Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tăng cường hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.07 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN!
Em xin chân thành cảm ơn Các thầy cô trong khoa Ngân Hàng Tài Chính, các
cô chú công tác tại phòng Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục
thuế TP Hà Nội, Các cô chú và anh chị làm việc tại thư viện Kinh tế Quốc dân và
thư viện Quốc gia đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em tìm hiểu và thu thập tài liệu.
Đặc biệt là Thạc sĩ Đặng Anh Tuấn đã tận tình và hướng dẫn em trong suốt quá
trình hoàn thành chuyên đề.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn và trình độ của bản thân còn hạn chế
nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô và các bạn để chuyên đề đạt hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn tới những người đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5/2006
Sinh viên: Trần Thị Hương Ngát
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 1 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, cùng sự bùng nổ của khoa học và
công nghệ, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc biệt đối với các nước
đang phát triển thì nhu cầu này càng rõ nét. Nguồn vốn đầu tư phát triển xã hội
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách nhà nước, tín dụng nhà
nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài… trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng
góp một phần rất lớn vào tiến trình phát triển của đất nước.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư nước ngoài trong việc thúc đẩy
nền kinh tế, Luật đầu tư nước ngoài được ban hành năm 1987, đánh dấu hoạt động
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Từ khi có hoạt động đầu tư, nền kinh tế nước ta
thay đổi nhanh chóng, tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng cao. Cũng như các dòng
vốn khác, dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam ngày càng nhiều với sự
ra đời của hàng loạt các doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài. Hoạt động của các


doanh nghiệp này góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế và nguồn thu ngân
sách của đất nước.
Tuy nhiên cùng với những thành tựu mà nhà đầu tư nước ngoài mang lại cho
nền kinh tế trong quá trình đầu tư tại Việt Nam, nhiều vấn đề phức tạp đã nảy sinh,
trong đó có hành vi gian lận thuế. Hành vi này tạo nên sự bất hợp lý, mất công
bằng trong môi trường kinh doanh giữa các doanh nghiệp, đồng thời gây thất thoát
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thuế.
Đặc biệt trong giai đoạn gần đây, nhu cầu vốn ngày càng lớn nhưng nguồn
vốn đầu tư lại có xu hướng giảm. Đây là một câu hỏi đặt ra đối với các nhà hoạch
định chính sách. Chính vì vậy để vừa tạo ra một môi trường đầu tư thật hấp dẫn thu
hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà
nước, yêu cầu quản lý ngày càng trở nên cấp thiết, và vấn đề quản lý thuế là một tất
yếu. Trong đó thuế thu nhập doanh nghiêp vẫn đang còn nhiều tranh luận trong
công tác quản lý thuế.
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 2 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn của công tác quản
lý thuế nên đề tài: “Tăng cường hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà
Nội” được tác giả chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
 Mục đích của chuyên đề là
- Làm rõ công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp nói riêng và đi sâu vào công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài
- Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế TP Hà
Nội. Nhận xét tình hình thực thi ngân sách của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị cơ bản nhằm tăng cường hoạt động quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hướng tới hoạt động quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp đặc biệt đi sâu vào lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại
Cục thuế TP Hà Nội.
 Phương pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề sử dụng các phương pháp sau: phương pháp hệ thống,
phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê;
phương pháp toán kinh tế - tài chính; trên cơ sở thu thập và sử dụng các tài liêu, số
liệu, biểu đồ làm căn cứ đề làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 3 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
 Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý thuế và thuế thu nhâp doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế TP Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế TP Hà Nội
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 4 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Trang
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................2
MỤC LỤC.............................................................................................................5
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT...................................................................................8
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp........9
1.1.Lý luận chung về quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp......................9
1.1.1.Mục tiêu và các nguyên tắc của quản lý thuế...............................................9
1.1.2.Nội dung của quản lý thuế..........................................................................10
1.1.2.1.Lựa chọn và ban hành hệ thống các luật thuế..........................................10

1.1.2.2.Tổ chức thực hiện các luật thuế...............................................................12
1.1.2.3.Thanh tra thuế..........................................................................................17
1.1.3.Tổ chức quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................22
1.1.3.1. Đối với cơ quan thuế..............................................................................22
1.1.3.2. Đối với cơ sở nộp thuế...........................................................................23
1.1.3.3.Miễn, giảm thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm và khiếu nại thuế thu nhập
doanh nghiệp.......................................................................................................25
1.2.Quản lý thuế đối với hoạt động đầu tư nước ngoài.......................................26
1.2.1.Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài.............26
1.2.1.1.Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................................26
1.2.1.2.Bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài............................28
1.2.2.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế.............30
1.2.2.1. Đối với nước tiếp nhận đầu tư................................................................30
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 5 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2. Đối với nước đi đầu tư............................................................................34
1.2.3.Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài....................................................................................................................35
1.2.3.1.Sự cần thiết của hoạt động quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.............................................................................................35
1.2.3.2.Nội dung của hoạt động quản lý thuế trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài....................................................................................................................36
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế TP Hà Nội.42
2.1.Thực trạng hoạt động và thực thi ngân sách của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.............................................................................................42
2.2.Thực trạng hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế TP Hà Nội...............................49
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế TP Hà Nội...............................56

2.3.1.Những thành tựu về công tác quản lý thuế trong thời gian qua.................56
2.3.2.Những hạn chế trong công tác quản lý thuế...............................................61
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế...................65
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Cục thuế TP Hà Nội.................................................................69
3.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................69
3.2.Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế TP Hà Nội.........70
3.2.1.Hiện đại hóa công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế.............70
3.2.2.Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ...............................................................73
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 6 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thanh tra thuế.............................................................75
3.2.4.Hiện đại hóa công tác thu nợ và cưỡng chế thuế........................................75
3.2.5.Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế.........78
3.3.Kiến nghị.......................................................................................................80
3.3.1.Mở rộng việc nối mạng giữa Cơ quan thuế - Tài chính - Kho bạc tới tất cả các
cấp........................................................................................................................80
3.3.2.Hoàn thiện chính sách thuế để tăng tính trung lập của thuế nhằm khuyến
khích và thu hút nhà đầu tư nước ngoài..............................................................81
3.3.3.Luật hóa dịch vụ tư vấn thuế......................................................................82
3.3.4.Kiến nghị cần có những quy định chặt chẽ hơn trong thanh toán để giảm thiểu
những khó khăn đối với công tác quản lý trong cơ chế sử dụng tiền mặt...........84
3.3.5.Cần hoàn thiện nhanh dự án luật thuế mới để đưa vào áp dụng.................85
KẾT LUẬN.........................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................88
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 7 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CNTT : Công nghệ thông tin
DN : Doanh nghiệp
FDI : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
NSNN : Ngân sách Nhà nước
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
KBNN : Kho bạc Nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TP : Thành phố
TW : Trung ương
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 8 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Mục tiêu và các nguyên tắc của quản lý thuế
Là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài chính Nhà
nước, quản lý thuế không thể tách rời quản lý Nhà nước về kinh tế nói riêng.
Công tác quản lý thuế trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được các mục tiêu
cơ bản sau:
+ Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số lượng thu cho NSNN trên cơ sở
không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
+ Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế sẽ
có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN.
Mặt khác, các chính sách thuế, dù trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động đến
thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân, qua đó tác động đến quá trình phát

triển kinh tế - cơ sở tạo nguồn thu thuế trong tương lai. Để tăng trưởng và ổn định
số thu của NSNN trong tương lai, trong công tác quản lý thuế cũng cần chú ý duy
trì và phát triển các cơ sở tạo ra nguồn thu thuế.
+ Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò
đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con
người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công
việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
+ Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 9 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ pháp luật để
thực hiện sự tác động của các tổ chức kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ
đến việc thực hiện những tác động của Nhà nước đến nền kinh tế. Qua công tác tổ
chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế cùng với việc
tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế được
nâng cao, từ đó tạo thói quen “Sống và làm việc theo pháp luật” trong mọi tầng lớp
dân cư.
Để đạt đươc các mục tiêu trên đây, công tác quản lý thuế cần tuân thủ một số
nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc công khai.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
1.1.2. Nội dung của quản lý thuế
Là một nội dung của quản lý tài chính Nhà nước, quản lý thuế cần phải được
xem xét và nhìn nhận ở tầm vĩ mô, nó phải bao gồm toàn bộ những công việc thuộc
các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Tức là bao gồm các công việc:
+ Lựa chọn và ban hành hệ thống các luật thuế.
+ Tổ chức thực hiện các luật thuế.
+ Thanh tra thuế.

1.1.2.1. Lựa chọn và ban hành hệ thống các luật thuế
+ Những căn cứ cho việc lựa chọn và ban hành hệ thống các luật thuế
Thực tế ở các nước trên thế giới cho thấy: trong hệ thống luật thuế của mỗi
nước bao giờ cũng gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Việc quyết định lựa chọn và áp
dụng những sắc thuế nào trong nền kinh tế? Nội dung của từng sắc thuế đó được
xây dựng ra sao phải dựa trên các căn cứ sau đây:
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 10 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tình hình kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ, như thu nhập bình
quân trên đầu người, cơ cấu kinh tế, các chủ trương, chính sách về quản lý kinh tế
của Nhà nước.
- Các vấn đề xã hội, như phong tục tập quán của mỗi quốc gia, kết cấu
giai cấp, đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của cộng đồng dân cư ở quốc gia đó.
Ngoài ra trong điều kiện của một nền kinh tế mở cửa và hội nhập, bên cạnh
các vấn đề kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia, khi xây dựng một hệ thống thuế, cũng
cần phải xem xét đến các vấn đề của kinh tế thế giới và khu vực.
+ Những yêu cầu cơ bản của hệ thống luật thuế
Để đảm bảo phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế, hệ
thống thuế phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau:
Một là: Hệ thống thuế phải bao quát hết được các nguồn thu phát sinh trong
nền kinh tế.
Việc bao quát các nguồn thu của thúê được thể hiện trước hết là bao quát về số
lượng các cơ sở, các hoạt động, số người trong diện điều tiết của thuế. Thứ đến,
thuế phải bao quát hết được về nội dung và qui mô của các khoản thu nhập cần điều
tiết.
Quán triệt yêu cầu này, một mặt nhằm đảm bảo tập trung tối đa mọi nguồn thu
có thể vào NSNN; mặt khác đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế.
Hai là: Hệ thống thuế nói chung và từng sắc thuế nói riêng phải đảm bảo tính
công bằng.Theo các nhà kinh tế, tính công bằng trong luật thuế cần phải được xem

xét là sự công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc
- Công bằng theo chiều ngang: những người có cùng điều kiện như nhau
(thường được xem là có cùng thu nhập như nhau) phải được đối xử như nhau trên
lĩnh vực thuế, tức là phải nộp thuế giống nhau.
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 11 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công bằng theo chiều dọc: những người có khả năng kinh tế và có thu
nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người không có khả năng kinh tế và thu nhập
thâp. Mức thu nhập càng tăng thì mức thuế phải nộp càng cao.
Ba là: Nội dung của từng sắc thuế phải đảm bảo tính đơn giản, dễ thực hiện và
dễ kiểm tra.
Nộp thuế cho Nhà nước là nghĩa vụ của các đơn vị kinh tế và các cá nhân.
Song để cho các đối tượng nộp thuế tự giác chấp hành nghĩa vụ cua của mình, thì
bản thân họ phải hiểu rõ về luật thuế đó, phải tự tính ra được số thuế mà họ phải
nộp. Muốn vậy, nội dung của từng sắc thuế phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và mang
tính phổ thông, phù hợp với trình độ chung của cả người nộp thuế và người quản lý
thuế. Quán triệt yêu cầu này còn góp phần làm giảm những chi phí hành chính cho
hệ thống thuế.
1.1.2.2. Tổ chức thực hiện các luật thuế
Trên cơ sở đã được cơ quan quyền lực Nhà nước phê chuẩn và ban hành, các
luật thuế được đưa vào áp dụng trong thực tế. Có thể nói, đây là khâu đóng vai trò
quyết định hiệu quả của việc sử dụng công cụ thuế.
Nội dung các công việc liên quan đến công tác tổ chức thực hiện các luật thuế
bao gồm:
+ Tuyên truyền phổ biến các luật thuế
Việc tập huấn một sắc thuế nào đó cho các cán bộ trong hệ thống hành thu
thường được tiến hành ngay sau khi Nhà nước có ban hành một luật thuế mới, hoặc
có những thay đổi, bổ sung một luật thuế nào đó. Nhưng công tác tuyên truyền, phổ
biến về nghĩa vụ thuế và nội dung của các chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư
phải được tiến hành đều đặn, thường xuyên.

Về phương thức tuyên truyền: có thể qua các phương tiện thông tin đại chúng,
phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích.
+ Tổ chức quản lý thu thuế
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 12 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quản lý đối tượng nộp thuế
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất kinh
doanh, cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký đối tượng nộp thuế, trên cơ sở đó sẽ
quản lý và thu thuế đối với đối tượng này. Có hai phương thức đăng ký đối tượng
nộp thuế thường được áp dụng:
 Phương thức thủ công.
Theo phương thức này, mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một sổ đăng ký thuế
riêng, mọi thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được phản ánh và lưu trữ trong
sổ này.
Phương thức này chỉ nên áp dụng trong trường hợp số lượng đối tượng nộp
thuế ít và khá tập trung, điều kiện cho việc cơ giới hoá công tác quản lý thuế chưa
thực hiện được. Khi số lượng đối tượng nộp thuế tăng lên quá lớn thì việc quản lý
đối tượng nộp thuế bằng phương pháp này sẽ phức táp, dễ bị nhầm lẫn, mất nhiều
thời gian, công sức mà hiệu quả không cao.
 Phương thức quản lý bằng mạng vi tính.
Theo phương thức này, cần phải xây dựng một hệ thống mã số đối tượng nộp
thuế thống nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi đối tượng nộp thuế được gắn một mã
số duy nhất. Mọi hồ sơ, thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được nạp vào
máy vi tính với một file riêng, mà tên file là mã số của đối tượng nộp thuế. Khi cần
kiểm tra một đối tượng nộp thuế nào đó, chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng
nào đó.
Đây là phương thức quản lý hiện đại đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế
giới. Phương thức này giúp tiết kiệm được chi phí quản lý thuế. Đặc biệt với
phương thức này, cơ quan thuế có thể nhanh chóng, dễ dàng phát hiện được các
trường hợp gian lận thuế, ngay cả khi số lượng đối tượng nộp thuế tăng lên rất lớn.

- Xây dựng và lựa chọn qui trình quản lý thu thuế
Qui trình quản lý thu thuế phản ánh trình tự các bước công việc phải làm
nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời số thu thuế vào NSNN.
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 13 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Có hai dạng qui trình quản lý thu thuế khác nhau như sau:
 Cơ quan thuế tính và thông báo số thuế phải nộp.
Định kỳ theo thời gian hoặc theo chuyến hàng, trên cơ sở những qui định
trong các luật thuế và hoạt động sản xuất kinh doanh, các đối tượng nộp thuế phải
kê khai và nộp thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế nhận tờ khai,
kiểm tra tờ khai và tính thuế, sau đó ra thông báo số thuế phải nộp và gửi cho đối
tượng nộp thuế. Trong khoảng thời hạn theo thông báo, đối tượng nộp thuế phải có
trách nhiệm nộp đầy đủ số thuế theo thông báo vào kho bạc Nhà nước.
Với phương thức này, sẽ đảm bảo được việc tính toán chính xác số thuế phải
nộp của các đối tượng. Tuy nhiên, khối lượng công việc mà các cơ quan thuế phải
đảm nhận sẽ rất nhiều và phức tạp, đặc biệt khi số lượng đối tượng nộp thuế lớn,
mỗi đối tượng lại phải nộp nhiều loại thuế khác nhau. Do vậy, khó có điều kiện để
tính giảm biên chế của bộ máy ngành thuế
 Đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế và nộp thuế.
Khác với qui trình trên đây, định kỳ theo thời gian hoặc theo chuyến hàng, các
đối tượng nộp thuế tự kê khai, tính và nộp thuế vào KBNN. Với phương thức này,
nhiệm vụ của cơ quan thuế sẽ đơn giản hơn nhiều. Tuy nhiên, phương thức này sẽ
chỉ mang lại kết quả tốt khi mọi người đã nắm vững và tự giác chấp hành nghĩa vụ
thuế của mính, đồng thời tính pháp lý của các luật thuế cao và công tác kiểm tra,
thanh tra được thực hiện thường xuyên, có hiệu quả,
Phương thức này hiện đang áp dụng phổ biến trong các nước có nền kinh tế
thị trường phát triển.
- Tính thuế
Tuỳ theo từng loại thuế và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của đối
tượng nộp thuế, việc tính số thuế phải nộp của các đối tượng có thể được thực hiện

theo các phương pháp sau đây:
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 14 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
 Phương pháp đánh giá hành chính:
Theo phương pháp này, số thuế phải nộp được tính dựa trên những căn cứ
khách quan, rõ ràng, không cần phải điều tra hoặc tranh cãi nhiều.
Những căn cứ khách quan này là kết quả của một sự đánh giá hành chính. Dựa
vào sự đánh giá đó, người ta đưa ra những ba-rem về mức thuế tương ứng với
những căn cứ khách quan này. Ví dụ: Thuế môn bài phải nộp của các đối tượng
được xác định dựa vào qui mô kinh doanh. Có lúc người ta đã dựa vào số lượng lao
động, số lượng máy móc thiết bị của cơ sở để xác định qui mô kinh doanh.Thuế sử
dụng đất nông nghiệp được tính dựa trên diện tích đất và mức thuế qui định cho
từng hạng đất (đất loại 1, loại 2..)Thuế nhà đất được tính dựa trên giá trị sử dụng
đất theo đường phố loại 1, loại 2..
 Phương pháp tính theo thuế khoán:
Dựa trên cơ sở các yếu tố khách quan do người sản xuất kinh doanh (người
nộp thuế) cung cấp và trên cơ sở các biện pháp kiểm tra của cán bộ thuế, cơ quan
thuế ấn định một mức doanh thu cụ thể. Doanh thu này sẽ được cố định trong một
thời gian nhât định. Trong khoảng thời gian đó, số thuế mà cơ sở phải nộp được
tính trên doanh thu ấn định này, mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của
cơ sở có thế có những biến động.
Phương pháp này có tác dụng giúp cho người nộp thuế biết trước được số thuế
mà họ phải nộp hàng tháng, hàng năm, từ đó giúp họ chủ động bố trí kế hoạch sản
xuất, kế hoạch tài chính của mình. Đồng thời, khuyến khích, các đơn vị sản xuất
kinh doanh phấn đấu mở rộng sản xuất, tăng doanh thu thực tế trong thời gian ổn
định doanh thu. Đối với cơ quan thuế, phương pháp naỳ cũng giúp họ giảm nhẹ
công việc và đơn giản trong công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên, trong điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở phát triển nhanh, thúê khoán không
bao quát hết được các nguồn thu phát sinh, tác dụng của các chính sách thuế khoán
trong việc tập trung thu nhập vào ngân sách nhà nước bị hạn chế. Trên thực tế,

phương pháp này chỉ được áp dụng với các hộ kinh doanh nhỏ, chưa có điều kiện
để thực hiện chế độ thông kê - kế toán.
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 15 Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
 Phương pháp tính thuế theo kê khai thực tế:
Theo phương pháp này, việc tính thuế dựa trên tờ khai với các số liệu thực tế
về tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Phương pháp này khá phức tạp trong việc tính toán, quản lý và theo dõi,
nhưng lại đảm bảo tập trung được đầy đủ số thu vào NSNN. Tuy nhiên, để đạt
được kết quả đó, cơ quan thuế cần kiểm tra các tờ khai, đối chiếu tờ khai với sổ
sách kế toán và các chứng từ gốc, với thực tế sản xuất kinh doanh của cơ sở, kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những trường hợp gian lận trong kê khai thuế.
Muốn vậy, cần phải có những qui định rõ ràng về việc quản lý và sử dụng chứng
từ, hoá đơn, sổ sách kế toán theo hệ thống tài khoản hoàn chỉnh, hiện đại hoá công
tác quản lý thuế.
- Tổ chức thu nộp tiền thuế
Các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh nộp thuế cho Nhà nước qua các
hình thức:
 Nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước.
Hình thức này được áp dụng phổ biến hiện nay. Với hình thức này, người nộp
thuế trực tiếp nộp vào KBNN, bằng tiền hoặc bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
Do đó khắc phục được tình trạng chiếm dụng, xâm chiếm tiền thuế của Nhà nước.
Tuy vậy, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa kho bạc, ngân hàng
và cơ quan thuế trong kiểm soát thu ngân sách Nhà nước, phải có một quy chế chặt
chẽ trong việc luân chuyển chứng từ giữa ba cơ quan này nhằm đảm bảo cho việc
kiểm tra, đôn đốc các đối tượng nộp thuế thực hiện đúng, đủ và kịp thời nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước.
 Nộp bằng tiền mặt qua cơ quan thuế.
Đối với số ít các đối tượng buôn bán không có cơ sở ổn định (buôn chuyến),
các hộ kinh doanh nhỏ, phân tán, số tiền thếu phải nộp ít và những trường hợp

không có điều kiện nộp trực tiếp vào KBNN, cán bộ thuế thu trực tiếp từ các đối
tượng nộp thuế, sau đó họ nộp tiền thuế thu được vào Kho bạc Nhà nước.
Trần Thị Hương Ngát – TCDN44D 16 Khoa Ngân hàng – Tài chính

×