ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ KIM HUỆ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
MÔN HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƢƠNG 2: NITƠ – PHOTPHO SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 11)
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM HÓA HỌC
HÀ NỘI – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ KIM HUỆ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
MÔN HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƢƠNG 2: NITƠ – PHOTPHO SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 11)
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN HÓA HỌC
Mã số: 601410
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Kim Long
HÀ NỘI – 2012
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLDH
Chất lƣợng dạy học
CNTT
Công nghệ thông tin
DHDA
Dạy học dự án
ĐC
Đối chứng
ĐTB
Điểm trung bình
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
NVGQVĐ
Nêu và giải quyết vấn đề
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
PTDH
Phƣơng tiện dạy học
QTDH
Quá trình dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THCVĐ
Tình huống có vấn đề
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
TNSP
Thực nghiệm sƣ phạm
TNTL
Trắc nghiệm tự luận
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Câu hỏi nghiên cứu 3
6. Giả thuyết nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Những cái mới của đề tài 3
9. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC 5
1.1. Quá trình dạy học (QTDH) 5
1.1.1. Các thành tố của QTDH 5
1.1.2. Xu thế phát triển của QTDH 7
1.2. Chất lƣợng dạy học 8
1.2.1. Chất lượng giáo dục 8
1.2.2. Chất lượng dạy học (CLDH) 9
1.3. Một số định hƣớng đổi mới để nâng cao CLDH 10
1.3.1. Những định hướng đổi mới và phát triển trong xây dựng chương
trình chuẩn môn Hóa học THPT 10
1.3.2. Những quan điểm, định hướng cơ bản về đổi mới SGK 12
1.3.3. Định hướng cơ bản về đổi mới PPDH 14
1.3.4. Định hướng cơ bản về đổi mới KTĐG ở THPT 16
1.4. Lý luận dạy học Hóa học 18
1.4.1. Nhiệm vụ của môn Hóa học và việc dạy học Hóa học 18
1.4.2. Chương trình Hóa học trường THPT 18
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 20
Chƣơng 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 21
2.1. CLDH môn Hóa học ở trƣờng THPT 21
2.1.1. Mục đích điều tra 21
2.1.2. Kết quả điều tra 21
2.1.3. Đánh giá về đổi mới nội dung chương trình và SGK Hóa học ở THPT
22
2.1.4. Đánh giá về thực trạng đổi mới PPDH ở THPT 25
2.1.5. Đánh giá về đổi mới phương pháp KTĐG môn Hóa học 32
2.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao CLDH môn Hóa học ở THPT . 35
2.2.1. Đổi mới PPDH môn Hóa học 35
2.2.2. Đổi mới phương pháp KTĐG HS trong môn Hóa học 57
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 62
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 63
3.1. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) 63
3.1.1. Mục đích, nhiệm vụ TNSP 63
3.1.2. Phương pháp thực nghiệm 63
3.1.3. Địa bàn và đối tượng TNSP 64
3.2. Nội dung thực nghiệm 64
3.3. Kết quả tiến hành TNSP 65
3.3.1. Khảo sát trình độ các lớp TN và lớp ĐC trước khi tiến hành TNSP 65
3.3.2. Vận dụng một số biện pháp nâng cao CLDH môn Hóa học chương
Nitơ – photpho 67
3.3.3. Đánh giá ý thức và thái độ học tập của HS ở các lớp TN sau khi tiến
hành TNSP 77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Khuyến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau 20 năm đổi mới, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn về
tất cả các mặt nhƣ kinh tế, giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ, phát triển
văn hóa xã hội: “duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá, các ngành đều có
bƣớc phát triển, quy mô nền kinh tế tăng lên”, “Đời sống của nhân dân tiếp
tục đƣợc cải thiện; chính trị – xã hội ổn định …, giáo dục và đào tạo có bƣớc
phát triển khá vững chắc…” (Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI).
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc đó, giáo dục Việt Nam nói chung và
giáo dục phổ thông nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, gây lo lắng trong
toàn xã hội về cơ bản vẫn là một nền giáo dục định hƣớng nội dung chậm cập
nhật, chƣa bắt kịp với xu thế phát triển của thời đại. Phƣơng pháp dạy học
theo lối truyền thụ truyền thống quá chú trọng tới việc cung cấp kiến thức, ít
phát huy đƣợc những khả năng độc lập, chủ động sáng tạo của học sinh. Việc
kiểm tra đánh giá cũng tồn tại nhiều bất cập là rào cản lớn cho việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học. Việc đánh giá học sinh chỉ chú trọng tới việc kiểm tra
khả năng ghi nhớ kiến thức chứ chƣa chú trọng đến việc đánh giá khả năng
vận dụng kiến thức, tƣ duy sáng tạo của học sinh. Vì những lý do trên đây mà
việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học là
đặc biệt quan trọng.
Trong chƣơng trình Hóa học THPT, nội dung chƣơng Nitơ – photpho
có nội dung rất phong phú, đa dạng và gần gũi với thực tế đời sống. Các kiến
thức trong chƣơng Nitơ – photpho không chỉ sẽ giúp học sinh tìm hiểu những
nội dung kiến thức sẽ học tiếp sau này mà quan trọng hơn nó giúp học sinh
giải thích đƣợc nhiều hiện tƣợng sẽ gặp trong thực tế đời sống hằng ngày. Vì
vậy, việc sử dụng những nội dung kiến thức trong chƣơng Nitơ – photpho để
minh họa cho việc vận dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học
môn Hóa học ở THPT là khả thi.
Với các ý tƣởng trình bày ở trên, cùng với những kinh nghiệm có đƣợc
trong những năm trực tiếp giảng dạy môn Hóa học ở trƣờng THPT, chúng tôi
mạnh dạn chọn vấn đề “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn
Hóa học trung học phổ thông (Chương 2: Nitơ – Photpho sách giáo khoa
Hóa học 11)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hóa học chƣơng Nitơ – Photpho sách giáo khoa
Hóa học 11 THPT.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các thành tố của quá trình dạy học góp phần thúc đẩy việc nâng cao
chất lƣợng dạy học môn Hóa học THPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học
môn Hóa học ở THPT.
Vận dụng các biện pháp đã đề xuất ở trên vào quá trình dạy học chƣơng
Nitơ – photpho.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đã đặt ra
những nhiệm vụ cho đề tài nhƣ sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học và các thành tố của quá
trình dạy học (chƣơng trình và sách giáo khoa, phƣơng pháp và phƣơng tiện
dạy học, các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập) ở THPT.
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp đổi mới về chƣơng
trình và sách giáo khoa, phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học, các phƣơng
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học
môn Hóa học ở THPT.
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm tại hai trƣờng THPT Thực nghiệm và
THPT Việt Nam – Ba Lan nhằm đánh giá hiệu quả của việc các biện pháp đã
đề xuất.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do những hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu, chúng tôi chỉ
tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học môn
Hóa học ở THPT và vận dụng chủ yếu vào chƣơng Nitơ – photpho.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng dạy học môn Hóa học ở THPT?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Khi có sự đổi mới về phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học, phƣơng pháp
kiểm tra đánh giá và đổi mới nội dung sách giáo khoa Hóa học sẽ nâng cao
đƣợc chất lƣợng dạy học Hóa học THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu phần cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc nâng cao chất lƣợng dạy học môn Hóa học THPT.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+) Quan sát khách quan.
+) Điều tra thăm dò: Trò chuyện, đàm thoại với học sinh và giáo viên tại cơ
sở thực nghiệm.
+) Phƣơng pháp chuyên gia: lấy ý kiến của chuyên gia.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: áp dụng những biện pháp đã đề xuất
vào quá trình dạy học Hóa học THPT. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp
đã đề xuất.
8. Những cái mới của đề tài
Luận văn này sẽ đóng góp cho lý luận dạy học một số nội dung sau:
- Tích hợp nội dung Hóa học với các môn khoa học khác (Vật lý, Sinh
học,…).
- Thực tiễn hóa các nội dung có liên quan đến chƣơng Nitơ – Photpho trong
giảng dạy.
- Phân chia kiến thức theo bậc và thử nghiệm giảng dạy phân hóa theo bậc
kiến thức.
- Thiết kế các loại giáo án khác nhau (giáo án nghiên cứu và giáo án dự án)
phục vụ cho hoạt động dạy học môn Hóa học về các nội dung đã nêu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục
nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lƣợng dạy học môn Hóa học
Chƣơng 2: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn
Hóa học ở trung học phổ thông
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC
1.1. Quá trình dạy học (QTDH)
QTDH nói chung, QTDH Hóa học nói riêng gồm hai hoạt động cơ bản,
gắn bó chặt chẽ và thống nhất với nhau: hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy: Đó là toàn bộ hoạt động của thầy trong QTDH nhằm
truyền thụ các kiến thức viết trong SGK đến trò, “làm cho trò nắm vững kiến
thức và kỹ năng, trên cơ sở đó phát triển ở họ những năng lực nhận thức,
hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, chủ nghĩa khoa học vô thần và
tình cảm, thái độ” [20, tr. 15].
Hoạt động học: Đó là toàn bộ hoạt động của trò nhằm tiếp thu các kiến
thức đƣợc viết trong SGK từ thầy, dƣới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm
tìm hiểu, khám phá, lĩnh hội kiến thức, để từ đó hình thành quan điểm duy vật
biện chứng, đạo đức và nhân cách của trò.
Hoạt động dạy của thầy có tác động điều khiển (tổ chức, chỉ đạo, đánh
giá) hoạt động học của trò để trò có thể tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức.
Ngƣời thầy biết dạy tốt là ngƣời làm cho trò biết tự học, biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo. Học trò muốn học tốt thì một mặt phải dựa vào
sự dạy của thầy, nhƣng mặt khác phải tự giác, tích cực tự học.
1.1.1. Các thành tố của QTDH
Các thành tố của QTDH bao gồm: Mục tiêu dạy học (MT); Nội dung
dạy học (ND); Phƣơng pháp dạy học (PPDH); Phƣơng tiện dạy học (PTDH);
Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học (KTĐG); có mối quan hệ tác động qua lại
và điều chỉnh lẫn nhau. Muốn nâng cao CLDH của môn học thì cần thiết phải
đổi mới ở từng thành tố của QTDH. Các thành tố trên đƣợc đặt trong môi
trƣờng giáo dục của nhà trƣờng và môi trƣờng kinh tế, xã hội của cộng đồng.
Mối quan hệ giữa các thành tố của QTDH có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ biểu thị mối quan hệ giữa các thành tố của QTDH
- Mục tiêu dạy học: Là toàn bộ những gì ngƣời học cần đạt đƣợc sau khi học
xong một bài, một chƣơng hoặc một môn học về kiến thức, kỹ năng, tình cảm
– thái độ. Cách thông thƣờng để phân chia các mức độ của mục tiêu về kiến
thức là: Biết, hiểu và vận dụng [20, tr. 17].
NỘI
DUNG
ĐÁNH
GIÁ
MỤC
TIÊU
PHƢƠNG
PHÁP
PHƢƠNG
TIỆN
DẠY
HỌC
MÔI TRƢỜNG KT – XH
- PPDH: Bao gồm toàn bộ phƣơng thức hoạt động của ngƣời dạy trong việc
tổ chức, điều khiển, chỉ đạo hoạt động của ngƣời học nhằm giúp ngƣời học
tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức.
- PTDH: là một tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc ngƣời dạy sử dụng để
hỗ trợ cho việc điều khiển hoạt động nhận thức của ngƣời học. Các PTDH
giúp cho ngƣời học hiểu sâu nhớ lâu các kiến thức, giúp đơn giản hóa các nội
dung phức tạp và cụ thể hóa các nội dung trừu tƣợng và giúp phát triển năng
lực nhận thức của ngƣời học đặc biệt là năng lực quan sát và tƣ duy. Các
PTDH thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay gồm 2 loại chính: Các phƣơng
tiện kỹ thuật dạy học và các thí nghiệm nhà trƣờng
- Đánh giá kết quả học tập: KTĐG là giai đoạn kết thúc của QTDH. Nó có ba
chức năng chính, thống nhất và bổ sung cho nhau: Đánh giá, phát hiện thiếu
sót, lệch lạc trong kiến thức và kỹ năng của ngƣời học và điều chỉnh cách dạy
và cách học để đạt đƣợc kết quả tốt hơn.
Các bƣớc của QTDH phải đƣợc tiến hành một cách tuần tự: Xuất phát
từ mục tiêu dạy học để lựa chọn nội dung dạy học. Từ mục tiêu và nội dụng
dạy học để lựa chọn phƣơng pháp và phƣơng tiện hỗ trợ cho việc dạy học.
Cuối cùng phải chọn cách đánh giá phù hợp để xác định mức độ đạt đƣợc của
mục tiêu đề ra.
1.1.2. Xu thế phát triển của QTDH
Xu thế phát triển đặc trƣng của QTDH trong thời đại mới là sự toàn cầu
hóa, khu vực hóa. Vì vậy, mô hình dạy học truyền thống với với việc dạy học
chủ yếu tập trung vào GV và gói gọn trong mô hình giáo dục nhà trƣờng là
không còn phù hợp nữa. Xu thế phát triển của QTDH trong thời đại mới này
phải là:
- Học suốt đời: bởi vì động lực chủ yếu của nền kinh tế là sự học tập suốt đời
của tất cả mọi ngƣời trong xã hội.
- Học theo hướng của bốn trụ cột giáo dục: (1) Học để biết; (2) Học để làm;
(3) Học để cùng sống với nhau; (4) Học để làm ngƣời.
- Xây dựng xã hội học tập bao gồm hai thành phần chủ yếu là giáo dục nhà
trƣờng và giáo dục ngoài nhà trƣờng. Trong xã hội học tập này hai thành phần
trên có mối quan hệ qua lại, hỗ trợ lẫn nhau [20, tr. 19].
Nhƣ vậy, con ngƣời muốn tồn tại đƣợc đều phải học, học suốt đời, học
theo hƣớng của bốn trụ cột, và phải hình thành và phát triển xã hội học tập.
Đó chính là xu thế phát triển của QTDH trong giai đoạn mới này.
1.2. Chất lƣợng dạy học
1.2.1. Chất lượng giáo dục
Chất lƣợng giáo dục là một vấn đề đƣợc rất nhiều các nhà nghiên cứu
tìm hiểu, phân tích và tranh luận. Từ đó để thấy rằng khái niệm “chất lƣợng
giáo dục” có thể là đối lƣợng nhận thức của nhiều ngành khoa học.
Trong triết học, chất lƣợng là một phạm trù biểu thị những thuộc tính
bản chất của sự vật và chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật để
phân biệt nó với các sự vật khác.
Trong tâm lý học và giáo dục học, chất lƣợng là “tập hợp những đặc
tính của một thực thể (đối tƣợng) tạo cho thực thể (đối tƣợng) đó có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” [7, tr. 30].
Nhìn chung chất lƣợng thƣờng đƣợc quan niệm là những đặc tính
khách quan của sự vật, sự việc đƣợc biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc
tính. Chất lƣợng tạo nên phẩm chất, giá trị của con ngƣời, một sự vật, sự việc
thông qua các thuộc tính cơ bản để phân biệt với các sự vật, sự việc khác.
Chất lƣợng có tính không gian, thời gian và tính thích nghi với sự phát
triển. Đó là những đặc tính khách quan của con ngƣời, sự vật, sự việc đƣợc
biểu hiện ra bên ngoài thông qua các thuộc tính. Chất lƣợng liên kết các thuộc
tính của con ngƣời, sự vật, sự việc lại làm một, gắn bó với con ngƣời, sự vật,
sự việc lại thành một tổng thể, bao quát toàn bộ con ngƣời, sự vật và không
thể tách rời con ngƣời và sự vật đó. Chất lƣợng của con ngƣời, sự vật gắn với
tính quy định về số lƣợng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định đó.
Trong giáo dục, chất lƣợng giáo dục không phải đƣợc biểu hiện qua
việc ngƣời học đọc đƣợc bao nhiêu quyển sách, làm đƣợc bao nhiêu bài
tập,… mà điều quan trọng nhất là thông qua quá trình giáo dục đó ngƣời học
thay đổi đƣợc những gì về mặt nhận thức, về động cơ học tập, thái độ và hành
vi học tập. Nhƣ vậy, chất lƣợng giáo dục sẽ đƣợc biểu hiện tập trung nhất ở
nhân cách của ngƣời học – ngƣời đƣợc đào tạo, đƣợc giáo dục.
1.2.2. Chất lượng dạy học (CLDH)
CLDH là một bộ phận hợp thành quan trọng của chất lƣợng giáo dục.
CLDH có thể đƣợc hiểu là chất lƣợng giảng dạy của ngƣời dạy và chất lƣợng
học tập của ngƣời học xét cả về mặt định lƣợng và định tính so với các mục
tiêu của môn học cũng nhƣ góp phần vào quá trình hình thành và phát triển
nhân cách của ngƣời học.
CLDH đƣợc đánh giá thông qua giờ học hoặc thông qua một QTDH và
chủ yếu đƣợc căn cứ vào kết quả giảng dạy học tập của giờ học hay quá trình
học đó cả về mặt định lƣợng (khối lƣợng tri thức mà ngƣời học tiếp thu đƣợc)
và cả về mặt định tính (mức độ sâu sắc, vững vàng của những tri thức mà
ngƣời học lĩnh hội đƣợc).
Trong hai yếu tố là chất lƣợng giảng dạy của ngƣời dạy và chất lƣợng
học tập của ngƣời học thì CLDH đƣợc biểu hiện tập trung nhất ở chất lƣợng
học tập của ngƣời học. Ngƣời học là ngƣời quyết định chính đến CLDH.
Muốn nâng cao đƣợc CLDH thì đồng nghĩa với việc phải nâng cao chất lƣợng
học tập của ngƣời học.
Lý luận dạy học hiện đại đã chỉ ra rằng: Ngƣời học trong quá trình đào
tạo không chỉ là đối tƣợng của hoạt động dạy mà còn là chủ thể của hoạt động
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Trong các hình thức tổ chức học thì việc tự
học có một vai trò quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến CLDH. Tự học của
ngƣời học là khâu quan trọng không thể tách rời quá trình đào tạo ở nhà
trƣờng. Đó là hoạt động cần thiết để ngƣời học biến tri thức của nhân loại
thành hiểu biết và năng lực của riêng mình. Bồi dƣỡng cho ngƣời học phƣơng
pháp luận khoa học, phƣơng pháp nghiên cứu và phƣơng pháp tự học sẽ giúp
học phát triển những phẩm chất và năng lực hoạt động trí tuệ sáng tạo, chính
là dạy phƣơng pháp nhận thức để tìm ra tri thức. Nhƣ vậy, năng lực tự học
của ngƣời học vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện cho chất lƣợng đào tạo,
CLDH. Tổ chức đƣợc hoạt động tự học một cách khoa học, hợp lý và đạt hiệu
quả cao chính là việc làm góp phần thiết thực vào việc nâng cao CLDH. Đây
không chỉ là trách nhiệm chỉ của ngƣời dạy mà quan trọng hơn là ý thức học
tập của bản thân ngƣời học.
1.3. Một số định hƣớng đổi mới để nâng cao CLDH
QTDH bao gồm một tổng thể các thành tố có mối quan hệ qua lại, ảnh
hƣởng lẫn nhau. Vì vậy việc đổi mới nhằm nâng cao CLDH cũng đòi hỏi một
sự đổi mới tổng thể ở tất cả các thành tố của QTDH. Dƣới đây là một số định
hƣớng đổi mới nội dung, chƣơng trình, SGK; định hƣớng đổi mới về PPDH
và đổi mới KTĐG trong dạy học hiện đại
1.3.1. Những định hướng đổi mới và phát triển trong xây dựng chương
trình chuẩn môn Hóa học THPT
1.3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Môn Hóa học chuẩn ở trƣờng THPT phải góp phần thực hiện mục tiêu
đào tạo của Giáo dục phổ thông nói chung và của cấp THPT nói riêng. Mục
tiêu của môn Hóa học chuẩn cần phải góp phần giáo dục con ngƣời Việt Nam
phát triển toàn diện nhằm đào tạo nhân lực và phát triển nhân tài cho đất
nƣớc, đồng thời có thể hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Chƣơng trình chuẩn môn Hóa học THPT phải góp phần cung cấp cho
ngƣời học những tri thức về thế giới tự nhiên, hình thành những năng lực
nhận thức và năng lực hành động, có kỹ năng vận dụng kiến thức vào cuộc
sống để chuẩn bị học lên các cấp học cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Mục tiêu của môn Hóa học chuẩn đƣợc thiết kế cụ thể cho từng lớp học
theo ba nội dung cơ bản là kiến thức, kỹ năng, thái độ. Mục tiêu này là cơ sở
để thiết kế nội dung, xác định phƣơng pháp dạy, phƣơng pháp học và nội
dung, hình thức KTĐG kết quả học tập của HS.
1.3.1.2. Đảm bảo tính phổ thông, cơ bản và thực tiễn trên cơ sở hệ thống tri
thức của khoa học Hóa học tương đối hiện đại
Hệ thống tri thức Hóa học đƣợc lựa chọn cho chƣơng trình chuẩn Hóa
học THPT cần đảm bảo một số những yêu cầu sau: kiến thức kỹ năng phải ở
mức độ phổ thông, cơ bản tối thiểu và chính xác của khoa học Hóa học; đồng
thời phải có sự cập nhật một cách cơ bản những thông tin của khoa học Hóa
học hiện đại về nội dung và phƣơng pháp. Nội dung Hóa học cần gắn với thực
tiễn đời sống, sản xuất và đƣợc cấu trúc có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp.
1.3.1.3. Đảm bảo một cách cơ bản tính đặc thù bộ môn Hóa học
Quan điểm này đƣợc thể hiện trong những nội dung sau:
+) Nội dung thực hành, thí nghiệm Hóa học đƣợc đánh giá cao và là cơ sở để
xây dựng kiến thức, hình thành và rèn luyện các kỹ năng Hóa học.
+) Tính chất hóa học của các chất đƣợc chú ý xây dựng trên cơ sở lý thuyết
chủ đạo của chƣơng trình và đƣợc kiểm nghiệm bằng thực nghiệm Hóa học.
+) Tăng cƣờng nội dung gắn kiến thức Hóa học với thực tiễn đời sống hàng
ngày để làm cho việc học Hóa học trở nên có ý nghĩa đối với HS.
1.3.1.4. Đảm bảo một cách cơ bản định hướng đổi mới PPDH Hóa học theo
hướng dạy học tích cực
Hệ thống nội dung Hóa học cơ bản đƣợc tổ chức sắp xếp sao cho ngƣời
dạy có thể thiết kế, tổ chức các hoạt động học tập để HS tích cực chủ động
tìm tòi, nghiên cứu thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng mới, vận dụng
các kiến thức để giải quyết một số vấn đề của thực tiễn đời sống đƣợc mô
phỏng dƣới dạng các bài tập Hóa học.
Nội dung chƣơng trình chuẩn cần khuyến khích GV tích cực sử dụng
thiết bị dạy học, trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
1.3.1.5. Đảm bảo một cách cơ bản định hướng về đổi mới KTĐG kết quả học
tập Hóa học của người học
Hệ thống câu hỏi và bài tập Hóa học dùng để KTĐG kết quả học tập
của ngƣời học cần đảm bảo yêu cầu đa dạng, có sự kết hợp giữa hình thức
TNKQ và TNTL, kiểm tra lý thuyết và thực nghiệm. Hệ thống bài tập này
nhằm đánh giá kiến thức, kỹ năng của ngƣời học ở ba mức độ biết, hiểu và
vận dụng, phù hợp yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp của chƣơng trình.
1.3.1.6. Đảm bảo kế thừa những thành tựu của giáo dục Hóa học trong nước
và trên thế giới
Chƣơng trình chuẩn môn Hóa học phổ thông phải đảm bảo tiếp cận ở
mức độ nhất định với chƣơng trình Hóa học của một số nƣớc tiên tiến trên thế
giới và trong khu vực về mặt nội dung, phƣơng pháp, mức độ kiến thức, kỹ
năng. Đồng thời chƣơng trình chuẩn cũng phải đảm bảo đƣợc việc kế thừa và
phát huy những ƣu điểm của chƣơng trình cũ và những chƣơng trình THPT
thí điểm, khắc phục những điểm hạn chế của các chƣơng trình trƣớc đây.
1.3.1.7. Đảm bảo tính phân hóa trong chương trình Hóa học phổ thông
Chƣơng trình chuẩn môn Hóa học THPT nhằm đáp ứng và phù hợp với
năng lực của mọi HS. Ngoài chƣơng trình Hóa học phổ thông cơ bản, tối
thiểu, từ lớp 8 đến lớp 12 còn có chƣơng trình tự chọn dành cho HS có nhu
cầu luyện tập thêm hoặc tìm hiểu về một lĩnh vực nhất định hoặc nâng cao
kiến thức. Nội dung trong chƣơng trình tự chọn góp phần giúp HS có thể tiếp
tục học lên các cấp học cao hơn hoặc bƣớc vào cuộc sống lao động sản xuất.
1.3.2. Những quan điểm, định hướng cơ bản về đổi mới SGK
SGK là tài liệu thể hiện một cách cụ thể nhất nội dung, phƣơng pháp
giáo dục của từng môn học trong chƣơng trình giáo dục. SGK không chỉ là tài
liệu cung cấp những kiến thức, kỹ năng chuẩn mực và cần thiết mà còn góp
phần hƣớng dẫn phƣơng pháp học tập, củng cố kiến thức đã học và tạo điều
kiện phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tƣ duy logic, độc lập và sáng
tạo. SGK là tài liệu thể hiện khối lƣợng và mức độ nội dung kiến thức, đồng
thời góp phần hƣớng dẫn cách thức tổ chức các hoạt động dạy học nhằm đạt
mục tiêu bài học. Việc dạy học, KTĐG theo SGK cũng đồng nghĩa với thực
hiện chƣơng trình do đó SGK vẫn là tài liệu chủ yếu để dạy học ở các cấp học
phổ thông. Các yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông về cơ bản đã đƣợc thể
hiện trong nội dung và phƣơng pháp biên soạn SGK.
SGK mới đƣợc biên soạn theo những định hƣớng sau:
- Góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện: đức, trí, thể, mỹ,
các kỹ năng cơ bản, hƣớng nghiệp.
- Góp phần vào việc đổi mới PPDH: Cách trình bày, cấu trúc bài học, cấu trúc
SGK phải giúp ngƣời học biết cách tự học và hợp tác với bạn trong học tập
tích cực, chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề để chiếm
lĩnh tri thức mới, giúp họ biết tự đánh giá kết quả học tập của bản thân.
- Nội dung SGK phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, chính xác, tinh giản,
thiết thực và cập nhật phù hợp với sự phát triển của khoa học – công nghệ,
kinh tế – xã hội. Tăng cƣờng khả năng thực hành và ứng dụng, gắn với thực
tiễn Việt Nam, đồng thời kế thừa và phát huy những ƣu điểm của SGK đã có
của nƣớc ta, tiếp cận với trình độ của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
- Có sự hài hòa và thống nhất giữa cấu trúc, nội dung, phƣơng pháp, hình thức
trình bày với tính đa dạng linh hoạt ở các nội dung cụ thể; giúp ngƣời học vừa
thuận lợi trong việc sử dụng sách vừa phát triển khả năng tƣ duy sáng tạo.
- Mức độ nội dung phải phù hợp với trình độ phát triển chung của phần đông
ngƣời học, đảm bảo tính khả thi trong điều kiện đa dạng của đất nƣớc.
- Nội dung SGK phải phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của từng ban và góp
phần phát hiện, bồi dƣỡng những HS có năng lực đặc biệt. Đảm bảo yêu cầu
phân hóa đối với các đối tƣợng HS.
- Đảm bảo sự phát triển liên tục của các mảng kiến thức chủ yếu của môn học
từ trung học cơ sở đến THPT. Sự phát triển đó có thể đi theo các cách hoặc là
đồng tâm, đƣờng thẳng hoặc xoáy trôn ốc tùy theo yêu cầu mà chƣơng trình
bộ môn đã quy định.
- Tích hợp các kiến thức chứa đựng những vấn đề đang đƣợc quan tâm nhƣ
giáo dục bảo vệ môi trƣờng, giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản, giáo dục
giới, giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy, giáo dục an toàn giao thông,…
theo nguyên tắc: gắn nội dung của SGK với thực tiễn cuộc sống nhƣng không
làm cho việc học tập trở nên nặng nề.
- Đảm bảo yêu cầu về văn phong đặc trƣng của SGK. Ngôn ngữ cần trong
sáng, dễ hiểu (cho ngƣời học ở mọi vùng, miền). Các câu, chữ đƣợc viết ở
dạng chuẩn mực, đơn trị, tránh có thể hiểu đƣợc theo các nghĩa khác nhau.
- Coi trọng vai trò của PTDH: PTDH không chỉ dừng lại ở mức độ minh họa
nội dung dạy học mà phải trở thành công cụ nhận thức, là một bộ phận hữu cơ
của phƣơng pháp và nội dung dạy học.
1.3.3. Định hướng cơ bản về đổi mới PPDH
Bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho ngƣời học đƣợc học
tập trong hoạt động và bằng hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực,
sáng tạo,… trong đó việc xây dựng phong cách học tập tự chủ, sáng tạo là cốt
lõi của đổi mới phƣơng pháp giáo dục nói chung và PPDH nói riêng.
Có thể nêu ra những phƣơng hƣớng nhằm hoàn thiện các PPDH Hóa
học ở trong nƣớc nhƣ sau:
1.3.3.1. Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản
chất của PPDH và định hướng hoàn thiện PPDH
Đổi mới PPDH thực chất là một quá trình nâng cao hiệu quả của công
tác dạy học, làm cho công tác này gắn bó và phục vụ tốt hơn cho việc hình
thành và phát triển các phẩm chất nhân cách của con ngƣời Việt Nam hiện đại
và tƣơng lai nhƣ trong định hƣớng mà các Nghị quyết của Đảng đã chỉ ra. Đổi
mới PPDH đòi hỏi chúng ta vừa phải nhạy bén sáng tạo nhƣng đồng thời cũng
phải bám sát thực tiễn cuộc sống của nƣớc nhà. Chỉ có nhƣ vậy công tác đổi
mới các PPDH mới đem lại hiệu quả thực sự cho giáo dục nƣớc nhà.
1.3.3.2. Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có và sử dụng phối hợp nhiều
PPDH
+) Việc đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay phải dựa trên cơ sở ngƣời dạy
tổ chức cho ngƣời học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích
cực, sáng tạo. Chuyển dần trọng tâm đầu tƣ công sức từ việc giảng giải kiến
thức sang dạy phƣơng pháp học, trong đó có phƣơng pháp tự học cho ngƣời
học.
+) Sử dụng phối hợp nhiều PPDH của ngƣời dạy, nhiều hình thức hoạt động
của ngƣời học nhằm giúp ngƣời học đƣợc hoạt động chủ động, sáng tạo. Khai
thác và tận dụng mặt tốt của mỗi PPDH.
+) PPDH Hóa học phải thể hiện đƣợc đặc trƣng của bộ môn Hóa học là thực
nghiệm, do đó phải tăng cƣờng sử dụng thí nghiệm và các phƣơng tiện trực
quan và phải dạy cho HS biết tự nghiên cứu và tự học khi sử dụng chúng.
Tăng dần việc sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu trong khi tiến hành thí
nghiệm Hóa học.
+) Tăng cƣờng năng lực vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống và sản
xuất. Chú ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề và từng bƣớc hình thành
năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo từ thấp đến cao cho ngƣời học.
+) Đổi mới hoạt động học tập của ngƣời học và tăng thời gian dành cho ngƣời
học hoạt động trong giờ học. Dành thời gian thích đáng để chỉ dẫn, uốn nắn
phƣơng pháp học tập cho ngƣời học.
+) Từng bƣớc đổi mới công tác KTĐG, nhằm đánh giá cao và ngày càng cao
những biểu hiện chủ động sáng tạo của ngƣời học, kỹ năng thực hành và kỹ
năng biết vận dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết các vấn đề có liên quan
đến thực tiễn.
1.3.3.3. Sáng tạo ra các PPDH mới
Các PPDH mới đƣợc sáng tạo ra bằng các cách sau:
+) Liên kết nhiều PPDH thành những PPDH phức hợp có hiệu quả cao hơn.
+) Liên kết các PPDH với các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (nhƣ
phƣơng tiện nghe nhìn, máy chiếu, bản trong, băng đĩa hình, máy vi tính,…)
tạo ra các PPDH phức hợp có dùng kỹ thuật đảm bảo thu và xử lý các tín hiệu
ngƣợc ngoài kịp thời chính xác.
+) Chuyển hóa phƣơng pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học nhƣ
thực nghiệm Hóa học, tập dƣợt nghiên cứu khoa học (phƣơng pháp dự án),
phƣơng pháp grap dạy học, phƣơng pháp algorit dạy học.
1.3.4. Định hướng cơ bản về đổi mới KTĐG ở THPT
1.3.4.1. Mục tiêu KTĐG
KTĐG cần bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng ở mỗi lớp, mỗi chƣơng,
mỗi phần để đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu của chƣơng trình.
- Đánh giá đƣợc mục tiêu giáo dục môn Hóa học ở cấp học THPT nói chung
và ở mỗi nhà trƣờng, mỗi lớp, thậm chí ở mỗi chƣơng nói riêng.
- Đánh giá đƣợc mức độ nắm kiến thức, kỹ năng Hóa học ở mỗi bài, mỗi
chƣơng, mỗi kỳ, mỗi năm học và mỗi cấp học.
Tùy thuộc vào mục tiêu đánh giá, việc đánh giá kết quả học tập của
ngƣời học có những loại khác nhau nhƣ đánh giá tổng kết, đánh giá quá trình.
Ví dụ nhƣ đánh giá trong một tiết học, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra miệng,… Loại
đánh giá này giúp ngƣời dạy biết đƣợc mức độ nắm bắt kiến thức, kỹ năng
của ngƣời học đồng thời biết đƣợc sự nắm bắt kiến thức kỹ năng của ngƣời
học còn chƣa đạt ở khâu nào và cần bổ sung điều chỉnh nội dung nào để từ đó
ngƣời dạy điều chỉnh lại nội dung và PPDH cho phù hợp với ngƣời học.
1.3.4.2. Nội dung KTĐG
Nội dung đánh giá của môn Hóa học không chỉ bao gồm những kiến
thức về các chất Hóa học và những biến đổi của chúng mà còn gồm cả những
kiến thức về phƣơng pháp để chiếm lĩnh kiến thức đó. Vì vậy, nội dung
KTĐG trong Hóa học cần đa dạng nhằm thực hiện mục tiêu môn học thể hiện
trong chuẩn kiến thức và kỹ năng.
Trong quá trình KTĐG kết quả học tập của ngƣời học cần chú ý đánh
giá theo tỷ lệ phù hợp 3 mức độ: biết, hiểu, vận dụng.
- Biết: HS phát biểu đƣợc định nghĩa, tính chất, hiện tƣợng hóa học, công
thức, khái niệm,… đã học. Trả lời đƣợc các câu hỏi nhƣ thế nào? Là gì?
- Hiểu: HS nêu và giải thích đƣợc các khái niệm, tính chất, hiện tƣợng hóa
học, công thức,… Trả lời đƣợc câu hỏi tại sao? Vì sao? Nhƣ thế nào?
- Vận dụng: HS áp dụng những điều đã học trong các trƣờng hợp tƣơng tự,
giải các bài tập hóa học, giải thích hiện tƣợng thực tế, áp dụng một cách sáng
tạo trong những điều kiện đã thay đổi,… Trả lời đƣợc câu hỏi tại sao? Nhƣ
thế nào? Vì sao? Bằng cách nào?
KTĐG cần tập trung vào nội dung thực hành của ngƣời học. Hóa học là
một môn học của cả lý thuyết và thực hành vì vậy các nội dung KTĐG không
nên chỉ tập trung vào nội dung lý thuyết mà nên có nội dung gắn với hiện
tƣợng thực tế. Đặc biệt cần chú ý đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức, kỹ
năng để thực hiện các hoạt động cụ thể. Đồng thời KTĐG cần chú ý tới việc
đánh giá phƣơng pháp hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức của ngƣời học.
Năng lực tìm tòi, khai thác thông tin, khả năng xử lý và áp dụng các thông tin
thu nhận đƣợc trong các tiết học cụ thể cũng là một yếu tố quan trọng trong
KTĐG. Ở đây có liên quan đến việc đánh giá cả quá trình, chứ không phải chỉ
chú ý tới kết quả cuối cùng. Ngƣời dạy cũng cần chú ý đánh giá năng lực hoạt
động trí tuệ, tƣ duy sáng tạo, vận dụng kiến thức Hóa học đã học vào thực tiễn
của ngƣời học. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay thì rất
cần những con ngƣời hoạt động trí tuệ sáng tạo, luôn có ý thức vận dụng
những điều đã học vào trong thực tiễn.
Cuối cùng, KTĐG cần chú ý đến khả năng hợp tác và làm việc theo
nhóm của ngƣời học. Một trong những vấn đề đổi mới PPDH hiện nay là áp
dụng dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. Đánh giá cũng cần đƣợc thực hiện để
khuyến khích định hƣớng đổi mới PPDH theo hƣớng này.
1.3.4.3. Hình thức KTĐG
Ngƣời GV cần chú ý kết hợp giữa TNKQ và TNTL để làm tăng tính
khách quan của đánh giá. Mỗi loại kiểm tra đều có điểm mạnh và hạn chế
riêng, vì vậy GV nên kết hợp một cách linh hoạt giữa hai hình thức trên để
khai thác tối đa hiệu quả của mỗi một hình thức nhằm phát huy tính tích cực
của HS, đặc biệt hƣớng cho HS tự học và có cách tự kiểm tra dƣới hình thức
đề kiểm tra sau mỗi bài, mỗi chƣơng.
1.4. Lý luận dạy học Hóa học
1.4.1. Nhiệm vụ của môn Hóa học và việc dạy học Hóa học
Ở bậc THPT, môn Hóa học là một trong những môn học then chốt,
đƣợc nhiều HS chú trọng. Đồng thời, Hóa học là môn khoa học trung tâm liên
quan đến nhiều môn học khác nhƣ Vật lý, Sinh học,… Môn học này có ba
nhiệm vụ lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực:
- Đào tạo ra nguồn nhân lực có chuyên môn về mặt Hóa học phục vụ cho sự
phát triển kinh tế của đất nƣớc trong lĩnh vực Hóa học.
- Góp phần đào tạo nguồn nhân lực nói chung phục vụ cho sự phát triển kinh
tế của đất nƣớc và coi Hóa học là một bộ phận hỗ trợ.
- Phát triển nhân cách, hình thành các giá trị tƣ tƣởng đạo đức và lối sống phù
hợp với mục tiêu giáo dục chung và phù hợp với trình độ lứa tuổi của HS.
1.4.2. Chương trình Hóa học trường THPT
Những nhóm khái niệm cơ bản là nền tảng tạo thành nội dung của
chƣơng trình Hóa học THPT bao gồm:
- Khái niệm về cấu tạo nguyên tử, nguyên tố hóa học, định luật tuần hoàn và
bảng tuần hoàn.
- Những khái niệm chung và trừu tƣợng phản ánh đặc tính của các nguyên tố
nhƣ độ âm điện, hóa trị, số oxi hóa,…
- Khái niệm về cấu tạo chất (liên kết hóa học, cấu tạo mạng tinh thể,…).
- Những khái niệm về chất. Các chất cụ thể, phân loại các chất, khái niệm
tổng quát về chất.
- Những khái niệm về phản ứng hóa học, về từng phản ứng riêng rẽ, phân loại
phản ứng, về những định luật hóa học chi phối sự tác động tƣơng hỗ và những
biến hóa của các chất trong các phản ứng hóa học, về lý thuyết phản ứng.
- Những khái niệm về ứng dụng thực tiễn quan trọng có tính chất kỹ thuật
tổng hợp của hóa học phục vụ cuộc sống, sản xuất và trong khoa học kỹ thuật.
- Những khái niệm về dãy đồng đẳng chất hữu cơ.
- Những khái niệm về hợp chất hữu cơ có nhóm chức và những mối liên quan
dẫn xuất của các chất.
- Những khái niệm về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học đặc trƣng cho Hóa
học.
1.4.2.1. Nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học THPT
Nội dung các chƣơng và sự phân bố các tiết học ở chƣơng trình chuẩn
và nâng cao của Hóa học 11 đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng nội dung chƣơng và sự phân bố các tiết học Hóa học 11
Nội dung – tên chƣơng
Lý thuyết
Luyện tập
Thực hành
Tổng
C
NC
C
NC
C
NC
C
NC
1. Sự điện ly
5
8
1
2
1
1
7
11
2. Nhóm nitơ - photpho
8
10
2
2
1
1
11
13
3. Nhóm cacbon silic
4
5
1
1
0
0
5
6
4. Đại cƣơng về hóa học hữu
cơ
5
7
1
2
0
0
6
9
5. Hiđrocacbon no
3
4
1
1
1
1
5
6