Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Luận cứ khoa học của chiến lược phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An trong giai đoạn công nghiệp hóa-hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 179 trang )



0



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN XUÂN VINH




LUẬN CỨ KHOA HỌC CỦA CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
ĐÀO TẠO NGHỀ TỈNH NGHỆ AN
TRONG GIAI ĐOẠN CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA



Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 62 14 05 01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học:1. PGS. TS: Trần Khánh Đức


2. PGS. TS: Đặng Bá Lãm





Hà nội - 2010


1

LỜI CẢM ƠN

Sau bốn năm nghiên cứu, chuyên ngành quản lý giáo dục tại Trƣờng
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến:
- Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, các Thầy, Cô
tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- PGS.TS. Trần Khánh Đức và PGS.TS Đặng Bá Lãm, những ngƣời
hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
- Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, UBND, Sở
Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ, Cục Thống kê tỉnh Nghệ An, UBND, Phòng Lao động Thƣơng binh
và Xã hội Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hoà, các huyện và
các trƣờng Đại học, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, đã cung cấp số liệu và tƣ vấn khoa học cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Trong thời gian học tập bản thân tôi hết sức cố gắng, nhƣng chắc chắn

luận án không thể tránh khỏi những hạn chế, kính mong đƣợc giúp đỡ, góp ý
và chỉ dẫn thêm.

Tôi xin chân thành cảm ơn

Nguyễn Xuân Vinh




2

MỤC LỤC

NỘI DUNG
Trang
Mở đầu
7
1. Lý do chọn đề tài
7
2. Mục đích nghiên cứu
11
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
11
4. Giả thuyết khoa học
11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
12
6. Phạm vi nghiên cứu
12

7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
12
8. Đóng góp mới của Luận án
13
9. Cấu trúc Luận án
14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO
NGHỀ
15
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến chiến lƣợc
đào tạo nghề
15
1.1.1. Ở nƣớc ngoài
15
1.1.2. Ở trong nƣớc
18
1.2. Khái niệm luận cứ và luận cứ khoa học
20
1.2.1. Luận cứ
20
1.2.2. Luận cứ khoa học
20
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và quản lý nguồn nhân lực
21
1.3.1. Quản lý
21
1.3.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
22
1.3.3. Các mô hình quản lý
25

1.3.4. Quản lý giáo dục
28
1.3.5. Quản lý nguồn nhân lực
36
1.4. Quản lý chiến lƣợc và xây dựng kế hoạch chiến lƣợc
38
1.4.1. Chiến lƣợc
38
1.4.2. Quản lý chiến lƣợc
40
1.4.3. Kế hoạch chiến lƣợc
42
1.4.4. Các yêu cầu trong xây dựng chiến lƣợc phát triển GD
44
1.4.5. Các điều kiện xây dựng chiến lƣợc phát triển GD
45
1.4.6. Quy trình xây dựng kế hoạch chiến lƣợc giáo dục
47
1.5. Đào tạo nghề và khung chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề
54
1.5.1. Đào tạo nghề
54
1.5.2. Hệ thống đào tạo nghề ba cấp trình độ
56
1.5.3. Khung chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề cấp tỉnh/thành phố
57


3


Tiểu kết chƣơng 1
62
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ TỈNH NGHỆ AN
63
2.1. Tổng quan tình hình phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam
63
2.1.1. Những kết quả đạt đƣợc
63
2.1.2. Những yếu kém
65
2.1.3. Nguyên nhân
65
2.2. Thực trạng đào tạo nghề của tỉnh Nghệ An
67
2.2.1. Đặc điểm địa lý dân cƣ và lao động
67
2.2.2. Đặc điểm kinh tế
67
2.2.3. Thực trạng lao động việc làm
73
2.2.4. Thực trạng đào tạo nghề của tỉnh Nghệ An
78
2.2.5. Nhận định và đánh giá chung
84
Tiểu kết chƣơng 2
91
CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN ĐÀO
TẠO NGHỀ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN CÔNG NGHIỆP HOÁ-HIỆN ĐẠI HOÁ
92
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc

92
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực
92
3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc
94
3.1.3. Thời cơ và thách thức phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An
102
3.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An đến
2020
104
3.2.1. Định hƣớng và các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội
104
3.2.2. Định hƣớng phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An đến 2020
108
3.2.3. Mục tiêu phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An đến 2020
110
3.3. Các giải pháp chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá
111
3.3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
111
3.3.2. Các giải pháp chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An
113
3.4. Khảo sát lấy ý kiến chuyên gia, về tính cấp thiết và khả thi của các
giải pháp chiến lƣợc và thử nghiệm một giải pháp phát triển đào tạo
nghề tỉnh Nghệ An
134
3.4.1. Khảo sát lấy ý kiến chuyên gia
134
3.4.2. Thử nghiệm một số giải pháp chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh

Nghệ An
136
Tiểu kết chƣơng 3
145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
146
1. Kết luận
146
2. Kiến nghị
147
Danh mục các công trình của tác giả liên quan đến luận án đã đƣợc công bố
149
Tài liệu tham khảo
150


4

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
CLGD
Chiến lƣợc giáo dục
CHDCND
Cộng hoà dân chủ nhân dân
CHLB
Cộng hoà liên bang
CHXHCN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNKT
Công nhân kỹ thuật
CSVN
Cộng sản Việt Nam
DN
Dạy nghề
DVVL
Dịch vụ việc làm
ĐHSPKT
Đại học sƣ phạm kỹ thuật
ĐH-THCN-DN
Đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
ĐTN
Đào tạo nghề
GDĐT
Giáo dục đào tạo
GS.TSKH
Giáo sƣ tiến sỹ khoa học
GVDN
Giáo viên dạy nghề
GTVL
Giới thiệu việc làm
HNDN
Hƣớng nghiệp dạy nghề
KT
Kỹ thuật
KTCN
Kỹ thuật công nghiệp

KTNN
Kỹ thuật nghề nghiệp
KTNV
Kỹ thuật nghiệp vụ
LĐLĐ
Liên đoàn lao động
NLTH
Năng lực thực hiện
NXB
Nhà xuất bản
SPKT
Sƣ phạm kỹ thuật
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
TCDN
Tổng cục dạy nghề
THCN-DN
Trung học chuyên nghiệp dạy nghề
THGTVT
Trung học giao thông vận tải
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa



5

DANH MỤC CÁC BẢNG, PHỤ LỤC

STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1
Đặc điểm các mô hình quản lý
26
Bảng 2
Đối chiếu các mô hình quản lý
28
Bảng 3
Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế đến năm 2020
97
Bảng 4
Dự báo một số chỉ tiêu cơ bản về phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam đến năm 2020
100
Bảng 5
Các tiêu chuẩn, tiêu chí và điểm đánh giá kiểm định
127
Bảng 6
Kết quả thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp
135
Phụ lục 1
Phiếu hỏi về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
155

Phụ lục 2
Kết quả phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An 5 năm
2005-2009
156
Phụ lục 3
Thực trạng dân số lao động và việc làm 2005-2008
158
Phụ lục 4
Kết quả dạy nghề năm 2007-2009
159
Phụ lục 5
Kết quả dạy nghề theo ngành nghề năm 2007-2009
165
Phụ lục 6
Kết quả tài chính đào tạo nghề năm 2007-2009
170
Phụ lục 7
Dự báo phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An 5 năm
2011-2015
172
Phụ lục 8
Số lƣợng giáo viên đủ chuẩn theo các nghề đến năm 2010
174
Phụ lục 9
Kết quả thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi các giải
pháp
175









6

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
TÊN
TRANG
Sơ đồ 1
Các chức năng cơ bản của quản lý
23
Sơ đồ 2
Khung tổng hợp các mô hình quản lý
27
Sơ đồ 3
Quản lý nguồn nhân lực
37
Sơ đồ 4
Quá trình gồm các bƣớc xây dựng kế hoạch chiến lƣợc
48
Sơ đồ 5
Phân cấp bậc của kế hoạch chiến lƣợc
53
Sơ đồ 6
Mô tả quá trình dự báo chiến lƣợc
58
Sơ đồ 7

Mô tả toán học dự báo chiến lƣợc
58
Sơ đồ 8
Mục tiêu tổng quát
60
Sơ đồ 9
Các dòng chuyển dịch trong quá trình toàn cầu hoá
93
Sơ đồ 10
Các nguồn thông tin về thị trƣờng lao động việc làm
tỉnh Nghệ An
117
Sơ đồ 11
Hệ thống thông tin về thị trƣờng lao động việc làm ở
địa phƣơng
118
Sơ đồ 12
Sơ đồ hoá quá trình đào tạo
124
Sơ đồ 13
Quy trình đánh giá kiểm định
128
Biểu đồ 1
Số lƣợng Trung tâm dạy nghề, trƣờng nghề 2007-2009
79
Biểu đồ 2
Số lƣợng học sinh 2007-2009
79
Biểu đồ 3
Nguồn kinh phí đào tạo năm 2007-2009

82




7

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học giáo dục đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nguồn nhân lực nói riêng là
một trong những yêu cầu cơ bản trong chiến lƣợc phát triển khoa học - công
nghệ và chiến lƣợc giáo dục của nƣớc ta trong thời kỳ CNH - HĐH đất nƣớc.
Quá trình phát triển nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội đã và đang đặt
ra những nhu cầu mới về nhân lực cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ
đào tạo, phân bổ theo vùng, ngành kinh tế Để đáp ứng nhu cầu đó, đỏi hỏi
phải có những nhận thức mới, cách tiếp cận mới và những giải pháp mới về
đào tạo và sử dụng nhân lực đặc biệt trong điều kiện tiến bộ nhanh chóng của
khoa học - công nghệ, tiến bộ sản xuất và phân công lao động xã hội.
Trong bối cảnh quốc tế toàn cầu hóa kinh tế ngày càng sâu rộng, trong
đó các hoạt động kinh tế liên quốc gia tạo thành chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu
ngày càng phát triển, các quốc gia phải tham gia vào nhiều khâu và chuỗi giá
trị gia tăng toàn cầu để tránh tụt hậu và đƣợc hƣởng lợi nhiều hơn do kết quả
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đem lại. Trong một “Thế giới phẳng”, mọi
quốc gia đều có thể tiếp cận, tham gia trực tiếp vào các khâu, các chuỗi giá trị
gia tăng toàn cầu nếu có nguồn nhân lực đƣợc đào tạo tốt. Trong toàn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế với việc hình thành các khối, các tổ chức hợp
tác đa phƣơng, song phƣơng nhƣ Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) mà
Việt Nam chính thức là thành viên đầy đủ từ đầu năm 2007 đã thúc đẩy các

luồng di cƣ và di chuyển lao động quốc tế, có nhân lực trình độ cao từ các
nƣớc phát triển đến các nƣớc đang phát triển để chiếm giữ những vị trí then
chốt về khoa học - công nghệ, quản lý, kinh doanh. Các nƣớc đang phát triển
phải chuẩn bị nguồn nhân lực chất lƣợng cao để chủ động tiếp cận tri thức,
tiếp nhận chuyển giao công nghệ, để nắm bắt và tiến tới làm chủ kiến thức và
công nghệ, cạnh tranh thắng lợi ngay tại thị trƣờng nhân lực trong nƣớc. Khoa
học và công nghệ phát triển với tốc độ nhanh trên toàn thế giới, thúc đẩy hình


8

thành nền kinh tế tri thức trên phạm vi toàn cầu. Các ngành nghề cũng biến
đổi liên tục, nhiều ngành nghề cũ nhanh chóng mất đi, nhiều ngành nghề mới
nhanh chóng xuất hiện, yêu cầu kỹ năng tổng hợp thay cho kỹ năng hẹp… Tất
cả những điều đó đòi hỏi trình độ và kỹ năng của đội ngũ nhân lực phải không
ngừng nâng lên và thƣờng xuyên cập nhật để phù hợp và kịp bắt nhịp với
những cái mới do tiến bộ khoa học - công nghệ đem lại. Muốn có thành tựu
phát triển lớn, vƣợt bậc và đƣợc xếp vào loại các quốc gia tƣơng đối phát triển
đều đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao. Vì vậy, các quốc gia
không có đủ nhân lực trình độ cao sẽ tụt hậu và không thể tham gia vào chuỗi
giá trị gia tăng toàn cầu.
Sự hợp tác và liên kết giữa các nƣớc trong khối ASEAN và giữa
ASEAN với các đối tác ngày càng chặt chẽ và toàn diện đòi hỏi Việt Nam
phải có nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu từ khâu đàm phán, hoạch
định chính sách chung đến việc tổ chức thực hiện các chính sách trên thực tế
để hạn chế những rủi ro, bất lợi và thu lợi nhiều hơn từ các quá trình hợp tác.
Trong thế giới vừa hợp tác, vừa cạnh tranh gay gắt, bắt buộc các quốc gia
vƣơn tới chiếm lĩnh càng nhiều càng tốt công nghệ nguồn và nâng cao năng
lực công nghệ nội sinh. Để làm đƣợc những việc này, đòi hỏi nƣớc ta phải có
đội ngũ nhân lực đƣợc đào tạo tốt và có chất lƣợng cao.

Tính đến tháng 7/2009 dân số Việt Nam đã tăng lên đến 85,7 triệu
ngƣời với quy mô dân số tăng hàng năm gần 1 triệu ngƣời. Đặc biệt Việt Nam
đang ở trong thời kỳ “Dân số vàng” với tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động
cao và mức gia tăng hàng năm lớn. Nếu chúng ta bỏ lỡ thời cơ này, thì có
nghĩa chúng ta lãng phí tài nguyên con ngƣời trong hàng chục năm sau. Phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
với những mục tiêu tổng quát nhƣ: tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt khoảng 6-
8,0% năm, đến năm 2010 đƣa đất nƣớc thoát khỏi tình trạng kém phát triển
với mức GDP bình quân đầu ngƣời khoảng hơn 1.100 USD, cơ cấu chuyển
dịch nhanh, tiến bộ với tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp chiếm trên 90%


9

tổng GDP. Đến năm 2020, phấn đấu để Việt Nam cơ bản trở thành một nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại hóa với GDP bình quân đầu ngƣời khoảng
trên hơn 2.900 USD. Để đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao trong nhiều
năm chỉ có cách duy nhất là dựa vào tri thức, vào tiến bộ khoa học - công
nghệ, tức là dựa vào nhân lực có trí tuệ và trình độ cao. Thực tế hiện nay ở
nƣớc ta có số lƣợng nguồn nhân lực lớn song số ngƣời chƣa qua đào tạo còn
nhiều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo mới đạt khoảng 25%. Sức ép về đào tạo
nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông nghiệp và
nông thôn trong quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn ngày càng
tăng. Hàng năm có 800 - 900 ngh×n thanh niên nông thôn bƣớc vào tuổi lao
động, khó có đƣợc việc làm trong nông nghiệp còn dƣ thừa lao động, thiếu
việc làm và còn tiếp tục dôi dƣ vì diện tích đất nông nghiệp tiếp tục giảm
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng và các khu
đô thị.
Trong thời kỳ đến năm 2020, trên phạm vi cả nƣớc sẽ xây dựng và phát
triển nhanh các khu công nghệ cao, các khu kinh tế và nhiều khu công nghiệp,

cùng với đẩy mạnh tốc độ phát triển các ngành công nghiệp cơ bản, các ngành
dịch vụ cơ bản với chất lƣợng cao để cạnh tranh thắng lợi với các công ty
nƣớc ngoài, đồng thời sẽ tiếp thu và ứng dụng những qui trình công nghệ,
máy móc thiết bị hiện đại với hàm lƣợng khoa học, công nghệ cao, nhiều lĩnh
vực ở mức trung bình tiên tiến và hiện đại của thế giới đòi hỏi nhanh chóng
phải có đội ngũ nhân lực có tri thức và kỹ năng cao. Công cuộc cải cách hành
chính với mục tiêu xây dựng một nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
mạnh và đội ngũ cán bộ - công chức nhà nƣớc giỏi, tinh thông về chuyên
môn, phẩm chất đạo đức và lƣơng tâm nghề nghiệp tốt, thực hiện xuất sắc vai
trò thúc đẩy công cuộc đổi mới thành công trong điều kiện hội nhập quốc tế
đòi hỏi phải xây dựng đƣợc đội ngũ nhân lực lãnh đạo, quản lý nhà nƣớc, và
hoạch định chính sách giỏi.


10

Hiện nay công tác đào tạo nghề để phát triển nhân lực lao động kỹ thuật
trên phạm vi toàn quốc cũng nhƣ ở các địa phƣơng vẫn còn nhiều bất cập. Có
nhiều nguyên nhân của tình hình trên trong đó nổi bật là do công tác xây dựng
và thực thi chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề chƣa đƣợc các ngành, các địa
phƣơng quan tâm đúng mức, đội ngũ giáo viên dạy nghề còn nhiều bất cập, cơ
sở vật chất nghèo nàn, chất lƣợng đào tạo còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực lao động kỹ thuật trong phạm vi cả nƣớc cũng
nhƣ ở từng địa phƣơng. Để giải quyết thực trạng trên cần quan tâm đến vấn đề
xây dựng chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề ở các cấp đặc biệt là ở các địa
phƣơng (tỉnh/thành phố). Mỗi địa phƣơng có các điều kiện kinh tế, văn hoá,
xã hội và đặc điểm địa lí, dân cƣ khác nhau nên công tác xây dựng chiến lƣợc
phát triển đào tạo nghề dựa trên chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề quốc gia
cũng mang sắc thái khác nhau. Nghệ An là một tỉnh lớn ở khu vực miền
Trung đã và đang phát triển mạnh mẽ về nhiều mặt trong quá trình CNH -

HĐH. Vấn đề giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực, phát triển đào
tạo nghề đã và đang đặt ra nhiều yêu cầu rất cấp bách cả trong những năm
trƣớc mặt và lâu dài. Tuy nhiên, cho đến nay, tỉnh Nghệ An chƣa có chiến
lƣợc phát triển đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm trong quá trình CNH
- HĐH và vì vậy cần nghiên cứu luận cứ khoa học chiến lƣợc phát triển đào
tạo nghề làm cơ sở để xây dựng chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề của tỉnh
Nghệ An trong các năm tới. Trong thời gian gần đây đã có một số công trình
nghiên cứu về luận cứ khoa học của chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề nói
riêng và chiến lƣợc phát triển giáo dục nói chung trong phạm vi cả nƣớc
nhƣng chƣa có công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn chiến lƣợc
phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh/thành phố. Do đó, vấn đề xây dựng luận
cứ khoa học của chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An trong giai
đoạn CNH - HĐH là hết sức cấp thiết.


11

Với những lý do về lí luận và thực tiễn đã nêu trên, tác giả chọn đề tài:
"Luận cứ khoa học của chiến lược phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn CNH - HĐH".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các cơ sở lí luận về quản lý giáo dục, chiến
lƣợc phát triển giáo dục, chiến lƣợc giải quyết việc làm và thực trạng, nhu cầu
phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An tác giả xây dựng luận cứ khoa học của
chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An nhằm định hƣớng cho việc
đào tạo nghề của tỉnh Nghệ An trong giai đoạn CNH - HĐH.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu

Luận cứ khoa học của chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn CNH - HĐH.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác đào tạo nghề tỉnh Nghệ An còn nhiều yếu kém, bất cập và đối
mặt với nhiều thách thức trƣớc yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, giải quyết
việc làm ngày càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH. Vì vậy, nếu xây dựng
đƣợc luận cứ khoa học của chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011 - 2020 tức là xác định đƣợc các mục tiêu, giải pháp chiến lƣợc
phát triển đào tạo nghề một cách có cơ sở lý luận và thực tiễn thì sẽ thúc đẩy
việc phê duyệt và thực hiện chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011 - 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống đào tạo nghề, đào
tạo nhân lực lao động kỹ thuật gắn với giải quyết việc làm, thực hiện đƣợc
mục tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trong quá
trình CNH - HĐH.





12

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý chiến lƣợc, cơ sở lý luận và quy
trình xây dựng chiến lƣợc giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng cho
cấp tỉnh/thành phố.
- Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng chiến lƣợc giáo dục, chiến lƣợc phát
triển giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp.
- Đánh giá thực trạng và nhu cầu phát triển đào tạo nghề và giải quyết
việc làm ở tỉnh Nghệ An trong thời kỳ CNH - HĐH .
- Xác định mục tiêu và các giải pháp chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề

tỉnh Nghệ An trong giai đoạn CNH - HĐH.
- Thăm dò tính cần thiết, khả thi và thực nghiệm một số giải pháp chiến
lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An đƣợc đề xuất trong khuôn khổ luận
án.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi thời gian: Thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm
tỉnh Nghệ An từ năm 2005 đến nay và đề xuất giải pháp chiến lƣợc phát triển
đào tạo nghề tỉnh Nghệ An trong giai đoạn CNH- HĐH (đến 2020).
- Phạm vi nội dung: Xây dựng luận cứ khoa học và mục tiêu, các giải
pháp cơ bản của chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An trong giai
đoạn CNH- HĐH làm cơ sở để cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền ở
địa phƣơng quyết định chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề của địa phƣơng
đến 2020.
- Phạm vi không gian: Khảo sát thực tiễn các cơ sở đào tạo nghề (trung
ƣơng và địa phƣơng) và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
7. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các cách tiếp cận cơ bản trong nghiên cứu:
7.1.1. Tiếp cận hệ thống:
Xem xét hệ thống dạy nghề là một phân hệ của hệ thống giáo dục quốc
dân đồng thời là một thành phần của hệ thống kinh tế - xã hội của địa phƣơng
nói riêng và của cả nƣớc nói chung.


13

7.1.2. Tiếp cận phát triển:
Hệ thống dạy nghề của địa phƣơng luôn vận động và phát triển trong
quá trình phát triển KT-XH theo định hƣớng CNH-HĐH.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu:
7.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận

- Nghiên cứu các tài liệu lý luận, các tài liệu, văn kiện của Đảng và Nhà
nƣớc về các chủ trƣơng, chính sách phát triển giáo dục - đào tạo và đào tạo
nghề ở nƣớc ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phân tích tổng hợp các tài liệu, văn bản của các cấp ủy, chính quyền
địa phƣơng về phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển dạy nghề trên địa bàn
tỉnh Nghệ An trong thời kỳ CNH-HĐH.
- Phân tích, tổng hợp một số tài liệu, sách chuyên khảo, các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ở lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục; cơ sở
lý luận và phƣơng pháp, quy trình xây dựng chiến lƣợc giáo dục….
7.2.2 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát bằng phiếu thống kê và phiếu hỏi về thực trạng hoạt
động đào tạo nghề và giải quyết việc làm ở tỉnh Nghệ An với các đối tƣợng là
cán bộ quản lý lao động - đào tạo nghề các cấp ở địa phƣơng; cán bộ quản lý
và giáo viên các trƣờng cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề,
sơ cấp nghề; một số doanh nghiệp và ngƣời sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
- Thăm dò tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.
7.2.3. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu bổ trợ khác: thống kê, xử lý số liệu
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
8.1. Về lý luận
- Luận án góp phần hệ thống hoá các cơ sở lý luận về chiến lƣợc giáo
dục và chiến lƣợc đào tạo nghề, phƣơng pháp, quy trình xây dựng chiến lƣợc
phát triển đào tạo nghề nói chung và ở cấp tỉnh/thành phố nói riêng và khả


14

năng vận dụng để xây dựng chiến lƣợc đào tạo nghề tỉnh Nghệ An trong quá
trình CNH-HĐH.
- Luận án làm rõ sự cần thiết và mối quan hệ biện chứng giữa chiến

lƣợc đào tạo nghề với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở các địa phƣơng nói chung và
tỉnh Nghệ An nói riêng, khả năng chiến lƣợc đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu
phát triển nhân lực địa phƣơng trong quá trình CNH - HĐH.
8.2. Về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần chuẩn bị luận cứ khoa học
cho việc quyết định chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An trong
thời kỳ CNH - HĐH (giai đoạn 2011 - 2020).
- Luận án đã đề xuất các mục tiêu và một số giải pháp chiến lƣợc phát
triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại
hoá góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo của hệ thống đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
của Tỉnh trong các năm tới.
- Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể vận dụng vào việc xây dựng
chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề của các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ƣơng trong giai đoạn CNH - HĐH.
9. CẤU TRÖC LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu và kết luận kiến nghị, phụ lục Luận án gồm 3
chƣơng chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận xây dựng chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề
Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo nghề tỉnh Nghệ An trong giai đoạn CNH -
HĐH
Chƣơng 3: Mục tiêu và các giải pháp chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh
Nghệ An giai đoạn CNH - HĐH.







15

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ

1.1. TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
CHIẾN LƢỢC ĐÀO TẠO NGHỀ

Đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề là những vấn đề
đƣợc đặt ra cùng với sự phát triển của sản xuất. Các hình thức đào tạo nghề đã
xuất hiện sớm cùng với sự ra đời của nền văn minh nông nghiệp dƣới dạng
truyền thụ kinh nghiệm trồng trọt, chăn nuôi và nghề thủ công và xuất hiện
dƣới dạng kèm nghề tại các xƣởng thủ công. Chỉ đến thế kỷ 16-17, khi nền
sản xuất đƣợc cơ khí hoá tại các nƣớc tƣ bản nhƣ Anh, Pháp, Đức… Đặc biệt
đến thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 với sự xuất hiện nền sản xuất lớn của nƣớc Mỹ, ở
Liên xô (cũ) thì công tác đào tạo nghề mới phát triển, hình thành hệ thống dạy
nghề với quy mô lớn và đa dạng [16]. Chính sự phát triển của hệ thống dạy
nghề với quy mô ngày càng lớn và đa dạng trong bối cảnh phát triển nhanh
chóng của khoa học - công nghệ - đời sống xã hội đã và đang đặt ra những
yêu cầu cấp bách cho việc nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc phát triển dạy
nghề trong phạm vi từng quốc gia cũng nhƣ ở các vùng, địa phƣơng nhằm
định hƣớng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển và nâng cao
chất lƣợng đào tạo nghề [21].
1.1.1 Ở nƣớc ngoài
Để có một đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản
xuất, ngay từ những năm 20, 30 của thế kỷ XX đã có những công trình đề cập
đến vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, chỉ đến những năm 60,
70 khi cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại bùng nổ với sự chuyến
tiếp từ nền văn minh công nghiệp sang nền văn minh tin học, thì trên thế giới

các nhà khoa học sƣ phạm và sƣ phạm kỹ thuật đã đầu tƣ nghiên cứu sâu về
vấn đề này [28].
Với công trình "Vocational Training - International perspectives" (Đào
tạo nghề - Triển vọng quốc tế) Tác giả Gilles Laflamme (1993) đã có sự khái


16

[56] quát, tổng kết việc giáo dục và dạy nghề ở một số quốc gia thành công
trong đào tạo nghề có chất lƣợng và hiệu quả nhƣ Mỹ, Pháp, Đức, Nhật.
Vấn đề xây dựng mục tiêu, nội dung và chƣơng trình đào tạo nghề trên
thế giới cũng đƣợc nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến. Đó là các công
trình nghiên cứu "Technical and Vocational Education in Republic of Korea"
(Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp ở Hàn Quốc) UNESCO (1984) [67] đã nêu
lên đặc trƣng và chiến lƣợc phát triển hệ thống giáo dục và giáo dục kỹ thuật
nghề nghiệp ở Hàn Quốc với loại hình trƣờng dạy nghề, quy mô phát triển hệ
thống, các chƣơng trình đào tạo nghề, các môn học, sự phân bố thời gian lý
thuyết, thực hành.
Theo tác giả Xiao Mingzheng (2008) [52]. - Trƣờng Đại học
Bắc Kinh. Chiến lƣợc của Chính phủ Trung Quốc trong phát triển nguồn nhân
lực nói chung và đào tạo nghề nói riêng tập trung vào các điểm sau:
Thay đổi quan niệm và hiện thực hoá khái niệm nguồn nhân lực là
nguồn lực hàng đầu.
Tiếp tục chiến lƣợc “Khoa học và Giáo dục tiếp sức cho Trung Quốc”,
“Giáo dục kiến lập Trung Quốc” và xây dựng một xã hội học tập. [52]
Mở rộng đầu tƣ và làm theo nhiều biện pháp để phát triển nguồn nhân
lực.
Cải thiện cơ cấu thông qua phát triển nguồn nhân lực.
Cải tiến những hệ thống bất hợp lý, hoàn thiện hệ thống thị trƣờng lao
động, tạo ra một môi trƣờng phát triển và sử dụng nguồn nhân lực tốt hơn.

Thành lập tổ chức phát triển nguồn nhân lực, tăng cƣờng sự ủng hộ và
bảo đảm của Chính phủ trong phát triển nguồn nhân lực.
Đề cập đến yêu cầu đối với giáo dục nói chung và giáo dục nghề
nghiệp nói riêng trên thế giới có tác phẩm "Learning: The Treasure within"
(Học tập: một kho báu tiềm ẩn) của Jacques Delors 1996 [61]. Vai trò của
giáo dục trong sự phát triển của xã hội và cá nhân, trách nhiệm các cấp các
ngành với giáo dục - đào tạo.


17

Mối quan hệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp cũng đã đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm do ƣu thế về chất lƣợng và hiệu quả của đội ngũ CNKT
đào tạo theo phƣơng thức này.
Trong tác phẩm "The German System of Vocational Education"[72]
(Hệ thống giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp ở CHLB Đức) 1994, tác giả Wolf-
Dictrich Grcinert đã làm rõ đặc điểm của hệ thống đào tạo song hành, đề cập
nội dung, cấu trúc, chính sách, sự phối hợp giữa đào tạo và tuyển dụng CNKT
ở CHLB Đức.
Ở tầm khái quát hơn, có công trình "Promotion of Likage between
Technical and Vocational Education and the World of Work" (Đẩy mạnh sự
liên kết giữa giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề với thế giới nghề nghiệp) do tổ
chức UNESCO xuất bản năm 1997 với nội dung nêu rõ vai trò của sản xuất
liên quan đến việc hƣớng nghiệp kỹ thuật, đào tạo nghề với nhà trƣờng, đề
cập trách nhiệm các bên.
Về công tác kiểm định chất lƣợng đào tạo, trên thế giới cũng có một số
công trình nghiên cứu nhƣ "Accrediting Occupational Training Programs"
(kiểm định các chƣơng trình đào tạo nghề) của Roland VStoodley. Jr ở Mỹ đề
cập với hình thức, nội dung thành phần của công tác kiểm định chất lƣợng các
cơ sở đào tạo và các chƣơng trình đào tạo nghề, qua đó thúc đẩy việc nâng

cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nghề tại các bang nƣớc Mỹ.[63] Đối với
một số nƣớc thuộc tiểu vùng sông Mêkông các chƣơng trình nghiên cứu về
công tác kiểm định này theo điều kiện thực tế và kinh tế xã hội các nƣớc trong
khu vực."Aptechnical Study on Acreditation of Technical and Vocational
Education Training Institution" (Nghiên cứu kỹ thuật về kiểm định chất lƣợng
các cơ sở đào tạo nghề) của tác giả T.S.Young Huyn Lee (ILO).[64].
Tổ chức lao động thế giới (ILO) cũng đã biên soạn và phát hành nhiều
tài liệu về đào tạo và quản lý đào tạo nghề để hỗ trợ cho các nƣớc đang phát
triển. Về quản lý các hệ thống đào tạo nghề (Managing vocational training
systems) có sổ tay dành cho các chuyên gia quản lý cao cấp do Vladimir


18

Gasskoov [70] biên soạn trong đó có đƣa ra hệ thống các quan điểm tổ chức
và quản lý đào tạo nghề, quản lý chiến lƣợc (the strategic management) và
xây dựng kế hoạch chiến lƣợc phát triển hệ thống dạy nghề cùng kinh nghiệm
quốc tế trong lĩnh vực quản lý và phát triển giáo dục nghề nghiệp.
Ngoài những công trình đã nêu trên, còn rất nhiều các công trình khác
trên thế giới đề cập đến các nội dung khác nhau về mặt lý luận cũng nhƣ thực
tiễn phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.
Các kinh nghiệm quốc tế đã chỉ rõ sự cần thiết phải hoạch định chiến
lƣợc phát triển nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề nói riêng trên cơ sở
các luận cứ khoa học (quan điểm phát triển, các cơ sở dự báo, nhu cầu khách
quan và các xu hƣớng phát triển, bối cảnh; các đặc điểm cụ thể của các quốc
gia ) và theo một cấu trúc và quy trình hợp lý bảo đảm tính đặc trƣng của
chiến lƣợc, quản lý chiến lƣợc và kế hoạch chiến lƣợc.
1.1.2. Ở trong nƣớc
Việc nghiên cứu khoa học có hệ thống về dạy nghề ở Việt Nam đƣợc

bắt đầu khi Viện khoa học dạy nghề thuộc Tổng cục Dạy nghề đƣợc thành lập
năm 1977. Trong giai đoạn 10 năm từ 1977-1987, Viện đã nghiên cứu các vấn
đề thuộc lĩnh vực khoa học dạy nghề, có một số đề tài liên quan đến luận án
nhƣ: "Nghiên cứu chiến lược về dạy nghề đến năm 2000" [34]. Chủ nhiệm
Nguyễn Minh Đƣờng. Tuy nhiên do nền sản xuất nƣớc ta giai đoạn đó đang ở
thời kỳ tập trung bao cấp nên các đề tài nghiên cứu trên cũng có những hạn
chế nhất định khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trƣờng.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận và phƣơng pháp xây
dựng chiến lƣợc phát triển giáo dục do Viện nghiên cứu phát triển giáo dục,
Bộ Giáo dục và đào tạo chủ trì và triển khai trong khuôn khổ xây dựng chiến
lƣợc phát triển giáo dục giai đọan 2001 - 2010 của các tác giả Đặng Bá Lãm;
Phạm Thành Nghị; Trần Khánh Đức; Nguyễn Lộc [30,38,42]…… Đây có thể
nói là những công trình nghiên cứu đầu tiên, khá toàn diện về các vấn đề lý


19

luận và phƣơng pháp xây dựng chiến lƣợc phát triển giáo dục và khả năng vận
dụng ở nƣớc ta. Tác giả Đặng Bá Lãm (2003) với công trình “Giáo dục Việt
Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI: Chiến lƣợc phát triển giáo dục” [40] đã
trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về cơ sơ lý luận và vận
dụng trong thực tiễn xây dựng chiến lƣợc phát triển giáo dục ở nƣớc ta giai
đoạn 2001 - 2010.
Trong những năm gần đây để chuẩn bị xây dựng chiến lƣợc phát triển
giáo dục đến 2020 đã có nhiều công trình, bài báo của nhiều tác giả nhƣ Đặng
Ứng Vận; Nguyễn Lộc; Trần Khánh Đức Nguyễn Hữu Châu; Phan Văn Kha;
Vũ Ngọc Hải…nêu lên những quan điểm, cách tiếp cận, cách thức, quy trình
triển khai xây dựng chiến lƣợc phát triển giáo dục (trong đó có lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp) trong giai đọan mới. Sách chuyên khảo về “Cơ sở lý luận
xây dựng chiến lƣợc trong giáo dục “của tác giả Nguyễn Lộc (2009) [42] đã

trình bày một cách có hệ thống các cơ sở lý luận và phƣơng pháp xây dựng
chiến lƣợc trong giáo dục cùng kinh nghiệm quốc tế rất phong phú trong lĩnh
vực này.
Trong những năm gần đây, ngành dạy nghề cũng đã phát triển một số
nghiên cứu về đổi mới và phát triển công tác dạy nghề ở nƣớc ta trong giai đoạn
2008-2015 trong đó cũng nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cơ bản
để phát triển công tác dạy nghề ở nƣớc ta trong những năm sắp tới.[17, 31]
Vấn đề nghiên cứu cơ sở lý luận và xây dựng chiến lƣợc phát triển
giáo dục ở cấp quốc gia và ở cấp độ địa phƣơng (tỉnh/thành phố) trong đó có
chiến lƣợc phát triển giáo dục nghề nghiệp là một vấn đề đã và đang đƣợc sự
quan tâm của nhiều nhà quản lý và nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo. Trong những năm qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận
án nghiên cứu về quản lý giáo dục nói chung và quản lý dạy nghề nói riêng
của các tác giả Phan Chính Thức,[49]… song chƣa có Luận án nào nghiên
cứu sâu về cơ sở lý luận và phƣơng pháp xây dựng chiến lƣợc đào tạo nghề
ở cấp tỉnh/thành phố.


20

1.2. KHÁI NIỆM LUẬN CỨ VÀ LUẬN CỨ KHOA HỌC
1.2.1. Luận cứ
Luận cứ là bằng chứng (vật liệu) đƣợc đƣa ra để chứng minh luận đề.
Luận cứ đƣợc xây dựng từ những thông tin thu đƣợc nhờ khai thác, hệ thống
hoá tài liệu, quan sát, tính toán và thử nghiệm. Luận cứ trả lời câu hỏi: "chứng
minh bằng cái gì?".[41]. Về mặt logic, luận cứ là phán định mà tính chính xác
đã đƣợc công nhận và đƣợc sử dụng làm tiền đề để chứng minh luận đề.
Trong nghiên cứu khoa học có hai loại luận cứ:
- Luận cứ lý thuyết: Là các cơ sở lý thuyết khoa học, luận điểm khoa
học, các tiên đề, định lý, định luật, quy luật đã đƣợc khoa học xác nhận là

đúng. Luận cứ lý thuyết còn có một tên gọi khác là luận cứ logic hoặc cơ sở
lý luận.
- Luận cứ thực tiễn: Là các phán đoán đã đƣợc xác nhận, hình thành bởi
các số liệu, sự kiện thu thập đƣợc từ quan sát hoặc thực nghiệm khoa học.
Trong quá trình chứng minh một luận đề nào đó, đôi lúc không chỉ
sử dụng một loại mà phải sử dụng kết hợp một số loại luận cứ đã nêu ở
trên. Một điểm quan trọng trong chứng minh là lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn
của chân lý. Khi thực tiễn là bƣớc cuối cùng để chứng minh tính chân thực
của một luận điểm.
Ngoài ra, định nghĩa khái niệm khoa học cũng là một cơ sở của chứng
minh. Bất kỳ khoa học nào cũng có một hệ thống khái niệm. Các khái niệm
đều đƣợc định nghĩa; định nghĩa khái niệm khoa học là sự phản ánh đúng đắn
sự tồn tại khách quan của các sự vật, hiện tƣợng, quy luật của hiện thực, cho
nên định nghĩa khái niệm khoa học là tri thức phản ánh đúng đắn thế giới
khách quan. Chúng cũng là một luận cứ vững chắc trong chứng minh.
1.2.2. Luận cứ khoa học
Trong quá trình giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, nhà nghiên
cứu phải dựa trên những cơ sở lý luận (hệ thống khái niệm khoa học, quy luật,
các mối quan hệ, tác động khách quan giữa các sự vật và hiện tƣợng trong tự


21

nhiên, xã hội và tƣ duy…) cùng với việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, dự
báo phát triển để tìm ra các giải pháp, cách thức giải quyết vấn đề phù hợp với
các quy luật phát triển khách quan và nhu cầu thực tế. Quá trình trên chính là
quá trình nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học để giải quyết một vấn đề.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Luận cứ khoa học là những căn cứ lý luận và thực tiễn
đƣợc nghiên cứu, phân tích, luận giải có hệ thống để tạo cơ sở cho việc giải
quyết các vấn đề (giải pháp, cách thức, phƣơng pháp v.v…) đáp ứng nhu cầu

của thực tiễn và phát triển lý luận khoa học.
1.3.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
1.3.1. Quản lý:
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, đƣợc tiến hành bởi một chủ thể
quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác
định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành
những hoạt động theo các chức năng quản lý nhƣ xác định mục tiêu, các chủ
trƣơng, chính sách, hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà,
phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản nhƣ tài lực vật
lực, nhân lực v.v… để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối
cảnh và thời gian nhất định
Ngƣời đã đặt nền móng cho khoa học quản lý là F.W Taylor cho rằng:
"Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó thấy rằng
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".[41,43]
H.Koontz thì lại khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trƣờng
mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất." [35]. v.v….
C.Mác đã coi việc xuất hiện quản lý nhƣ là kết quả tất nhiên của sự
chuyển quá trình lao động cá biệt, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội
đƣợc phối hợp lại. C.Mác đã viết: "Bất cứ lao động hay lao động chung nào


22

đƣợc tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân…Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy
mình, nhƣng một dàn nhạc thì phải có nhạc trƣởng".
Các nghiên cứu về có thể đƣợc khái quát theo những khuynh hƣớng nhƣ

sau: Thứ nhất, nghiên cứu theo quan điểm của điều khiển học và lí thuyết hệ
thống. Theo đó, quản lí là một quá trình điều khiển, là chức năng của những hệ
có tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật…) nó bảo toàn
cấu trúc, duy trì chế độ hoạt động của các hệ đó. Quản lí là tác động hợp quy
luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển. Thứ hai, nghiên
cứu với tƣ cách là một hoạt động, một lao động tất yếu trong các tổ chức của
con ngƣời. Thứ ba, nghiên cứu với tƣ cách là một quá trình trong đó các chức
năng đƣợc thực hiện trong sự tƣơng tác lẫn nhau. Theo hƣớng này, quản lí là
quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các
thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp
để đạt đƣợc các mục đích xác định.
Theo sơ đồ trên, quá trình quản lí diễn ra các hoạt động cụ thể của
chủ thể quản lí với sự tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức nhƣ
dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo lãnh đạo, giám sát, kiểm tra
đánh giá, trong đó các hoạt động trên đan xen nhau, tác động, bổ sung lẫn
nhau để hoàn thiện cả quá trình quản lí.
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát: "Quản
lý là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm phối hợp hành động của một
nhóm ngƣời hay một cộng đông ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả nhất.
1.3.2 Các chức năng cơ bản của quản lý
1.3.2.1. Dự báo và lập kế hoạch
Dự báo và lập kế hoạch nói chung và kế hoạch chiến lƣợc nói riêng là
một chức năng cơ bản của quản lí, trong đó phải xác định những vấn đề nhƣ
nhận dạng và phân tính tình hình, bối cảnh; dự báo các khả năng; lựa chọn và


23

xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con đƣờng, cách thức, biện

pháp để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích của quá trình. Trong mỗi kế hoạch
thƣờng bao gồm các nội dung nhƣ xác định hình thành mục tiêu, xác định và
đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu và cuối
cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.












Sơ đồ 1: Các chức năng cơ bản của quản lý[33, tr332]
1.3.2.2. Tổ chức
Là quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành công của
một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của ngƣời quản lí và sử dụng các
nguồn lực của tổ chức. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng
các bộ phận, các phòng ban cùng các công việc của chúng để thực hiện.
1.3.2.3. Lãnh đạo/Chỉ đạo
Bao hàm việc định hƣớng và lôi cuốn mọi thành viên của tổ chúc
thông qua việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác và khuyến khích, động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Tuy
nhiên, hiểu lãnh đạo không chỉ sau khi lập kế hoạch có tổ chức thì mới có
NHÀ QUẢN LÝ

CÔNG VIỆC – NHÂN SỰ
CÁC NGUỒN LỰC
DỰ BÁO LẬP
KẾ HOẠCH
MỤC TIÊU CỦA TỔ CHỨC
MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI
TỔ CHỨC
KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ
CHỈ ĐẠO
LÃNH ĐẠO



24

lãnh đạo, mà là quá trình đan xen. Nó thấm vào và ảnh hƣởng quyết định đến
các chức năng kia, điều hòa, điều chỉ các hoạt động của tổ chức trong quá
trình quản lí.
1.3.2.4. Kiểm tra, đánh giá
Là chức năng cơ bản của quản lí. Thông qua đó, một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa uốn nắn cần thiết. Đó là quá trình tự điều
chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ từ ngƣời quản lí đặt ra những chuẩn mực thành
đạt của hoạt động, đối chiếu đo lƣờng kết quả, sự thành đạt so với mục tiêu
chuẩn mực đã đặt ra, điều chỉnh những vấn đề cần thiết và thậm chí phải
hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực cần thiết.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về phân loại chức năng, nhƣng theo
quan điểm của Tổ chức UNESCO, [39,43] hệ thống chức năng quản lý bao
gồm 8 vấn đề sau trong đó có chức năng kế hoạch hóa nói chung và kế hoạch

chiến lƣợc nói riêng :
- Xác định nhu cầu
- Thẩm định và phân tích dữ liệu
- Xác định mục tiêu
- Kế hoạch hóa (bao gồm cả phân công trách nhiệm, phân phối các
nguồn lực, lập chƣơng trình hành động hoặc các kế hoạch chiến lƣợc).
- Triển khai công việc
- Điều chỉnh
- Đánh giá
- Sử dụng liên hệ ngƣợc và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản
lý tiếp theo.
Có thể nói, việc xác định các chức năng trong quá trình quản lí không
thể rạch ròi, riêng biệt từng chức năng mà là quá trình đan xen, kết hợp để
thực hiện mục tiêu cuối cùng của một quá trình quản lí. Tùy thuộc vào cấp độ

×