Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Biện pháp quản lý trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phát triển kỹ năng nghề quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 124 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







NGUYỄN THỪA THẾ ĐỨC







BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA









LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05









HÀ NỘI – 2014

ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







NGUYỄN THỪA THẾ ĐỨC








BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA







LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Chính Thức






HÀ NỘI – 2014

iii
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy, cô trường Đại
học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý
thầy, cô, đặc biệt là những thầy, cô trực tiếp giảng dạy các môn học trong suốt
thời gian học tại trường.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Giáo dục, các cán bộ Phòng Đào tạo và Công tác Học sinh – sinh viên đã tạo
điều kiện học tập, giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa học của mình.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phan Chính Thức đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Tổng cục Dạy nghề, các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và các anh,
chị tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam đã
tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát làm dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy, cô và các bạn./.

Ngƣời viết



Nguyễn Thừa Thế Đức




iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
Đƣợc đọc là
CCKNNQG
CSDN
CHTN&ĐTTH
DN
DNXH
ĐGKNN
ĐTN
HĐKNN
HĐKNNgQG
HHNN
KNN
KNNQG
LĐTBXH
NLĐ
TCDN
TCKNN
TNXH
TNXHDN
TTĐGKNNQG
TTgCP
TTLĐ
TTN
: Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
: Cơ sở dạy nghề
: Câu hỏi trắc nghiệm và đề thi thực hành
: Doanh nghiệp

: Doanh nghiệp xã hội
: Đánh giá kỹ năng nghề
: Đào tạo nghề
: Hội đồng kỹ năng nghề
: Hội đồng kỹ năng ngành quốc gia
: Hiệp hội nghề nghiệp
: Kỹ năng nghề
: Kỹ năng nghề quốc gia
: Lao động – Thương binh và Xã hội
: Người lao động
: Tổng cục Dạy nghề
: Tiêu chuẩn kỹ năng nghề
: Trách nhiệm xã hội
: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
: Trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
: Thủ tướng Chính phủ
: Thị trường lao động
: Thi tay nghề



vii
DANH MỤC BẢNG


Trang
Bảng 1.1.
So sánh DNXH, NGO và DN truyền thống
13
Bảng 1.2.

Ví dụ khung kỹ năng nghề cho ngành xây dựng
29
Bảng 2.1.
Số lượng doanh nghiệp theo ngành năm 2009
37
Bảng 2.2.

Tình hình xây dựng và ban hành TCKNN từ năm 2008
đến 2012

40
Bảng 2.3:

Tổng hợp thành phần và số lượng chuyên gia tham gia
xây dựng TCKNNQG

41
Bảng 2.4:

Tổng hợp thành phần và số lượng chuyên gia tham gia
thẩm định TCKNNQG

41
Bảng 2.5.
Tổng hợp đánh giá của chuyên gia về vai trò của DN
đối với các hoạt động xây dựng TCKNNQG

42
Bảng 2.6.
Thông tin doanh nghiệp, ngành khảo sát xây dựng tiêu

chuẩn đề thi ĐGKNNQG

45
Bảng 2.7.
Số lượng Trung tâm Đánh giá kỹ năng nghề và nghề
được phép tổ chức đánh giá

47
Bảng 2.8.

Tổng hợp kết quả thi tay nghề quốc gia, khu vực
ASEAN và thế giới

50
Bảng 2.9.
Số lượng người lao động làm việc tại Vinacomin tham
gia đánh giá kỹ năng nghề

51
Bảng 3.1.
Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và
khả thi của các biện pháp quản lý trách nhiệm của DN
đối với phát triển KNNQG (đối tượng cán bộ quản lý)


91
Bảng 3.2.
Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và
khả thi của các biện pháp quản lý trách nhiệm của DN
đối với phát triển KNNQG (đối tượng đại diện DN)



92
Bảng 3.3.
Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và
khả thi của các biện pháp quản lý trách nhiệm của DN
đối với phát triển KNNQG (đối tượng chuyên gia tham
gia xây dựng công cụ đánh giá kỹ năng nghề)



93


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ



Trang
Sơ đồ 1.1.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
8
Sơ đồ 1.2.
Tổ chức đào tạo kỹ năng nghề Hàn Quốc
28
Sơ đồ 2.1.
Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề
35
Sơ đồ 2.2.

Cơ cấu tổ chức Vụ Kỹ năng nghề
36
Sơ đồ 2.3.
Quy trình xây dựng Tiêu chuẩn kỹ năng nghề
39
Sơ đồ 2.4.
Trách nhiệm của doanh nghiệp trong các bước của quy
trình xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia

56
Sơ đồ 3.1.
Mô hình gắn kết trách nhiệm của Chính phủ-Người lao
động – HĐKNNgQG-Doanh nghiệp đối với phát triển
kỹ năng nghề quốc gia


76
Sơ đồ 3.2.
Cơ cấu tổ chức Hội đồng kỹ năng ngành quốc gia
78
Sơ đồ 3.3.
Vị trí của Hội đồng kỹ năng ngành quốc gia trong mối
quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước và cộng
đồng doanh nghiệp


82
Sơ đồ 3.4.
Mối quan hệ biện chứng của các biện pháp
89


















iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………………….……i
Danh mục từ viết tắt…………………………… ……………………………ii
Mục lục…………………………………………………… ……………… iii
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC
GIA 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm liên quan 7

1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề 8
1.2.3. Kỹ năng nghề 10
1.2.4. Phát triển kỹ năng nghề 10
1.2.5. Doanh nghiệp 12
1.2.6. Doanh nghiệp xã hội 13
1.3. Vai trò, trách nhiệm và lợi ích của doanh nghiệp đối với các hoạt động
phát triển kỹ năng nghề quốc gia 14
1.3.1. Vai trò 14
1.3.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp 15
1.3.3. Ưu thế và lợi ích của doanh nghiệp trong việc thực hiện trách nhiệm
phát triển kỹ năng nghề quốc gia 18
1.4. Nội dung quản lý trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phát triển kỹ
năng nghề quốc gia 19
1.4.1. Quản lý trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phát triển kỹ năng nghề
quốc gia 19
1.4.2. Nội dung quản lý trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phát triển kỹ
năng nghề quốc gia………………………………………………………… 20

iv
1.5. Một số kinh nghiệm quốc tế về quản lý trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với phát triển kỹ năng nghề 288
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế 288
1.5.2. Bài học áp dụng vào điều kiện Việt Nam 30
Tiểu kết Chương 1 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA 32
2.1. Tổ chức khảo sát 32
2.1.1. Phương pháp khảo sát 32
2.1.2. Nội dung khảo sát 32

2.1.3. Đối tượng khảo sát 32
2.1.4. Tiến hành khảo sát 33
2.2. Thực trạng quản lý phát triển kỹ năng nghề quốc gia 33
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống dạy nghề, kỹ năng nghề
quốc gia 33
2.2.2. Hệ thống văn bản pháp luật về kỹ năng nghề 34
2.2.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn và đội ngũ cán bộ của
Tổng cục dạy nghề, Vụ Kỹ năng nghề 34
2.2.4. Thực trạng trách nhiệm của doanh nghiệp trong các hoạt động phát
triển kỹ năng nghề quốc gia 37
2.3. Thực trạng quản lý trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phát triển kỹ
năng nghề quốc gia 53
2.3.1. Xây dựng văn bản pháp luật 53
2.3.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển kỹ năng nghề quốc gia 57
2.3.3. Công tác tài chính 63
2.3.4. Công tác kiểm tra 63
Tiểu kết Chương 2 64

v
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC
GIA 66
3.1. Định hướng 66
3.1.1. Định hướng tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phát
triển dạy nghề 66
3.1.2. Định hướng quản lý trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phát triển
kỹ năng nghề quốc gia 67
3.1.3. Định hướng đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập 67
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 68

3.2.1. Phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước 68
3.2.2. Đảm bảo tính thống nhất 69
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ 69
3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn 70
3.2.5. Đảm bảo tính bền vững 70
3.2.6. Đảm bảo tính khả thi 70
3.3. Đề xuất một số biện pháp 71
3.3.1. Xác lập cơ chế phối hợp giữa các chủ thể trong phát triển kỹ năng nghề
quốc gia 71
3.3.2. Nâng cao nhận thức về phát triển kỹ năng nghề quốc gia 74
3.3.3. Thí điểm mô hình Hội đồng kỹ năng ngành quốc gia thực hiện hoạt
động xây dựng công cụ đánh giá kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá kỹ năng
nghề quốc gia cho người lao động 76
3.3.4. Ban hành danh mục các ngành nghề bắt buộc doanh nghiệp sử dụng lao
động có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia 83
3.3.5. Ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia các hoạt
động phát triển kỹ năng nghề quốc gia 85

vi
3.3.6. Chính sách đối với chuyên gia, đánh giá viên tham gia các hoạt động
phát triển kỹ năng nghề quốc gia 86
3.3.7. Tăng cường kiểm tra, thanh tra của các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt
động phát triển kỹ năng nghề quốc gia 87
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 89
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 90
3.5.1. Cách thức khảo nghiệm 90
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm 91
Tiểu kết Chương 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 96

1. Kết luận 96
2. Khuyến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 104






1
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Kỹ năng nghề (KNN) là vấn đề mới trong hệ thống dạy nghề Việt Nam
(bắt đầu đưa vào Luật Dạy nghề năm 2007). KNN giữ vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước nói chung và hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp (DN) nói riêng.
Hiện nay việc đánh giá chất lượng của nguồn nhân lực Việt Nam còn rất
khó khăn, có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên và một trong những
nguyên nhân chủ yếu là chưa có thước đo từ các DN đối với trình độ KNN
cho người lao động (NLĐ) trước khi họ tham gia vào thị trường lao động
hoặc nâng cao trình độ KNN trong quá trình làm việc tại DN.
Phát triển KNN cho NLĐ đảm bảo yêu cầu của DN, đòi hỏi các cơ quan
quản lý có thẩm quyền đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện công cụ đánh
giá KNN đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Công cụ đánh giá
kỹ năng nghề (ĐGKNN) bao gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề (TCKNN), câu
hỏi trắc nghiệm, đề thi thực hành và đề thi ĐGKNN quốc gia được xây dựng

và áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bên cạnh đó việc tổ chức
đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG cho NLĐ phải xuất phát từ nhu cầu của DN
và thị trường lao động (TTLĐ). Hệ thống CCKNN do cơ quan quản lý có
thẩm quyền quản lý và mang tính quốc gia.
Phát triển KNN theo chủ trương xã hội hóa giáo dục đòi hỏi sự tham gia
của nhiều chủ thể trong xã hội, trong đó DN là chủ thể quan trọng. Tuy nhiên,
hiện nay DN chưa chủ động tham gia vào các hoạt động phát triển kỹ năng
nghề quốc gia (KNNQG), nên việc tổ chức và ĐGKNN cho NLĐ đang gặp
nhiều khó khăn. Mặt khác, hiện nay còn thiếu cơ chế, chính sách quy định rõ
trách nhiệm và tạo điều kiện để DN tham gia các hoạt động phát triển KNN.
Vì vậy, cần thiết phải đề xuất các giải pháp mang tính vĩ mô ở cấp quản lý
nhà nước có tính khả thi trong quản lý sự tham gia của DN đối với phát triển
KNN.

2
Chính vì lẽ đó, học viên chọn đề tài “Biện pháp quản lý trách nhiệm của
DN đối với phát triển kỹ năng nghề quốc gia” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng để đề xuất một số biện pháp
quản lý trách nhiệm của DN đối với phát triển KNN.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về trách nhiệm của DN đối với phát triển KNN;
- Đánh giá thực trạng trách nhiệm của DN đối với phát triển KNN; thực
trạng quản lý trách nhiệm của DN đối với các hoạt động phát triển KNN;
- Đề xuất biện pháp quản lý trách nhiệm tham gia của DN đối với phát triển
KNN.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp mang tính vĩ mô ở
cấp quản lý nhà nước, cụ thể: cơ chế, chính sách, pháp luật về phát triển
KNN, sửa đổi và bổ sung các quy trình xây dựng công cụ ĐGKNN, tổ chức

đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG và thi tay nghề (TTN).
- Tiến hành khảo sát một số cơ sở sử dụng lao động, các chuyên gia của
DN thuộc Tập đoàn than Khoáng sản Việt Nam và các cán bộ quản lý của
TCDN.
- Khảo sát, sử dụng số liệu từ năm 2008 đến nay.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Lĩnh vực kỹ năng nghề quốc gia
5.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý trách nhiệm của DN đối với phát triển
KNN quốc gia.
6. Vấn đề nghiên cứu
- Vai trò, trách nhiệm của DN tham gia các hoạt động phát triển KNN
như thế nào ?
- Quản lý hiệu quả trách nhiệm tham gia của DN đối với các hoạt động
phát triển KNN ?

3

7. Giả thuyết nghiên cứu
Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong hoạt động đào tạo nghề
(ĐTN), nhất là hoạt động liên quan đến KNN, nhưng hiện nay sự tham gia
của DN còn hạn chế, quản lý chưa hiệu quả. Nếu đề xuất biện pháp phù hợp
để quản lý trách nhiệm của DN đối với hoạt động phát triển KNN thì nhất
định sẽ huy động được sự tham gia của DN trong lĩnh vực này.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, tổng hợp, phân tích
tài liệu nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát
bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê và
phân tích thống kê.

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý sự tham gia của doanh nghiệp đối
với các hoạt động đối với phát triển kỹ năng nghề quốc gia.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá thực trạng và khuyến nghị giải pháp cho cơ quan có thẩm quyền
trong việc quản lý sự tham gia của doanh nghiệp đối với phát triển kỹ năng
nghề quốc gia. hiệu quả, để doanh nghiệp phát huy trách nhiệm đối với các
hoạt động này.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với phát triển kỹ năng nghề quốc gia.

4
Chương 2: Thực trạng quản lý trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
phát triển kỹ năng nghề quốc gia.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với phát triển kỹ năng nghề quốc gia.

5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
1. 1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba trụ cột tăng trưởng và
phát triển bền vững kinh tế Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực cũng là một
trong ba khâu đột phá để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011-2020. Để phát triển nguồn nhân lực quốc gia cần phải đề ra nhiều

giải pháp khả thi, đồng bộ, trong đó phát triển KNN có ý nghĩa quan trọng.
Luật dạy nghề tạo hành lang pháp lý phát triển dạy nghề và phát triển
KNNQG, dành riêng 01 chương quy định về đánh giá, cấp chứng chỉ
KNNQG. Để cụ thể hóa các quy định của luật, một số văn bản hướng dẫn luật
được ban hành, đáp ứng thực tiễn dạy nghề, trong đó các bản pháp luật về
KNNQG cũng được xây dựng, ban hành và triển khai.
Qua 8 năm triển khai Luật dạy nghề và các văn bản hướng dẫn thi hành,
cho thấy dạy nghề được Nhà nước và xã hội quan tâm nên có bước phát triển
tích cực, từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực qua ĐTN cho các ngành kinh
tế, nhất là ở các vùng kinh tế trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn.
Từ năm 2008 đến nay các nghề đào tạo được mở rộng, đáp ứng nhu cầu
thực tế của các DN, từng bước phù hợp với sự phát triển các ngành nghề trong
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chương trình dạy nghề được xây dựng xuất
phát từ thực tiễn. Các điều kiện đảm bảo chất lượng được cải thiện nên KNN
của người tốt nghiệp tại các CSDN có bước chuyển biến tích cực.
Theo đánh giá của các DN, 80-85% lao động qua ĐTN được sử dụng
đúng trình độ đào tạo; 30% có kỹ năng nghề khá trở lên. Ở một số nghề (nghề
Hàn, nghề dịch vụ nhà hàng, nấu ăn, thủy thủ tàu biển, thuyền trưởng và một
số nghề thuộc lĩnh vực viễn thông…) KNN của lao động Việt Nam đã đạt
chuẩn quốc tế [2, tr.10].

6
Sau hơn 6 năm gia nhập WTO, Việt Nam đã thể hiện được vai trò, vị trí
của mình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, điều đó đã và
đang đặt ra những thách thức về lao động, việc làm, trong đó có vấn đề nâng
cao KNN cho NLĐ đáp ứng yêu cầu hội nhập trình độ KNN khu vực và thế
giới. Thực tế, chất lượng lao động Việt Nam không được đánh giá cao, trình
độ chuyên môn, KNN của NLĐ còn thấp….Vì vậy, lực lượng lao động và
cộng đồng DN Việt Nam bên cạnh việc đối mặt với chính năng lực nội tại của
mình sẽ phải còn đối mặt với nhiều thách thức về năng lực cạnh tranh với DN

và lao động nước ngoài.
Theo đánh giá của các cơ quan hữu quan thì “công tác dạy nghề nói
chung, kỹ năng nghề nói riêng chưa thiết lập được mối liên kết chặt chẽ giữa
các doanh nghiệp với các chủ thể thuộc lĩnh vực dạy nghề…Sự tham gia của
doanh nghiệp vào lĩnh vực dạy nghề, kỹ năng nghề rất bị động, có sự thiếu
hụt về các văn bản pháp lý quan trọng và những quy định về cộng đồng doanh
nghiệp là một trong những chủ thể của hoạt động dạy nghề” [2, tr.12].
KNN và TCKNN là vấn đề khá mới, vì vậy chưa có nhiều đề tài và công
trình nghiên cứu liên quan.
Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ (Mã số CB 2008-02-05) các tác
giả đã khẳng định : “Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia là cơ sở để
xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo người lao động thích ứng với các tiêu
chuẩn của sản xuất, người sử dụng lao động có cơ sở để tuyển chọn lao động,
bố trí công việc và trả lương hợp lý cho người lao động”. Đồng thời các tác
giả đề xuất cơ chế: “Phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng chuẩn kỹ năng
nghề cho các nghề đào tạo. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề phải tính tới việc công
nhận tương đương trong khu vực và quốc tế để thuận lợi cho việc di chuyển
lao động có kỹ năng”.
Trong tài liệu nghiên cứu “Dạy nghề Việt Nam 2001” của Viện khoa
học dạy nghề các tác giả cho rằng: “Đã có những tập đoàn, doanh nghiệp
nhận thức được rất rõ lợi ích của việc đánh giá kỹ năng nghề cho người lao
động và đã đưa ra quy định bắt buộc người lao động muốn tham gia hoạt động

7
trong nghề phải có giấy chứng nhận đánh giá kỹ năng nghề”. Như vậy đã xác
nhận trách nhiệm tham gia của DN đến xây dựng và phát triển KNN.
Trong tài liệu nghiên cứu “Chế độ dạy nghề và chế độ xác nhận trình
độ kỹ thuật quốc gia” của Phòng Thương mại và công nghiệp Hàn Quốc đề
cập đến “Quy định và nghĩa vụ đào tạo nghề, xây dựng kỹ năng nghề đối với
chủ doanh nghiệp có quy mô nhất định”. Đồng thời khi phân tích về hệ thống

TCKNN Việt Nam các tác giả đã chỉ ra điểm yếu sau: “Các doanh nghiệp
không nhiệt tình tham gia vào các hoạt động cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, xã
hội và doanh nghiệp thiếu quan tâm đến chứng chỉ kỹ năng nghề” và khuyến
nghị xây dựng “Luật đánh giá kỹ năng và cấp chứng chỉ nghề” với sự tham
gia nhiều hơn của DN trong Luật này.[21, tr.167]
Những khó khăn, thách thức xuất phát từ thực tiễn hoạt động dạy nghề
đang đặt ra những yêu cầu đối với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, các DN trong việc phối hợp, “chung tay” cùng tháo gỡ, tìm giải pháp
đột phá nhằm nâng cao KNN cho NLĐ. Cơ chế, pháp luật về phát triển
KNNQG và việc nâng cao trách nhiệm của DN trong lĩnh vực này phải được
xem là một trong những giải pháp trọng tâm.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Quản lý
Quản lý có nghĩa là tiến hành một công việc, là làm cho sự kiện nảy
sinh, là quá trình lôi cuốn tất cả mọi người vào hoạt động của họ trong tổ
chức. Quản lý là hoạt động chung của toàn bộ tổ chức [22, tr.13].
Khái niệm quản lý còn được hiểu là sự tương tác giữa chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục tiêu của tổ chức. Bốn chức năng quản lý chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch; Tổ
chức; Lãnh đạo và Kiểm tra [22, tr.103-104].
- Kế hoạch: là một chức năng quản lý. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định
mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.

8
- Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển
hóa những ý tưởng khá trìu tượng ấy thành hiện thực. Xét về mặt chức năng
quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.

- Lãnh đạo: bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên
họ, hướng dẫn họ, chỉ đạo họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt
được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: là một chức năng quản lý thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc tổ chức theo dõi, đánh giá các thành quả hoạt động và tiến hành
những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Kiểm tra xong cần phải
theo dõi và cần thiết thì phải chỉnh sửa, uốn nắn.









Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề
1.2.2.1. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề là một hoạt động đào tạo với mục tiêu cơ bản là giúp người
được đào tạo chuẩn bị năng lực thực hiện một nghề. Hơn nữa, ĐTN là một bộ
phận của hệ thống giáo dục quốc dân có mục tiêu đem lại cơ hội nghề nghiệp
và việc làm cho NLĐ trên cơ sở rèn luyện và phát triển những năng lực, kỹ
năng và kiến thức cần thiết đáp ứng nhu cầu công việc.
Kế hoạch
Kiểm tra, đánh giá

Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin


9
ĐTN là quá trình phát triển một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng,
thái độ nghề nghiệp và hướng vào hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã
hội.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan
tới công việc, nghề nghiệp được giao.
ĐTN không chỉ là một hoạt động được định hướng nhằm rèn luyện
những kỹ năng cần thiết cho việc đảm nhận một vị trí nghề nghiệp nhất định
mà là thiết chế cung cấp và tăng cường những năng lực cần thiết cho NLĐ
tham gia TTLĐ. Ngày nay, NLĐ không chỉ gắn bó suốt đời với một vị trí làm
việc nhất định tại DN mà họ cần có năng lực để thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau trong quá trình lao động cũng như đảm nhận những vị trí công việc
phức tạp hơn đòi hỏi những kiến thức, kỹ năng cao hơn tại DN.
Quan điểm trước đó về ĐTN như là một giai đoạn ngắn trước khi bước
vào quá trình lao động. Tuy nhiên, theo tác giả thì TTLĐ cũng như các yếu tố
khoa học- kỹ thuật luôn thay đổi nhanh chóng đòi hỏi nhìn nhận ĐTN thực sự
là một quá trình lâu dài gắn liền với những hoạt động giáo dục khác, cho nên,
NLĐ phải tiếp tục gắn mình với quá trình đào tạo, phải cập nhật những kiến
thức và kỹ năng mới để duy trì công việc, thăng tiến trong nghề nghiệp.
1.2.2.2. Quản lý đào tạo nghề
Quản lý ĐTN là chức năng và hoạt động của hệ thống tổ chức nhà nước
đảm bảo duy trì trạng thái phát triển ổn định và thực hiện hiệu quả các chính
sách nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra trong từng giai đoạn phát triển.
Theo tác giả Quản lý ĐTN được hiểu là hệ thống những tác động có chủ
đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống
ĐTN phát triển, vận hành theo đường lối, chủ trương của Đảng và thực hiện
được những yêu cầu xã hội, TTLĐ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội.


10
1.2.3. Kỹ năng nghề
Theo từ điển Tiếng Việt: Kỹ năng là khả năng thực tế đạt được, thường
là thao tác chân tay, để thực hiện thành công một công việc hoặc nghề nghiệp
nhất định.
1.2.4. Phát triển kỹ năng nghề
Theo từ điển Đào tạo nghề -Thuật ngữ chọn lọc: “Phát triển kỹ năng là
sự gia tăng kiến thức và kỹ năng thông qua việc tham gia các khóa đào tạo
hoặc bồi dưỡng nâng cao. Phát triển kỹ năng cũng có thể được thực hiện ngay
tại nơi làm việc”. [35, tr.7] Các kỹ năng luôn gắn với một nghề cụ thể, theo
tác giả phát triển KNN được nhìn nhận như sau:
- Với góc độ quản lý nhà nước: Phát triển KNN là trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong việc lập kế hoạch, xây dựng, hoàn
thiện quy trình xây dựng các công cụ ĐGKNNQG (trong đó gồm: bộ
TCKNN, CHTN&ĐTTH, đề thi ĐGKNN) và quy trình tổ chức đánh giá, cấp
chứng chỉ KNN cho NLĐ; là yếu tố quan trọng là việc xác lập cơ sở pháp lý
điều chỉnh cơ chế phối hợp giữa các chủ thể tham gia lĩnh vực KNN.
- Với góc độ tổ chức thực hiện: Phát triển KNN là việc thực hiện trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương tới địa phương và sự
tham gia của các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động phát triển KNN.
- Với góc độ NLĐ: Phát triển KNN là quá trình NLĐ tự trau dồi, nâng
cao kỹ năng, thái độ trong quá trình lao động tại vị trí làm việc và khẳng định
cấp bậc KNN thông qua các kỳ ĐGKNN quốc gia. Động lực để NLĐ thực
hiện quá trình phát triển KNN chính là được DN sắp xếp, bố trí công việc phù
hợp và trả lương xứng đáng với cấp bậc KNN mà họ đạt được.
Để phát triển KNN trước hết cần tập trung giải quyết vấn đề không thống
nhất giữa KNN theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh và trình độ KNN của người
tốt nghiệp tại các CSDN.
Để giải quyết vấn đề trên yêu cầu phải phát triển công cụ đánh giá KNN,
đảm bảo phù hợp thực tiễn sản xuất, kinh doanh, đáp ứng những thay đổi


11
công nghệ. Hơn nữa, DN có trách nhiệm phát triển KNN tại chỗ cho NLĐ,
thông qua các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn hoặc quá trình lao động.
Như vậy, theo tác giả phát triển KNN là trách nhiệm không chỉ của Nhà
nước mà còn có trách nhiệm của cộng đồng DN. Do đó, các chủ thể phải cùng
nhau phối hợp để chỉnh lý, hoàn thiện cơ chế và công cụ đánh giá KNN.
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề được xây dựng và ban hành làm công cụ giúp:
người sử dụng lao động có cơ sở để tuyển chọn lao động, bố trí công việc và
trả lương hợp lý cho NLĐ; các CSDN có căn cứ để xây dựng chương trình
dạy nghề và cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để tổ chức thực hiện việc
ĐGKNN cho NLĐ [7, tr.1-2 ].
Đề thi đánh giá KNN được biên soạn theo 2 phần: Câu hỏi lý thuyết và
Đề thi thực hành. Đề thi đánh giá KNN được lập thành dữ liệu ngân hàng đề
thi ĐGKNN quốc gia để cung cấp cho các kỳ ĐGKNN cho NLĐ [10, tr.1].
Thi tay nghề (TTN) được tổ chức ở cấp độ quốc gia, khu vực và thế giới.
Thông qua các kỳ TTN sẽ giúp cho cơ quan tổ chức tìm kiếm, lựa chọn được
thí sinh học nghề, NLĐ đang làm việc tại DN có tay nghề giỏi, nhiều kinh
nghiệm, hơn nữa sự đóng góp của DN (kinh phí, con người…) sẽ chia sẻ trách
nhiệm tài chính với nhà nước, giảm bới gánh nặng về ngân sách quốc gia.
Theo tác giả, sự tham gia của DN ở các đợt thi TTN quốc gia, khu vực
và thế giới là kênh thông tin nhằm quảng bá hình ảnh, năng lực DN trong
phạm vi quốc gia và rộng rãi ra thế giới. DN có cơ hội giới thiệu máy móc,
công nghệ và quy trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. DN sẽ tuyển
dụng, thu hút được thí sinh đạt tay nghề giỏi về mình. Như vậy, với lợi thế
như trên sẽ tạo ra sự cạnh tranh về các thế mạnh giữa các DN.
Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia nhằm: công nhận KNN
cho NLĐ; khuyến khích NLĐ không ngừng nâng cao trình độ; phát hiện
những thiếu hụt về KNN. Trên cơ sở đó DN, CSDN có phương án bổ sung;
là căn cứ để DN tuyển dụng, bố trí công việc và trả lương phù hợp với bậc

KNN mà NLĐ đã đạt được [5, tr.1].

12
Theo tác giả, ĐGKNN có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động phát
triển KNNQG.
Hiện nay các CSDN thực hiện đào tạo theo chương trình khung với từng
nghề và từng trình độ đào tạo. Chương trình khung quy định phần cứng là
70% khối lượng kiến thức kỹ năng, còn lại phần mềm 30% dành cho CSDN
đào tạo thích ứng theo công nghệ sản xuất của từng ngành, từng địa phương
(Tuy nhiên trong thực tế các CSDN thường giảm phần cứng và tăng phần
mềm). Vì vậy dẫn đến tình trạng đầu ra có “độ chênh” về trình độ giữa các
CSDN, địa phương, các vùng, miền, ngành.
Vấn đề đặt ra là phải thiết lập khung trình độ KNN quốc gia nhằm quy
định số lượng và thứ bậc KNN quốc gia, và tổ chức ĐGKNN cho đối tượng
dự thi trên cơ sở bộ TCKNN, hệ thống ngân hàng đề thi ĐGKNN quốc gia
chuẩn được áp dụng cho 01 nghề nhất định một trình độ nhất định với một hệ
thống đánh giá áp dụng trên phạm vi quốc. Căn cứ vào khung trình độ KNN
sẽ tổ chức ĐGKNN theo mặt bằng chuẩn chung.
Theo tác giả việc tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ KNN có ưu điểm nổi
trội là giúp cho NLĐ chưa có điều kiện theo học các khóa đào tạo cụ thể sẽ có
cơ hội tham gia các kỳ ĐGKNN quốc gia và được công nhận bậc KNN mà họ
đạt được dù họ học ở đâu, bằng cách nào. Đó chính là động lực để NLĐ có
thể thực hiện “học suốt đời” trong suốt quá trình lao động nghề nghiệp của
họ. Như vậy, không chỉ đối tượng thí sinh tốt nghiệp CSDN mà NLĐ tại các
DN có cơ hội trau dồi kinh nghiệm và khẳng định năng lực nghề nghiệp.
1.2.5. Doanh nghiệp
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Ngôn ngữ học Việt Nam:
“Doanh nghiệp làm các công việc kinh doanh”. DN là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Các DN thường tập hợp, liên kết trong HHNN, đó là tổ chức tự nguyện
của cộng đồng DN. HHNN có trách nhiệm tư vấn, phản biện góp ý kiến cho

13
nhà nước trong việc xây dựng, hoàn thiện chính sách, đồng thời tập họp và
phản ảnh nguyện vọng của các hội viên, thành viên của mình tới các cơ quan
quản lý nhà nước .
1.2.6. Doanh nghiệp xã hội
Doanh nghiệp xã hội (DNXH) là một mô hình kinh doanh, đem lại lợi
nhuận, bề ngoài như các DN truyền thống, chỉ yêu cầu một điều kiện duy nhất
là đặt sứ mệnh xã hội ở vị trí trung tâm, trong khi mục tiêu lợi nhuận đóng vai
trò hỗ trợ [18, tr.17].
Theo nghiên cứu của CSIP và British Council DNXH có các đặc điểm
cơ bản sau [18, tr.6-9]: Phải có hoạt động kinh doanh; Đặt mục tiêu xã hội
lên hàng đầu; Tái phân phối lợi nhuận, sở hữu mang tính xã hội; Đáp ứng
nhu cầu của nhóm yếu thế.
Để khái quát hóa mô hình DNXH, Báo cáo CIEM đưa ra bảng so sánh
DNXH, NGO và DN truyền thống như sau: (Xem Bảng 1.1)
Bảng 1.1. So sánh DNXH, NGO và DN truyền thống
Nội dung
Tổ chức từ thiện
DNXH
DN truyền thống
Hình thức pháp lý
NGO, NPO, Quỹ
từ thiện
Các tổ chức hoặc
DN
Công ty TNHH, cổ
phần, Hợp danh,

Tư nhân
Động cơ
Lợi ích xã hội
thuần túy
Sứ mệnh xã hội là
chủ đạo
Tối đa hóa lợi
nhuận
Giải pháp/công cụ
Các chương trình
thiện nguyện
Hoạt động kinh
doanh
Chiến lược kinh
doanh
Hiệu quả
Tạo giá trị xã hội
Giá trị xã hội và
kinh tế
Giá trị kinh tế
Nguồn vốn
Tài trợ
Trộn lẫn giữa tài
trợ và doanh thu
Doanh thu
Trách nhiệm giải
trình
Nhà tài trợ, đối
tượng hưởng lợi,
công chúng

Nhà đầu tư xây
dựng, khách hàng,
đối tượng hưởng
lợi, cộng đồng
Cổ đông, chủ sở
hữu, khách hàng,
cộng đồng

14

Sử dụng lợi
nhuận/nguồn thu
Phục vụ trực tiếp
các hoạt động xã
hội
Tái đầu tư trở lại tổ
chức, mở rộng quy
mô hoạt động,
phân phối cho
cộng đồng
Lợi nhuận và cổ
tức chia cho chủ sở
hữu và cổ đông

Hiện nay, Đảng và Chính phủ có nhiều chính sách khuyến khích đơn vị
sự nghiệp công lập chuyển sang loại hình DNXH do có sự tương đồng giữa
cơ sở công lập và mô hình DNXH. Các nhà nghiên cứu đã rút ra những tác
động tích cực khi chuyển đổi mô hình là: [18, tr.3]
- Chia sẻ trách nhiệm của Nhà nước, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách
nhà nước;

- Thu hút và đa dạng hóa nguồn lực, vốn đầu tư từ cộng đồng và các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước;
- Tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng nhằm nâng cao hiệu quả trong
việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
Tác giả cho rằng trong lĩnh vực ĐTN, nhà nước cần đưa ra chính sách
để khuyến khích chuyển đổi một số CSDN công lập sang hoạt động theo mô
hình DNXH. Như vậy, sẽ tạo cơ chế để các CSDN chủ động tự đảm bảo chi
phí hoạt động; đó sẽ là giải pháp tăng cường gắn kết được trách nhiệm của
DNXH đối với phát triển ĐTN, nhất là hoạt động phát triển KNN.
1.3. Vai trò, trách nhiệm và lợi ích của doanh nghiệp đối với các hoạt
động phát triển kỹ năng nghề quốc gia
1.3.1. Vai trò
- Tham gia vào các hoạt động phát triển KNN.
- Phối hợp với các chủ thể khác trong việc xây dựng công cụ ĐGKNN
cho NLĐ.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao KNN cho NLĐ đáp ứng nhu
cầu sử dụng nhân lực và đổi mới công nghệ trong sản xuất, kinh doanh.
- Góp phần tăng cường hội nhập quốc tế trong lĩnh vực phát triển KNN.

15
1.3.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1.3.2.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 4, “Trách nhiệm” là khái niệm
của ý thức đạo đức và ý thức pháp luật, nói lên nghĩa vụ do xã hội đặt ra cho
tổ chức, cá nhân. Như vậy, hiểu theo nghĩa đơn thuần thì trách nhiệm là
những việc phải làm, nhưng hiểu theo nghĩa rộng hơn thì trách nhiệm phải
gắn với tính nhà nước (tức là tính pháp luật).
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXHDN) mới chính
thức xuất hiện vào năm 193 khi H.R.Bowen công bố cuốn sách với nhan đề
“Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi

người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người
khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi dưỡng những thiệt hại do các DN làm
tổn hại cho xã hội.
Theo Ủy ban Thương mại Thế giới về phát triển bền vững thì TNXHDN
là sự cam kết liên tục của DN thông qua hoạt động kinh doanh bằng cách cư
xử có đạo đức và đóng góp vào sự phát triển kinh tế trong khi cải thiện chất
lượng cuộc sống của lực lượng lao động, gia đình họ và cộng đồng.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): TNXHDN là cam kết của DN đóng góp
vào sự phát triển kinh tế bền vững, phối hợp với NLĐ, gia đình của họ, cộng
đồng địa phương và xã hội nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống theo hướng
có lợi cho việc kinh doanh cũng như sự phát triển chung.
Như vậy, thuật ngữ TNXHDN đã được nhìn nhận rộng hơn ở những khía
cạnh khác nhau của thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, với những nội dung
chính đó là hàm ý nâng hành vi của DN lên một mức phù hợp với các quy
phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến. TNXHDN bao gồm sự mong
đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân tại một thời điểm nhất định.

×