Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ giảng viên tiếng nước ngoài trong tình hình hiện nay ở trường cao đẳng sư phạm Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.91 MB, 99 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA ĨIÀ NỘI
KHOA S ư PHẠM


NGUYỄN THỊ M INH CẢ NH
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRlỂN ĐỘI NGŨ
G3IIẢNG VIÊN TIẾNG NƯỚC NGOÀI TRONG TINH HÌNH HIỆN NAY
ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG s ư PHẠM NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC s ĩ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60 14 05
NGƯỜI HƯỚNG DẨN K1IOA HỌC:
PGS. TS. Nguyền Thị Mỹ Lộc
HANOI-20(13 V - U ' / J J i
MỤC LỤC
T'rưng
MỚ ĐẨU
1
I.
Lý đo chọn (Je lài
1
II.
Mục đích nghiên cứu
3
111.
Khách thế và đới lượng nghiên cứu
3
IV.


Giả ihuyếl khoa học
3
V.
Nhiệm vụ nghiên cứu
3
Vỉ.
Giới hạn, phạm vi và cư sở nghiên cứu
4
VII.
Ý nghĩa của luận vãn
4
VIII.
Phương pháp nghiên cứu
4
IX. Cấu Irúc của luận văn
4
C h ư ơ n g l ĩ MỘT SỐ VÂN f)Ể VỂ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIẢO DỤC VÀ
PIIÁT TRIỂN »)ộl NGỦ GIẢNG VIÊN
5
1.1
Lý luận chung về quán lý, quản lý giáo dục
5
1.1.1.
Khai niệm quản lý, quán lý giáo dục, quan lý nguồn nhún lực
5
1.1.2.
Khái niệm giáo viên, clội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên TNN
8
1.1.3.
Quản lý đội ngũ giáo viên

12
1.1.4.
Khái niộm giải pháp
12
1.2
Khái quát chung vé phát tricn, phát Iriển đội ngũ giáo viên, đội
ngũ giáng viên TNN
13
1.2.1.
Khái niệm phát triển
13
1.2.2. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viôn và giáo viên TNN
14
1.2.3.
Tám quan trọng của công tác phái triổn đội ngũ giáo viôn
16
1.2.4.
Nội dung phương pháp nhằm phái Iricn dội ngũ giáo vieil
17
1.2.5. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên
21
C h ư tín q 2 : TIIỤC TRẠNG ĐỘI N(ỉiì GIÁNG VIÊN TIẾNCỈ NƯỚC
NGOẢI TRƯỜNÍỈ CAO HẤNÍỈ sưPIIẠM n a m f>ỊNIl
27
2.1.
'Trường cao dẳng SU' phạm Niim Định những chặng đường qua
27
2.2. Tlìực trạng dội ngũ giáng viên tiếng nước ngoài
29
2.2.1. Tinh hình của Khoa Tiống H Ư Ớ C ngoài

29
2.2.2.
Thực trạng dội ngũ giang viên
29
2.2.2.1. Số lượng giảng viên
2.2.2.2 Cơ cấu dội ngũ giáng viên 41
2.2.3 Quan lý đội ngũ giáng viên 42
2.3. Đánh giá chung vé thực Irạng (lòi ngũ giáng viên TNN 43
2.3.1 Đánh giá chung 43
2.3.2. Những hạn chế và nguycn nhân 44
C hư ơng 3: NIIỦNO GIẢI IMIẢI» C1III YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI 47
NC,ĨJ GIÂNC, VIKN TIÍÍNCĨ NƯỚC NÍỈOÀI TKONíĩ TÌNII I1ÌNII mí>,N
NAY Ở TRƯỜNG CAO ĐẢNCỈ s ư p h ạ m n am định
3.1. Định hướng chung phát triển nhà trường cao đẳng sư phạm Nam 47
Định đến nam 2010
3.1.1. Những căn cứ 48
3 .1 .2 . P h á t Iriể n d ộ i n g ũ g iả n g v ie il liế n g n ư ớ c n g o à i là n h à n l ố p h á i 51
triển Khoa Tiếng nước ngoài Trường cao đủng sư phạm Nam
Định
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm phút tricn dội ngũ giáng viên Tiếng 52
nước ngoài Trường cao dẳng SU' phạm Nam Định đốn năm 2010
3.2.1. Giải pháp quy hoạch về sô lưựng 52
3.2.2. Giải pháp nàng cao trình độ dội ngũ 57
3.2.3. Giải pháp về cơ cấu đội ngũ
3.2.4. Giải pháp xây dựng vãn hoá tổ chức nhà trường 73
3.2.5. Giải pháp chăm lo dời sống vật chất và linh thần cho đội ngũ 75
3.3. Khảo sát sự cần thiết, tầm quan trọng và tính khả liii của các giải 78
pháp chủ yếu nhằm phát triển dội ngũ giảng viên TNN
KẾT LUẬN VẢ KHUYẾN NGHỊ 8 1
BẢNG KÝ HlfclJ c n ữ VIẾTTẢT

CNII Công nghiệp hoá
HĐH
1 liên dại hoá
BCHTW
Ban chấp hành Trung ương

Cao đẳng
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
ĐH
Đại học
ĐHSP
Đại học sư phạm
ĐHNN HN
Đại học Ngoại ngữ Hà Nội
ĐH KHXHNV Đại học Khoa học Xã hội và Nhíìn văn
ĐHQG
Đại học Ọuốc gia
GDĐT
Giáo dục - Đào tạo
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
NCKH
Nghiên cứu khoa học
THTBD
Tự học, lự bổi dưỡng
TS
Tiến sĩ

PGS
Phó giáo sư
MỞ ĐẨU
1. LÝ DO CIIỌN DỀ TẢI:
1. Về lý luận:
Dân tộc Việt Nam đang cùng nhân loại thố giới bước vào thố ký XXI, lỉiố
kỷ của những biến đổi hôi sức lo lớn và sâu sắc với những bước liến nháy vọt
chưa lừng có vè khoa học cồng nghệ và sự bùng nổ thông tin. Đâl nước Việt
Nam đang lừng ngày lừng giờ hội nhập vào dòng chảy lịch sử của nhân loại với
chiến lược coi "giáo dục và dào tạo là quốc súch lìủiìịỉ dầu nhầm nâng cao dàn
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài", "là dộng lực phát triển kinh tê' - xã
hội", "dầu tư cho giáo dục là dầu tư cho sự phát triển" irong công cuộc còng
nghiệp hoá (CNH) hiện đại hoú (HĐH) dất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trunu ương (BCH TW)
Đáng Cộng sản Việt Nam khoá VIII dã chí rõ : "Muốn tiến lìùnli CNH, ỈỈD il
thắng lợi phải phát triển giáo dục - dào tạo, phát huy nguồn lực con HịỊicời, yếu
tố cơ bán của sự phút triển nhanh và bơn vững” Ị10].
Trong giáo dục dào tạo nhà giáo là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục
đưực xác định trong Điéu 14 Luậl gi;io dục nước Cộng hoà Xã hội CỈ1Ù nghĩa
Việt Nam ngày 2/ 12/ 1998: "Nhà íỉiáo ỉ>iữ vai trò quyết (lịnh trong việc (lâm háo
chất lượng ỊỊÌáơ dục” [16]. Theo Tư tướng I lổ Chí Minli Ihì "Nỉiiệni vụ ịỊÌiío (lục
lủ r ấ t q u a n tr ọ n g v à r ấ t VC
VY///1»”, vì
" N ế u k h ô n g c ỏ th ầ y ỉ iiá o t h i k liô iiỊỉ có Ịịiá o

dục" [13]. " Nếu không có thầy ÍỊÌỚO dạy dồ con em nhân dân. tliì làm sao mủ
xô V ciựtiíỊ chú nghĩa xã hội dược ? Vì vậy, nghè thầy giáo là rất (Ịtian H ọng, lài lủ
v ẻ v a n g "
[14].
Vai trò của nhà giáo được đánh giá cao ở (rong bâì cứ xã hội nào và càng

dược IỎI
1
vinh trong xã hội hiện dại với cách nhìn mới ỏ' lầm cao mới. Thực hiện
đường lối chủ trương của Đáng, Nhà nước, Ngành giáo dục và đào lạo dã có
những giải pháp phát iriển đội ngũ giáo viên được ghi irong "Chiên lược phát
triển giáo dục 2001 - 2010": "Phái iriờn (lội HỊỊŨ nhà giáo iUim háo chi về sò
Inựng, hợp lý vê cơ cấu và clìuẩn vé chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa lăng quy
tỉìâ vừa nâng cao chấi lượng vù hiệu quâ giáo dục".
Đây lầ một nhiệm vụ cấp bách của ngành và các trường dại học sư phạm
(ĐHSP), cao đẳng sư phạm (CĐSP) để dào tạo được một đội ngũ giáo viên vừa
"hồng” vừa "chuyên" đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện mới.
2. Về Ihực tiễn:
Đội ngũ giảng viên trường cao đẳng sư phạm Nam Định nói chung, (lội
ngũ giảng viên tiếng nước ngoài (TNN) nói riêng dã có những thành tích trong
bề dầy 45 năm dào tạo giáo dục bao thế hệ giáo viên từ Trung cấp sư phạm, Sư
phạm 10 + 3 đến CĐSP cho ba tính Hà Nam, Ninh Bình và Nam Định.
Đội ngũ giảng viên TNN trường CĐSP Nam Định đã có nhiều cố gắng
trong việc giáo dục và đào tạo giáo viên tiếng Anh, tiếng Nga trung học cơ sở
(THCS) có trình độ CĐSP cho toàn tỉnh. Từ năm 1993 đến nay chuyên đào tạo
giáo viên tiếng Anh cho phổ thông và giảng dạy tiếng Nga và tiếng Trung Hán
Nôm cho khối không chuyên ngữ với tư cách là môn chung. Đứng trước những
tình hình thực tế hiện nay như: Xu hướng hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế
trôn các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, đòi hỏi giao lưu bằng một ngôn ngữ
phiù hợp lác (lộng lớn đến việc học và dạy tiếng Anh; yêu cẩu chuẩn hoá cổng
chức trong nước và tìm kiếm việc làm của người lao động muốn đi xuấl khẩu lao
dộng và sử dụng tiếng Anh trong công việc; cơ chế phái triển giáo dục để nâng
cao dân trí dã cho phép mứ các Trung tâm đổ dào lạo tiếng nước ngoài, liên kội
đào lạo tiếng Anh ử cắc cấp độ cao hơn là cao đẳng và đại học; để hướng lới
gia ng dạy tại một Irưừng đại học cộng đồng và dại học dân lộp ở tỉnh Nam Định,
cắm phải có một đội ngũ giảng viên TNN đạt chuẩn ở mức cao hơn; rnặi khác

đòi ngũ giảng viên tiếng nước ngoài còn mỏng về số lượng, hạn chế về châl
lượmg so với nhiệm vụ giáo dục dào tạo được giao dã dặt ra cho Khoa 'liêng
miức ngoài Trường CĐ3P Nam Định phải có một (lội ngũ giảng viên đủ về sỏ
luợmg, giỏi về chuyên môn. thành thục về kỹ năng SƯ phạm và có (iỏ phẩm chất
dín h trị tư tưởng đáp ứng yẽu cáu nhiệm vụ trong lình hình hiện nay.
2
Xuất phát lừ đó, với góc độ nghiên cứu hước chiu của mộl người quản lý
giáo dục, những mong muốn có sự dổi mới để xây dựng một dội ngũ giáng viên
tiếng nước ngoài dạt chuẩn đáp ứng yêu cấu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay ữ
trường CĐSP Nam Định, mặl khác ở Khoa TNN trường CĐSP Nam Định, vấn dề
này chưa được nghiên cứu hao giờ nên (lồ til! "Những biện phá p chủ yếu nhằm
phái triển dội ngũ giảng viên tiếng nước ngoài trưng (inh ỈIÙIỈI hiện nay ờ
Trường Cao đẳng sư phạm N am Đ ịnh "dược chọn đổ làm luận văn lốt nghiệp
khoá học cao học Quản lý Giáo dục 2001 - 2003 của lác giả.
I I . M Ự C Đ Í C H N G H I Ê N C Ứ U :
Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp phát Iricn dội ngũ giảng viên tiếng
nước ngoài trường CĐvSP Nam Định phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ lừ Iiav lới
năm 2010.
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu: Những giải pháp chú yếu nhằm phát triển dội
ngũ giảng viên liếng nước ngoài.
2. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý dội ngũ giang viên trường
CĐSP Nam Định.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Cliâĩ lượng đào tạo giáo viên TNN THCS có trình độ CĐSP và chất lượng
giảng dạy liếng Anh nói chung sẽ được lúing cao lie’ll nlur có dược những giãi
pháp có hệ lliống, đồng bộ, hợp lý và cỏ lính khá thi phát triển dội ngũ giáo viên
tiếng nước ngoiìi.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực liễn của quán lý nhằm phát

triển dội ngũ giảng viên tiêng nước ngoài ó' lrường CĐSP Nam Định.
2. Phân lích, tlánli giá lliực trạng dội ngũ giang viên liếng nước ngoài
mrờng CĐSP Nam Định.
3. Đề xuất những giai pháp chủ yếu nhằm phát triển dội ngũ giảng viên
tiếng nước ngoài trường CĐSP Nam Định tiến năm 2010 và những năm lới.
3
VI. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN c ử u VẢ cơ SỎ NGHIÊN c ử u CỦA ĐE TẢI:
- Đội ngũ và phái triển dội ngũ giang viên TNN được nghicn cứu trong dế
tài chí giới hạn trong công tác quán lý Trường Cao dắng Sư phạm Nam Định.
- Cơ sở n g h iô n cứu: Khoa T iế n g nước n g o à i Trường Cao d ẳ n g Sư phạm
Nam Định.
VII. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VÁN:
Từ những giúi pháp có hệ Ihốiìg, dồng bộ, hựp lý nhằm phái Iricn dội ngũ
giang vieil TNN Trường Cat) (Jang Sư phạm Num Dịnh trong lình hình hiện nay
có thể giúp các nhà quán lý giáo dục các cấp, nhất là Trường CĐSP Nam Định và
các nhà giáo dỗ dàng hoạch định dược kế hoạch về phát íriổn đội ngũ nhà giáo
dam báo đủ về sổ lượng, hợp lý về cư cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu
cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao cIll'll lượng và hiệu qua giáo dục.
V I I I . P IIƯ Ơ N G P H Á P N G H IÊ N C Ứ U :
1. Nghiên cứu lý luận có liên quan đến dề lài nghiên cứu.
2. Nghiên cứu thực liễn:
- Tìm hiểu, phân tích, lổng kết rút kinh nghiệm thực tiỗn phái triển đội ngũ
giang viên.
- Lấy ý kiến chuyên gia dể kiểm chứng, xác định độ tin cậy của các giải
pháp nêu ra nhằm phát triển dội ngli giang viên TNN Trường CĐSP Nam Định.
IX. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VẢN:
Mỏ' đầu
C hương I: Mộl số vấn đe ve lý luận quán lý giáo dục và phát triển
đội ngũ giáo viên
C hương 2: Thực trạng đội ngũ giảng viên liếng nước ngoài trường

CĐSP Nam Định
C hương 3: Những giúi phúp chủ yêu nhằm phát triển dội ngũ giúo
viên tiếng nước ngoài trong tình hình hiện nay ở lrường CĐSP
Nam Định.
Kết luận và khuyên nghị.
4
C hư ơ ng 1:
MỘT SỐ VẨN ĐỂ VỂ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. Lý luận chung về quan lý, quail lý giáo dục:
/ ./ ./ . Khái niệm (Ịiidn lý, quan !ýỊỊÌÚO dục, qmin lý nguồn nhàn lực:
/././ ./ . Khái niệm (/nán lý:
Tư tưởng quán ]ý đã xuất hiện lừ lliời 5000 lrước công nguyên và qua quá
trình tiến hoá của các tư tưởng quản lý, nhrú là từ cuối thố kỷ 19 (lốn nay, nhiều
học thuyêì quản lý của các danh nhân dã ra đời mà anh hướng của họ còn lưu
dấu đen bây giờ.
* Các tác gia nước ngoài:
- Robert Owen (1771 - 1858): Đã nhận ra tầm quan irọng của nguồn nhân
lực và quan tâm đến điều kiện sống và làm việc của người lao dộng.
- Charles Babbagc (1792 - 1X71): Có lư tưởng chuyôn môn lìoá công tác
và có các chuyên gia.
- Winslow Taylor (1856 - 1915) với cuốn "Những Iiguycn lác cỊUÚn lý
khoa học - The principles of Scientific Management".
- Henri L.Gantt (1861 - 1919) với "Biểu đồG a nlt" và hộ thống trá lương.
- Mary Parker Follett (1868 - 1933): Có thuyếl quản lý khoa học.
- Henry Fayol (1841 - 1925): Có tlìuyếl quàn trị lổng quái.
- Max Webber (1864 - 1920): Có thuyết quan lý quan liêu (Quán lý bàn
giấy).
Dù nghiên cứu quá trình quản lý từ quan điểm nào, từ góc độ nào thì các
lác giá dều quan lùm đến vấn (lồ quan lý con người: nhàn tố côì lõi của quá I rì nil

quán lý, vừa là chủ itiể vừa là đối lượng của quá ninh quán lý. Hầu hối các lác
g ià (ÎCU! x e m q u a n lý là m ộ t q u á t r ìn h d ộ n g , liê n tụ c và k ế liế p n h a u .
* Các lác giá Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyền Thị Mỹ Lộc: "lioại clộìiíỊ quản lý
là tá c c lộ n g c ó d in h h ư ớ n iỊ, c ó c h ù (l íc l ì c ủ a c h ít t h ể í Ị iu in lý ( it ỊỊư ờ i q u à n ly ) liế n
5
k l ió c h tlìê (/n à n lý ( n g ư ờ i b ị q u ả n lý) Iront* m ộ t t ố c h ứ c n h ằ m là m ( h o l ố c lìứ c
vận hành V() đại dược mục (ỉícli của lổ cliửc " ị 24 Ị
Hiện nay, lioạl dộng quail lý thường được định nghĩa: "Quan lý là (Ịìiá
trình dạt liến mục tièỉi của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt (lộnịị (chức
nătìịi) k ế hoạch Ịìoá, tô chức, chỉ dạo, lãnh dạo và kiểm tra " [24 Ị
Dưới góc độ khoa học quản lý thì quản lý là sự tác động cùa chủ thể quản
lý ctến khách thổ quán lý nhằm thực hiện cỏ hiệu quả các mục tiêu mà lổ chức
dặt ra .
Như dã trình bày ở trên, quản lý vừa là một khoa hục vừa là một nghệ
thuật. Quản lý là một khoa học bởi vì các hoạt động quản lý cổ tổ chức, cổ (lịnh
hưởng đều dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và những cách thức hoại
dộng cụ the, và đồng lliời quản lý cũng mang lính nghệ thuật bởi các hoại động
quán lý được vận dụng một cách sáng lạo vào những điều kiện, lình huống cụ
thể trong sự kết hợp và tác động nhiều hướng, nhiều mặt của các yếu lố khác
nhau trong (tời sống xã hội ihưc tại.
/././.2. Khái niệm cỊiiân tý giáo dục:
Trong LuẠt Giáo dục nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
“Điều 3: Tính chất nguyên lý giáo dục:
1. Neil giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa (X11CN) có
lính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin va Tư
tương Hồ Chí Minh làm nền (ảng.
2. Hoại dộng giá* ' (lục phải thực hiện llieo nguyên lý hục di dồi với hành,
g iá o d ụ c k ế t h ợ p v ớ i la o đ ộ n g sản x u ấ t, lý lu ậ n g ắ n liề n v ơ i th ự c lie n , g iá o (lụ c
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Điều 11: Xã hội boá sự nghiệp giáo dục:
Mọi tổ chức, gia lình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp
giáo dục, xúy dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phoi
hợp với nhà trường ihực hiện mục liêu giáo dục. Nhà nước giữ vai trò chủ (lạo
troníi phái triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện da dạng hoá các loại hình nha
6
I rường và các hình thức giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện (lổ lổ
chức, cá nliân th a m gia phát Iriổn sự nghiệp giáo dục" [ 161.
Quán lý giáo dục là sự tác dộng có ý thức của chủ thể quail lý (lốn các dối
tượng quản lý nhằm tì'ra hoại động giáo dục dạt tới mục đích (tã định. Quan hệ
cơ ban trong quản lý giáo dục ]à quan hệ của người quản lý với nuirời dạy và
n g ư ờ i h ọ c tr o n g c á c liCf.1t đ ộ n g g iá o d ụ c .
"Quản lý giáo duc theo nghĩa tổng quan là hoạt dộng điều hờn lì, phôi hợp
các lực lượm’ xã hội ì, hằm dẩy mạnh công tác đào tạo các the hệ tre đáp ứm>
yên cầu phát triển x ã hội ngày một cao" [24]
Như vậy, khái niệm quản lý giáo dục hiện nay ở nước ta được mớ rộng
không chỉ dơn thuần là các hoạt dộng quản lý trong ngành giáo dục - dào tạo mà
còn là các hoạt động phối hợp của toàn xã hội nhầm phái iriển giáo dục đào lạo
(lê thực hiện lời Bác Hồ: "Giáo dục lờ sự nghiệp của quần chímù',
ỉ .Ị .1.3. Quản lý nguồn nhân lực:
a. Khái niệm:
- Theo lác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản /v nguồn
nltân lực là chức năng quản lý giúp cho người quản lý tuyển mộ, lựa chọn, lniân
luyện và phứt fricn các thành viên rủa tổ chức" | 24|.
b. Quá trình quản lý nguồn nhân lực hao gồm các hoại động như: Ko
hoạch hoá nguồn nhân lực, tuyển mộ, lựa chọn, đào tạo và phát (rien, (lịnh
hướng, thẩm định kết qu i hoại động, đề bạt hoặc thuyên chuyển, giáng cấp và sa
thái. Trong đó, dào tạo va phát triển là vẩn đề CỐI lõi.
c. Đối với ngành Oiáo dục - Đào tạo thì quản lý nguồn nhân [ực chính là
quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên của ngành, trong dó cốt lỏi là

lực lượng giảng viên, g ị.'lo vicn. Việc đào tạo, bồi dưỡng năng lực, trình độ ciìng
như phẩm chất của đội ngũ giáo viên đổ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, lìùng cao
CỈKÌÌ lượng giáo dục là khâu trọng lâm trong quá trình quán !ý nguồn nhân lực
giáo dục.
7
L I .2. K hái niệm giáo viên, đội ngũ giáo viên, đội ngã giáo viên TNN.
/./ .2.1. Khái niệm ịịiáo viên, giáo viên tiẻhíỊ nước ngoài.
a. Khái Iiiệm giáo vicn.
- Tại Hội nghị Thế giới về giáo dục đại học trong Thế kỷ 21 "Giáo
v iê n

là rường cột của đại. it ọc" [4], một lần nữa, vai trò, vị trí của người giảng viên
được khẳng định .
- Cô Thú tướng Phạm Văn Đồng, nhà giáo lão thành của nền giáo dục
Việt Nam, đã nói: "Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao
quý, sáng tạo nhất Irong những nghề sáng tạo. Vì nó sáng tạo ra những con
người sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội".
- Theo quan điểm của một số nhà giáo dục thì người giáo viên dược nhìn
nhạn.' “Tâm điểm của hệ thống giáo dục ” [25].
Trong bài viết "Vài nét vê mô hình người giáo 17í5/;"của Nguyền Thanh
Hoàn dăng trên tạp chí giáo dục số 48 tháng 1/ 2003 thì, "Giáo viên là những
ngtíởi dược dào tạo bài bản, chính quy vé su' phạm và làm việc trong những tổ
chức hành chính có thử bậc”.
Như vậy, giáo viên là người làm nghề dạy học, ngifr)7 "sáng tạo ra những
người sáng lạo". Bởi vậy, ông cha ta từ ngàn đời xưa đã có câu "KhỏHịị thây (lố
mày làm nên" và chúng ta hiộn nay hay nói giáo viên là "nhữnx kỹ sư tâm hồn" -
người được thường xuyên tiếp xúc với "những tâm hồn" để tác động về mặl lình
cảm, ý chí, hành dộng lên những đối tượng như "con người" mà phần chính yếu
là "cái tâm /ý", "tinh thin", " V nqhĩa” của con người. [23]
- Theo các tác giả nước ngoài: Elbert Hulbard thì "Giáo viên là người c!ã

từng khiến cho hai ý tưửng cùng phát triển ở nơi mà Irước đó chỉ có một ý urởtig
phát triển" (The teachcr is one who made two ideas grow where only one grew
before). Tlieo tác giả, 'ĩgười giáo viên đã chia sẻ ý tưởng của mình dã có cho
người học và tạo cho người học cùng có ý tưởng đó và sáng tạo hem.
- Theo tác giả Philip Jackson: "Người giáo viên là người 1(1 quyết dinh có
hiểu biết, hiểu được học sinh và có khả nàng cấu trúc lại dược nội dung
8
dạy đê giúp học sinh có thể tiếp fhu (lược nội (lung dó; đồng thời tronẹ khi (lạy,
bi et khi nào phải dạy cái gì".
Luật giáo dục nước Cộng lioà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (tháng 12/
1998) ncu rõ khái niệm "nhà giáo" lại Điều 61 : " Nhà giáo là người làm nhiệm
v ụ giang d ạ y , g iá o d ụ c tro n g n h à trư ờ n g h o ặ c c á c CƯ sở g iá o d ụ c k h á c .
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất, (lạo đức tư tưởng tốt.
4- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ sức khoe theo yêu cầu nghe nghiệp.
4- Lý lịch ban Ihân rõ ràng.
Nhà giáo dạy ở cơ sỏ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo đục
nghề nghiệp gọi là giáo vicn, ờ cơ sở giáo dục đại học và sail dại học gọi là
giảng viên " [16].'
Trong các khái niệm nêu ở trên với nghĩa rộng hay nghĩa hẹp nhưng tiều
khái quát lên ban chai của một nhà giáo. Đó là người được dào tạo qua các
í rường sư phạm hoặc các cơ sở giáo dục khác làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà tnrờng hoặc cơ sở giáo dục khác tlể thực hiện nhiệm vụ truyển thụ
kiến Ihức, hình (hành kỹ năng, kỹ xảo và đặc biệl hơn nữa là "Dạy cho học sinh,
sinh viên cách học và cách (lưa ra sáng kiến trong côììịị việc" 14 Ị eiing với xAy
đựng nhAn cách cho họ nhằm (tạt (tược mục liêu giáo dục là "Đào lạo con người
Việt Naiỉi plìát triển toàn diện, cổ đạo đức, có tri thức, sức lilioẻ, thẩm mỹ và
nạìĩề Iiạhiệp. ti ling thành vói lý tif(hiị> độc lập (lân tộc và clìiì nghĩa \ã hội
|I2|.

b. Khái niệm giáo viên TNN:
- Giáo viên TNN ỉà người giảng dạy liếng nước ngoài llieo một chuyên
ngành đào tạo ở một nhà trường hay mội cơ sở giáo dục đào lạo nào (16, dã dược
dào lạo cơ ban tại các khoa, trường ĐI ISP ngoại ngữ trong hoặc ngoài nước.
Ngoài những ho.°ì (lộng giáo dục chung như những giang viên các môn
khoa học khác, giáo viên TNN còn có một chức trách kim biệt. Đó là giang (lạy
một ngôn ngữ nước ngoài thông qua rèn luyện dồng thời 4 kỹ năng: nghe - nói -
9
đọc - viết mà chưa được hình thành ở người học. Do đó, sự cần cù, nhãn nại vìi
lòng nhiệt (hành rất cdn thiết đối với người giáo viôn liếng nước ngoai dể họ có
thể giảng dạy một cách hiệu quả một thứ tiếng nước ngoài nào đó. Hơn the nữa,
người giáo viên liếng nước ngoài còn có một thế mạnh trong giáo dục dào tạo là
■ỏ' chỗ, họ có khá năng vận dụng những nét văn hoá, văn minlì của một dân tộc
khác để kết hựp cùng với những nét văn minh của Việt Nam trong việc hình
thành nhân cách cho học sinh một cách phong phú, đa dạng và thuận lợi hưn.
Đứng Irước yêu cầu của đất nước trong công cuộc CNH - HĐH, trình (lộ
cũng nhir khả năng sư phạm của người giáo viên TNN không còn là "truyền Ihụ
kiến thức đơn thuần hằng lời (giảng giải) mà phải "biết xây dựng những tình
huống dạy học để học sinh lự tìm đến kiến thức qua các cơ hội và tình huống
giao tiếp Như vậy, công viộc của người giáo viên tiếng nước ngoài ngày nay
không hề dơn giản, bởi vì ngoài những khả năng nói trên, người giáo viên phai
có kha nâng lổ chức một cách hợp lý hoạt dộng của hục sinh, hướng dãn, uốn
nắn. giải mã các sai him của họ " [8 ].
- Giảng viên tiếng nước ngoài trường CĐSP Nam Định vừa mang khái
niệm giáo viên tiếng nước ngoài nói chung vừa mang khái niệm giíing viên liếng
n ư ớ c n g o à i c a o (lẳ n g SƯ p h ạ m n ó i r iê n g . N g ư ờ i g iả n g v iê n tiế n g n ư ớ c n g o à i CHO
dáng sư phạm là người làm nhiệm vụ giảng dạy và bồi dưỡng liếng nước ngoài
tronu các nhà (rường cao đẳng sư phạm hoặc các Irường không phái là Irường SƯ
phạm. Họ là những người vừa có kiến thức chuyên môn về một thứ tiếng nước
ngoài vừa có kiến thức về nghiệp vụ sư phạm. Bởi lẽ, song song với việc giang

dạy liếng nước ngoài theo từng phân môn của ngôn ngữ, họ còn phải giang dạy
nghiệp vụ sư phạm (phương pháp dạy tiếng nước ngoài) hoặc rèn luyện "nghiệp
VII sư phạm thường xuyén" hàng tuần cho sinh viên theo kế hoạch đã định của kỳ
học, năm học là những người sau khi lốl nghiệp CĐSP sẽ ra trường làm nhiệm
vụ giang dạy tiếng Anh cho học sinh phổ thông cơ sử và là những người góp
p h ầ n p h á t triể n m ô n liế n g n ư ớ c n g o à i tr o n g s ự n g h iệ p g iá o d ụ c (là o lạ o c ủ a tỉn h
Nam Định.
10
ì .1.2.2. Klìái niệm đội ngũ, dội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo vieil 'Ị'NN:
a. K h á i n iệ m đ ộ i n g ũ :
- Từ điển Tiếng Việt có ghi: " Đội ngũ là khối dông người cùng chức
năng nghé nghiệp dược tập hợp và tổ chức Ihành một lực lượng ” f20Ị.
- Theo tác gia Đặng Quốc Bảo thì "Đội ngũ (Staff) là một tập Ihể người
g ắ n kế t v ớ i n h a u c ù n g c h u n g lý tư ở n g , m ụ c đ íc h , rà n g b u ộ c v ớ i n h a u về vậ t c h ấ u
linh thần và hoạt động ỉhco một nguyên tắc " [22].
- Ớ nước ngoài, từ điển Webster viết: "Đội ngũ là một nhóm người công
nhân hoặc ìỉiỊiỉời làm rông ăn lương. V í dụ như dội I1ÍỊŨ giáo viên, (lội lìgũ nhà
báo " (Staff is a specific group of workers or employees; such as teaching stall,
newspaper staff" [50].
Các khái niệm về dội ngũ tuy cổ những cách diễn đạt khác nhau, nhưng
đều nói lên một điều chung là: Đội ngũ là một nhóm người đưực tồ chức và lập
hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều clìức năng, có thể cùng
nghề nghiệp hoặc khác nhau về công việc nhưng cùng chung một mục đích nhất
định và cùng hướng tới mục đích đó.
b. Khái niệm đội ngũ giáo viên:
Đội ngũ giáo viên là mội lập thể người có cùng chung một mục (lích, (ló
là d ạ t c hA Ì lư ợ n g và h iệ u q u ả g iá o d ụ c c a o trô n m ộ t c ơ s ở v ật e lic it, Ira n g lliiố t bị
hiện đại, đẩy đủ phục vu cho nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của dội ngũ giáo
viên đó.
- Đội ngũ giáo viền trong Ngành Giáo dục là một tập thể người mà lập the

người đó hao gồm cán bộ quản lý, công nhân viên, và đặc biệt là dội ngũ giáo
vicn và đội ngũ cán bộ giáo dục.
Nỉnr vậy, chung quy lại, chúng la có thể có một định nghía về (lội ngũ
giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những giáo viên dược tổ
chức thành một lực lượng có cùng chung nhiệm vụ là lliực hiện các mục liêu
giáo dục đã dặt ra cho tập hợp người đó. Ví dụ: Đội ngũ giáo viên THCS, dội
ngũ giảng viên dại học
c. Khái niệm đội ngũ giang viên TNN:
Đội ngũ giảng viên tiếng nước ngoài trường CĐSP Nam Định được cụ thể
hon từ khái niệm trên, là một tập thể giáo viên có cùng chức năng, nhiệm vụ
dược tập hợp và tổ chức thành một lực lượng để giảng dạy tiếng nước ngoài để
d à o lạ o d ộ i n g ũ g iá o v ic n liế n g n ư ớ c n g o à i d ạ y ở b ậ c T H C S và g iả n g d a ỵ tiế n g
nước ngoài cho sinh viên khối không chuyên (các sinh viên khoa khác), hình
thành ớ các giáo sinh CĐSP Nam Định phẩm chất, đạo đức, chuyên môn nghiệp
vụ cần thiếl - hành [rang vào dời cho thế hệ trẻ của tỉnh nhà.
ỉ .1.3. Q uắn lý đội ngũ giáo viền:
Trong Tư tưởng của Người, Hồ Chí Minh đã nói về quản lý cán hộ "Phái
hiểu biết cán bộ về công tác, về sinh hoạt, về cách nói, cách làm việc có đúng
Iilur nói và viết không? Đối xử với mọi người như thế nào ? Ưu khuyết điểm (ừ
trước đến nay như thế nào ?".
Quán lý đội ngũ giáo viên là quản lý về mặt xã hội đối với giáo viên.
Những tác dộng của xã hội cũng như của quản lý đối với đội ngũ giáo viên đều
hướng đội ngũ giáo vieil phục vụ cho lợi ích chung của nhà trường, của xã hội
(r o n g (ló c ó lợ i íc h riê n g c ủ a lừ n g g iá o v iê n .
- Quản lý dội ngũ giáo viên trước hết là chăm lo đến các nhu cầu của giáo
viên (Theo Maslow, có 5 nhu cầu của con người nhu cẩu sinh học (nhu cáu tổn
tạ i) , n h u c ẩ u an to à n , n h u cẩ u đ ư ợ c g ia o lư u , n h u cầu đ ư ợ c k h ẳ n g đ ịn h , n h u CÀU
lự thổ hiện, nhu CÀU sáng tạo).
- Quản lý đội ngũ giáo viên là tạo và giúp cho giáo viên xác định được vai
trò c ủ a m ìn h tro n g x ã h ộ i, tro n g tậ p th ể n h à trư ờ n g h a y c ơ s ở g iá o d ụ c đ à o tạ o

đc c ó h à n h đ ộ n g h iệ u q u ả tr o n g c ô n g lá c , d ồ n g th ờ i k ịp t h ờ i k iể m tra , đ á n h g iá
v iệ c th ự c h iệ n v a i trò c ủ a h ọ , th ự c h iệ n c ô n g b ằ n g tro n g m ọ i lĩn h v ự c h o ạ t d ộ n g .
- Quản lý giáo vicn là bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức, lựa chọn
và m ở rộ n g c ơ h ộ i lự a c h ọ n c h o h ọ và c u ố i c ù n g là g ia o liế p c ó văn hoá v ớ i g iá o
viên.
Hay nói một cáclỉ cụ thể hơn: Quản lý giáo viên là giúp cho người giáo
vicn thành cổng trong các mặt sau:
+ Nâng cao I inh độ chuyên môn (trí tuệ, trí lực)
12
+ Phát triển dược các mối quan hộ (giao lưu).
+ Phẩm chất (lạo đức (lâm lực).
+ Sức khoe (thể lực).
+ Tạo ra (1ì:’Ợc cơ hội (có cơ hội).
1.1.4. Khái niệm giải pháp:
- T h e o lừ đ iể n tiế n g V iệ t ( 1 9 8 8 ) th ì “Giải pháp là cách giải quyết một vấn
á t ị 19].
- Theo từ điển tiếng Việt (1992) thì “Giải pháp lỏ phương pháp giải quyết
tììộí vấn đề cụ tlìể nào đó” [201-
0 đây, những giải pháp chủ yếu được đưa ra nhằm phát triển dội ngũ
giáns viên tiếng nước ngoài trong tình hình hiện nay ở Trường CĐSP Nam Định.
1.2. Khái quát chung về phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên và đội giáo
viên TNN:
1.2.1. Khải niệm phát triển:
Theo các lác giả Ân Độ D. Khanna, V.R. Saxena, TP Lamba và
V.Murthy:
"Phái triển có thổ đo được một cách không trực tiếp.
- Phát triể n có nghĩa là hoạt dộng của các cơ quan nội tại (phía bên trong)
va c ú c c h ứ c n ă n g c ủ a c h ú n g k h ô n g n h ữ n g là : sự tă n g lê n v ề k íc h c ỡ c ủ a b ộ n iìo
(trĩ tuệ) mà còn là sự tăng lên của sự suy nghĩ phù hợp.
- Phái triển là I quá ỉ rình dài của sự sống" Ị51].

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo trong hài giảng về Kinh tế học giáo dục thì:
"Phát triển lủ íăiìíỊ cả về chài lượng và số lượng làm cho hệ giá tri được cải tiên,
dược hoàn thiện".
Hộ giá trị gồm: - Giá trị tính chân thực
- Giá trị hướng thiện
- Giá Irị lính mỹ
- G iá tr ị tín h lợ i
13
ỉ .2.2. Khái niệm phát triển dội ngũ giáo viên vả giáo viên TNN:
a. Phát triển nguồn nhân lực: là một thuật ngữ Ihường dược dùng Irong
thời hiện đại ngày nay. Mội số tấc giá dưa ra những khái niệm vồ phá! triển
nguồn nhan lực như sau:
Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Minh Đường cho rằng:
- "Với nghĩa hẹp nhất, phất triển nguồn nhân lực là quá trình đào tạo và
(lào tạo lại, trang bị hoặc sử dụng them những kiến thức, kỹ năng, thái (lộ cán
llviêì để người lao động có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ mà họ đang làm hoặc để
lìm một việc làm mới".
- "Với nghĩa rộng hơn là bao gồm cả bổ túc văn hoá cho người lớn, xoá
mù chữ là những cơ số tri thức cđn thiết để học nghề và phát triển nghề nghiệp
Ngày nay, phát triển nguồn nhAn lực được hiểu với khái niệm rộng hơn. Con
người là động lực thai ì 1 gia vào lực lượng lao động dể làm giàu cho đất nước,
góp phán cải lạo xã hội. cũng như phát huy mọi truyền thống lốt đẹp của mỗi (lân
tộc dể góp phần tô điểm cho hức tranh muôn màu của nhân loại” [31 Ị.
Phát triển nguồn nhan lực có nghĩa là gia tăng giá trị cho con người - giá
trị tinh thần, giá trị đạo đức, giá trị thể chất, vật chất. Như vậy, yếu (ố con người
được đánh giá rất cao, nếu là con người cổ học thức, có phẩni chất tốt, có năng
lực thích ứng sáng tạo và phái triển thì đó là những điều CÀIÌ thiết để lìm ra
những cách làm "rút ngắn khoảng cách Ịạc hậu so với các nước di trước ta
nhám dạt mục tiêu CNH, HĐH" (Trích trong Bài phát biểu của Phó Chủ tịch
nưỡc Nguyễn Thị Bình tại Hội nghị giáo dục đại học - Hà Nội, ngày 1-2-3/

10/ 2001) [1].
* Như trên đã trình bày thì phút triển nguồn nhân lực trong giáo dục chính
là P 'hát tr iể n đ ộ i n g ũ g iá o v iê n .
b . Phát triển đội .Ịgũ giáo vicn trong ngành giáo dục là xây dựng một dội
ngũ những coti người đi theo và gắn bó với lý tưởng độc lập (lân tộc và xây dựng
CNXH, có đạo đức trorv sáng, có ý chí kiên cường, có khả năng thích ứng với
những diều kiện thay dc-1, độc lập tư duy, sáng tạo trong còng cuộc xíìy (lựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam anh hùng ỉà xây dựng một đội ngũ nhCrnụ cônụ (lân
b iết g iữ g ìn và p h á i h u y c á c g iá t r ị v ăn h o á d â n tộ c , c ó n ă n g lự c tiế p till! n h ữ n g
14
linh hoa của nền văn hoá nhân loại, phát huy tính lích cực trong việc làm chủ tri
Ihức khoa học, công nghệ hiện dại, có lính tổ chức và kỷ luật cao, có sức khoe
- Phát Irion đội ngũ giảng viên đại học:
Văn kiện Hội n<’hi lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đáng klioá IX dã
chi rõ "Tăng dào lạo ihạc sĩ lừ 11.727 người năm 2000 lên 19.000 năm 2005 và
38.000 năm 2010, nghiên cứu sinh tiến sĩ từ 3.870 người năm 2000 lên 7.500
người năm 2005 và 15.000 vào năm 2010".
+ Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 được Thủ trưởng Chính phủ
phê duyệt ngày 28/12/2001 đã ghi rõ: "Tăng chỉ ticu đào tạo thạc sĩ, tiến sì hổ
sung nhún lực trình độ cao học cho các trường đại học, cao đẳng. Tăng tý lệ
giảng viên ĐH, CĐ có trình độ thạc sĩ lên 40%, có trình độ tiến sĩ lên 25% năm
2010. Chú trọng đào tạo giang viên nữ có trình độ cao
Như vậy, phát triển đội ngũ giảng viên đại học, cao dẳng là " Xây dựng
đội ngũ những người làm khoa học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức
phục vụ nhân dân, có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tố - xã hội,
khoa học công nghệ của đất nước" Ị5 ị.
Và cụ thể hơn, dội ngũ giáng vicn ĐU, CĐ là những người (tược đào lạo
và tốt nghiệp dại học, sau dại học được thê hiện trong Mục 2, Điều II của Quy
chế đào lạo sau dại học: [5]
- " Có trình độ cao vể lý thuyết và thực hành, cổ năng lực sáng tạo, độc

lập nghiên cứu, có khả năng hướng (lẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động
chuycn môn, phát hiện và giải quyếl được những vấn đế khoa học - công nghệ”.
Đó là những người được đào tạo trình (tộ tiến sĩ.
- " Có kiến thứ', chuyên môn vững vàng; có năng lực thực hành và khá
n ă n g th íc h ứ n g c a o tr ư ớ c s ự ph á t tr iể n c ủ a k h o a h ọ c , k ỹ th u A t và k in h tế. c ó kh a
nãmg phát hiện và giải quyết những vấn dồ thuộc chuycn ngành được dào tạo".
Đó là những người được đào tạo trình độ thạc sĩ.
Với các trình độ írèn, theo chúng lỏi có thể dược gọi là chuẩn (lối với
giảng viên cao đẳng, đại học đổ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn và quan
lý ỏuỉại học và cao đẳng trong lình hình hiện nay.
15
! .2.3. Tầm quan trọng của cóng lác phát triển dội ngũ giáo viên:
- Trong Báo cáo kiểm điểm việc lliực hiện Nghị quyết Trung ương khoá
VỊ 11 và Phương hướng phát triển giáo dục từ nay đến 2005 và 2010, số 72/
TLHN ngày 20/ 6/ 2002 của Bộ Chính trị tại Hội nghị lần thứ 6 BCH TW khoá
IX tại Hà Nội đã đánh giá: " Đội ngũ nhà giáo là nhân tô'quyết (ỉịnh sự nghiệp
và .7 lất lượng ý áo dục" ( 12 Ị. Vì vậy, việc phát triển (tội ngũ nhà giáo là hết sức
quan trọng và cần thiết, không thổ thiếu được ở hất kỳ một quốc gia nào.
- Trong Hội nghi Thế giới về giáo dục đại học irong Thế kỷ 21. Tầm nhìn
và Hành động (Paris 5 - 9/ 10/ 1998) đã nêu rõ " Vấn đề dào lạo và bổi dưỡng
giáo viên đại học cố lầm cỡ mới và quan trọng ngày càng lớn, kể cả đào tạo sư
phạm" |4J
- Theo tác giả M.L. Kcarney:
• " Phát triển đội ngũ giáo viên với tư cách là một yếu tố cơ bản về chất
lượr.g nhà trường, phải là một bộ phận của một quan điểm thống nhất trong đó
chứa đựng toàn bộ loại hình đào tạo cẩn thiết cho tính hiệu quả, hiệu nghiệm đã
được nâng cao".
• " Phát triển đội ngũ giáo viên đảm bảo cống hiến của giáo dục dại học
tro n g v iệ c x A y d ự n g n ă n g lự c , và b ằ n g c á c h đ ó c ố n g h iế n q u á t r ìn h p h á i triể n
COI1 người và xã hội" [46].

Hiện nay XII hướng của giáo đục đào lạo là hướng vào chất lượng mới của
sự phát triển con người, phái Iriển nguồn nhân lực. Chất lượng mới của sự phái
triển người, phát triển nguồn nhún lực thực chất là trình độ các năng lực cán có
và ngày càng được nân/’ cao của con người. Có 4 nhóm năng lực được nêu như
sau:
- Năng lực kỹ thuật;
- Năng lực kinh doanh (Ihực hiện công việc);
- Năng lực liên nhân cách;
- Năng lực trí tuệ. [47 ]
Chính vì vậy, chỉ có một đội ngũ giáo vicn, giảng viên giỏi mới cổ thể
thực hiện được điều đó n ong nhà trường và các cơ sở giáo dục đào lạo.
16
ì .2.4 . N ộ i d u n g p h ư ơ n g p h á p n h ằ m p h á t t r iể n đ ộ i n g ũ g iá o v iê n :
Những năm qua, (lể thực hiện chủ Irương, đường lối của Đảng về giáo
dục, Ngành giáo dục và đào tạo đã kiên trì, nỗ lực thực hiện Nghị quyết ĐH VÍU
của Đáng. Qua những năm Ihựe hiện ,"nê)i giáo dục nước nhà đã vó những hước
pììát triển mới" và hiện nay Đảng ta đang chủ trương liến hành xây dựng và phái
triển chương Irình " Xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện" (rong đó có
"Xay dựng kế hoạch đào lạo, dào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quán lý
giáo dục, đảm bảo đủ vố lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn (láp ứng ycu cầu thời
kỳ mới".
! .2.4.1. Đào tạo:
Muốn phát triển nguồn nhân lực nói chung, đội ngũ giáo viên nói riêng,
đòi hỏi phải thường xuyên tiến hành công tác dào tạo nhằm tạo ra một (lội ngũ
những người lao động trẻ, khoẻ, có kiến thức mới hiện đại hơn, có tính "thời sự"
đ ể tă n g c ư ờ n g lự c lư ợ n g c ổ h iệ u q u ả và c h ấ t lư ợ n g c ô n g tá c c h o h o ạ i d ộ n g củ a
các (ổ chức, cư quan trường học.
Định nghĩa "dào tạo" theo quan điểm của tác giả Nguyễn Minh Đường
thì: :"Dào tạo là quá trình hoạt độníỊ có mục đích, có tổ chức nhằm hình thàiili
và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ d ể hoàn thiện

nluĩn cách cho mồi cá nhân nẹười lao dộng, lạo tiền dể cho họ có khả nùng vào
d ờ i h à III) n g h ề m ộ t c á c lì n â n g s u ấ t và ìiiệ u q u ả "
[31 Ị.
1.2.4.2. Đào tạo lại:
Đối với những người lao dộng đã và dang hành nghé đã có vốn tri thức,
kỹ nấng, kỹ xáo cùng vói thái độ nghề nghiệp được dào tạo cộng với những kinh
nghiệm nghề nghiệp nào đó nhưng chưa có khả năng thay đổi nghề hoặc tìm
kiếm một công việc mới phù hợp với ycu cầu thì cần phải được đào tạo lại.
" Dào tạo lọi là qua trình hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ
Iiiĩng, kỹ xảo, thái độ mới nhằm tạo cho người lao dộng có cơ lìội dê học fậi>

một lĩnh vực chuyên môn mới d ể cho họ cố thê dổi công việc, dổi nghề" 13 ỉ I.
1.2.4.3. Bồi dưỡm
r
17
"Bổi dưỡng" có iighĩa là làm Uìng 1 hem (lổ hệ có llic lới clniAn phù hợp với
yéu Cíìu thực lê và lining lai. ơ dây, khái niệm bồi (lưỡng chí sự nâng cao vổ
I rình độ nghề nghiệp. UNESCO (lịnh nghĩa
"b ồ i clit'ỡìi}>"
nỉnr sau :
“ U n i ( liio n s c ó V H ỉỉlũ a nàiii* r a o lỉạ liề n g h i ệ p . Ọ iK Ì tr i n h n à y ( III (l ir n Kl
k h i ( á n h â n v ù lò c h ú i ' c ó lìliu c ư u Iì()iìi> c a o k i ế n t h ứ c h o ặ c k ỹ năiiỊi c h u y ê n
m òn, nghiệp VII của hàn tlìân nhằm (láp ứ
111
> nhu cần 1(10 (lộf!i> nghé nghiệp"

1461
- Theo Nguyền Minh Đường thì : "Bồi (lưỡng có the coi là quá (rình câp
Iih ậ l k iê n th ứ c v à k ỹ n a n g c ò n lliiế u h o ặ c (in lạ c hậu tro n g m ộ t c ấ p h ọ c , b ậ c h ọ c
và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ "Ị 31 Ị

Như vậy, la có Ihổ Ihấy dược sự hiện diện của các khái niệm trên là:
+ Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo (lổ
nânii cao trình độ trong lĩnh vực hoạt dộng chuyên môn, nghề nghiệp nào dó và
được dào lạo ở mộ! hình (hức nào đổ phù hợp với lĩnh vực đó.
+ Người (lược bổi dưỡng là người dã có một trình độ chuyên môn nhái
định, nay để nAng cao trình độ năng lực chuyên môn hoặc củng cố, cập nliậl
những tri thức mới, kỹ năng, kỹ xảo mới dể nâng cao chất lượng và hiệu quả
còng việc hoặc nghề nghiệp đang làm.
* Đôi với dội ngũ giáo viên, thì việc đào lạo nâng cao đc dạt trình (lộ
chiDẩii như: Chuẩn giáo viôn tiểu học, chuẩn giáo viên THCS, chuẩn giáo vieil
THPT, chuẩn giang viên ĐI ỉ, CĐ. Cụ thể, chuẩn đội ngũ giang viên ĐH, CĐ
(heo chúng tôi, là pliai có trình độ từ thạc sĩ trở lên, liến tới số lượng liến sì
c h iế m phấn hơn .
Đào lạo lại đối với (lối tượng giáo viên vẫn CÒI1 đủ năng lực, phẩm chất,
nhưng chuyên môn cũ không được sử dụng, ví dụ như giáo viên tiếng Nga muốn
cl'Uyen sang làm giáo viên liếng Anh Ihì phải dược dào tạo lại
Bổi dưỡng nhằm cập nhật kiến thức, kỹ năng theo chu kỳ của Bộ giáo ílục
- ĐÌIO tạo và do nhà trtrứng sư phạm tổ chức và hoạt dộng lự học, tự bối dưỡng
củ » giáo viên đổ nâng cao trình độ nlur các lớp tập huấn về phương pháp giang
dạy, phương pháp dùng trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quá học tập cún
18
h o c s in h - sin h v iê n , p h ư ơ n g ph á p g iả n g (lụ y th e o sá ch ị ỉiá o k h o íi nu Vi cù a T i l'll
li(K\ Il les hoặc Cí:<’ thuyên (té vồ (hun bao chất lượng, ? lia V sách. Cjiiiin ly
g i; ío d ụ c .
1.2.4.4. Nghiên cứu khoa học: f)ó nàng cao chất lượng (lọi ngũ jỊ2Ì:inj’
vic'11, ngoài việc dào tạo, (lào tạo lại, bồi dưỡng cluiyên môn nghiệp vụ cho họ íliì
hoại động ngliiôn cứu khoa học vừa ỉn yêu cầu vừa là con đường níing cao t lìítl
lượng (lội ngũ giáng viên hiệu qua nhái.
Khái Iiiệiìi nghií'11 cứu khoa học:
- Tác giả Vũ OiO Đàm định nghĩa nghiên cứu klioa học: "Nghiên cứu

khoa học (NCKH) là một hoạt dộng xã hội, hướng vào việc lìm kiếm những (liều
mà khoa học chưa biết: hoặc là phái hiện bản chất sự vật, phát Iriển nhận thức
khoa học về the giới; hoặc là sáng lạo phương phííp mới và plurơng liệu kỹ Iluiậl
mới de cái tạo thế giới" [6].
Và nghiên cứu knoa học được phân rá thành hai loại. Đó là " phân loại
ihct' chức năng và phíìn loại theo tính chất của sản phẩm". Theo tính chất cùa
s 111 phẩm, nghiên cứu được phàn ihành nghiên cứu cơ bail và nghiên cứu line
(lụm và Irion kliai; hai Ịoại ngliicn cứu khoa học này lỉurờng (tược áp dụng í rong
các Iilùi Irường và các cơ sở giáo dục (lào lạo.
Điều 15 Luật giáo dục nước Cộng hoà Xã hội Chu nghĩa Việt Nam có quy
clin li như sau:
"N hà nước tạo dieu kiện cho nhà trường tó chức nghiên cứu. ÍÍIÌỊỈ

(lụnV, pliò biến khoa học còiiiị Iii>hệ, kết hợp (lào tạo với nghiên cứu khoa học 1(7
sàìv .xuất nhằm nâniì ('CIO chất ỉiíọĩig Ịịiíỉo (lực và phục vụ x ã hội, lừiụ; hu'ớ(' l/me
hiệin vai Ị rò tnm g tàm vân lìoá, khoa học, công nghệ của clịa pillion# hoặc Cliff
cả nước "ị 16 I
- Nhà trườn2, tự xác định lurớng nghicn cứu cùa mìnli, Inrức liếí liến hành
nghiÌMi cứu cơ bán, ngliicn cứu triển khai những vấn (tề với mục liêu nâng c;u>
chà» lirợnsi giáo (lục - (lào lạo (1ể không ngừng níuĩg CMC) chốt lượng hoại (lộng
(lào l;io \;'i NCKII cùn nhà lnrờng.
Níioìii ra,
“ N liủ nườm » còn có trá c lì Iiliiệ m N C K ỊỊ p h ụ c vụ sự p ilo t tr ir n

k i nin tì’ - .Ví 7 h ộ i, lhự( ìiii’11 c á c n h i ệ m VII trọ iiỊi d i ế m : (lâ y m ạ n h H Ịịlìiriì r ih i (lie
19
lin h v ự c k h o a ho< xà h ộ i; ứ n ÍỊ <lụiií> và c h u y ể n i>i(H> k h o a h ọ c - CÒHỊÌ I)i>liệ p h ụ c

1 7
/ p h á i Ir irn n ò iìíi n g h iệ p , ứ n ạ ( lụ n x và Ị)ììá í tr i ể n m ạ n h m è m ò / .sò <'Ô/ÌỊ> Iiiỉhộ

c a o "
14 1I.
Nhu' vậy, người giáo viên khóng (lơn 1 lìuđn chí giảng (lạy chuyên mòn,
nghiệp vụ mà còn lliam gia cóng lác nghiên cứu klìOíì học. Bằng lioạt dộng
NCKIỈ, giáng viên lliẽ hiện sự sáng tạo, sự lìm lòi, khám phá đô lam giàu fri
thức cho xã hội, cho hán thân Irong các lĩnh vực hoạt động giáo (lục - dào lạo.
Cho nên bất kỳ người ỉĩiáo viên nào nhất là giảng viên ĐH, CĐ ctcu phủi nhận
lluíc dược rằng nếu klióng kết hợp giang dạy với ngliicn cứu khoa học thì không
itlìố nâng cao dirực cliíủ lượng dạy - học và nếu khổng có năng lực nghiên cứu
khoa học lliì SC bị li.1t hậu và khổng thể (láp ứng được yêu CÀU nhiệm vụ Irong
1 hời (lại khoa học, kỹ thuật, pliál triển như vũ bão hiện nay.
* Nubien cứu khoa học để nâng cao kiến thức:
T r ư ờ n g C a o đ ẳ n g SƯ p h ạ in N a m Đ ịn h tr o n g cá c p h ư ơ n g h ư ớ n g n h iệ m VỊ!
công lác, luôn xAy dựng mội kế hoạch cụ thổ phù hợp với dieu kiên cụ thê của
mọi trường CĐSP (lịa phương, dã xác định nghiên cứu khoa học là một trong 3
nhiệm vụ chủ yếu của giang viên: Giáng dạy, nghiên cứu khoa học Vcì lự học, lự
hồi dưỡng. Các (lề lài nghiên cứu khoa học tập trung nghiên cứu những vấn (le
(1;ỊI ra (rong thực 1C giáng dạy, công (ác của trường như dổi mới phương pliáp
íỉiâim (lạy. tliav sách iĩiáo khoa Tiểu học và THCvS, môi írường văn lioá nhà
(rường, còng tác sinh viên và rất nhiều clề cương bài giảng, bài háo khoa học
dược sử dụng. Cổng lác nghiên cứu khoa học đã thực sự là nhiệm vụ và là nicm
say mê của nhiều giảng vieil trong 1 rường. Hai năm mộl lân. công lác NCKl i
đểu (lược lổng kcì và những dề Ini NCKH, những (ham luận hội lliáo. những H-ii
báo itìmg tải Irêii các hío Irung ương và (lịa phương cùng với các tóm tắt cun
lutin văn lliạc sĩ, tiến sĩ của giảng viên (lược in trong Thông tin Khoa h<n\
N h ư n g c ũ n g c ò n c ó n h ữ n g hạn c h ế tro n c c ô n g tá c n à y , d ó là lìiò t số g iá n g v ir il
c liir a c o i đ â y là n liiẹ n i VII. và c h ư a c ó m ộ t (lề (ài N C K I í n à o
2 0
/.2.5. N ội diMỊỊ phát ítiếỉì dội ngũ ỉỉirìo viên:
Thế kỷ 21, thế kỷ mà xã hội

"ngày càng dựa vào t r i thức iịiáo (lục dại

học"
|4| ilặl ra xu lurớog loàn CÀU hoa, kill! vực hoá các quan hệ quốc tê bới (i;ìy
là thời kỳ của khoa học cõng nghệ thòng tin và sinh học.
Tnrớc những đổi lliay lớn lao của Dồn khoa học kỹ thuật (lie giới, trươc
y ê u c ầ u c ú a c ô n g c u ộ c ( ' N i l - I I Đ I I đ ất n ư ớ c (lò i h ỏ i g iá o d ụ c phải phù h ợ p v ớ i
sự phát triển mạnh mẽ íló dể dào tạo ra những nguồn nhím lực trí thức.
- "Chỉ có đổi mơi và phát triển mạnh mẽ đội ngũ giáo viên mới đảm báo
được chốt lượng và sự phù hợp của giáo dục trong một thế giới đang (hay dổi
này". UNESCO đã khẳng định
- Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ rõ: "Xây dựng dội ngũ giáo
viên, tạo dộng lực cho người dạy, người học. Giáo viên là nhân lố quyết (lịnh
chất lượng của giáo dục và đirực xã hội tôn vinh " [10].
Phát triển đội ngứ giáo viên là phát triển về cả ba yếu lố: quy mồ. chất
lượng và cơ câu. Quy mô là nói đến số lượng, cơ cấu là sự thể hiện hợp lý (rong
việc bố trí, sắp xếp về các cơ cấu luổi, cơ cấu giới tính, cơ cấu chuyên môn,
nghiệp vụ. cơ cấu lâm lý. cơ cấu trình độ Sự hợp lý về cơ cấu sẽ có khá lìãnu
lìỏ trợ, bù đắp cho nhíui về mọi mật trong hoại đông chức năng của một nhà
trường, một lổ chức. Trong công lác phát triển đội ngũ giáo viên Ihì yếu lố phái
triển chất lượng của đội ngũ là quan trọng nhất và được quan tâm sâu sắc.
a. Chất lượng/ trình độ:
* "Chất lượng" được định nghĩa theo nhiều góc độ:
“Chất liíựỉìỊì với sự trừu tượng và línli da diện, đa chiều rủa nó" (Green,
1994, Wcsterhijden, 1997).
“ C h ấ t lư ợ n g n h u ' là s ự vư ợ t tr ộ i ( h a y .Xỉ(ất s ắ c ) ; c h ấ t Ìư ợ tìị» n h ư là s ự h o à n

háo (kết quả phù hợp hoặc hoàn thiậi); ( liât tượng Iihư là sự phù hợp với niii(
tiêu (tỉáp ứiii> nhu cầu c:'i<Ị khách lìàỉiỊỉ); chất Ịượníị như là sự (lánh Iíiá vé (lo 11 ạ
tiề n (trê )ì k h í (ì c ạ n h tiề n l ở i f in i d \(ự c 1Ù cỉầu tư ) v à c h ấ t ln'Ợtỉi> n h u ' lờ s ự c h u v á i


( lò i ( s ự c h u y ể n ( 1 ổ i t ừ m ộ t N h à n ư ớ c n à y s a M Ị N h à IIIÍỚ I' k h á c ) " ,
(llarvey và
Grec 11. 1993).
- SlvAMKO: “c 'hai ItíựniỊ lìlìH' l() sự phù hợp với IỈ1IIC liêu”
21

×