sự thay đổi về quy mô thương mại sản phẩm bao bì
13

Thay đổi về quy mô thương mại sản phẩm bao bì tức là làm cho lĩnh vực thương
mại có sự gia tăng doanh thu, sản lượng tiêu thụ bao bì qua đó gia tăng giá trị thương
mại và có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ và khai thác được nhiều khách hàng tiềm
năng , thị phần của doanh nghiệp trên thị trường cũng gia tăng. Đối với mặt hàng bao
bì thì mở rộng về quy mô thương mại phải phát triển theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Thay đổi quy mô theo chiều rộng sản phẩm bao bì là: mở rộng thêm thị trường để
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bao bì, nâng cao số lượng hàng hóa bán ra, tăng số lượng
khách hàng, phát triển thị trường tiêu thụ mặt hàng bao bì về mặt số lượng.
Thay đổi quy mô theo chiều sâu sản phẩm bao bì là: nâng cao chất lượng hiệu
quả thị trường của doanh nghiệp, hướng tới tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ để tạo ra sự hấp dẫn của khách hàng đối với sản phẩm bao bì.
Phát triển theo hướng thâm nhập sâu vào thị trường và mở rộng thị trường từ đó làm
tăng doanh thu bán hàng, tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.1.2 Phát triển thương mại là sự thay đổi về chất lượng sản phẩm bao bì
Phát triển thương mại về mặt chất lượng thể hiện ở sự tăng trưởng thương mại
với tốc độ cao, ổn định và hợp lý. Đồng thời lĩnh vực thương mại có sự di chuyển về
cơ cấu thị trường theo hướng gia tăng sản phẩm bao bì có chất lượng tốt, đa dạng hóa
sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, đồng thời chuyển dịch cơ cấu thị
trường một cách hợp lý theo hướng khai thác tốt hơn các thị trường truyền thống và
tiếp tục mở rộng thêm các thị trường tiềm năng.
1.3.1.3 Phát triển thương mại gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sản phẩm bao bì
Thực chất của nội dung này là trình độ sử dụng các nguồn lực trong thương mại
nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Nó phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết
quả kinh tế đạt được với chi phí của các nguồn lực tài chính, lao động, các yếu tố kỹ
thuật trong hoạt động kinh doanh sản phẩm bao bì. Kết quả đạt được là sự đóng góp
của các hoạt động thương mại vào GDP của cả nước, là lợi nhuận thu về của các
doanh nghiệp bao bì thông qua các hoạt động thương mại. Hiệu quả thương mại không
đơn thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn phải đạt được hiệu quả xã hội và môi trường.
1.3.1.4 Phát triển thương mại sản phẩm bao bì hướng đến tính bền vững
Phát triển bền vững được hiểu một cách toàn diện là “phát triển bền vững bao

trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định
chính trị- xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh quốc gia”.
Khái niệm bền vững bao gồm 3 phương diện: môi trường bền vững, kinh tế bền
vững và xã hội bền vững. Phát triển thương mại sản phẩm bao bì đảm bảo tính bền
14
vững là phát triển đảm bảo tính ổn định lâu dài và việc phát triển không làm ảnh
hưởng đến thế hệ tương lai. Đó là sự phát triển dựa trên mức tăng trưởng cao và ổn
định, hướng tới mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội, khai thác và bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Phát triển thương mại sản phẩm bao bì không
những phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định mà còn cần quan tâm đến vấn
đề môi trường.
Môi trường với chức năng là không gian sinh tồn của con người, là nơi cung
cấp tài nguyên, là nơi chứa đựng, xử lý, tái chế các phế thải của con người. Với những
chức năng đó môi trường đóng vai trò vô cùng quan trọng tác động đến cuộc sống của
con người. Tuy nhiên, bao bì là một loại sản phẩm đặc biệt được sử dụng trong cả quá
trình sản xuất, lưu thông lẫn tiêu dùng hàng hóa, là sản phẩm khó phân hủy, có thể tái
sử dụng nhiều lần nên vấn đề về ô nhiễm môi trường do các sản phẩm bao bì đang trở
nên rất phổ biến và nghiêm trọng. Trên địa bàn Hà Nội trung bình hàng năm số rác
thải là 554,452 tấn rác thải. Theo các nhà nghiên cứu môi trường thì mặc dù rác thải từ
bao bì chỉ chiếm 2-5% tổng số rác thải trong xã hội nhưng nó cũng gây tác hại không
nhỏ đối với môi trường nếu công tác thu gom, tái chế sử dụng, thiêu hủy không được
coi trọng và thực hiện tốt. Rác thải từ bao bì gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn
nước ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nhân dân và làm mất cảnh quan môi
trường sinh thái. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường. Yêu cầu này đòi
hỏi không chỉ các nhà sản xuất mà các nhà kinh doanh phải có thái độ nghiêm túc
trong việc sử dụng các loại vật liệu bao bì đóng gói hàng hóa. Sử dụng bao bì không
chỉ nhằm mục tiêu hiệu quả doanh nghiệp mà còn mục tiêu bảo vệ môi trường không
khí, môi trường nước, bảo vệ lợi ích công đồng. Đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, tăng
trưởng kinh tế phải được xem xét trong mối quan hệ với việc xử lý rác thải bao bì ra

môi trường. Yêu cầu này cũng được quan tâm từ phía nhà nước trong việc đề ra các
chính sách môi trường, từ phía người sử dụng hàng hóa với ý thức về bảo vệ môi
trường sinh thái. “Coi yêu cầu về môi trường là một tiêu chí quan trọng đánh giá các
giải pháp phát triển” là quan điểm của Đảng ta, là yêu cầu bắt buộc của các nhà sản
xuất, kinh doanh, người tiêu dùng sử dụng bao bì hàng hóa.
Tình trạng ô nhiễm do bao bì đang trong tình trạng xấu, không đảm bảo tính bền
vững. Phát triển sản phẩm bao bì là một hướng đi đúng đắn trong chiến lược phát triển
kinh tế của đất nước tuy nhiên không vì thế mà quên đi những hệ quả xấu về môi
trường, vì vậy cần có những giải pháp kịp thời ngăn chặn tình trạng ô nhiễm do bao bì
gây lên để đảm bảo sự phát triển mạnh và bền vững.
1.3.2 Mục tiêu và vai trò của phát triển thương mại sản phẩm bao bì
15
1.3.2.1 Đối với doanh nghiệp
Phát triển thương mại sản phẩm bao bì sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng thị phần,
nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại làm tiết kiệm các nguyên vật liệu đầu vào,
gia tăng sản lượng, nâng cao doanh số bán hàng giảm chi phí tăng doanh thu lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Phát triển thương mại còn làm cải thiện chất lượng sản phẩm, giúp
doanh nghiệp phát triển một cách bền vững trong tương lai.
1.3.2.2 Đối với nhà nước
Phát triển thương mại sản phẩm bao bì phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân
địa phương, khu vực và xuất khẩu từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội ,
đóng góp vào GDP hàng năm. Ngoài ra phát triển thương mại sản phẩm bao bì tạo ra
công ăn việc làm cho người lao động, tăng phúc lợi xã hội, chuyển dịch cơ cấu xã hội
theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
1.3.2.3 Vai trò của PTTM sản phẩm bao bì
- Phát triển thương mại góp phần mở rộng thị trường sản phẩm bao bì. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì thị trường đóng vai trò vô cùng quan
trọng, đó là môi trường để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là nơi người mua và người bán gặp nhau để trao đổi hàng hóa dịch vụ. Thông
qua thị trường doanh nghiệp sẽ có căn cứ để hoạch định chiến lược sản phẩm, xây

dựng mạng lưới tiêu thụ hợp lý.
- Phát triển thương mại góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm bao bì, phục vụ tốt
hơn nhu cầu của thị trường làm nâng cao hiệu quả thương mại sản phẩm bao bì
- PTTM sản phẩm bao bì giúp nâng cao lợi nhuận của công ty, tiết kiệm các nguyên
vật liệu đầu vào và sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có sao cho lợi ích thu về là lớn
nhất và chi phí bỏ ra là thấp nhất, nâng cao giá trị gia tăng và mức đóng góp vào thu
nhập quốc dân
- PTTM sản phẩm bao bì giúp cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh ở hiện tại
nhưng vẫn đảm bảo được tiềm năng phát triển trong tương lai, đảm bảo sự kết hợp hài
hòa giữa ba mặt: lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.
- PTTM làm tăng mức đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế,
phí, tạo công ăn việc làm cho người lao động ở địa phương và khu vực.
1.3.3 Các chính sách phát triển thương mại sản phẩm bao bì
1.3.3.1 Chính sách từ phía doanh nghiệp kinh doanh bao bì
- Chính sách nghiên cứu thị trường, hoàn thiện các kênh phân phối
16
Việc đánh giá và lựa chọn đúng thị trường là bước đầu của quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường tự do, các doanh nghiệp bao bì phải không
ngừng bám sát thực tế thị trường, phải dựa vào những thay đổi của thị trường để tìm
hiểu nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng và xu hướng của nó trong tương lai, hiểu rõ
ưu nhược điểm của đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai, bám sát các chính sách của
nhà nước có liên quan đến lĩnh vực bao bì. Nghiên cứu thị trường là quá trình phân
tích thị trường cả về mặt lượng và mặt chất từ đó đưa ra các dự báo về cơ hội kinh
doanh trên thị trường để có quyết định kinh doanh hợp lý. Thông qua việc nghiên cứu
thị trường doanh nghiệp bao bì sẽ xác định được đâu là thị trường chính, đâu là thị
trường tiềm năng của mình để từ đó xác định được cơ cấu sản phẩm bao bì sao cho
phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Chính sách cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm
Công nghiệp bao bì thực sự bắt đầu từ thế kỉ 19 khi hệ thống sản xuất hiện đại
bắt đầu thay thế phương pháp thủ công truyền thống. Việc đầu tư máy móc trang thiết

bị hiện đại làm cho khối lượng bao bì sản xuất ngày càng lớn. Sự phát triển của các
ngành sản xuất công nghiệp, ngành hóa chất làm cho nguồn nguyên vật liệu bao bì
ngày càng phong phú dồi dào và do đó bao bì có thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu
của sản phẩm. Từ khi nhận thức được bao bì hàng hóa là tác nhân thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế, công nghiệp bao bì bắt đầu quan tâm đặc biệt đến kiểu dáng,
màu sắc, cách trang trí trình bày, tính tiện dụng của chúng khi sử dụng. Chất lượng
được đảm bảo, kiểu dáng phong phú đa dạng tôn được những nét độc đáo riêng của
từng sản phẩm đã làm cho bao bì trở thành tất yếu, có sức hút mạnh mẽ trên thị trường.
Sự khởi sắc của công nghiệp bao bì làm cho bao bì được sử dụng linh hoạt, hiệu quả,
phù hợp tốt nhất với các loại sản phẩm và các khu vực thị trường.
- Chính sách về giá:
Việc xác định chính sách giá bán hợp lý là công việc cực kỳ khó khăn đối với tất
cả các doanh nghiệp bao bì trong cơ chế thị trường. Một mặt nó phải bù đắp chi phí
sản xuất kinh doanh và có lãi, mặt khác nó phải đáp ứng được những nhu cầu của thị
trường trong khi bao bì Trung Quốc tràn ngập Việt Nam với chi phí thấp hơn 10%-
15% làm giảm sức cạnh tranh của bao bì nội địa. Vì vậy mà chính sách về giá như:
chính sách nhiều giá, chiếu khấu với những đơn hàng lớn, giảm giá vào các dịp lễ
tết… cũng được nhiều doanh nghiệp trong ngành bao bì sử dụng và mang lại hiệu quả
tối ưu.
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện qua chất lượng của sản phẩm và thành quả
kinh doanh của công ty. Ngày nay, kinh doanh trên thị trường thường xuyên biến động
17
vì thế đòi hỏi các cán bộ công ty phải không ngừng thường xuyên sáng tạo trong kinh
doanh, có khả năng phán đoán trước những biến động của thị trường. Để làm được
điều này cần phải có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có tầm nhìn chiến lược, năng
động sáng tạo trong công việc. Do đó doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển nguồn
nhân lực đúng đắn, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ lao động như: giám sát chặt
chẽ khâu tuyển dụng nhân lực đầu vào, có lớp tập huấn thường xuyên đối với công
nhân viên trong công ty, cho nhân viên tham dự các lớp học ngắn hạn tại các trung tâm

nghề hay tại các cơ sở bao bì có quy mô lớn.
1.3.3.2 Các chính sách của nhà nước
- Chính sách vốn vay
Ngày 07/03/2013, Chính phủ đã thông qua Nghị quyết 32/NQ-CP về phiên họp
Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2013. Tại Nghị quyết này, chính phủ yêu cầu các
Bộ, cơ quan, địa phương đẩy mạnh triển khai các giải pháp chủ yếu đã đề ra tại các
Nghị quyết 01/NQ-CP, 02/NQ-CP ngày 07/01/2013. Cụ thể: Ngân hàng nhà nước Việt
Nam có trách nhiệm điều hành chính sách tiền tệ theo hướng giảm lãi suất, tăng dư nợ
tín dụng phù hợp với mục tiêu cả năm 2013, bảo đảm vừa hỗ trợ sản xuất, vừa kiểm
soát lạm phát. Bộ Công Thương và các địa phương cần tập trung chỉ đạo, hỗ trợ doanh
nghiệp khắc phục khó khăn, duy trì và thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích
các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước, tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Lãi suất giảm đã giúp các doanh nghiệp bao bì tăng vốn lưu động và duy trì, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động. Trong bối cảnh kinh tế suy
thoái, điều này có ý nghĩa kinh tế và xã hội đặc biệt quan trọng. Gói kích cầu đã trực
tiếp hỗ trợ doanh nghiệp bao bì tiếp cận được các nguồn vốn ngân hàng với chi phí rẻ
hơn, từ đó giảm bớt chi phí kinh doanh, góp phần giảm giá thành sản phẩm bao bì,
tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nhờ đó có thêm cơ hội
giữ vững, mở rộng sản xuất.
- Chính sách tỉ giá
Những năm gần đây tỷ giá hối đoái có nhiều biến động mạnh, ngân hàng nhà
nước đã phải điều chỉnh tỷ giá nhiều lần từ mức 15.991 VND/USD tháng 1/2008 lên
tới 20.910 VND/USD tháng 4/2011. Doanh nghiệp kinh doanh bao bì là các doanh
nghiệp luôn phải nhập khẩu máy móc trang thiết bị và nguyên vật liệu từ nước ngoài
nên tỷ giá có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Chính sách tỷ giá phù hợp với quy luật cung cầu thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong cân đối cung cầu ngoại tệ. Khi tỷ giá hối
18
đoái giảm xuống có tác động tích cực đến hoạt động nhập khẩu, đây là cơ hội tốt cho

các nhà kinh doanh bao bì, vì thời điểm này doanh nghiệp chi ít hơn đồng nội tệ để
mua nguyên vật liệu từ nước ngoài. Tỷ giá ổn định, ít biến động sẽ thuận lợi cho các
doanh nghiệp bao bì trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM BAO BÌ
CỦA CÔNG TY THNN HOA THANH TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
2.1 Tổng quan về tình hình phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công ty
TNHH Hoa Thanh
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Hoa Thanh
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Hoa Thanh
Tên tiếng Anh: Hoa Thanh company limited
Tên công ty viết tắt: Hoa Thanh Co, LTD
Ngày thành lập: ngày 25 tháng 10 năm 2008
Mã số doanh nghiệp: 0201124502
Địa chỉ: Số 10 lô 16, ngõ Lâm Tường, đường Tô Hiệu, phường Hồ Nam, quận Lê
Chân, Hải Phòng.
Vốn điều lệ: 9.999.000.000 VNĐ.
Chức năng :
- Chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng bao bì và nguyên liệu sản xuất bao bì PP
sản xuất sợi, hóa chất cơ bản, bán buôn tơ, sợi dệt.
Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty: với dây chuyền sản xuất hiện đại, cẩn trọng
trong từng khâu sản xuất, công ty TNHH Hoa Thanh đang cố gắng trở thành một
trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bao bì của Việt
Nam.
2.1.2 Tình hình phát triển chung của công ty THNN Hoa Thanh trong 4 năm gần đây
Thành lập từ năm 2007 đến nay công ty có 120 nhân viên, một phân xưởng
sản xuất và diện tích kho bãi rộng 500 m
2
tại số 10 lô 16, ngõ Lâm Tường, đường Tô
Hiệu, phường Hồ Nam, quận Lê Chân, Hải Phòng, hệ thống xe tải với trọng tải lớn

nhằm vận chuyển hàng hóa của công ty tới các đại lý và khách hàng của công ty. Lĩnh
vực hoạt động chính của công ty và có kế hoạch phát triển lâu dài là sản xuất bao
bì PP. Nguồn cung ứng trong nước chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của công ty
19
nên hằng năm công ty thường nhập khẩu nguyên vật liệu chủ yếu tại Trung Quốc,
Đài Loan, Thái Lan.
Tuy mới gia nhập vào thị trường bao bì nhưng những năm qua, công ty
TNHH Hoa Thanh đã luôn không ngừng cố gắng, cải thiện chất lượng để trở
thành một trong những công ty có thị phần lớn tại Hải Phòng và các tỉnh thành lân
cận.
Bảng 2.1 Cơ cấu thị trường công ty TNHH Hoa Thanh Đơn vị: %
Tỉnh/ Thành phố Năm 2009 Năm 2010 2011 2012
Hải Phòng 60 55 65 70
Hà Nội 15 17 14 9
Quảng Ninh 8 15 12 7
Hải Dương 8 6 5 4
Thị trường khác 9 7 4 10
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty
Theo thống kê, ta thấy rằng thị trường Hải Phòng vẫn là thị trường chủ đạo
của công ty, một mặt là cơ sở sản xuất, phân phối sản phẩm của công ty đều được
xây dựng ở thành phố Hải Phòng nên hình ảnh và uy tín của công ty được biết đến
hơn cả, ở đó những sản phẩm mà công ty tung ra thị trường sẽ là điểm đến đầu
tiên. Điều này càng được chứng thực khi nhìn vào bảng số liệu 2.1 thì số lượng
sản phẩm được tiêu thụ tại thị trường Hải Phòng luôn tăng dần qua các năm, mặc
dù năm 2010 cơ cấu thị trường có giảm nhưng không đáng kể và tăng dần qua các
năm tiếp theo. Tiếp đến là thị trường Hà Nội, Quảng Ninh và các tỉnh thành phía
Bắc khác.
Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng cả về chất lượng
lẫn quy mô thương mại. Chất lượng sản phẩm ngày càng đáp ứng được nhu cầu
của thị trường, thị trường được mở rộng. Điều đó được thể hiện qua kết quả kinh

doanh của công ty qua 4 năm sau:
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty trong 4 năm qua
TT Tên chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
1 Doanh thu 16, 71 18, 28 20, 1 21, 91
2 Chi phí 12, 65 13, 70 14, 07 14, 9
3 Lợi nhuận trước thuế 4, 06 4, 58 6, 03 7, 01
4 Lợi nhuận sau thuế 3,05 3, 44 4,52 5, 26
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ của công ty
20
Với tiềm năng sẵn có của công ty cùng với sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của
toàn thể cán bộ công nhân viên, trong những năm qua công ty đã đạt được những
thành tích đáng kể. Cụ thể là từ năm 2009- 2012, công ty luôn có sự tăng trưởng đáng
kể cả về doanh thu và lợi nhuận. Năm 2010 doanh thu công ty tăng 9,3% so với năm
2009. Năm 2011, doanh thu của công ty là 20,1 tỉ đồng tăng gần 10% so với năm 2010
là 18, 28 tỉ đồng. Công ty luôn nỗ lực không ngừng cùng với việc áp dụng công nghệ
kỹ thuật tiên tiến, nâng cao tay nghề công nhân viên trong công ty, tìm kiếm bạn hàng
khắp cả nước và tiến dần tới việc tiếp cận các nước khác trong khu vực, năm 2011
công ty đã đạt được doanh số đáng kể vượt kế hoạch đặt ra là 9,5%. Đó là kết quả
xứng đáng dành cho toàn thể đội ngũ lãnh đạo cùng nhân viên công ty, là động lực
thúc đẩy công ty tiếp tục phấn đấu hơn nữa. Đến năm 2012, doanh thu của công ty có
tăng so với năm 2011 nhưng với tỉ lệ thấp hơn là 8,99%. Nguyên nhân chủ yếu là do
biến động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm hạn chế tốc độ tăng trưởng đáng
kể và do chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng, trong khi công ty vẫn giữ nguyên mức
giá bán ra làm giảm lợi nhuận. Mặc dù biến động không đáng kể nhưng điều này cũng
thể hiện công ty chưa có sự chuẩn bị chu đáo để đối phó với những tác động bên
ngoài, kế hoạch phát triển chưa thực sự phù hợp với tình hình kinh tế của địa phương
và khu vực. Đây là một bài học mà đội ngũ lãnh đạo công ty cần lưu ý và khắc phục.
Tuy nhiên so với tình hình chung thì kết quả của công ty cũng là khá tốt và đáng khích
lệ. Công ty đã cho ta thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của mình là tương đối cao
và ổn định, điều này chứng minh rằng công ty đã thực hiện tốt công tác quản trị tài

chính, làm đúng nguyên tắc và quy định của nhà nước.
Mặc dù hiện tại công ty vẫn đang trên đà phát triển, sản lượng và doanh thu hàng
năm đều tăng trưởng so với năm trước nhưng so với sự phát triển chung của ngành vẫn
ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững trong cả hoạt động sản xuất lẫn kinh doanh như :
nguyên vật liệu chưa chủ động, còn phụ thuộc vào nhiều biến động của môi trường, sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là sức ép của hàng
hóa Trung Quốc ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, sức cạnh tranh và lợi nhuận của
công ty. Do quá phụ thuộc vào nguyên liệu nên sản phẩm bao bì của công ty thường
cao hơn Trung Quốc và Đài Loan từ 10 đến 15 %. Nếu không có biện pháp kịp thời sẽ
gây ra tình trạng phát triển thiếu bền vững. Nhìn lại quá trình phát triển bốn năm qua
từ năm 2009 đến năm 2012 đã đem lại cho công ty những thành tựu đáng kể. Qua đó
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân, tạo công ăn việc làm và đóng góp
đáng kể vào nền kinh tế địa phương.
21
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm bao bì
2.2.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.2.1.1 Chính sách giá bán sản phẩm
Hiểu được tầm quan quan trọng của giá thành công ty trong việc phát triển sản
phẩm Hoa Thanh luôn phải nghiên cứu và đưa ra những chiến lược giá thích hợp để
tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Mục tiêu của công ty là tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy việc lưu chuyển
hàng hóa, quay vòng vốn nhanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Công ty
luôn nỗ lực để cải tiến công nghệ, sử dụng máy móc hiện đại tăng năng suất giảm giá
thành, tận dụng tối đa các nguồn lực tránh lãng phí trong các khâu của quá trình sản
xuất nhờ đó mà giá cả sản phẩm luôn có sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị
trường. Với chính sách ổn định giá bán trong một số năm trước, có lúc công ty phải
chấp nhận bán lỗ để bán với mức giá quy định do giá cả các yếu tố đầu vào tăng cao
chính vì lẽ đó mà trong thời gian qua công ty đã tạo được hình ảnh đẹp trong mắt của
khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của công ty. Trong thời gian gần

đây công ty đã áp dụng chính sách nhiều giá. Công ty thực hiện giảm giá bán với
những đơn hàng có số lượng lớn tùy theo các mức mà công ty đã quy định. Những đơn
đặt hàng với số lượng lớn được hưởng những chế độ ưu đãi của công ty như: hưởng
mức lãi suất chiết khấu từ 1% đến 3% giá trị đơn hàng, có chính sách khuyến mại cho
khách hàng, tặng quà vào các dịp lễ tết hay các ngày lễ lớn, ngày thành lập công ty. Hoa
Thanh cũng áp dụng chiến lược hạ giá thành đối với các bạn hàng lâu năm hay các sản
phẩm mới tung ra thị trường nhằm chiếm lĩnh thị phần từ đó củng cố vị thế của mình.
2.2.1.2 Chất lượng, mẫu mã sản phẩm
Chất lượng sản phẩm luôn được công ty chú trọng hàng đầu. Sản phẩm ngày
càng bền, chắc, có độ mỏng dai, gọn nhẹ thích hợp với mọi loại hàng hóa. Công ty còn
nhận các đơn đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng nhằm làm phong phú, đa dạng hóa
sản phẩm thu hút nhiều các đơn đặt hàng tăng lợi nhuận công ty. Công ty có phòng kế
hoạch chuyên làm nhiệm vụ thiết kế sản phẩm. Mẫu mã kiểu dáng luôn luôn được cập
nhật thay đổi tạo được sự tiện dụng cho người sử dụng. Tuy nhiên mẫu mã cũng như
giá thành của công ty vẫn còn hạn chế, chỉ có sức cạnh tranh được với các đối thủ nội
địa chưa thực sự cạnh tranh được với hàng hóa Trung Quốc trong khi hàng hóa Trung
Quốc xâm nhập ngày càng mạnh vào nước ta như hiện nay. Hàng hóa Trung Quốc có
ưu điểm là giá thành thấp, mẫu mã kiểu dáng đẹp, phong phú đa dạng tuy nhiên nhược
22
điểm là chất lượng sản phẩm kém hơn hàng hóa trong nước. Đây là khó khăn lớn đặt
ra đối với ban lãnh đạo công ty.
2.2.1.3 Nhân tố nguồn nhân lực
Lực lượng lao động của công ty là tương đối trẻ số lượng lao động dưới 35
tuổi chiếm gần 65% đây là một nhân tố tích cực góp phần cho kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới sẽ tăng trưởng tốt. Lực lượng
lao động của công ty Hoa Thanh có trình độ chuyên môn thấp, chủ yếu là lao động phổ
thông. Sở dĩ lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao vì nhiều công đoạn của sản xuất không thể
tự động hóa và yêu cầu trình độ cao.
Bảng 2.3 Bảng thống kê trình độ học vấn nhân viên trong công ty năm 2012
Phân theo trình độ và giới tính Số người %

Tổng số lao động 120 100
1. Đại học và trên đại học 37 30.83
2. Cao đẳng và trung cấp 50 41.67
3. PTTH hoặc THCS 33 27.5
Công nhân kỹ thuật 60 50
1. Tay nghề bậc 5 17 14.17
2. Tay nghề bậc 4 32 26.67
3. Tay nghề bậc <4 11 9.16
Nguồn: Phòng quản lý nhân sự công ty
Một đặc điểm riêng của công ty là tỷ lệ nữ chiếm tới 60% trong tổng số cán bộ công
nhân viên. Họ có ưu điểm là chịu khó, khéo léo nhưng họ không có khả năng lao động
trong môi trường ồn ào, những nơi độc hại và nóng bức. Công ty có những chính sách đặc
biệt nhằm thu hút các nhân tài trong nước trong thời gian qua và luôn dành sự ưu đãi
riêng cho các các bộ, kỹ sư làm việc có thâm niên hay có trình độ cao trong công ty
tạo động lực để nhân viên hết mình với công việc. Nhân viên được sử dụng đúng
chuyên ngành của mình nhằm khai thác hết tiềm năng nâng cao hiệu quả chất lượng
công việc. Với đội ngũ lao động trẻ, năng động, đầy nhiệt huyết sẽ mang lại một triển
vọng tốt cho công ty trong tương lai.
2.2.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.2.2.1 Các chính sách của nhà nước
Sản xuất bao bì chiếm 30-35% doanh thu toàn ngành nhựa cho nên sự phát triển
của ngành bao bì nhựa phụ thuộc nhiều vào định hướng, giải pháp phát triển ngành
nhựa. Và giải pháp về vốn được coi là quan trọng nhất, bên cạnh vốn tự có, vốn liên
doanh liên kết, các DN ngành nhựa sẽ được ưu tiên vay vốn từ nguồn tín dụng trong
23

×