Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Biện pháp quản lý website của Trường Trung học Cơ sở Ngô Sĩ Liên - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 100 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






PHẠM THỊ KIM HUỆ





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ WEBSITE CỦA
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGÔ SĨ LIÊN – HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


p



HÀ NỘI - 2011




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





PHẠM THỊ KIM HUỆ





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ WEBSITE CỦA
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGÔ SĨ LIÊN – HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ BÍCH LIỄU





HÀ NỘI - 2011
- 1 -
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE TRONG NHÀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG………………………1
Tổng quan một số vấn đề về website và quản lý website 10
Trên thế giới 10
Trong nước 13
Các khái niệm cơ bản của đề tài 16
Quản lý website 16
Các chức năng quản lý website 17
Phương pháp quản lý website 18
Tiêu chí đánh giá một website tốt 19
Đặc điểm của website trong trƣờng phổ thông 20
Cấu trúc và nội dung 21
Chức năng của website và các hoạt động trên website 22
Yêu cầu về thẩm mỹ 25
Yêu cầu về nội dung 25
Vai trò và tác dụng của website đối với công tác quản lý, thông tin và quảng bá thƣơng
hiệu …………………………………………………………………………………… 27
Áp dụng các chức năng và phƣơng pháp quản lý để thực hiện các nội dung quản lý website
…………………………………………………………………………………… 29
Nội dung quản lý website 29
Áp dụng các chức năng quản lý để thực hiện các nội dung quản lý website . 31
- 2 -
Áp dụng các phương pháp quản lý (tâm lý, hành chính, kinh tế ) để thực hiện

các nội dung quản lý 33
Hiệu trưởng chỉ đạo việc phối hợp website với các phương tiện ICT khác
trong giảng dạy và học tập 35
Kết luận chƣơng 1 ……………………………………………………… 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ WEBSITE CỦA TRƢỜNG THCS
NGÔ SĨ LIÊN – HÀ NỘI ………………………………………… 36
Giới thiệu về trƣờng và chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng 36
Giới thiệu cấu trúc, nội dung của website nhà trƣờng 39
2.2.1. Cấu trúc website 39
2.2.2. Nội dung website 44
2.3. Thực trạng quản lý website của nhà trƣờng 51
2.3.1 Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện quy trình xây dựng website 51
2.3.3. Áp dụng các chức năng quản lí để quản lí website của hiệu trưởng 52
2.3.4. Áp dụng các phương pháp quản lí 56
2.3.5. Chỉ đạo hoạt động dạy học qua website 57
2.3.5. Chỉ đạo hoạt động giáo dục qua website 58
2.3.7. Đánh giá sự thỏa mãn của giáo viên, học sinh, cán bộ quản lí nhà
trường và cha mẹ học sinh 58
2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lí website ở trường Trung
học cơ sở Ngô Sỹ Liên 60
2.4. Điều kiện vật chất, phƣơng tiện phục vụ hoạt động CNTT của website nhà trƣờng 61
Kết luận chƣơng 2 62
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ WEBSITE CỦA TRƢỜNG
THCS NGÔ SĨ LIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 63
3.1. Cơ sở chọn lựa biện pháp 63
- 3 -
3.1.1.Cơ sở pháp lý 63
3.1.2. Cơ sở thực tiễn 64
3.2. Biện pháp quản lý website của trƣờng THCS Ngô Sĩ Liên – Hà Nội 65
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản trị website 65

3.2.2. Hiệu trưởng lên kế hoạch bổ sung các nội dung phục vụ hoạt động dạy
họ 66
3.2.3. Hiệu trưởng lên kế hoạch bổ sung các nội dung phục vụ hoạt động giáo
dục 71
3.2.4. Hiệu trưởng lên kế hoạch bổ sung các nội dung phục vụ hoạt động liên
kết nhà trường với phụ huynh, các tổ chức trong và ngoài ngành giáo dục 73
3.2.5. Hiệu trưởng xây dựng lại quy chế hoạt động website một cách cụ thể 73
3.2.6. Hiệu trưởng xác định lại tiêu chí thi đua khen thưởng 76
3.2.7.Hiệu trưởng chỉ đạo việc tăng cường nâng cao năng lực sử dụng ICT,
phương tiện ICT cho cán bộ giáo viên và công nhân viên 78
3.2.8. Hiệu trưởng tăng cường công tác chỉ đạo đánh giá hoạt động website
79
3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 80
Hiệu trưởng chỉ đạo việc tăng cường nâng cao năng lực sử dụng ICT, phương
tiện ICT cho cán bộ giáo viên và công nhân viên 81
Hiệu trưởng tăng cường công tác chỉ đạo đánh giá hoạt động website 81
Xây dựng lại quy chế hoạt động website một cách cụ thể 82
Hiệu trưởng tăng cường công tác chỉ đạo đánh giá hoạt động website 82
Kết luận chƣơng 3 ……………………………………………………… 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………… 88
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ phát triển với những bƣớc tiến
nhảy vọt đƣa thế giới từ kỉ nguyên công nghiệp sang kỉ nguyên thông tin và
phát triển nền kinh tế tri thức. Giáo dục trong thế kỉ 21dƣới sự tác động của
công nghệ thông tin (CNTT) có nhiều khác biệt so với giáo dục thế kỉ 20.
Giáo dục đƣợc thực hiện với các phƣơng tiện của công nghệ thông tin truyền
thông nhƣ Blackberrys, Instant Masaging, I-Pods, I-Phones, Cell phones,

MP3, video, email Chƣơng trình học của thế kỉ 21 dựa trên các dự án, các
nghiên cứu khoa học và có sự liên thông giữa các môn học, liên thông với địa
phƣơng và cộng đồng nơi học sinh ở và với thế giới bên ngoài thông qua các
website. Chƣơng trình chứa đựng các dự án toàn cầu, có sự phối hợp của học
sinh trên toàn cầu. Chƣơng trình sử dụng các đánh giá thực, phát triển các
năng lực tƣ duy bậc cao, các loại hình trí tuệ. Nhờ các thành viên tham gia
những chƣơng trình này có thể kết nối với nhau qua mạng internet, nói cách
khác là kết nối với nhau thông qua các website. Và chính nhờ các website này
mà thƣơng hiệu của một trƣờng học có thể đƣợc quảng bá rộng rãi trên phạm
vi toàn thành phố, toàn quốc và toàn cầu. Phụ huynh học sinh muốn đƣa con
vào trƣờng, có thể truy cập website để tìm hiểu về nhà trƣờng mà không mất
thời gian đến tận nơi; phụ huynh có thể tìm hiểu các hoạt động của nhà trƣờng
để nắm bắt đƣợc thời gian biểu và các hoạt động của con em họ mà không
nhất thiết lúc nào cũng phải trao đổi với giáo viên chủ nhiệm. Website cũng là
nơi để các giáo viên trao đổi chuyên môn với nhau mà không cần đến trƣờng,
ngoài ra, nhiều giáo viên có thể trao đổi trên website cùng một lúc… Website
còn giúp hiệu trƣởng quản lý công việc của bản thân và nhà trƣờng một cách
dễ dàng. Xuất phát từ lợi ích của website mà các tổ chức, các cá nhân, các
trƣờng học cần phải có website riêng của mình. Website nhƣ là bộ mặt của
- 2 -
một tổ chức, một nhà trƣờng. Học sinh tìm hiểu bài học, các hoạt động của
nhà trƣờng và tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, vui chơi, giải trí
thông qua website. Website còn là cơ sở để xếp hạng dựa trên chất lƣợng các
thông tin mà trƣờng đó đƣa lên website.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy vai trò quan trọng của
thông tin truyền thông (ICT) trong sự phát triển và phồn thịnh của đất nƣớc
nên đã có nhiều chính sách đầu tƣ cho ICT, đặc biệt là đầu tƣ để sử dụng ICT
trong giáo dục và đào tạo, đổi mới giáo dục nhƣ là yếu tố then chốt cho sự
phát triển của đất nƣớc.
Ở Việt Nam, nghị quyết số 58-CT/TW đánh dấu một bƣớc ngoặt quan

trọng trong chính sách và lịch sử phát triển ICT. Nghị quyết này đề ra các
mục tiêu phát triển đến năm 2010: Đào tạo ở các khoa CNTT trọng điểm đạt
trình độ và chất lƣợng tiên tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo đa số cán
bộ, công chức, viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại
học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học dạy nghề và
trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cƣ có thể
sử dụng các ứng dụng CNTT-TT và khai thác Internet.
Chiến lƣợc phát triển công nghệ thông tin truyền thông của Việt Nam
nêu mục tiêu ƣu tiên đầu tƣ 10 dự án trong đó có dự án 100% trƣờng trung
học sử dụng Internet; 1 triệu trang thông tin điện tử phục vụ công ích; 50%
dịch vụ hành chính công cơ bản trực tuyến; Bộ GD - ĐT chỉ đạo khuyến
khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua website của
các cơ sở GD - ÐT và qua diễn đàn giáo dục trên website bộ. Triển khai mạnh
mẽ công nghệ dạy học điện tử e-Learning. Tổ chức cho giáo viên, giảng viên
soạn bài giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khóa học trên mạng,
tăng tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho ngƣời học. Mỗi học
viện, trƣờng đại học, trƣờng cao đẳng, trƣờng trung cấp chuyên nghiệp,
- 3 -
trƣờng phổ thông và mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo có website riêng với các
nội dung cần thiết liên quan đến hoạt động của mình. Triển khai hệ thống e-
mail quản lý giáo dục có tên miền moet.edu.vn. Triển khai hệ thống e-mail
theo tên miền của các cơ sở giáo dục để cung cấp địa chỉ e-mail cho tất cả
sinh viên, học sinh, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục.
Bộ GD-ĐT đã phối hợp với Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel
triển khai mạng giáo dục kết nối internet băng thông rộng miễn phí đến các cơ
sở giáo dục mẫu giáo, mầm non, tiểu học, THCS và THPT, các phòng GD –
ÐT, các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và trung tâm học tập cộng đồng.
Năm học 2009 – 2010, Sở GD-ĐT có văn bản hƣớng dẫn nhiệm vụ
CNTT của ngành GD - ĐT Hà Nội: “Tiếp tục phát huy các kết quả đạt đƣợc
của “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin 2008 – 2009”, đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, học tập và công
tác quản lý giáo dục… Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trở
thành một nội dung, một trọng điểm của kế hoạch năm học, chỉ đạo thực hiện
trong toàn hệ thống giáo dục quốc dân, đến từng cơ sở giáo dục – trƣờng học.
Và một nội dung quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong các trƣờng phổ
thông là xây dựng website của nhà trƣờng. Lập ra một website cho trƣờng là
một công việc cần thiết. Tuy nhiên nội dung của website đƣợc xây dựng nhƣ
thế nào để có tác dụng cho việc dạy và học là một công việc mới mà không
phải trƣờng nào cũng làm đƣợc. Đã có một vài trƣờng đi đầu trong việc tạo
lập website nhƣng nội dung chƣa thực sự phù hợp, chƣa khai thác hết các tính
năng ƣu việt của một website, phần lớn chỉ dừng lại ở việc giới thiệu về
trƣờng và cập nhật các hoạt động mới của nhà trƣờng mà chƣa chú ý đến việc
khai thác chuyên môn thông qua website. Tuy nhiên, xây dựng một website
hữu ích cần nhiều yếu tố: tầm nhìn của ngƣời hiệu trƣởng, sự sáng tạo của tập
thể cán bộ giáo viên, sự phối kết hợp của chuyên môn và kỹ thuật. Vai trò
quản lý của hiệu trƣởng quyết định thành công của các yếu tố này và quyết
- 4 -
định chất lƣợng của website. Các trƣờng chƣa có các biện pháp quản lý hiệu
quả để phát huy tối đa tác dụng của website, ít có sự đầu tƣ về nhân lực và
kinh phí, thiếu các biện pháp khuyến khích giáo viên, học sinh sử dụng Việc
quản lý website của trƣờng THCS Ngô Sĩ Liên – Hà Nội cũng gặp phải những
hạn chế nhƣ thế. Vì vậy, với mong muốn tìm ra biện pháp quản lý nhằm sử
dụng website có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà
trƣờng, tôi đã lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý website của trƣờng
Trung học cơ sở Ngô Sĩ Liên – Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng quản lý website , nội dung,
các hoạt động của nhà trƣờng qua website, đề tài đề xuất các biện pháp quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả website trƣờng THCS Ngô Sĩ Liên – Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý, quản lý và quản trị website
trong nhà trƣờng.
- Khảo sát thực trạng về quản lý website của trƣờng THCS Ngô Sĩ Liên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý website trƣờng THCS Ngô Sĩ Liên trong giai
đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
4.1.Khách thể nghiên cứu:
Website trƣờng THCS Ngô Sĩ Liên – Hà Nội
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý website của trƣờng THCS Ngô Sĩ Liên – Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học:
Trƣờng THCS Ngô Sĩ Liên – Hà Nội đã bƣớc đầu tạo lập và sử dụng
website, song nội dung chƣa thật sự giúp ích cho các hoạt động dạy học –
giáo dục của nhà trƣờng. Giáo viên, học sinh, phụ huynh chƣa tham gia tích
cực vào việc khám phá website. Những hạn chế này xuất phát từ các hạn chế
- 5 -
của công tác quản lý đối với website; Nếu áp dụng các chức năng quản lý và
các phƣơng pháp quản lý nhƣ tâm lý, hành chính, kinh tế một cách đồng
bộ, khoa học vào việc quản lý website thì việc sử dụng website sẽ có hiệu quả
góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Website của trƣờng THCS Ngô Sĩ Liên – Hà Nội và biện pháp quản lý
website của hiệu trƣởng trƣờng THCS Ngô Sĩ Liên – Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định
của nhà nƣớc và của ngành giáo dục và đào tạo để làm rõ các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và Bộ GD – ĐT về ứng dụng ICT vào dạy
học.
- Các tài liệu lý luận quản lý giáo dục để làm rõ cơ sở lý luận quản lý

- Các tài liệu liên quan đến sử dụng quản lý ICT, website để tìm hiểu
yêu cầu, tiêu chí đánh giá website, các nội dung hoạt động của website và các
biện pháp quản lý website.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của website của nhà
trƣờng và các website khác.
- Phƣơng pháp quan sát hoạt động của học sinh, giáo viên trên website
- Phƣơng pháp điều tra tìm hiểu ý kiến của các đối tƣợng giáo viên, cán
bộ quản lý, cha mẹ học sinh về website của nhà trƣờng và các biện pháp quản
lý cần thiết để hoạt động có hiệu quả
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia đánh giá các biện pháp quản lý
cần thực hiện
- 6 -
7.3.Nhóm phương pháp bổ trợ:
- Phƣơng pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng website trong
nhà trƣờng phổ thông
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý website của trƣờng Trung học cơ sở
Ngô Sĩ Liên – Hà Nội.
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lý website của trƣờng Trung
học cơ sở Ngô Sĩ Liên – Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.















- 7 -
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE TRONG NHÀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan một số vấn đề về website và quản lý website
1.1.1. Trên thế giới
Ngày nay ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông vào giáo dục
đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các trƣờng học trên thế giới.
ICT đƣợc xem là một giải pháp hữu hiệu để tăng cƣờng tính tích cực học tập
và phát triển tối đa tiềm năng cá nhân của mỗi ngƣời học giúp các nhà trƣờng,
tăng cƣờng khả năng cạnh tranh và quảng bá hình ảnh của mình.
Theo một điều tra công chúng, 2/3 (72%) các hộ gia đình ở Mỹ sử dụng
internet ở gia đình và 1/3 (35%) sử dụng internet băng thông rộng. 3/4 (73%)
thanh thiếu niên nói rằng họ sử dụng internet thƣờng xuyên 12 giờ một tuần
và thƣờng sử dụng các tin nhắn trực tiếp qua mạng hơn là gọi điện thoại. [10,
tr.91]
Trên thế giới, có hơn 1 tỉ ngƣời đã truy cập vào mạng Internet và số
lƣợng này không ngừng đƣợc tăng lên hàng ngày. Việc tiếp cận đƣợc dù chỉ
1% nhóm ngƣời này cũng là một thành công của các tổ chức, đơn vị.
Cũng tại Mỹ có 81% các trƣờng đại học cung cấp dịch vụ trên mạng
đối với việc truy cập và tìm kiếm thông tin thƣ viện, sách, tạp chí, mƣợn trả
tài liệu nghiên cứu qua mạng. Tỉ lệ giáo viên và sinh viên trao đổi các vấn đề
liên quan đến việc học tập qua hệ thống thƣ điện tử nhƣ sau: 38% giải đáp

hoặc tƣ vấn khoa học, 22% gia sƣ và 46% tƣ vấn nghề nghiệp. Hầu hết các
hoạt động của các trƣờng đại học hiện nay đều đƣợc thực hiện thông qua
mạng: từ các hoạt động dịch vụ cho sinh viên đến các hoạt động kinh doanh
(xây dựng kế hoạch nhân sự và vốn), lƣu trữ thông tin và các hoạt động khoa
học (giảng dạy và nghiên cứu). Việc áp dụng kĩ thuật chủ yếu vào 5 lĩnh vực:
a) các thay đổi nhỏ (chuyển từ việc sinh viên ghi danh trực tiếp sang ghi danh
- 8 -
qua mạng), b) đến các thay đổi lớn (các trƣờng đại học chuyển từ việc cung
cấp dịch vụ phục vụ khách hàng theo lối truyền thống sang cung cấp dịch vụ
khách hàng thông qua hệ thống kho tƣ liệu thông tin trên mạng của nhà
trƣờng), c) thay đổi từng bƣớc (chuyển từ hình thức lớp học trực tiếp sang lớp
học ảo trên mạng), d) thay đổi hình thức học tập từ học trực tiếp sang học qua
máy vi tính và các băng video và e) sử dụng công nghệ thông tin để nâng cao
chất lƣợng dịch vụ sinh viên nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. [10, tr. 92-
93]
Có hàng nghìn website phục vụ việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu
trong lĩnh vực giáo dục, trong đó có các website đƣợc sử dụng và truy cập
nhiều nhƣ:







Thông qua các website, khả năng chia sẻ thông tin giữa giáo viên – học
sinh và học sinh – học sinh đƣợc nâng lên. Nhiều giáo viên thấy thích thú khi
biết học sinh truy cập bài dạy của họ trên mạng nên đầu tƣ nhiều thời gian
hơn để sáng tạo nội dung bài học riêng của mình, tìm kiếm các nguồn thông
tin cho học sinh. Học sinh thiết lập mạng lƣới giao tiếp với nhau và giữa lớp

này với lớp khác để chia sẻ thông tin học tập. [10].
Nhìn chung đối với các trƣờng học, công nghệ thông tin nói chung, và
các website nói riêng đã và đang đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
việc thay đổi cách thức quản lí, dạy học, giao tiếp và website ngày càng đƣợc
ứng dụng rộng rãi.
- 9 -
Việc quản lí website cũng đƣợc các trƣờng chú trọng với các biện pháp
chủ yếu:
- Xây dựng bộ máy quản lí website trong nhà trƣờng. Các trƣờng học
thƣờng có một bộ phận chuyên quản lí website với các công việc nhƣ: cập
nhật thông tin, duyệt các hoạt động. Các cán bộ giáo viên làm việc trong tổ
công nghệ thông tin đƣợc hợp đồng với các nội dung công việc cụ thể. Việc
quản lý website đƣợc thực hiện một cách đồng bộ theo các nội dung công việc
đã định sẵn. Các nội dung công việc là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành
công việc, để xem xét có tiếp tục hợp đồng một nhân viên nào đó hay không
hay xem xét để thƣởng tiền.
- Xác định các chuẩn thiết kế và sử dụng website, các chuẩn này đƣợc
dùng để đánh giá chất lƣợng của website.
- Có sự đầu tƣ lớn để xây dựng và phát huy tác dụng của các webstie
thông qua việc trả lƣơng cho cán bộ điều hành và bảo quản website qua các
chính sách khuyến khích học sinh, giáo viên sử dụng website, đầu tƣ xây
dựng website…
Ví dụ SchoolSites là một website đáp ứng nhu cầu đa dạng của trƣờng học
với kích thƣớc website bất kỳ. Trong đó SchoolSites Standard đã cung cấp nội
dung quản lý mạnh trong một giao diện dễ sử dụng.
Các chuẩn mà SchoolSites khuyến khích dùng để đánh giá website gồm:
• Khả năng mở rộng giao diện, nội dung
• Tích hợp đƣợc với TeacherSites
• Mô-đun giao diện ngƣời dùng thông minh
• Nội dung tạo ra các ứng dụng phong phú

• Tập tin và quản lý hình ảnh mang tính khoa học
• Truy cập vào các danh mục nhanh chóng
• Sự sáng tạo trong thiết kế về bố cục trang và tổ chức trang
• Tính bảo mật cao
- 10 -
• Web 2.0 với các chức năng nhật ký điện tử, trình chiếu, khai phá, cảnh
báo…
Tóm lại: Quản lý website ở các nƣớc đƣợc thực hiện theo các chuẩn. Vai
trò của hiệu trƣởng là chỉ đạo chung về các hoạt động của website, chỉ đạo,
duyệt và đƣa ra các yêu cầu sử dụng các nội dung, bố trí công việc hợp lý, kí
kết hợp đồng ngƣời làm việc Vai trò của tổ quản lý CNTT là thực hiện các
hợp đồng và các công việc đã đƣợc giao trong hợp đồng. Toàn bộ công việc
xây dựng website đƣợc đánh giá theo các tiêu chuẩn nhƣ tính sáng tạo, tính
khoa học, tính ứng dụng, tính nhanh chóng, dễ sử dụng, tính bảo mật cao…
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, CNTT đang là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nâng cao
hiệu quả và chất lƣợng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng
dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định
sự phát triển CNTT của đất nƣớc. Để đẩy mạnh, ứng dụng CNTT và truyền
thông (ICT) trong giáo dục và đào tạo, tăng cƣờng giảng dạy và đào tạo về
CNTT, Bộ trƣởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu các cấp quản lý, các cơ
sở giáo dục trong toàn ngành triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm
trong giai đoạn 2008-2010.
Để đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các tổ chức (cơ quan), các nhà
nghiên cứu đã đƣa ra bộ chỉ số ICT Index. Tài liệu dùng cho cán bộ quản lý
trƣờng phổ thông đƣa ra bộ chỉ số này có thể dựa trên các nhóm tiêu chí sau:
“- Thông tin chung: qui mô của đơn vị, số lƣợng cán bộ, học sinh…
- Hạ tầng kỹ thuật CNTT
+ Tổng số máy tính

+ Chỉ số kết nối mạng: số máy tính kết nối LAN (local area network) và
internet băng thông rộng, dung lƣợng kênh Internet
- 11 -
+ Chỉ số an toàn bảo mật: tỉ lệ lƣợng máy tính trong LAN đƣợc bảo vệ
bằng tƣờng lửa, chống virus, bảo mật…; tỉ lệ mạng LAN có hệ thống sao lƣu
(backup) dữ liệu nhƣ tủ, băng đĩa, NAS (netwwork attached storage) – hệ
thống lƣu trữ kết nối mạng SAN (storage area network) – hệ thống lƣu trữ
mạng…
+ Tổng phí đầu tƣ hạ tầng cho từng năm và 3 năm gần nhất
- Nguồn nhân lực CNTT
+ Tổng số cán bộ chuyên trách, đƣợc đào tạo chính quy
+ Số lƣợng cán bộ CNTT đƣợc đào tạo trong mỗi năm và 3 năm gần nhất
+ Số lƣợng cán bộ biết sử dụng máy tính trong công việc
+ Tổng chi phí đào tạo CNTT cho cán bộ từng năm và 3 năm gần nhất
- Ứng dụng CNTT
+ Tổng chi cho phần mềm, dịch vụ… trong từng năm và 3 năm gần nhất
+ Các ứng dụng đã đƣợc triển khai tại cơ quan: quản lý công văn đi đến,
quản lý nhân sự, quản lý tài chính – tài sản, quản lý thanh tra, ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy và học với các phầm mềm tiêu biểu, hệ thống
email nội bộ, hệ thống an toàn dữ liệu chống virus, bảo mật…
+ Tỉ lệ nghiệp vụ đƣợc tin học hóa.
+ Số lƣợng cán bộ sử dụng email trong nghiệp vụ hàng ngày.
+ Hoạt động giao tiếp với học sinh, gia đình, môi trƣờng xã hội, cộng
đồng thông qua Internet đến mức nào?
+ Mức độ thông tin về trƣờng trên Website. Ví dụ: giới thiệu, chức năng,
nhiệm vụ; tin tức hoạt động diễn đàn, tìm kiếm, hỗ trợ, tần suất cập nhật
thông tin (hàng ngày, hàng tuần hay hàng tháng) …
- Môi trƣờng chính sách:
+ Có ngƣời quản lý trực tiếp trong Ban giám hiệu nhà trƣờng không?
- 12 -

+ Cơ chế khuyến khích ứng dụng CNTT, phát triển nguồn nhân lực nhƣ
thế nào ?
+ Có chính sách bảo đảm an toàn thông tin trên mạng LAN ra sao ?”
[9, tr. 137-138]
Theo bộ chỉ số này, thì việc tạo lập và sử dụng website của nhà trƣờng là
một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong nhà
trƣờng. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tạo lập và sử dụng website
của nhà trƣờng cho các hoạt động giáo dục.
Ngoài ra, ngày 17 tháng 11 năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa đƣa ra
văn bản mới nhất hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2009 –
2010. Trong văn bản có đoạn: “Đẩy mạng ứng dụng CNTT trong phong trào
xây dựng “Trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” bằng cách làm phong
phú và sinh động trong các giờ học: Tổ chức cho học sinh tự đi thu thập tài
liệu, quay phim, chụp ảnh các di tích lịch sử, các danh nhân thuộc địa phƣơng
để đƣa lên website của trƣờng”.
Cũng trong văn bản này, Bộ giáo dục và đào tạo cũng nhấn mạnh: Triển
khai hệ thống tin nhắn đồng loạt đến cán bộ, giáo viên và cha mẹ học sinh, lập
hệ thống sổ liên lạc trực tuyến qua hệ thống tin nhắn SMS hoặc qua trang tin
điện tử (website)
Nhƣ vậy việc xây dựng website và quản lí các hoạt động của website đã
đƣợc các cấp quản lí giáo dục chú ý và hiện thực hóa.
Nhƣng nhìn chung ở cả trong và ngoài nƣớc chƣa có nhiều công trình
nghiên cứu việc quản lí cụ thể một website thể hiện qua các chức năng hay
phƣơng pháp quản lí nhƣ thế nào.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý website
Quản lý: là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức (hệ thống), làm cho tổ chức đó vận động
- 13 -
trên cơ sở phát huy tốt nhất các tiềm lực vốn có và đảm bảo phát triển đến

một trạng thái mới, phù hợp với sứ mạng (các mục tiêu) của tổ chức. Nhƣ
vậy, theo nghĩa đầy đủ, quản lý đã bao gồm cả các công việc của tổ chức. [12]
Biện pháp quản lý: là cách thức ngƣời lãnh đạo, ngƣời quản lý sử dụng
các phƣơng pháp quản lý thực hiện các chức năng quản lý để đạt đƣợc các
mục tiêu để ra của tổ chức. [12]
Website là cơ sở ảo của một doanh nghiệp, một nhà trƣờng, một cá
nhân… trên mạng Internet. Website bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình
ảnh và hoạt động mà đơn vị hoặc cá nhân đó muốn truyền đạt tới ngƣời truy
cập Internet. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, có thể coi website chính là bộ
mặt của một đơn vị hoặc một cá nhân. Website không chỉ đơn thuần là nơi
cung cấp thông tin cho ngƣời xem, nó còn phải phản ánh đƣợc những nét đặc
trƣng của đơn vị đó, đảm bảo tính thẩm mỹ cao, tiện lợi, dễ sử dụng và đặc
biệt phải có sức lôi cuốn ngƣời sử dụng để thuyết phục họ truy cập thƣờng
xuyên vào website. [13]
Theo nghĩa kỹ thuật: Quản lý website là áp dụng các biện pháp để quản lý
trang, quản lý tin tức, quản lý các mẫu quảng cáo, phân cấp biên soạn/biên
tập/đăng tin, quản lý thành viên, quản lý upload/downoad cho các file kèm
theo tin, diễn đàn để ngƣời sử dụng trao đổi các thông tin và các module đặc
thù khác dành cho các trang tin tức điện tử. Ngoài ra cần theo dõi hoạt động
của website để tìm ra các ƣu, khuyết điểm của website, các thông tin ngƣời
truy cập website quan tâm từ các thông tin đó ngƣời quản lý website tiến
hành phát triển để đạt hiệu quả cao hơn. [14]
Theo nghĩa quản lý của ngƣời hiệu trƣởng: Quản lý website là cách thức
ngƣời hiệu trƣởng sử dụng các chức năng, phƣơng pháp quản lý để xây dựng,
vận hành website phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng.
- 14 -
1.2.2. Các chức năng quản lý website
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông
qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một
mục tiêu nhất định. [12]

Chức năng quản lý website là vận dụng các chức năng quản lý vào
công tác quản lý website. Bao gồm:
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển website và
quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác
là đƣa toàn bộ hoạt động vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bƣớc đi,
biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới các mục tiêu chung
của tổ chức (kể từ khâu lập kế hoạch cho đến khi tổ chức thực hiện xong kế
hoạch). Ví dụ nhƣ lập kế hoạch xây dựng và phát triển nội dung, kế hoạch đầu
tƣ cho website
Tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu quản lý website đã
đề ra. Ví dụ nhƣ tổ chức tổ quản trị tuyển chọn ngƣời có trình độ công nghệ
thông tin để làm việc cho website
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hƣởng tới hành vi, thái độ của giáo
viên công nhân viên và tổ quản trị website để đạt tới mục tiêu quản lý website
phát huy đƣợc tác dụng trong các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà
trƣờng.
Kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho website
đạt hiệu quả cao nhất trong việc nâng cao các hoạt động của nhà trƣờng
1.2.3. Phương pháp quản lý website
Phƣơng pháp quản lý: là tổng thể các cách thức tác động có thể và có chủ
đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý (cấp dƣới và tiềm năng có
đƣợc của hệ thống) và khách thể quản lý (các ràng buộc của môi trƣờng, các
hệ thống khác…) để đạt đƣợc mục tiêu quản lý đề ra. [12]
- 15 -
Phƣơng pháp quản lý website là vận dụng các phƣơng pháp quản lý vào
công tác quản lý website. Bao gồm:
- Phƣơng pháp tổ chức hành chính là sự tác động trực tiếp của Hiệu
trƣởng đến giáo viên, công nhân viên và tổ quản trị website bằng mệnh lệnh,
chỉ thị, quyết định quản lý.

Phƣơng pháp tổ chức hành chính đƣợc cấu thành từ 3 yếu tố:
+ Hệ thống luật và các văn bản pháp quy đã đƣợc ban hành
+ Các mệnh lệnh hành chính đƣợc ban bố từ ngƣời lãnh đạo nhƣ nội
quy nhà trƣờng, kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ, chƣơng trình công tác, chức
năng nhiệm vụ giao cho từng bộ phận, cá nhân
+ Kiểm tra việc chấp hành các văn bản, các mệnh lệnh hành chính.
- Phƣơng pháp tâm lí – xã hội là những cách thức tác động của ngƣời
quản lý tới giáo viên, công nhân viên và tổ quản trị website nhằm biến
những yêu cầu xây dựng và phát triển website có chất lƣợng thành nghĩa vụ tự
giác bên trong, thành nhu cầu họ.
Các phƣơng pháp tâm lí – xã hội bao gồm các phƣơng pháp: giáo dục,
thuyết phục, động viên, tạo dƣ luận xã hội, giao công việc, yêu cầu cao…
Nhiệm vụ của phƣơng pháp tâm lí – xã hội là động viên tinh thần chủ
động, tích cực, tự giác của mọi ngƣời, đồng thời tạo ra bầu không khí cởi mở,
tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Cho nên phƣơng pháp
này thể hiện tính nhân văn trong hoạt động quản lý
- Các phƣơng pháp kinh tế là sự tác động một cách gián tiếp tới giáo viên,
công nhân viên và tổ quản trị website bằng cơ chế kích thích các hoạt động
tham gia vào website thông qua lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia và
thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Đặc trƣng của phƣơng pháp này là khuyến khích việc hoàn thành nhiệm vụ
bằng lợi ích kinh tế có ý nghĩa to lớn đối với tính tích cực lao động của con
ngƣời. Bản thân việc kích thích vật chất cũng đã chứa đựng sự cổ vũ về tinh
- 16 -
thần, đó là sự thừa nhận của tập thể đối với kết quả lao động, phẩm chất và
năng lực của mỗi ngƣời. Nghĩa là ngƣời quản lý sẽ thông báo những lợi ích
mà ngƣời tham gia tạo lập và duy trì website sẽ nhận đƣợc.
1.3. Tiêu chí đánh giá một website tốt
Dựa vào tiêu chí đánh giá, ngƣời nghiên cứu và xây dựng website có cơ
sở để tham mƣu các biện pháp quản lý website cho Hiệu trƣởng Một số ngành

nghề, địa phƣơng đánh giá website khá đơn giản gồm 3 tiêu chí và điểm số từ
1 đến 10:
Bảng 1.1
Nội dung: Thông tin trên web có đa dạng, phong phú và cập nhật thƣờng
xuyên không?
Điểm: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hình thức: Tính thẩm mỹ, màu sắc, hình ảnh?
Điểm: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Bố cục: Sự chặt chẽ, thân thiện và giúp ngƣời dùng dễ dàng truy cập không?
Điểm: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Bộ Khoa học và Công nghệ đã đƣa ra các tiêu chí cơ bản để đánh giá
website (xem phụ lục), tóm tắt lại có một số nội dung sau:
Bảng 1.2
TT
Nội dung đánh giá
Điểm tối đa
1
Nội dung thông tin
44
2
Mức độ tiên tiến của công nghệ sử dụng
13
3
Tính thân thiện
7
4
Tính công bố và tƣơng tác
11
5

Khả năng tìm kiếm
6
- 17 -
6
Thống kê mức độ truy nhập
12
7
Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
4
8
Hỗ trợ truy cập
3
Tổng cộng:
100

(Nguồn: Ban hành kèm theo Quyết định số 2444 /QĐ-BKHCN ngày 05
/11/2008 của Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xếp loại:
- “Tốt” : Đạt từ 85 điểm đến 100 điểm
- “Khá” : Đạt từ 70 điểm đến 84 điểm
- “Trung bình” : Đạt từ 55 điểm đến 69 điểm
- “Kém” : Số điểm đạt dƣới 55 điểm
1.4. Đặc điểm của website trong trƣờng phổ thông
Cấu trúc website của các trƣờng khá phong phú da dạng nhƣng nhìn chung
một website trƣờng học cần có những đặc điểm sau:
1.4.1. Cấu trúc và nội dung
Cấu trúc website của một đơn vị thông thƣờng phải chỉ rõ đƣợc tối
thiểu 3 yếu tố căn bản sau:
Tên Website (hay còn gọi là Tên miền ảo hoặc Domain name) tƣơng
ứng với tên doanh nghiệp trong đời thƣờng.

Web Hosting (hay còn gọi là nơi lƣu giữ trên máy chủ Internet) tƣơng
ứng với trụ sở đơn vị trong đời thƣờng.
Các website tƣơng ứng với yếu tố vật chất kỹ thuật, máy móc của đơn
vị trong đời thƣờng và con ngƣời để quản lý và vận hành website đó.
1.4.1.1. Trang chủ
Là trang hiển thị đầu tiên, phải có thông tin tổng quát về các đề mục con,
phải rõ ràng và có tính thẩm mỹ cao. Bao gồm:
- 18 -
1.4.1.2. Trang giới thiệu
Là module cho phép quản lý nội dung, tạo thêm mục con mới và bài viết
mới, không giới hạn số lƣợng mục và bài. Bao gồm các mục:
1.4.1.3. Trang thông tin
- Đƣợc thể hiện theo từng danh mục tin tức, mỗi danh mục có ba nội dung
thông tin hiển thị để xem nhanh
1.4.1.4. Trang hỗ trợ và dịch vụ
- Cho phép cập nhật các hoạt động khác của đơn vị
1.4.1.5. Trang liên hệ
- Cho phép hiển thị thông tin liên hệ của đơn vị
1.4.1.6. Banner (Phần trên cùng của Web)
Cho phép cập nhật tự động banner dƣới dạng Flash, ảnh Gif hoặc ảnh JPG
1.4.1.7. Footer (Phần dưới cùng của Web)
Cho phép cập nhật tự động bộ đếm lƣợt truy cập website, số lƣợng ngƣời
đang trực tuyến và hiển thị các thông tin bản quyền, tên đơn vị, địa chỉ, điện
thoại…
1.4.2. Chức năng của website và các hoạt động trên website
1.4.2.1. Chức năng của website
a) Giới thiệu: Chức năng đầu tiên của website là giới thiệu về đơn vị
chủ quản của website. Với một nhà trƣờng, website có thể giới thiệu lịch sử
của nhà trƣờng, các tổ chức đoàn thể (Ban giám hiệu, Công đoàn, Tổ chuyên
môn, Chi đoàn, các lớp học )

b) Giáo dục: Đây là chức năng quan trọng của một website nhà trƣờng.
Để thực hiện chức năng này có thể xây dựng các module nhằm mục đích
- Giới thiệu chuẩn kiến thức
- Thực hiện đúng phân phối chƣơng trình
- Phát triển năng lực giao tiếp
- Phát triển năng lực sử dụng ICT
- 19 -
- Xây dựng ý thức tập thể
- Giáo dục đạo đức truyền thống
c) Quản lý cán bộ giáo viên:
- Quản lý tài khoản giáo viên: Module này cho phép ngƣời quản trị
website có thể tạo tài khoản và quản lý tài khoản cho giáo viên. Thông tin tài
khoản sẽ đƣợc tạo và gửi cho giáo viên qua email. Giáo viên có thể đăng nhập
vào module Giáo viên để thay đổi thông tin và sử dụng các chức năng khác
trong module này.
- Đăng kí lịch dạy: Module này cho phép cán bộ giáo viên đăng kí lịch
giảng dạy bằng cách đánh dấu vào bảng thời khóa biểu giảng dạy hàng tuần
hoặc hàng tháng do phòng đào tạo cung cấp. Sau đó lịch giảng dạy sẽ đƣợc
gửi về phòng đào tạo, để phòng đào tạo sắp xếp lịch dạy cụ thể phù hợp với
thời gian của từng giáo viên.
- Trao đổi thông tin: Module này cho phép cán bộ giáo viên có thể trao
đổi thông tin qua dạng hỏi đáp, đƣa tài liệu lên website hoặc tải tài liệu về.
Giáo viên có thể trả lời thông qua các tài khoản trên website đƣợc cung cấp
cho từng giáo viên.
- Xem thời khóa biểu: Module này cho phép cán bộ giáo viên có thể
xem lịch giảng dạy cụ thể theo hàng tuần hoặc hàng tháng.
- Xem lịch công tác: Module này cho phép cán bộ giáo viên có thể
xem lịch công tác cụ thể hàng tuần hoặc hàng tháng do phòng đào tạo cung
cấp.
d) Quản lý học sinh – sinh viên

- Tra cứu điểm: Module này cung cấp khả năng tra cứu điểm học tập
thông qua mã số sinh viên của từng sinh viên.
- Khai thác tài liệu học tập: Module này cho phép học sinh – sinh viên
có thể tải tài liệu dƣới dạng file.doc , file.pdf, file.rar , file.zip, nhằm mục đích
phục vụ việc học tập và nghiên cứu.
- 20 -
- Thông tin việc làm: Cung cấp các thông tin tuyển dụng của trƣờng,
các việc làm cho sinh viên.
- Hỏi đáp: Module này cho phép hoc sinh – sinh viên có thể gửi các
thắc mắc về học tập,quy chế, tuyển sinh… Thông tin sau khi đƣợc chọn lọc
bởi bộ phận quản lí website sẽ đƣợc chuyển đến các giáo viên có khả năng và
chuyên môn về vấn đề đƣợc hỏi. Sau khi giáo viên giải đáp thắc mắc, thông
tin sẽ đƣợc đƣa lên phần trả lời trong mục này.Thông tin giữa bộ phận quản
trị và giáo viên sẽ đƣợc trao đổi thông qua mail và tin nhắn.
e) Trao đổi thông tin trên diễn đàn (forum): Bên cạnh việc hỏi đáp của
giáo viên và học sinh nhà trƣờng, diễn đàn còn cho phép cộng đồng ngƣời
xem website trao đổi ý kiến. Ngƣời xem có thể đăng tải chủ đề, câu hỏi của
mình lên website, đọc và trả lời những câu hỏi khác…Quyền thao tác trên
diễn đàn đƣợc phân chia theo nhiều thứ cấp, từ đơn giản là chỉ đọc, đến quyền
đƣợc trả lời, đƣợc tạo chủ đề mới, đƣợc kiểm soát bài viết trên diễn đàn
f) Thông báo tin tức mới (lastest news): Trên một số website có chức
năng đăng tải thông báo, tin tức mới nhất, các hoạt động của đơn vị chủ quản
website đƣợc hiển thị trên trang chủ để ngƣời xem có thể nhìn thấy ngay.
g) Download miễn phí: Để thu hút ngƣời xem một số website còn cung
cấp những thông tin dƣới dạng file, chƣơng trình …cho ngƣời xem download
miễn phí về dùng. Ví dụ nhƣ sách báo điện tử (e-book), trò chơi điện tử
(game), chƣơng trình ứng dụng nhỏ, hình ảnh đẹp
h) Sitemap: Sơ đồ sitemap của website chứa danh mục chức năng của
website giúp cho ngƣời xem có cái nhìn tổng quát và có thể đến thẳng nơi cần
đến nơi mình cần.

1.4.2.2. Các hoạt động trên website
- Các hoạt động dạy và học: đây là những hoạt động quan trọng nhất và
phong phú nhất trên website của một trƣờng học. Chúng gồm:

×