ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN XUÂN PHÁT
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT VINATEX,
TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN XUÂN PHÁT
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT
VINATEX, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Cán bộ hƣớng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Công Giáp
HÀ NỘI – 2013
1
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tác giả đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo; sự quan tâm tạo
điều kiện của cơ quan; sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, bạn bè
cùng gia đình.
Với lòng kính trọng và tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban
Giám hiệu, phòng đào tạo; quý thầy giáo, cô giáo và hội đồng sƣ phạm Nhà trƣờng;
Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn PGS. TS Nguyễn Công Giáp, trong suốt thời gian
vừa qua đã hƣớng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo, các
cán bộ quản lý, các đồng nghiệp và các bạn sinh viên Trƣờng Cao đẳng Nghề Kinh
tế Kỹ thuật Vinatex, Tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng nhƣ cung cấp
các tƣ liệu liên quan đến đề tài luận văn mà tác giả nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và những chỉ dẫn quý báu của các
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để tác giả hoàn thiện luận văn hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Xuân Phát
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
BGD&ĐT :
Bộ Giáo dục và Đào tạo
BGH :
Ban giám hiệu
BPQL :
Biện pháp quản lý
BTB & XH :
Bộ Thƣơng binh và Xã hội
CBGD :
Cán bộ giảng dạy
CĐNKTKT VINATEX :
Cao Đẳng Nghề Kinh tế Kỹ thuật Vinatex
CNTT :
Công nghệ thông tin
CSVC :
Cở sở vật chất
CT :
Chƣơng trình
CTHSSV :
Công tác học sinh sinh viên
DH :
Dạy học
ĐH :
Đại học
ĐHQGHN :
Đại học Quốc Gia Hà Nội
ĐT :
Đào tạo
GD :
Giáo dục
GV :
Giáo viên
GVCN :
Giáo viên chủ nhiệm
HSSV :
Học sinh - Sinh viên
NXB :
Nhà xuất bản
QL :
Quản lý
QLGD :
Quản lý giáo dục
SV :
Sinh viên
3
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn……………………………………………………… ……………i
Danh mục chữ cái viết tắt……………………………………… ……………ii
Mục lục……………………………………………………… ………………iii
Danh mục sơ đồ……………………………………………….………………vi
MỞ ĐẤU………………………………………………………… ……… 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRONG TRƢỜNG CAO ĐẲNG………………………………………….6
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………… …………….6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ngiên cứu…………………….…….8
1.2.1. Quản lý………………………………………………………… ……8
1.2.2. Quản lý giáo dục 13
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng………………………………………………… 15
1.2.4. Hoạt động dạy học………………………………………………… 17
1.3. Quản lý hoạt động dạy học 20
1.3.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch và chƣơng trình giảng dạy 22
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy của ngƣời dạy 22
1.3.3.Quản lý hoạt động học của ngƣời học 23
1.3.4. Quản lý nền nếp dạy học 23
1.3.5.Quản lý việc kiểm tra đánh giá 23
1.3.6. Quản lý chất lƣợng dạy học 24
1.4. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề…………………………… … 24
1.4.1. Mục tiêu đào tạo nghề 24
1.4.2. Nội dung đào tạo nghề 25
1.4.3 Phƣơng pháp đào tạo nghề 26
1.5. Các yêu cầu quản lý hoạt động dạy học trong Nhà trƣờng 27
Tiểu kết chƣơng 1……………………………………………………….….30
4
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ -KỸ THUẬT VINATEX 32
2.1. Khái quát chung về Trƣờng Cao đẳng Nghề KTKT Vinatex………….32
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học tại trƣờng cao đẳng Nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex………….………………………………………35
2.2.1. Quy mô đào tạo của trƣờng 36
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ của trƣờng………………………………… 38
2.2.3. Thực trạng về chƣơng trình, kế hoạch đào tạo 41
2.2.4. Thực trạng về trang thiết bị, cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học 45
2.2.5. Tình hình chung về sinh viên 47
2.2.6. Chất lƣợng học tập của sinh viên 47
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học tại trƣờng cao đẳng Nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex………………………………… …………… 51
2.3.1.Về đội ngũ cán bộ quản lý……………… ………………………….51
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên…………….51
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập……………………………… 57
2.3.4 Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học………………59
2.3.5. Các hoạt động quản lý khác phục vụ hoạt động dạy học………….…61
2.4. Đánh giá phân tích tổng quát về công tác quản lý hoạt động
dạy học…………………………………………………………… ……….63
Tiểu kết chƣơng 2….……………………………………………………….66
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý……………………… 68
3.1.1. Nguyên tắc đồng bộ 68
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa 68
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 69
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học………………………………69
5
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động
dạy học cho các lực lƣợng có liên quan 69
3.2.2. Nâng cao động lực dạy học cho giảng viên, kích thích giảng viên
đổi mới phƣơng pháp dạy học 72
3.2.3. Nâng cao động lực học tập cho sinh viên, kích thích tính
chủ động sáng tạo của ngƣời học 84
3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học 88
3.2.5. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý hoạt động dạy học, tăng cƣờng công
tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết kịp thời các gƣơng điển hình tốt trong giảng
dạy và học tập, phổ biến và nhân điển hình………………… ……….91
3.2.6. Kết hợp chặt chẽ với gia đình và các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng,
cộng đồng xã hội trong quản lý hoạt động dạy học 95
3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp…………………………… ……….96
3.4. Kiểm chứng sự nhận thức tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp…………………………………………………………………………99
Tiểu kết chƣơng 3……………………………………………… ……… 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………… ………………102
1.Kết luận………………………………………………………… ………102
2. Khuyến nghị………………………………………………… …………103
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………… ………………. ……….104
PHỤ LỤC…………………………………………………………………106
6
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
TÊN BẢNG
TRANG
Sơ đồ 1.1
Các yếu tố hình thành và phát triển quá trình
đào tạo
16
Sơ đồ 1.2
M« h×nh qu¶n lý
33
Bảng 2.1
Quy mô đào tạo của trƣờng qua các năm học
37
Bảng 2.2
Thèng kª sè l-îng ®éi ngò c¸n bé qu¶n lý vµ
®éi ngò nhµ gi¸o
39
Bảng 2.3
Chất lƣợng đào tạo từ năm 2008-2013
48
Bảng 2.4
Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp từ 2010- 10/2013
49
Bảng 2.5
Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh sinh viên
50
Bảng 2.6
Thực trạng quản lý chƣơng trình đào tạo
53
Bảng 2.7
Kết quả kiểm tra công tác chuẩn bị giảng dạy
của giảng viên qua các kỳ thanh tra giáo dục
54
Bảng 2.8
Tổng hợp về thành tích giảng viên
57
Bảng 2.9
Tổng hợp về quản lý nề nếp học tập của sinh
viên
58
Sơ đồ 3.1
Mối quan hệ biện chứng giữa các biện pháp
tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy học
98
Bảng 3.1
Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
99
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý luận đã khẳng định và thực tế đã chứng minh: Giáo dục – Đào tạo có vai
trò to lớn đối với sự phát triển nói chung, của một đất nƣớc nói riêng. Giáo dục
– đào tạo là một động lực, là đòn bẩy, là mục tiêu của mọi sự phát triển;
Trong xu thế toàn cầu hoá về kinh tế, Việt Nam đã và đang bƣớc vào hội
nhập với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục Việt Nam cần
đẩy mạnh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển
giáo dục với các nƣớc trong khu vực và thế giới;
Nghị quyết Đại hội XI tiếp tục xác định: “ Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nƣớc, xây dựng nền văn hoá và con ngƣời Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo tà đầu tƣ cho phát triển”;
Thực hiện mục tiêu trên một trong những phƣơng hƣớng cơ bản của Đảng
là: Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, phƣơng pháp giáo dục theo hƣớng
“ chuẩn hoá, hiện đại hóa, xã hội hoá” nâng cao chất lƣợng dạy và học;
Quản lý giáo dục là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển
giáo dục. Vì thông qua quản lý giáo dục, việc thực hiện mục tiêu đào tạo, các
chủ trƣơng chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho giáo
dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục…mới đƣợc triển khai có hiệu quả;
Quản lý giáo dục là vấn đề lớn với nhiều khó khăn phức tạp diễn ra trong
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Quản lý giáo dục
còn phải coi quản lý nhà trƣờng là nút bấm và quản lý nhà trƣờng phải lấy
việc quản lý hoạt động dạy học là khâu cơ bản thực hiện mục tiêu quản lý giáo
dục đặt ra;
Quản lý hoạt động dạy học đã đƣợc nhiều tác giả làm công tác giáo dục đề
cập. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong từng giai đoạn phù hợp với điều kiện,
8
hoàn cảnh cụ thể của địa phƣơng, cơ sở đào tạo việc vận dụng lý luận quản lý
dạy học có khác nhau. Nhìn chung kết quả đạt đƣợc trong quá trình quản lý
dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục đặt ra. Song bên cạnh đó quá trình quản lý
hoạt động dạy học đặc biệt trong các trƣờng Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp, Dạy nghề nói chung, trƣớc những biến đổi của nền kinh tế, chính trị -
xã hội cần phải đƣợc đổi mới, tăng cƣờng các biện pháp cho phù hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực hiện nay;
Đào tạo nghề là một nhu cầu bức thiết và là một yếu tố quyết định tới cơ
cấu của nền sản xuất trong giai đoạn CNH-HĐH đất nƣớc. Vị trí của đào tạo
nghề đƣợc xác định tại điều 4 khoản C của Luật Giáo dục ban hành ngày 27/6/
2005 mà trong đó giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận cấu thành hữu cơ trong
hệ thống giáo dục quốc dân;
Hiện nay, hệ thống đào tạo nghề từ trình độ sơ cấp đến đại học rất đa dạng
với nhiều ngành nghề khác nhau nhằm phục vụ mọi lĩnh vực trong đời sống xã
hội;
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, Trƣờng Cao đẳng Nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex, tiền thân là Trƣờng Công nhân kỹ thuật Dệt Nam
Định thành lập theo Quyết định số 934/BCNN ngày 25/7/1968 của Bộ Công
Nghiệp nhẹ và là một trong những trƣờng đầu tiên đƣợc nâng cấp thành trƣờng
Cao đẳng Nghề năm 2007 với nhiệm vụ:
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế và kỹ thuật thuộc
các lĩnh vực công nghiệp có trình độ từ công nhân kỹ thuật đến cử nhân cao
đẳng, bồi dƣỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc;
Với 45 năm phấn đấu và trƣởng thành, nhà trƣờng luôn quán triệt quan
điểm “ Chất lƣợng đào tạo là sự sống còn của nhà trƣờng” và xác định uy tín
của nhà trƣờng phục thuộc vào chất lƣợng đào tạo mà chất lƣợng đào tạo lại
phụ thuộc chủ yếu vào chất lƣợng dạy học của nhà trƣờng trong đó Quản lý
nói chung và Quản lý hoạt động dạy học nói riêng có ý nghĩa chiến lƣợc đối
9
với chất lƣợng đào tạo. Vì vậy bên cạnh những nhiệm vụ chính trị, công tác
quản lý hoạt động dạy học đƣợc nhà trƣờng hết sức quan tâm và coi đó là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trƣờng;
Cùng với tiến trình phát triển của nhà trƣờng bên cạnh những thành tích đã
đạt đƣợc. Là nơi đào tạo đa ngành nghề tại hai cơ sở chính của nhà trƣờng tại
tỉnh Nam Định. Công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động dạy học có
những khó khăn nhất định. Khắc phục khó khăn nhằm nâng cao hơn nữa chất
lƣợng trong giáo dục đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hoá – hiện đai hoá đất nƣớc. Việc tìm ra các biện pháp tăng cƣờng
quản lý hoạt động dạy học của trƣờng Cao đẳng Nghề Kinh tế - Kỹ thuật
Vinatex trong giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ rất cần thiết;
Vận dụng lý luận quản lý giáo dục cộng với thực tế công tác của mình, tôi
chọn đề tài: “ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường Cao đẳng Nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trƣờng Cao đẳng Nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex, tỉnh Nam Định nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo
trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học;
3.2. Phân tích thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
tại Cao đẳng Nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex;
3.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý dạy học của trường Cao
đẳng Nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học của trƣờng Cao đẳng Nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex, tỉnh Nam Định;
10
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học của trƣờng Cao đẳng
Nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex trong giai đoạn hiện nay.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
5.1. Quy trình quản lý hoạt động dạy học gồm những bước nào? Nói cách
khác đề tài phải làm rõ các bước trong quy trình quản lý dạy và học;
5.2. Để đảm bảo chất lượng dạy học có cần thiết phải tuân thủ theo quy
trình quản lý dạy học hay không và quy trình như thế nào thì hợp lý và có
tính khoa học?
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng Cao đẳng Nghề Kinh tế -
Kỹ thuật Vinatex tuy có nhiều tiến bộ song còn có hạn chế so với yêu cầu đổi
mới giáo dục đào tạo. Nếu thực hiện các biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt
động dạy học bao quát cả hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò và các
điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học thì sẽ nâng cao chất lƣợng đào tạo
của nhà truờng.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về hoàn cảnh và thời gian nghiên cứu nên đề tài này chỉ tập trung
nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học của trƣờng Cao đẳng Nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo trong giai đoạn
hiên nay.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Bƣớc đầu hệ thống hoá vàvận dụng lý luận quản lý giáo dục để đề ra các biện
pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất lƣợng đào
tạo của Cao đẳng Nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex. Nếu các biện pháp đƣợc
đánh giá khả thi ở Cao đẳng Nghề Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex thì kết quả
nghiên cứu này cũng có thể xem xét vận dụng thành công ở các trƣờng Cao
đẳng Nghề có đặc điểm, hoàn cảnh tƣơng tự.
11
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phân tích, tổng hợp những lý luận có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài qua sách, báo và các tài liệu…
+ Tham khảo Luật giáo dục, Luật dạy nghề, các Văn kiện của Đảng, các quy
định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
9.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phƣơng pháp khảo sát, điều tra;
+ Phƣơng pháp thực nghiệm;
+ Phƣơng pháp phỏng vấn;
+ Phƣơng pháp chuyên gia;
+ Phƣơng pháp toán thống kê, xử lý số liệu.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phục lục, luận văn dự kiến gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học;
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt động dạy tại
trƣờng cao đẳng Nghề kinh tế -kỹ thuật Vinatex;
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trƣờng cao đẳng Nghề
kinh tế-kỹ thuật Vinatex.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là một trong những loại hình quan trọng nhất trong các hoạt động
của con ngƣời. Quản lý đúng tức là con ngƣời đã nhận thức đƣợc quy luật, vận
động theo quy luật và sẽ đạt đƣợc những thành công to lớn. Nghiên cứu quản
12
lý sẽ giúp cho con ngƣời có đƣợc những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối
với các hoạt động quản lý;
Ở Việt Nam: Cùng với truyền thống cần cù, anh dũng trong quá trình dựng
nƣớc và giữ nƣớc, Việt Nam là một dân tộc có truyền thống hiếu học. Kế thừa
truyền thống của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc các tƣ tƣởng về quản lý, quản
lý giáo dục nhiều nhà tƣ tƣởng về quản lý và quản lý giáo dục đã xuất hiện.
Tiêu biểu đó là: Thầy giáo Chu Văn An (1292 - 1370) nhà Nho, nhà hiền triết,
nhà sƣ phạm mẫu mực cuối thời Trần. Ông đã vƣợt qua ngƣỡng cửa: làm thầy
giáo giỏi của một đời để đạt tới làm thầy giáo của muôn đời nhƣ Phan Huy
Chú đã ca ngợi ông: “Học nghiệp thuần tuý, tiết tháo cao thượng, làng nho
nước Việt trước sau chỉ có mình ông, các ông khác không thể so sánh được;
Nguyễn Trãi (1380 - 1442) là một nhân vật vĩ đại trong lịch sử Việt Nam,
ông là anh hùng dân tộc, là nhà tƣ tƣởng, nhà thơ, nhà văn hóa lớn của nƣớc ta.
Trong cách quản lý của ông là phải “ Lo trước điều thiên hạ phải lo, vui sau
cái vui của thiên hạ, ông đã khuyên vua là phải chăn nuôi nhân dân thì mới giữ
đƣợc nƣớc và xây dựng đƣợc đất nƣớc, qua đó đủ thấy rằng các bậc minh quân
Việt Nam từ xa xƣa đã biết lấy dân làm gốc trong quản lý đất nƣớc nhƣ Quốc
công tiết chế Hƣng Đạo Đại Vƣơng thời Trần;
Đặc biệt Chủ Tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969). Bằng việc kế thừa
tinh hoa của các tƣ tƣởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phƣơng pháp
luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin, ngƣời đã để lại cho chúng ta những nền tảng
lý luận về: Vai trò của giáo dục; định hƣớng phát triển giáo dục; vai trò quản
lý và cán bộ quản lý giáo dục, phƣơng pháp lãnh đạo và quản lý … Phải khẳng
định rằng: Hệ thống các tƣ tƣởng của Bác về giáo dục có giá trị cao trong quá
trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng
Việt Nam;
Gần đây nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu và các giảng viên đại học, các cán bộ viện nghiên cứu đã viết dƣới
dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm … đã đƣợc công bố
13
nhƣ các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính,
Đặng Xuân Hải, Hà Thế Ngữ, Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị, Trần Quốc
Thành, Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Gia Quý, Nguyễn Văn Lê… Bằng sự tổng
hoà các tri thức về giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học … các tác
giả đã thể hiện trong công trình nghiên cứu của mình một cách khoa học về
khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc,
chức năng quản lý, nguyên tắc, phƣơng pháp quản lý, nghệ thuật quản lý nói
chung và quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng nói riêng;
Một số nghiên cứu trong các luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục cũng đã đề
cập đến công tác quản lý hoạt động dạy học trong các Nhà trƣờng Phổ thông,
Cao đẳng, Đại học và đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở một số cơ sở giáo dục áp dụng cho
cơ sở đó. Những nghiên cứu đã giúp cho việc hoạt động dạy học và quản lý
dạy học có thêm cơ sở lý luận và những kinh nghiệm quý báu;
Tuy nhiên ở một cơ sở giáo dục cụ thể, trong một bối cảnh cụ thể, ngoài
những điểm chung còn mang tính đặc thù nên cần phải có những biện pháp cụ
thể riêng và áp dụng các biện pháp một cách linh hoạt hài hòa thì việc quản lý
hoạt động dạy học mới có thể thu đƣợc hiệu quả cao;
Ở các trƣờng Cao đẳng Nghề thuộc Bộ Công thƣơng trên cả nƣớc có rất ít
bài viết nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học.Trong phạm vi trƣờng Cao
đẳng Nghề Kinh tế Kỹ thuật Vinatex chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập
tới vấn đề lý luận và biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng, đặc biêt là trong bối cảnh hiện nay. Đó là
những vấn đề còn thiếu mà tác giả muốn đề cập đến trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ngiên cứu
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Ngƣời
Trung Quốc có câu “ Tam nhân đồng hành, tất hữu ngã sƣ”. Nghĩa là có ba
14
ngƣời cùng đi thì trong đó có một ngƣời là thầy của mình. Trong trƣờng hợp
trên nghĩa là tồn tại sự quản lý;
Khái niệm quản lý đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội, hoạt động quản lý đƣợc hình thành từ sự phân công hợp tác lao
động, từ sự xuất hiện của tổ chức cộng đồng với nhu cầu hƣớng tới đạt hiệu
quả tốt hơn. Do vậy xuất hiện ngƣời quản lý và sự quản lý;
Thuật ngữ “quản lý” (từ Hán Việt) gồm hai quá trình tích hợp nhau: Quá
trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình
“lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới đƣa hệ vào thế “phát triển”. Vì vậy nếu
ngƣời chỉ huy chỉ biết lo việc “quản” thì tổ chức sẽ trì trệ, nếu chỉ quan tâm
đến “lý” thì phát triển không bền vững. Do đó trong “quản” phải có “lý” và
trong “lý” phải có “quản” nhằm làm cho hệ ở thế phát triển cân bằng, vận động
phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trƣờng tƣơng tác giữa các nhân tố
bên trong (nội lực) và các nhân tố bên ngoài (ngoại lực);
Hoạt động quản lý không thể nhắc tới tƣ tƣởng sâu sắc của Các Mác “Một
nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trƣởng”. Nhƣ vậy quản lý là điều khiển, là chỉ huy, là tổ chức, là hƣớng dẫn, là
phối hợp quá trình hoạt động của con ngƣời trong các tổ chức xã hội;
Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau ngƣời ta đƣa ra các định nghĩa khác nhau
về quản lý:
- Quản lý theo Tự điển Tiếng Việt thông dụng ( NXB Giáo Dục 1998) là:
Tổ chức, hoạt động của một đơn vị, cơ quan;
- Theo Haror koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối
hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định;
- Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trƣờng mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục
tiêu đã định;
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
quản lý (ngƣời quản lý hay tổ chức quản lý) trên khách thể quản lý (đối tƣợng)
15
quản lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp các biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của các đối tƣợng;
- Theo các tác giả của giáo trình khoa học quản lý của Học viện chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Quản lý Kinh tế Hà Nội 2004, quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý
nhằm đạt tới mục tiêu đề ra;
Nhƣ vậy, các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công tác
quản lý. Hiệu quả đó phụ thuộc vào các yếu tố: chủ thể quản lý, khách thể
quản lý và mục đích công tác quản lý nhờ công cụ và phƣơng pháp quản lý.
Mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý có thể do chủ thể quản lý
áp đặt, do yêu cầu khách quan của xã hội hay do sự cam kết, thoả thuận giữa
chủ thể và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tác động quản lý
tƣơng hỗ với nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Từ những khái niệm trên “Quản lý” có thể khái quát nhƣ sau:
Quản lý là sự tác động một cách liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố
tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động
của các khâu, các cấp sao cho phù hợp với quy luật để đạt đến mục tiêu đã xác
định.
Qua khái niệm quản lý ta thấy: quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ
phận chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng,
không đồng cấp và có tính bắt buộc.
+ Chủ thể quản lý (ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn dắt,
điều khiển các đối tƣợng quản lý để đạt mục tiêu định sẵn;
+ Khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý) Con ngƣời (đƣợc tổ chức thành
một tập thể, một xã hội …) thế giới vô sinh (các trang thiết bị) hữu sinh (vật
nuôi, cây trồng );
16
Cơ chế quản lý những phƣơng thức mà nhờ đó hoạt động quản lý đƣợc thực
hiện và quan hệ tƣơng tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý
đƣợc vận hành điều chỉnh;
Mục tiêu chung cho cả đối tƣợng quản lý và chủ thể quản lý là căn cứ chủ
thể quản lý để tạo ra hoạt động quản lý.
Công cụ quản lý là các phƣơng tiện (khách quan và chủ quan) mỗi chủ thể
quản lý dùng nó để tác động vào quá trình quản lý thông qua chức năng quản
lý bao gồm:
+ Chế định luật là chính sách qui định về mục tiêu về nội dung về
phƣơng pháp, tổ chức thực hiện, các chính sách, chế độ qui định đối với các
hoạt động trong hoạt động quản lý;
+ Các chế định đƣợc xây dựng từ đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và Nhà
nƣớc từ các quy luật khách quan của sự vận động và phát triển xã hội. Song
thực tiễn luôn luôn biến đổi khi đó chủ trƣơng đƣờng lối cũng thay đổi, các
chế định cũ không còn phù hợp, không phát huy đƣợc tác động tích cực trong
quản lý và sự phát triển xã hội thì phải sửa đổi. Điều này đòi hỏi ngƣời quản lý
phải luôn nắm vững các chế định để vận dụng một cách thích hợp. Hay nói
cách khác: Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhƣng phải phù hợp
với quy luật khách quan;
+ Thiết chế bộ máy để thực hiện thì công cụ tổ chức là rất cần thiết đối
với ngƣời quản lý. Nó giúp xây dựng một cơ cấu, bộ máy thích hợp cho công
việc, cải tiến bộ máy hoạt động có hiệu quả hơn, giúp giảm thiểu những việc
làm không hiệu quả.
Các nguồn lực bao gồm nhân lực, tài lực, vật lực.
+ Nhân lực con ngƣời là lực lƣợng quan trọng nhất. Bởi vì Quản lý bao
giờ cũng là quản lý con ngƣời;
+ Vật lực bao gồm tất cả vật tƣ, trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho
việc thực hiện một nhiệm vụ công tác;
17
+ Tài lực là vốn đầu tƣ tài chính bao gồm ngân sách nhà nƣớc, tƣ nhân và
có thể là nguồn tài trợ từ nƣớc ngoài;
Hoạt động quản lý bao gồm 4 chức năng cụ thể:
- Chức năng lập kế hoạch: Là quá trình xác định mục tiêu, xác định các
bƣớc đi để đạt đƣợc mục tiêu. Nhƣ vậy thực chất của lập kế hoạch là đƣa toàn
bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hóa với mục đích, biện pháp rõ
ràng, bƣớc đi cụ thể và ấn định tƣờng minh các điều kiện cung ứng cho việc
thực hiện mục tiêu;
- Chức năng tổ chức: Là quá trình tổ chức sắp xếp, liên kết giữa các yếu
tố công việc - con ngƣời - bộ máy sao cho phù hợp ăn khớp với nhau cả trong
nội bộ từng yếu tố. Yếu tố trung tâm của tổ chức là con ngƣời. Bố trí con
ngƣời phải phù hợp với công việc. Tổ chức bộ máy phải lệ thuộc quy mô, tính
chất của các mối quan hệ giữa ngƣời và việc. Toàn bộ hoạt động của bộ máy
cuối cùng phải đạt hiệu quả cao, vì lợi ích của con ngƣời;
- Chức năng điều hành (chỉ huy): Là hoạt động dẫn dắt, điều khiển của
ngƣời quản lý đối với các hoạt động của các thành viên của tổ chức để đạt
đƣợc mục tiêu quản lý. Điều hành là hoạt động thƣờng xuyên mang tính kế
thừa và phát triển;
- Chức năng kiểm tra: Quản lý mà không có kiểm tra không gọi là quản
lý. Kiểm tra là chức năng quan trọng của quản lý, Kiểm tra chính là thiết lập
mối quan hệ ngƣợc trong quản lý. Kiểm tra bao gồm các yếu tố cơ bản: Xem
xét, thu thập thông tin ngƣợc, đánh giá việc thực hiện công việc theo chuẩn,
nếu có sai lệch phải uốn nắn, điều chỉnh;
Bốn chức năng này giúp cho nhà quản lý thực hiện nhiệm vụ của mình.
Muốn vậy ngƣời quản lý phải luôn nắm bắt thông tin, xử lý thông tin và tiến
hành việc quản lý theo 4 chức năng trên để dẫn dắt tổ chức, cơ sở đến mục tiêu
cần đạt đƣợc trên cơ sở thông tin là mạch máu của quản lý;
Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có sự tham
gia của hoạt động quản lý nhƣ: Quản lý nhà nƣớc, quản lý giáo dục, quản lý
18
doanh nghiệp, quản lý nhà trƣờng … mỗi lĩnh vực quản lý có đặc thù riêng
song nó đều có những nét cơ bản, đặc trƣng chung của cả họat động quản lý và
chính hoạt động quản lý luôn góp phần quyết định vào việc nâng cao chất
lƣợng hiệu quả của từng tổ chức, của từng con ngƣời trong một hệ thống nhất
định;
Với cách hiểu trên dễ dàng nhận thấy quản lý bao giờ cũng tồn tại với tƣ
cách là một hệ thống và có liên quan đến nhiều yếu tố. Vì vậy Quản lý không
chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật và hoạt động quản lý vừa có tính
khách quan vừa có tính chủ quan, vừa có tính pháp luật Nhà nƣớc, vừa có tính
xã hội rộng rãi … chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài ngƣời, nhờ có giáo
dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại
đƣợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó không ngừng tiến lên. Hay nói cách
khác Giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử xã
hội của các thế hệ loài ngƣời, về hoạt động giáo dục, giáo dục là quá trình tác
động của xã hội và của nhà giáo dục đến đối tƣợng giáo dục để hình thành cho
họ những phẩm chất nhân cách;
Các nhà lý luận đã có nhiều công trình nghiên cứu và đƣa ra những khái
niệm về quản lý giáo dục dƣới những góc độ khác nhau:
Trong cuốn: “ Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”, tác giả M.I.
Kônđacốp định nghĩa: “ Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán
bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ mặt chất lƣợng”;
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
19
chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học
- giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất;
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”;
Quản lý giáo dục gồm 3 lĩnh vực:
+ Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện chính
sách và phân bổ nguồn lực);
+ Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con ngƣời và vật chất);
+ Quản lý sƣ phạm (sử dụng ngƣời dạy, tổ chức quá trình dạy học, quá trình
giáo dục, thành tích và kết quả học tập).
Qua các định nghĩa trên ta có thể khái quát: Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ
chức điều khiển hoạt động của khách thể quản lý thực hiện các mục tiêu giáo
dục đề ra. Quản lý giáo dục từ cấp vĩ mô đến tầm vi mô đều hướng tới sử dụng
có hiệu quả những nguồn lực dành cho giáo dục để đạt được kết quả (đầu ra)
có chất lượng cao nhất.
Quản lý giáo dục có các đặc điểm sau: Quản lý giáo dục gắn liền với quản lý
con ngƣời, đặc biệt là lao động sƣ phạm của nhà giáo. Đặc thù lao động của
nhà giáo mà đối tƣợng lao động sƣ phạm là ngƣời học với những đặc điểm về
tâm sinh lý lứa tuổi hết sức phức tạp. Ngƣời học vừa là đối tƣợng của hoạt
động giáo dục vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả giáo dục
không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của
ngƣời học. Đây chính là điểm khác biệt của lao động sƣ phạm so với lao động
xã hội nói chung;
Sản phẩm của giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên quản
lý giáo dục phải ngăn ngừa sự rập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm
cũng nhƣ không đƣợc phép tạo ra phế phẩm;
20
Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống
nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển…
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Quản lý giáo dục phải quán triệt
quan điểm quần chúng. Trong quản lý giáo dục, các hoạt động hành chính nhà
nƣớc và quản lý sự nghiệp, chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau
không thể tách rời, tạo thành hoạt động quản lý giáo dục thống nhất;
Nội dung quản lý giáo dục là quản lý các yếu tố cấu thành của hệ thống
giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo dục; Nội dung giáo dục; Phƣơng pháp giáo
dục; Tổ chức giáo dục; Ngƣời dạy; Ngƣời học; Trƣờng sở và trang thiết bị dạy
học; Môi trƣờng giáo dục, các lực lƣợng giáo dục; Kết quả giáo dục;
Bản chất của quản lý giáo dục là quản lý quá trình sƣ phạm, quá trình dạy
và học diễn ra ở các cấp học các trình độ đào tạo và tất cả các cơ sở giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là một thể chế xã hội -Nhà nƣớc, là một đơn vị tổ chức hoàn
chỉnh, một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục - đào
tạo của Nhà nƣớc và cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ mới bƣớc vào cuộc
sống;
Quản lý nhà trƣờng là một phạm vi cụ thể của quản lý hệ thống giáo dục.
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đƣa nhà trƣờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh;
Theo Phạm Viết Vƣợng: Quản lý trƣờng học là lao động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các lao động của nhà giáo và các lực lƣợng
giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lƣợng giáo dục - đào tạo trong nhà trƣờng;
Chức năng chủ yếu của nhà trƣờng là dạy học và giáo dục, chức năng đó
cần đƣợc quy chế hóa một cách chặt chẽ thông qua kế hoạch đào tạo. Việc xây
dựng nền nếp dạy và học nhằm mục đích đảm bảo các kế hoạch, quy chế đào
21
tạo trên cơ sở các kế hoạch, quy chế đó mà xây dựng môi trƣờng sƣ phạm
lành mạnh, hấp dẫn với kỷ luật tự giác và tình cảm trách nhiệm cao, xây dựng
mối quan hệ cộng tác, giúp đỡ lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau của ngƣời dạy và
ngƣời học cũng nhƣ khơi dậy và khuyến khích tính tự giác, tích cực, chủ động
sáng tạo trong học tập của ngƣời học. Mục đích cuối cùng của hoạt động này
là nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của quá trình giáo dục - đào tạo trong nhà
trƣờng;
Theo Đặng Quốc Bảo, để mô hình hoá “nhà trƣờng” ngƣời ta thƣờng
quan tâm đến 10 yếu tố hạt nhân hình thành và phát triển quá trình đào tạo bao
gồm: + Mục tiêu đào tạo (M);
+ Nội dung đào tạo (tri thức) (N);
+ Phƣơng pháp đào tạo. (P);
+ Lực lƣợng đào tạo (thầy). (Th); Đối tƣợng đào tạo (Tr);
Hình thức tổ chức đào tạo. (H); Điều kiện đào tạo. (Đ); Môi trƣờng
đào tạo. (M
ô
); Quy chế đào tạo. (Q
i
); và Bộ máy đào tạo. (B
ô
).
Mƣời nhân tố trên liên hệ tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy
định lẫn nhau tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa chúng. Các nhân tố đó
đều hƣớng vào trung tâm đó là sự phát triển của nhà trƣờng. Mô hình sơ đồ
dƣới đây có thể khái quát mối quan hệ của 10 nhân tố trên:
H
M
P
N
Bô
Mô
Tr
Th
Đ
M
Qi
N
T
22
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố hình thành và phát triển quá trình đào tạo
Do đó, công tác công tác quản lý hoạt động dạy học và các hoạt động liên
quan của nhà trƣờng là quá trình chỉ huy, điều khiển các yếu tố và mối liên hệ
đó nhằm đƣa các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng vận hành theo đúng quy
luật.
Quản lý nhà trường là một hệ thống hoạt động có mục đích có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường
XHCN, mà điểm hội tụ là hoạt động dạy học, giáo dục thế hệ trẻ nói riêng và
người học nói chung.
Nhƣ vậy Quản lý xã hội lấy tiêu điểm là quản lý giáo dục (giáo dục là
quốc sách hàng đầu) thì quản lý giáo dục phải coi nhà trƣờng là nút bấm (quản
lý lấy nhà trƣờng làm nền tảng) và quản lý nhà trƣờng phải lấy quản lý hoạt
động dạy học là khâu cơ bản. Quản lý hoạt động dạy học là tác động hợp quy
luật của chủ thể quản lý dạy học bằng các quy định pháp lý về giáo dục - đào
tạo, bộ máy tổ chức, nhân lực, nguồn lực, tài lực dạy học và thông tin, môi
trƣờng dạy học nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý dạy học.
1.2.4. Hoạt động dạy học
Hoạt động đặc trƣng của nhà trƣờng là hoạt động dạy học. Đó là hoạt động
có tổ chức, có mục đích, có sự lãnh đạo của nhà giáo dục. Đồng thời có hoạt
động tích cực, tự giác của ngƣời học trong tất cả các loại hình hoạt động học
tập;
Dạy học là con đƣờng giáo dục tích cực, chủ động ngắn nhất và có hiệu quả
nhất giúp thế hệ trẻ tránh đƣợc những mò mẫm, vấp váp trong cuộc đời;
Dạy học là con đƣờng quan trọng nhất trong tất cả các con đƣờng giáo dục;
23
Hoạt động dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con
ngƣời trong đó có hai hoạt động trung tâm: Hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, có quan hệ tƣơng tác cùng
tồn tại, cùng phát triển.
* Hoạt động dạy
- Dạy là sự tổ chức và hoạt động tối ƣu quá trình ngƣời học chiếm lĩnh tri thức
(khái niệm khoa học) qua đó hình thành và phát triển nhân cách;
- Dạy về bản chất là sự tổ chức nhận thức cho ngƣời học và giúp họ học tốt;
- Mục đích dạy là điều khiển sự học tập của ngƣời học;
- Chức năng của dạy: Dạy có chức năng kép: Truyền đạt thông tin - dạy và
điều khiển hoạt động học;
- Nội dung dạy: theo chƣơng trình quy định;
- Phƣơng pháp dạy: Theo phƣơng pháp nhà trƣờng.
* Hoạt động học
- Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dƣới
sự điều khiển sƣ phạm của thầy;
- Học là hoạt động có đối tƣợng, trong đó ngƣời học là chủ thể, khái niệm khoa
học là đối tƣợng để chiếm lĩnh;
- Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác trí
tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt đƣợc của cá nhân, từ đó có đƣợc tri thức,
kỹ năng thái độ mới;
- Mục đích học: Là chiếm lĩnh khái niệm khoa học có nghĩa là phải nắm vững
nghĩa, đào sâu ý chứa trong khái niệm; tái tạo khái niệm cho bản thân, thao tác
với nó, sử dụng nó nhƣ một công cụ phƣơng pháp để chiếm lĩnh khái niệm
khác hoặc đào sâu mở rộng thêm chính khái niệm đó ở trình độ lý thuyết cao
hơn (tƣ duy lý thuyết) biến nó từ kho tàng văn hoá xã hội thành học vấn của
riêng bản thân. Nếu chiếm lĩnh khái niệm thành công thì sẽ dẫn tới đồng thời
ba mục đích bộ phận: Trí dục (nắm vững khái niệm); phát triển (tƣ duy khái
niệm); giáo dục (thái độ đạo đức);