1
®¹i häc quèc gia hµ néi
Tr-êng ®¹i häc gi¸o dôc
ĐẶNG THỊ HƢƠNG
Biện pháp quản lý quá trình đổi mới
phương pháp dạy học tại Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 601405
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH
HÀ NỘI – 2009
1
M
1
6
9
9
10
5. 10
10
10
11
11
11
11
15
1.2.1. Khái niệm Quản lý, chức năng quản lý 15
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng 19
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học 25
1.2.4. Quản lý sự thay đổi 28
1.2.5. Đổi mỡi phơng pháp dạy học 32
1.2.6. Quản lý quá trình đổi mỡi phơng pháp dạy học trong nhà trờng 35
36
1.3.1. Đặc điểm PPDH ở các trờng chuyên nghiệp 37
1.3.2. Yêu cầu đổi mỡi PPDH ở các trờng chuyên nghiệp 38
1.3.3. Các xu hỡng cơ bản trong đổi mỡi PPDH ở các trờng chuyên nghiệp 39
1.3.4. Các biện pháp quản lý quá trình đổi mỡi PPDH ở các trờng chuyên nghiệp 41
2
43
:
- 37
45
- 47
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 47
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật 40
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của trờng và đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên 49
2.2.4. Quy mô, chất lợng đào tạo 53
2.2.5. Hệ thống cơ sở vật chất của nhà trờng 54
2.2.6. Đặc điểm đối tợng đào tạo trờng Cao đẳng KTKT Điện Biên 57
- 49
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học tại trờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Điện Biên 58
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học và quá trình đổi mỡi PPDH tại
trờng Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Điện Biên 59
2.3.3. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học và quá trình đổi
mỡi PPDH 68
78
- 79
79
3.1.1. Các cơ sở xây dựng các biện pháp 79
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp 80
- 81
3
3.2.1. Xây dựng quy trình tổ chức, chỉ đạo đổi mỡi PPDH 81
3.2.2. Tổ chức thực hiện nâng cao nhận thức, bồi dớng năng lực cho giáo
viên/giảng viên về đổi mỡi PPDH 84
3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo đổi mỡi công tác kiểm tra - đánh giá hiệu quả giờ dạy và
kết quả học tập của học sinh/sinh viên 87
3.2.4. Tổ chức, hỡng dẫn phơng pháp học tập cho học sinh/sinh viên 93
3.2.5. Xây dựng chế độ, chính sách thuận lợi cho đổi mỡi PPDH 97
3.2.6. Xây dựng cơ sở vật chất để ứng dụng công nghệ thông tin và thực hành
trong dạy học 100
103
104
105
106
T THAM 109
P
4
DANH
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh
Từ 38
Bảng 2.2: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 38
Bảng 2.3: Quy mô đào tạo 2003 - 2008 44
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát ý kiến về phương pháp và phương tiện giảng
dạy tại trường 54
Bảng 2.5: Mức độ thực hiện các hoạt động dạy học của GV 55
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá về việc quản lý hoạt động giảng dạy 60
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về việc quản lý hoạt động học tập của HS 64
Bảng 2.8: Đánh giá kết quả hoạt động quản lý quá trình đổi mới PPDH 66
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
quá trình đổi mới PPDH của Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật
Điện Biên 103
5
DANH
Biểu đồ 1: Đánh giá về chương trình giảng dạy 50
Biểu đồ 2: Đánh giá về PPDH hiện nay 53
Biểu đồ 3: HS tự đánh giá thời gian tự học ở nhà 57
Biểu đồ 4: Đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị day học 58
Biểu đồ 5: Đánh giá về giáo trình, tài liệu học tập tại trường 58
Biểu đồ 6: Đánh giá về mức độ nhà trường có hình thức khuyến khích đối
với GV khi đổi mới 67
Biểu đồ 7: Đánh giá về mức độ chủ trương đổi mới PPDH được triển khai tới
phòng, khoa và nhiều đối tượng khác trong trường 69
Biểu đồ 8: Đánh giá tâm lý HS khi được học với PPDH mới 70
Biểu đồ 9: Đánh giá tâm lý của GV khi giảng dạy bằng PPDH mới 70
Biểu đồ 10: Ý kiến về cách đánh giá kết quả học tập hiện nay 71
Biểu đồ 11: Đánh giá mức độ hiểu biết và kỹ năng sử dụng PPDH của GV 72
Biểu đồ 12: Đánh giá mức độ hiểu biết và kỹ năng sử dụng PPDH của
CBQL 72
Biểu đồ 13: Đánh giá về trình độ HS đáp ứng với đổi mới PPDH 73
Biểu đồ 14: Ý kiến về số lượng HS/SV mỗi lớp 74
DANH
Sơ đồ 1: Hệ thống quản lý 11
Sơ đồ 2: Hệ thống giáo dục nhà trường 17
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Điện Biên 43
Sơ đồ 4: Mối quan hệ của các biện pháp quản lý 102
6
M
1. L do chn ti
1.1. Lý do lí luận
Bước vào thế kỷ XXI, trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế, khi
tri thức được coi là nguồn lực quyết định sự phát triển và tăng trưởng nền
kinh tế, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục của Việt Nam đã được đề cập
đến nhiều góc độ khác nhau. Trong công cuộc cải cách giáo dục của Việt
Nam hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những yếu
tố quan trọng, có tính quyết định đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Vì
vậy, trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã khẳng định giải pháp
đổi mới PPDH theo định hướng: “ Đổi mới và hiện đại hóa PPDH, chuyển từ
việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người
học chủ động tư duy trong quá trính tiếp cận tri thức; dạy cho người học PP
tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tìch, tổng
hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tình chủ động, tự
chủ cuả học sinh, sinh viên trong quá trính học tập,…Đổi mới chương trính
7
đào tạo và bồi dưỡng giáo viên… và Đổi mới quản lì giáo dục ” [4 -
tr.30,33].
Trong thời gian qua, cải cách giáo dục trong đó có đổi mới PPDH đang
diễn ra cấp thiết và phức tạp ở Việt Nam. Đổi mới PPDH thế nào cho có hiệu
quả là yêu cầu của tất cả các cấp bậc học, nhất là bậc Đại học (ĐH), Cao đẳng
(CĐ) và trung học chuyên nghiệp (THCN), vì đây là bậc học tạo ra nguồn
nhân lực chính, có chất lượng cho thị trường lao động. Đã có nhiều tác giả
nghiên cứu về vấn đề này như: Đặng Vũ Hoạt, Ngô Hiệu với “Vấn đề hoàn
thiện các PPD-H” (1991), Nguyễn Hoàng Kì “Đổi mới phương pháp dạy
học” (2000), Trần Trọng Thủy “Vấn đề đổi mới nội dung, PPDH nhín từ góc
độ tâm lý học” (2000). Các nghiên cứu này đã đề cập đến các khía cạnh khác
nhau của đổi mới PPDH như so sánh các phương pháp dạy học cũ và phương
pháp dạy học mới; những yếu tố xung quanh đổi mới phương pháp dạy học và
tâm lý có vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới PPDH. Bên cạch đó, có
các nghiên cứu đề cập đến vấn đề chung của đổi mới PPDH ĐH như: Phạm
Xuân Hậu “Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tình tìch cực nhận thức cảu
sinh viên” (2002), Lê Khánh Bằng “Một số phương hướng đổi mới PPDH ở
ĐH” (2003), Đặng Xuân Hải “Vận dụng lì thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ
đạo đổi mới PPDH ở nhà trường hiện nay” (2004). Các nghiên cứu đã đưa ra
biện pháp dạy học mới, hiện đại nhằm phát huy được sự tích cực, tự giác
trong nhận thức và học tập của sinh viên, đặc biệt sinh viên tự nghiên cứu
khoa học. Tác giả Đặng Xuân Hải (2004) đề cập đến vấn đề quản lý sự thay
đổi trong nhà trường, cụ thể là chỉ đạo quá trình đổi mới PPDH, quá trình đó
diễn ra 11 bước cơ bản.
Tóm lại, các nghiên cứu đã làm rõ được vấn đề đổi mới PPDH hiện
nay, những nguyên nhân của những yếu kém trong PPDH và áp dụng
những phương pháp mới như thế nào. Tuy nhiên các nghiên cứu về đổi
mới PPDH ở các trường chuyên nghiệp chưa nhiều và chưa bàn đến việc
8
quản lý quá trình đổi mới này như thế nào cho hiệu quả. Vì vậy, luận văn
của tôi muốn đóng góp về lý luận một số vấn đề của quản lý quá trình đổi
mới PPDH trong các trường chuyên nghiệp.
1.2. Lý do thực tiễn
Đổi mới PPDH ở tất cả các cấp bậc học nhằm cải tiến chất lượng đào
tạo trong những năm vừa qua được cả xã hội quan tâm, trở thành vấn đề thời
sự. Quá trình này đã được triển khai rộng khắp ở các nhà trường nói chung và
các trường ĐH, CĐ, THCN nói riêng, nhưng không hiệu quả. Các giáo viên
vẫn sử dụng PPDH theo kiểu thuyết trình một chiều, hiện tượng thầy đọc - trò
chép, dạy chay- học chay vẫn là hiện tượng phổ biến trong các nhà trường.
Sức ỳ trong cách dạy, cách học cũ đã trở thành nếp nghĩ, thói quen của
nhiều nhà quản lí, giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh và cả toàn xã
hội. Nguyên nhân của những hiện tượng này là do sự nhận thức về tính cấp
thiết của đổi mới PPDH của cán bộ quản lý và giáo viên, do còn thiếu sự
hiểu biết về quy trình quản lý, nhất là quản lý sự thay đổi và các kỹ năng
thực hiện PPDH mới. Sự đổi mới PPDH cũng không đồng bộ, cơ sở vật
chất, chương trình đào tạo, nội dung dạy học vẫn còn lạc hậu; nhận thức và
trình độ của sinh viên - học sinh còn kém. Đó là một số nguyên nhân cơ
bản dẫn đến sự đổi mới PPDH ở các nhà trường không hiệu quả.
Điện Biên là một trong những tỉnh khó khăn và nghèo nhất trong cả nước.
Trong quá trình phát triển kinh tế - chính trị xã hội của tỉnh, công tác “xoá đói
giảm nghèo” được nhấn mạnh triệt để. Một trong những yếu tố để đẩy mạnh
phát triển kinh tế đó là Giáo dục, đặc biệt là các trường chuyên nghiệp, các
trường có nhiệm vụ và sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực cho Tỉnh. Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Điện Biên đã trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành.
Nhà trường đào tạo hệ Cao đẳng, hệ trung cấp với sự đa dạng về ngành nghề và
loại hình đào tạo. Nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo ra nguồn nhân lực có trình
độ chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp vững chắc nhằm phục vụ cho công cuộc
9
xây dựng phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương nói riêng và đất nước nói
chung. Tháng 4/2008 trường đã chính thức trở thành trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Điện Biên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định nên việc đảm bảo
mục tiêu, hiệu quả trong quá trình dạy học càng trở nên cấp thiết và quan trọng.
Chính vì vậy, việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo là một mục
tiêu quan trọng.
Trong những năm gần đây, nhà trường đã khuyến khích các giáo viên
áp dụng PPDH mới vào quá trình giảng dạy, đã có những buổi tập huấn cho
giáo viên về PPDH mới và trang bị thiết bị dạy học hiện đại. Trong các đợt
thao giảng, hội thi GV giỏi của trường và của tỉnh, nhiều giáo viên đã đạt
được giải thưởng cao khi ứng dụng các phương pháp này. Nhưng bên cạnh
những mặt mạnh đó, một thực tế là những giờ dạy hàng ngày có áp dụng yếu
tố đổi mới chiếm tỉ lệ ít, hiện tượng học sinh chỉ biết chép, ghi nhớ và tái hiện
còn quá nhiều; tài liệu phục vụ cho học tập của các chuyên ngành còn thiếu;
đặc biệt là các cán bộ quản lý và giáo viên chưa thực sự sâu sát vấn đề này.
Do vậy, quá trình đổi mới PPDH tại trường chưa đạt hiệu quả cao.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý quá trình đổi
mới phương pháp dạy học tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện
Biên” nhằm góp phần đưa nhà trường lên một vị thế mới, đáp ứng nhu cầu
phát triển và nâng cao hiệu qủa đào tạo của trường.
2. Mc ch nghin cu
Nghiên cứu và đề xuất những biện pháp quản lý quá trình đổi mới
phương pháp dạy học thích hợp và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
3. Khch th v i tng nghin cu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học tại trường Cao đẳng Kinh tế
- Kĩ thuật Điện Biên.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lí quá trình đổi mới
phương pháp dạy học tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Điện Biên.
10
4. Nhim v nghin cu
- Xác định cơ sở lí luận của đề tài.
- Đánh giá thực trạng đổi mới và quản lý quá trình đổi mới phương
pháp dạy học tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Điện Biên.
- Đề xuất những biện pháp quản lí hiệu quả quá trình đổi mới phương
pháp dạy học tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Điện Biên.
- Khảo nghiệm các biện pháp nhằm khẳng định tính khả thi của các
biện pháp.
5. Gi thuyt khoa hc
Hiện nay, qúa trình đổi mới PPDH tại trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ
thuật Điện Biên còn nhiều bất cập dẫn đến chất lượng đào tạo chưa cao, nếu
đề xuất, áp dụng những biện pháp quản lý một cách đồng bộ, khoa học, phù
hợp và khả thi thì quá trình đổi mới PPDH tại trường sẽ đạt được hiệu quả.
6. Phm vi nghin cu
- Trường Cao đẳng Kinh tế- Kĩ thuật Điện Biên (trước tháng 4/2008 là
trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tổng hợp Điện Biên)
- Đối tượng khảo sát: Chọn đại diện một số lớp hệ chính quy tại trường
Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Điện Biên
7. Phng php nghin cu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Xác định cơ sở lí luận của đề tài
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học của giáo
viên/giảng viên và HS/ SV
- Phương pháp điều tra: Điều tra bằng bảng hỏi đối với HS/SV, giáo
viên/ giảng viên, cán bộ quản lý về công tác quản lý đổi mới PP dạy học của
11
trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Điện Biên để đánh giá thực trạng và
khẳng định tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Các phương pháp hỗ trợ: Trao đổi, phỏng vấn với sinh viên, giảng
viên, cán bộ quản lý để khẳng định kết qủa nghiên cứu.
8. ngha khoa hc v thc tin ca lun vn
- Về lí luận: Luận văn hệ thống hóa được các cơ sở lí luận về quản lí
quá trình đổi mới PPDH.
- Về thực tiễn: Đưa ra các biện pháp quản lí nhằm tăng cường triển khai
đổi mới PPDH tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Điện Biên, góp phần
nâng cao hiệu quả đào tạo của trường.
9. Cu trc lun vn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo
Luận văn được trình bày trong 3 chương
Chng 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình đổi mới PPDH.
Chng 2: Thực trạng quản lý quá trình đổi mới PPDH tại Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Điện Biên.
Chng 3: Những biện pháp quản lý quá trình đổi mới PPDH dạy học
tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Điện Biên.
Chng 1
C
1.1 S lc lch s nghin cu vn
Cùng với sự phát triển đất nước, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước
được đổi mới. Công cuộc đổi mới giáo dục hướng đến mục tiêu tạo những
chuyển biến sâu sắc trong đổi mới tổ chức quá trình dạy học, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo ra những con người lao động tự chủ, năng
động và sáng tạo, đáp ứng được những yêu cầu của thời đại. Bên cạnh các yêu
cầu về xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch nội dung,
phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng khi muốn có một chất lượng giáo dục
12
tốt. Chính vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học (ĐMPPDH) hiện nay đang
được quan tâm của toàn xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Việc làm thế nào
để có chất lượng giáo dục thực sự ở tất cả các cấp là mục tiêu của công cuộc cải
cách giáo dục nước nhà. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất
lượng giáo dục và đào tạo thấp là do PPDH còn lạc hậu, không phù hợp. Do vậy,
ĐMPPDH là mục tiêu quan trọng, có ý nghĩa và mang tính cấp bách. Điều đó
được thể hiện trong đường lối lãnh đạo công tác giáo dục & Đào tạo của Đảng
và luật pháp của Nhà nước, như: Nghị quyết Trung Ương 2 (khóa VIII) đã chỉ
rõ: “Đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục & đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy cho người học. Từng bước áp dụng các PP
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trính dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là SV Đại học…”. Chỉ thị số
15 (ngày 20/4/1999) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT) đã nêu rõ
việc đẩy mạnh hoạt động ĐMPP giảng dạy và học tập trong các trường Sư
phạm…. Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ cũng đã nhấn mạnh việc
đổi mới cơ bản toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 và
đề ra 7 nhiệm vụ với những giải pháp đổi mới giáo dục ở mọi cấp học.
Trong tình hình đó, có rất nhiều những công trình nghiên cứu viết về
ĐMPPDH như các tác giả: Trần Bá Hoành “Phương pháp tích cực” (1996),
Nguyễn Đình Chỉnh “PPDH - vấn đề cốt lõi, đổi mới không dễ” (1997),
Nguyễn Hoàng Kỳ “Đổi mới PPDH” (2000), Nguyễn Đình Vì “Tiếp tục đổi
mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học(2000). Nhóm tác giả này có
những nghiên cứu ở từng lĩnh vực, góc độ khác nhau và mang lại những kết
quả tương đối tốt. Phần lớn các tác giả đề cập đến biện pháp, thủ thuật cải tiến
hoặc đổi mới PPDH theo hướng lấy người học làm trung tâm - Người học sẽ
tự giác, tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ
xảo nhất định còn giáo viên sẽ chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn HS tìm đến tri
thức. Các nhóm phương pháp được đề cập đến là những nhóm PP kích thích
13
sự tư duy, sáng tạo của người học như PP thảo luận nhóm, PP giải quyết vấn
đề…. Mặt khác, tác giả Nguyễn Đình Chỉnh cũng nhấn mạnh đến những khó
khăn trong quá trình đổi mới như vấn đề về giáo viên, người học, vấn đề về
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học…
Bên cạnh những vấn đề chung của đổi mới PPDH, một số tác giả đi sâu
nghiên cứu về đổi mới PPDH đại học, tiêu biểu là các tác giả: Vũ Văn Tảo
với “vài nét về xu thế đổi mới PP giảng dạy và học tập ở Đại học trên thế
giới” (1997); Lê Đức Phúc với “Về đổi mới PPDH Đại học” (2001); Phạm
Xuân Hậu “Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
sinh viên” (2002); Nguyễn Quang Huỳnh“ Một số vấn đề lý luận giáo dục
chuyên nghiệp và đổi mới PPDH”. Những nghiên cứu này đã cho thấy những
bất cập trong giáo dục đại học hiện nay, đặc biệt là PP giảng dạy vẫn chưa
phát huy hiệu quả, ĐMPPDH diễn ra còn chậm chễ, hiện tượng thầy đọc, trò
chép vẫn phổ biến, SV thiếu ý thức học tập, chỉ học theo điểm, hay quay cóp,
kỹ năng học tập yếu…Đây là những vấn đề đáng lo ngại vì nó quyết định chất
lượng nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, các nghiên cứu cũng đã đưa ra những
biện pháp tích cực hướng đến đào tạo những lớp sinh viên năng động, sáng
tạo, tự chủ, đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn. Những PPDH chủ yếu được
đề cập đến trong các nghiên cứu đều hướng đến tích cực hóa quá trình dạy
học, cá thể hóa việc dạy học, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của
người học.
Nhiều cuộc Hội thảo khoa học về ĐMPPDH của ngành GD& ĐT nói
chung và các trường ĐH- CĐ trên cả nước nói riêng đã được tổ chức nhằm
tìm những giải pháp tối ưu thực hiện ĐMPPDH, không ngừng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Ví dụ: Hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo toàn
quốc lần thứ III”- tháng 6/2002; Hội thảo “Đổi mới PPDH ở Đại học và Cao
đẳng”- tháng 3/2003; Hội thảo “Đổi mới giáo dục Việt Nam - Hội nhập và
thách thức”- tháng 3/2004 [7, 8, 9]. …Tại các cuộc hội thảo này, các vấn đề
14
về đổi mới PPDH ở các cấp được bàn đến rất nhiều. Các bài tham luận vừa
trình bày thực trạng công cuộc đổi mới PP tại các cơ sở giáo dục vừa trình
bày các nguyên nhân của sự khó khăn trong việc triển khai đổi mới PPDH. Đa
số các nguyên nhân tập trung vào các yếu tố như yếu tố HS/SV (Một số bộ
phận không nhỏ học theo điểm, hay quay cóp, chưa có kỹ năng học tập), từ
phìa GV (GV chưa thực sự quan tâm dến ĐMPP, tâm lý ngại đổi mới, thiếu
kỹ năng về PPDH hiện đại), về phìa nhà quản lý (chưa thấy rõ được quy trình
quản lý, chưa tạo nhiều điều kiện, cơ chế, chính sách cho cán bộ giáo viên
tham gia đổi mới), và cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Và các xu hướng
phát triển tại một số trường Đại học cũng được đưa ra trong những đợt hội
thảo này.
Nhiều giáo trình, tài liệu mà các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt,
Lê Ngọc Quang viết để giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề đã đi sâu vào chuyên môn từng ngành nghề. Có
nhiều đề tài thể hiện được các kỹ năng, phương pháp giảng dạy. Nhiều công
trình được tác giả trình bày rất tỉ mỉ, đầy đủ và có hệ thống các chuyên môn,
chuyên ngành, kỹ năng và PP giảng dạy nhằm góp phần thúc đẩy hiệu quả
học tập, rèn luyện tay nghề cho SV ngày càng tốt hơn [24, 25, 35].
Một số luận văn thạc sĩ tại khoa Sư phạm - ĐHQG Hà Nội đã nghiên
cứu về đề tài này tại cơ sở như: Tác giả Nguyễn Mai Hương với “Các biện
pháp quản lý đổi mới việc thực hiện PP giảng dạy tại Viện Đại học Mở Hà
Nội ”, 2004; tác giả Đào Thị Huệ với “Các biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH
ở các trường Trung học phổ thông Quận Ngô Quyền - thành phố Hải
Phòng”; tác giả Ngô Trung Hà với “Biện pháp quản lý nhằm hạn chế
những yếu tố cản trở quá trính đổi mới PPD-H tại trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội”. Các nghiên cứu này đều đề cập đến những quan niệm, hướng
đi và tìm ra các giải pháp phù hợp với đơn vị của mình.
15
Như vậy, phong trào ĐMPPDH đã được quan tâm và nghiên cứu rộng
rãi nhằm hướng đến một nền giáo dục có chất lượng thực thụ, đặc biệt là đổi
mới PPDH ở giáo dục cao đẳng - đại học. Các công trình nghiên cứu đều đưa
ra các xu hướng đổi mới PPDH một cách hiện đại, phù hợp; khẳng định vai
trò của việc đổi mới PPDH trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, các giải pháp
để áp dụng các PPDH mới này vào các cơ sở giáo dục một cách phù hợp, hiệu
quả và quản lý quá trình đổi mới đó đạt chất lượng đến nay còn rất ít công
trình nghiên cứu. Đặc biệt là việc ứng dụng PPDH mới vào trường Cao đẳng
ở một tỉnh miền núi, có đặc thù riêng là nhiều học sinh dân tộc như Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên thì chưa ai nghiên cứu. Chính vì vậy,
tôi chọn đề tài nghiên cứu này làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mt s khi nim lin quan n ti
1.2.1. Khái niệm Quản lý, chức năng quản lý
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý
Mọi hoạt động trong xã hội đều cần được quản lý. Trong xã hội có
bao nhiêu lĩnh vực hoạt động và quan hệ thì có bấy nhiêu hình thức quản
lý. Quản lý chính là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời từ bản
thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, trong mọi thời đại. Và
quản lý được coi là môn khoa học và nghệ thuật trong việc tổ chức, điều
khiển mọi hoạt động của một hệ thống.
Quản lý là khái niệm rộng được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau.
Tác giả F.W.Taylor (1856-1915) cho rằng cốt lõi của quản lý là: “Quản
lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chình xác cái gí cần làm và làm cái đó như thế
nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [14 - tr 1]. Nghĩa là quản lý cần
phải hiểu rõ công việc để từ đó có định hướng đến mục tiêu cần đạt bằng
phương pháp hiệu quả và chất lượng nhất. Ông nhấn mạnh đến yếu tố nghệ
thuật khi dùng các phương pháp. Còn Herri Fayol (1841 -1925) thì cho rằng:
“Quản lý là quá trính đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
16
hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [14 - tr 46]. Herri Fayol
đã nhấn mạnh đến 4 hoạt động cơ bản của quá trình quản lý là lên kế hoạch
hành động cho tổ chức từ mục tiêu, chiến lược, thủ tục quy trình; tổ chức sắp
xếp, bố trí công việc và các nguồn lực trong tổ chức đạt hiệu quả; chỉ đạo cho
mọi thành viên luôn sẵn sàng và nhiệt tình hoàn thành nhiêm vụ đồng thời
thường xuyên kiểm tra để đạt đến mục tiêu của tổ chức. Theo các tác giả
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đìch của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đìch nhất định”[16 - tr1]. Các tác giả này nhấn mạnh đến vai
trò hoạt động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Hoạt động đó phải có
định hướng, có chủ đích nghĩa là đã được phân tích, tìm hiểu để có định hướng
tốt nhất, khoa học nhất nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu.
Như vậy, Tuy các tác giả có những định nghĩa khác nhau nhưng dù ở
góc độ nào thì quản lý gồm các yếu tố sau:
+ Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra tác động; chủ thể quản lý có thể là
cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
+ Hoạt động quản lý là những tác dộng có mục đích và có định hướng.
+ Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò
trọng tâm của hoạt động quản lý.
+ Mục tiêu quản lý như một quỹ đạo vận động của các tiêu chí phải đạt
được cho cả đối tượng và chủ thể; chủ thể quản lý lấy mục tiêu này làm căn
cứ để tạo ra các tác động.
Tóm lại, quản lý được hiểu là những tác động có ý thức, có định hướng,
có tổ chức một cách khoa học và nghệ thuật của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra một cách hiệu quả nhất.
Bản chất của quản lý có thể được thể hiện ở sơ đồ 1 dưới đây:
Chủ thể quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
17
S 1: Hệ thống quản lý
Trong đó:
+ Chủ thể quản lý: Là một cá nhân, một nhóm người hay tổ chức tạo ra
những tác động quản lý.
+ Khách thể quản lý: Là những đối tượng tiếp nhận trực tiếp các tác
động của chủ thể quản lý.
+ Công cụ quản lý: Là phương tiện tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý: mệnh lệnh, quy định, luật lệ, chính sách…
+ Phương pháp quản lý: là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý.
+ Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có
thể do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý.
Quản lý biểu hiện sâu sắc ý chí của chủ thể quản lý muốn thực hiện
những tác động định hướng, điều chỉnh, hướng dẫn đối tượng bị quản lý vận
động phát triển ổn định đạt được mục tiêu. Nhưng để đạt đến đích, chủ thể
quản lý cần phải biết huy động được nhân lực, vật lực, trí lực, tài lực cũng
như sự phối hợp nhiệt tình của các cá nhân.
1.2.1.2 Các chức năng cơ bản của quản lý
18
Chức năng quản lý là toàn bộ hoạt động có chủ đích của chủ thể quản
lý lên khách thể quản lý, là tập hợp các nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản
lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Chức năng quản lý có vị trí quan
trọng, gắn liền với nội dung điều hành ở mọi cấp. Chức năng quản lý nẩy sinh
từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý. Mỗi chức năng có
những nhiệm vụ cụ thể là quá trình liên tục của các bước công việc tất yếu
phải làm. Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua chức năng
quản lý, nếu không xác định được chức năng thì chủ thể quản lý không thể
điều hành được hệ thống quản lý.
Có nhiều cách khác nhau phân loại chức năng quản lý, tuy nhiên căn cứ
vào giai đoạn thực hành thì có 4 chức năng cơ bản là: Kế hoạch hóa, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra.
- K hoch ha: Kế hoạch hóa là một quá trình căn cứ vào lôgic thực
tiễn, thực trạng của tổ chức và nhiệm vụ được giao, xác định mục đích, mục
tiêu, chiến lược, kế hoạch, thủ tục quy trình để đạt mục tiêu; vạch rõ các giai
đoạn phải trải qua đảm bảo cho tổ chức hoạt động đạt mục tiêu đã xác định
Kế hoạch hóa là chức năng khởi đầu của qúa trình quản lý, tạo tiền đề,
cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Nhờ có chức năng kế hoạch
hóa, nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về quá trình phát triển của tổ chức, kịp
thời phát hiện, ứng phó với sự thay đổi và tính không chắc chắn của môi
trường, giúp tổ chức tập trung sự chú ý vào các mục tiêu, tạo ra khả năng đạt
mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
- T chc: Tổ chức là quá trình sắp xếp, bố trí công việc, quyền hành
và các nguồn lực cho các thành viên cua rhệ thống quản lý, tổ chức để họ có
thể đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả. Ứng với mỗi mục tiêu khác
nhau lại có cách tổ chức khác nhau.
Tổ chức là chức năng cốt lõi của quản lý vì nhờ tổ chức khoa học hiệu
quả, người quản lý có thể điều hành, phối hợp giữa các nguồn lực của tổ chức,
19
nhất là nguồn nhân lực. Tổ chức đó sẽ phát huy được khả năng nội lực và có ý
nghĩa quyết định đến việc chuyển kế hoạch thành hiện thực.
- Lnh o: Lãnh đạo là quá trình người quản lý tác động đến hoạt
động của tổ chức, làm sao cho mỗi thành viên luôn sẵn sàng, cố gắng, hăng
hái, nhiệt tình hướng tới hoàn thành các mục tiêu. Các chức năng này bao
gồm “việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những
nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức” [11 - tr 4].
Lãnh đạo giúp biến những sản phẩm của quá trình kế hoạch hóa và tổ
chức thành hiện thực thông qua việc tác động đến con người. Thông qua quá
trình này, tài năng của nhà quản lý thể hiện rõ nét với các công việc như tạo
lập ảnh hưởng, hình thành uy tín với hoạt động của người quản lý. Nó thể
hiện rõ tài năng, nghệ thuật của người quản lý.
- Kim tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý. Quản lý
mà không có kiểm tra là hoạt động một chiều, không đủ điều kiện đảm bảo
tính hiệu quả lâu dài. Bản chất của kiểm tra là “mối liên hệ ngược”.
Kiểm tra là xem xét thực tiễn, đánh giá thực trạng, khuyến khích cái
tốt, phát hiện cái lạc hậu, điều chỉnh, sửa chữa nhằm đạt được những mục
tiêu. Kiểm tra còn giúp nhà quản lý được công việc một cách chuẩn xác, tìm
được các nguyên nhân để uốn nắn, điều chỉnh, khắc phục kịp thời, đúng
hướng, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực xảy ra với tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Ngày nay, giáo dục trở thành “quốc sách hàng đầu” của bất cứ quốc
gia nào khi muốn có nền kinh tế vững mạnh. Chính vì vậy quản lý giáo dục
(QLGD) có tầm ý nghĩa quan trọng và là vấn đề quan tâm để có một nền
giáo dục phát triển.
20
Quản lý giáo dục bao gồm hai cấp độ: Cấp vĩ mô đó là quản lý nhà
nước về giáo dục; còn ở cấp vi mô là quản lý nhà trường và các cơ sở giáo
dục khác. Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động giáo dục. Hay như tác giả Nguyễn
Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: “QLGD là hoạt động có ý thức
bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp QLGD tác động
đến tất cả hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của
nó” [12 - tr 69, 70]. Nói một cách khác, quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong
giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng “Mục đìch cuối cùng của quản lý giáo
dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu ví hạnh phúc của bản
thân và của xã hội”. [37 - tr 206]. Quản lý giáo dục góp phần phát triển và hoàn
thiện hệ thống giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phát huy vai trò
chủ đạo của giáo viên, tính tích cực chủ động của học sinh đem lại kết quả cao
trong quá trình giáo dục. Hơn nữa quản lý giáo dục còn nhằm động viên và sử
dụng mọi nguồn lực trong ngành và ngoài xã hội một cách có hiệu quả cho sự
nghiệp giáo dục, đảm bảo sự cân đối thống nhất giữa hoạt động giáo dục và
dạy học, giữa lý luận và thực hành, giữa nội dung và phương pháp, giữa cơ sở
vật chất, trang thiết bị với hoạt động dạy và học nhằm thực hiện tốt mục tiêu
đào tạo thể hệ trẻ phát triển toàn diện. Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản
lý quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Do đó công tác quản
lý giáo dục liên quan đến nhiều vấn đề từ công tác kế hoạch hoá, tổ chức bộ
máy quản lý giáo dục các cấp, cơ chế chính sách đến việc tổ chức chỉ đạo thực
hiện, phối hợp và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục trên các bình diện quốc
21
gia cũng như ở từng cấp quản lý ở các địa phương và cơ sơ đào tạo.
Tóm lại: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, làm cho hệ vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới nhất
về chất. Hệ thống này bao gồm các thành tố sau:
- Chủ thể QLGD: Hệ thống quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa
phương
- Đối tượng quản lý giáo dục (khách thể quản lý giáo dục):
+ Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực cho giáo dục
+ Quá trình giáo dục
+ Con người tham gia hoạt động giáo dục
- Cơ chế quản lý giáo dục bao gồm các cơ chế chính thức và không
chính thức: Cơ chế chính thức là các quy định được thể hiện bằng các văn
bản mang tính pháp lý, được thực hiện nhằm duy trì mối quan hệ giữa chủ
thể và khách thể do Nhà nước, Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan chức
năng có thẩm quyền được Bộ uỷ quyền ban hành; Cơ chế không chính thức
là những quy định không thành văn bản nhưng được sử dụng nhằm duy trì
quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý được mọi thành viên trong hệ
thống quản lý thừa nhận và tôn trọng.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là nơi trực tiếp đào tạo, hình thành nên “nhân cách - sức lao
động”. Nhà trường là cơ sở giáo dục, thực hiện các mục tiêu giáo dục, là “vầng
trán của cộng đồng”, là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo
được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp giáo dục phù
hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục, mục đích
giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại.
22
Cho nên, để có một chất lượng đào tạo tốt, phải có sự quản lý nhà trường tốt.
Quản lý nhà trường là một quá trình quan trọng trong quản lý giáo dục.
Có nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trường khác nhau.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã xác định “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mính, tức đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20 -Tr52].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Quản lý nhà trường là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các
nguồn giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường" [37 - tr
205].
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Trong nhà trường
hệ bị quản lý là tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh; hệ quản
lý là lãnh đạo nhà trường. Như vậy chúng ta có thể hiểu quản lý nhà trường là
tác động của lãnh đạo nhà trường (chủ thể quản lý) đến tập thể cán bộ, giáo
viên, công nhân viên và học sinh để tổ chức phối hợp hoạt động của họ trong
quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Nhà trường được coi là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã
hội, trực tiếp tiến hành các hoạt động giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ. Nhà trường
có nhiệm vụ trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu "nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước".
Quản lý nhà trường có rất nhiều hoạt động tùy từng góc độ xem xét
nghiên cứu. Trong đó quản lý nhà trường còn được hiểu như quản lý hoạt
động dạy và học. Vì hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà tr-
ường và chi phối mọi hoạt động giáo dục khác trong nhà trường nên trọng tâm
của quản lý nhà trường là quản lý quá trình dạy và học.
23
Quản lý nhà trường còn được hiểu là quản lý hoạt động phối hợp, vì
trong nhà trường có nhiều phòng, khoa, bộ môn, trung tâm và các bộ phận
khác nhau. Mọi hoạt động của nhà trường nói chung đều là các hoạt động
mang tính phối hợp. Chính vì vậy, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
trong nhà trường góp phần làm cho các hoạt động đạt kết quả cao hơn.
Quản lý nhà trường còn liên quan đến quản lý nguồn tài chính và cơ sở
vật chất kỹ thuật. Trong bất kỳ tổ chức nào, nguồn kinh phí đóng vai trò vô cùng
quan trong trong việc duy trì các hoạt động. Nhà trường cần tạo ra được nguồn
kinh phí ổn định, phát triển đồng thời quản lý và sử dụng đúng mục đích. Cơ sở
vật chất kỹ thuật của nhà trường bao gồm đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng,
trang thiết bị và các tài sản khác được Nhà nước giao cho nhà trường quản lý và
sử dụng hoặc do nhà trường tự đầu tư mua sắm, xây dựng hoặc được các tổ
chức, cá nhân tài trợ nhằm phục vụ cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và các hoạt động khác. Việc quản lý cơ sở vật chất và
tài sản phục vụ cho quá trình đào tạo phải đảm bảo được 3 yêu cầu liên quan mật
thiết với nhau là: (1) đảm bảo để cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình đào tạo
của nhà trường; (2) sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình
đào tạo; (3) tổ chức quản lý tốt cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường.
Quản lý nhà trường khác với quản lý xã hội khác, nó được quy định
bằng bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình
dạy học và giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể
sáng tạo chủ động, vừa là đối tượng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động
trong nhà trường là nhân cách của người học sinh được hình thành trong quá
trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu cầu của xã hội. Có
thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm các
thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
M M: Mục tiêu dạy học
24
N: Nội dung dạy học
N P P: Phương pháp dạy học
QL Th: Thầy
Tr: Trò
Th Tr ĐK: Điều kiện
QL: Quản lý
ĐK
Sơ đồ 2: Hệ thống giáo dục nhà trường