Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kiến thức cơ sở hóa học chung lớp 10 để bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 123 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



PHẠM VĂN TỪ





TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
PHẦN KIẾN THỨC CƠ SỞ HÓA HỌC CHUNG LỚP 10
ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI





LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC












HÀ NỘI – 2012

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





PHẠM VĂN TỪ



TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
PHẦN KIẾN THỨC CỞ SỞ HÓA HỌC CHUNG LỚP 10
ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI




LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN HOÁ HỌC
Mã số: 60 14 10




Người hướng dẫn: PGS. TS Trần Trung Ninh




HÀ NỘI – 2012

4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Viết tắt
Viết đầy đủ
0
A

Angstrom
AO
Obitan nguyên tử
atm
atmotphe
CNTT
Công nghệ thông tin
đvC
Đơn vị cacbon
ĐC
Đối chứng
e
electron
GV
Giáo viên

HS
Học sinh
HSG
Học sinh giỏi
J
Jun
kJ
kiloJun
n
nơtron
N
A
Hằng số Avôgđrô
nm
Nanomet
p
proton
PPDH
Phương pháp dạy học
PTHH
Phương trình hóa học
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
u
Amu( đvC)





5
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về những khó khăn của giáo viên trong công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi

17
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về những khó khăn của học sinh trong công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi

17
Bảng 3.1. Kiểm chứng để xác định các lớp tương đương
73
Bảng 3.2. Các tham số thống kê bài kiểm tra số 1(sau tác động)
75
Bảng 3.3. Các tham số thống kê bài kiểm tra số 2 (sau tác động)
75
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra
số 1(sau tác động)

76
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra
số 2 (sau tác động)

77




























6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang



Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn lũy tích bài kiểm tra số 1(sau tác động)………
76
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn lũy tích bài kiểm tra số 2(sau tác động)
77













































7
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii

Danh mục các biểu đồ
iv
Mục lục
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5
1.1. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học ở trường THPT
5
1.1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi là phát hiện, đào tạo nhân tài cho đất nước
5
1.1.2. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi Hóa học
5
1.1.3. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học
7
1.2. Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
8
1.2.1. Khái niệm
8
1.2.2. Phân loại bài tập Hóa học
8
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
10
1.3. Một số vấn đề sử dụng bài tập Hóa học trong dạy học ở trường THPT
11
1.3.1. Đặc trưng dạy học môn Hóa học
11
1.3.2. Sử dụng bài tập Hóa học theo hướng dạy học tích cực
11

1.3.3. Sử dụng bài tập Hóa học nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi
Hóa học

12
1.4. Nội dung phần kiến thức cơ sở hóa học chung lớp 10 THPT trong các kỳ
thi học sinh giỏi

13
1.5. Phân tích tình hình thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
14
1.5.1. Một số nhận xét về nội dung chương trình và sách giáo khoa hóa
học hiện hành phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT

14
1.5.2. Những khó khăn và nhu cầu của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh
giỏi Hóa học đứng trước thực trạng trên

14
1.5.3. Đặc điểm học sinh lớp 10 THPT
15
1.5.4. Thực trạng dạy học hóa học và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học lớp
10 trường THPT

15
Tiểu kết chương 1
18
Chƣơng 2 : TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP PHẦN CƠ SỞ HÓA HỌC CHUNG LỚP 10 ĐỂ BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI



19
2.1. Phân tích chương trình phần cơ sở hóa học chung lớp 10
19
2.1.1. Cấu trúc nội dung chương trình phần cơ sở hóa học chung lớp10 nâng cao
19
2.1.2. Một số nội dung kiến thức cần bổ sung
20

8
2.2. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học
24
2.2.1. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập
24
2.2.2. Xây dựng bài tập Hóa học mới
25
2.3 Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập phần cơ sở hóa học lớp 10 để
bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT

26
2.3.1. Cấu tạo nguyên tử
26
2.3.2. Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn các nguyên tố hoá học
32
2.3.3. Liên kết hoá học
39
2.3.4. Phản ứng hóa học
46
2.3.5. Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học
57

2.4. Sử dụng hệ thống bài tập phần cơ sở hoá học chung lớp 10 trong việc
bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT

65
2.4.1. Sử dụng bài tập để củng cố kiến thức và rèn kỹ năng cơ bản
65
2.4.2. Sử dụng bài tập để rèn luyện khả năng suy luận logic
66
2.4.3. Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề
67
2.4.4. Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực kiểm chứng và kỹ năng giải
quyết những vấn đề thực tiễn

68
2.4.5. Sử dụng bài tập đánh giá khả năng tự học và năng lực tiếp thu kiến thức
69
Tiểu kết chương 2
71
Chƣơng 3 : THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
72
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm
72
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
72
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
72
3.3.1. Khách thể nghiên cứu
72
3.3.2. Thiết kế thực nghiệm
72

3.3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
73
3.3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
73
Tiểu kết chương 3
79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
80
1. Kết luận
80
2. Khuyến nghị
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
81
PHỤ LỤC
84





9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân tài có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển xã hội, lịch sử. Vì vậy, ở thời đại
nào, quốc gia nào người tài cũng được tôn trọng, việc bồi dưỡng, việc sử dụng nhân
tài đều được xem là quốc sách. Bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám còn ghi
"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh và ngày
càng lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu và ngày càng xuống thấp, cho nên
các bậc thánh đế minh vương thời xưa, chẳng có đời nào mà không chăm bón nhân

tài, bồi đắp nguyên khí cho đất nước”. [35, tr. 535]
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 đã chỉ rõ "Chất lượng
giáo dục mũi nhọn đã được coi trọng thông qua việc phát triển hệ thống trường
chuyên, trường năng khiếu và thực hiện các chương trình đào tạo chất lượng cao,
chương trình tiên tiến ở nhiều trường đại học và cao đẳng nghề". [29, tr. 2]
Việc phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu về các môn học ở bậc
học phổ thông là bước khởi đầu quan trọng để góp phần đào tạo các em trở thành
những nhân tài của đất nước, trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng tạo nên sức
mạnh của quốc gia. Hiện nay, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được xác định là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công tác mũi nhọn, là tiêu chí thi đua của giáo viên
trực tiếp giảng dạy nói riêng và của nhà trường nói chung.
Sử dụng bài tập hoá học là một trong các phương pháp dạy học quan trọng để
nâng cao chất lượng học sinh giỏi Hóa học. Đối với học sinh giải bài tập là một
phương pháp học tập tích cực, là phương tiện để chuyển tải kiến thức, rèn luyện tư
duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất ở trường THPT.
Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh có
năng khiếu về các môn học nói chung và môn Hoá học nói riêng ở trường THPT còn
gặp nhiều khó khăn và chưa đạt được kết quả như mong muốn. Trước hết là do kinh
nghiệm của giáo viên trong việc phát hiện học sinh có năng khiếu về môn Hoá học
còn thiếu, bản thân giáo viên vẫn còn lúng túng trong việc xác định phẩm chất và
năng lực cần có của học sinh giỏi Hóa học và các biện pháp nhằm phát triển các
phẩm chất và năng lực đó. Mặt khác hệ thống bài tập dùng để bồi dưỡng học sinh
giỏi hoá nói chung và đặc biệt là bài tập phần kiến thức cơ sở hóa học chung lớp 10

10
nói riêng còn chưa nhiều, đồng thời việc sử dụng hệ thống bài tập này trong quá
trình bồi dưỡng học sinh giỏi còn nhiều hạn chế, bởi vậy công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi chưa đạt được kết quả như mong đợi.
Nhận thức được các vấn đề trên, nên đã có nhiều công trình nghiên cứu:
- Nguyễn Thị Lan Hương. Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập

Hóa học để bồi dưỡng và hỗ trợ tự học cho học sinh giỏi lớp 11 THPT. Luận văn
thạc sĩ sư phạm hóa học, 2010;
- Nguyễn Đức Hà. Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của
học sinh qua hệ thống bài tập phần kim loại lớp 12 nâng cao THPT. Luận văn thạc
sĩ sư phạm hóa học, 2011;
- Lê Văn Hoàn. Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập lí thuyết
phản ứng hóa học dùng bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh lớp 10 chuyên hóa.
Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học, 2006;
- Hoàng Thị Thúy Nga. Hệ thống hóa kiến thức, xây dựng và tuyển chọn bài
tập về hóa học hữu cơ dùng cho học sinh chuyên hóa - THPT. Luận văn thạc sĩ sư
phạm hóa học, 2011;
- Nguyễn Thị Ngà. Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun
phần kiến thức cơ sở hóa học chung - chương trình THPT chuyên hóa học góp phần
nâng cao năng lực tự học cho học sinh. Luận án tiến sĩ, 2009;
- Nguyễn Thị Lan Phương. Hệ thống lý thuyết - Xây dựng hệ thống bài tập
phần kim loại dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học THPT. Luận văn
thạc sĩ sư phạm hóa học, 2007;
- Vũ Anh Tuấn. Xây dựng hệ thống bài tập Hóa học nhằm rèn luyện tư duy
trong bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT. Luận án tiến sĩ, 2006.
Các công trình nghiên cứu trên và cũng như công trình nghiên cứu khác đề cập
đến công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đều tập chung vào đối tượng học
sinh chuyên hóa với nội dung chủ yếu là phần hệ thống kiến thức lý thuyết và hệ
thống bài tập của các lớp 11 và lớp 12, ít đề tài đề cập đến hệ thống bài tập phần cơ
sở hóa học chung của lớp 10, đặc biệt là hệ thống bài tập các chương về cấu tạo
nguyên tử, hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học, liên kết hóa học và đối tượng
là học sinh THPT không chuyên.

11
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài " Tuyển chọn, xây dựng và
sử dụng hệ thống bài tập phần kiến thức cơ sở hóa học chung lớp 10 để bồi

dưỡng học sinh giỏi"
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập phần kiến thức cơ sở hóa học chung lớp
10 và đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập đó để bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm đạt
thành tích cao trong các kỳ thi học sinh giỏi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi Hóa học ở trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức và bài tập phần cơ sở trong sách giáo khoa lớp
10- ban nâng cao, tài liệu giáo khoa chuyên hóa học lớp 10 và các tài liệu hóa học khác.
- Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập tự luận và TNKQ phần kiến thức cơ
sở hóa học chung lớp 10 để bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT.
- Đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống bài tập phần kiến thức cơ sở hóa học
chung lớp 10 trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Thực nghiệm sư phạm với hệ thống bài tập phần kiến thức cơ sở hóa học
chung lớp 10 để bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể
- Quá trình dạy học môn hoá học ở trường THPT;
- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT.
4.2. Đối tượng
Hệ thống bài tập phần kiến thức cơ sở hóa học chung lớp 10 để bồi dưỡng học
sinh giỏi THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài tập phần kiến thức cơ sở hóa học chung
lớp 10 có chất lượng tốt, đồng thời biết sử dụng nó một cách hiệu quả thì sẽ góp phần
nâng cao được chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT.

12
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nghiên cứu lí luận
Tổng hợp, phân tích tài liệu để xây dựng phần cơ sở lí luận của đề tài.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực tiễn công tác bồi dưỡng học sinh ở trường THPT.
- Tập hợp và nghiên cứu nội dung sách giáo khoa lớp 10 nâng cao, các đề thi học
sinh giỏi, đề thi vào đại học và cao đẳng, các tài liệu tham khảo khác để tuyển chọn và
xây dựng hệ thống bài tập tự luận và TNKQ phần kiến thức cơ sở hóa học chung lớp 10 .
- Thông qua thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng hệ thống bài tập trên từ
đó đúc kết kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học
7. Đóng góp của đề tài
- Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập phần kiến thức cơ sở hóa học
chung lớp 10 giúp cho giáo viên có thêm nguồn tài liệu dùng trong việc bồi dưỡng
học sinh giỏi.
- Đề xuất được hướng sử dụng bài tập phần kiến thức cơ sở hóa học chung lớp
10 trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong ba chương:
Chương 1:Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập phần kiến thức cơ sở hóa học chung lớp
10 dùng bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm








13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi Hóa học ở trƣờng THPT
1.1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi là phát hiện, đào tạo nhân tài cho đất nước
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định " Phát triển nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong
các nhân tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt". [11, tr. 41]
Nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục là phải phát hiện những học sinh có
tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những
người có lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; có nền tảng kiến thức
vững vàng; có phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để
tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong
thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế.
Quá trình phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi các môn học ở bậc THPT là một
quá trình mang tính khoa học nghiêm túc, không thể chỉ ngày một ngày hai hay vài
tháng mà phải có tính chiến lược dài hơi trong suốt cả ba năm học. Đặc biệt đối với
môn Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm và là môn học mới chỉ được nghiên
cứu từ lớp 8 nên chỉ có quá trình học tập ở bậc THPT mới cung cấp được tương đối
đầy đủ các kiến thức cần thiết cho học sinh và phát hiện chính xác khả năng học tập
của các em, từ đó mới có thể tiếp tục đào tạo trở thành nhân tài cho đất nước.
1.1.2. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi Hóa học
1.1.2.1. Năng lực tiếp thu kiến thức [33, tr.41]
- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
- Luôn hứng thú trong các tiết học, nhất là bài học mới.
- Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng sơ khai.

1.1.2.2. Năng lực suy luận logic [33, tr.41]
- Biết phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng.

14
- Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng.
- Biết cách tìm con đường ngắn để sớm đi đến kết luận cần thiết.
- Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để đạt được kết luận mong muốn
1.1.2.3. Năng lực đặc biệt [33, tr.42]
- Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn.
- Sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, các qui ước để diễn tả vấn đề.
- Biết phân biệt thành thạo các kĩ năng đọc, viết và nói.
- Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm trước mô
tả cho các khái niệm sau.
1.1.2.4. Năng lực lao động sáng tạo [33, tr.42]
Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt
kết quả mong muốn.
1.1.2.5. Năng lực kiểm chứng [33, tr.42]
- Biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện.
- Biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một đặc
trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
- Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi thực
hiện một số lần kiểm nghiệm.
1.1.2.6. Năng lực thực hành [33, tr.42]
- Biết thực hiện dứt khoát một số động tác trong khi làm thí nghiệm.
- Biết kiên trì, kiên nhẫn trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lí thuyết qua
thực nghiệm hoặc đi đến một số vấn đề lí thuyết mới dựa trên thực nghiệm.
Vấn đề về năng khiếu hóa học và những thành tố chủ yếu của năng khiếu hóa
học còn cần được tiếp tục nghiên cứu thêm. Trước mắt cần xác định những phẩm chất
và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi Hóa học là:
- Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Chính là nắm vững

bản chất hóa học của các hiện tượng hóa học.
- Có năng lực tư duy hóa học: Biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa
cao, có khả năng sử dụng phương pháp mới (qui nạp, diễn dịch, loại suy…).
- Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và hướng
nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn

15
1.1.3. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học
1.1.3.1. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi
Để phát hiện được những học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi môn Hóa
học, giáo viên cần thực hiện đối với học sinh các biện pháp sau:
- Làm rõ mức độ đầy đủ chính xác của kiến thức, kỹ năng, kỹ sảo theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng của chương trình SGK.
- Làm rõ trình độ nhận thức và mức độ tư duy của từng học sinh bằng nhiều biện
pháp và nhiều tình huống về lý thuyết và thực nghiệm để đo mức độ tư duy của học sinh.
1.1.3.2. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi
Đối với giáo viên, khi bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu về môn Hóa
học ta cần thực hiện các biện pháp cơ bản sau:
- Hình thành cho học sinh có kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu sắc. Đó là lý
thuyết chủ đạo, là các định luật và các qui luật cơ bản của bộ môn.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng các lý thuyết chủ đạo, các định luật,
các qui luật của môn học một cách linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở bản chất hóa học
của sự vật hiện tượng.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng dựa vào bản chất hóa học, kết hợp với kiến thức
của môn học khác có được hướng giải quyết vấn đề một cách logic gọn gàng.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng phán đoán (quy nạp, diễn dịch ) một cách độc
lập sáng tạo giúp học sinh có cách giải bài tập nhanh hơn, ngắn gọn hơn.
- Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh, giúp các em biết cách dùng thực
nghiệm để kiểm chứng lại những những dự đoán.
- Hướng dẫn cho học sinh biết cách tự nghiên cứu tài liệu một cách hiệu quả và

xem đó là biện pháp không thể thiếu được trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Như vậy đối với những giáo viên, khi đào tạo những học sinh có năng khiếu về
môn Hóa học ta cần hướng dẫn học sinh học tập để các em được trang bị những
kiến thức, những kỹ năng, giúp các em tự học hỏi, tự sáng tạo nhằm phát huy tối đa
năng lực của mình.

16
1.2. Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT
1.2.1. Khái niệm
Trong giáo dục, theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ " bài
tập" có nghĩa là "bài ra cho học sinh để vận dụng những điều đã học".[35, tr. 223]. Hóa
học là môn khoa học tự nhiên nên bài tập Hóa học nói chung rất phong phú và đa dạng.
Qua nghiên cứu lí luận và sự trải nghiệm thực tiễn có thể hiểu bài tập Hóa học là bài giao
cho học sinh làm để củng cố luyện tập những kiến thức, kỹ năng đã học, đồng thời giúp
học sinh tiếp thu kiến thức, mở rộng, khắc sâu, hệ thống hóa được kiến thức.
Hiện nay trong các sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo thì bài tập Hóa học
được dùng dưới dạng là bài toán hóa học và câu hỏi. Bài toán hóa học là những vấn
đề thực tiễn đặt ra, cần giải quyết bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, khi hoàn
thành chúng học sinh phải tiến hành một hoạt động sáng tạo gồm nhiều thao tác và
nhiều bước. Câu hỏi trong dạy học thường mang yếu tố khám phá hoặc khám phá
lại dưới dạng một thông tín khác bằng cách cho học sinh tìm ra các mối quan hệ các
qui tắc, các con đường tạo ra cách giải quyết mới.[35, tr. 224]
Như vậy, bài tập Hóa học bao gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, học
sinh nắm được một tri thức hay kỹ năng nhất định. Chính các bài tập Hóa học gồm
bài toán hay câu hỏi này, là phương tiện cực kỳ quan trọng để phát triển tư duy học
sinh. Người ta thường lựa chọn những bài toán và câu hỏi đưa vào một bài tập là có
tính toán đến một mục đích dạy học nhất định, là nắm hay hoàn thiện một dạng tri
thức hay kỹ năng nào đó.
Việc hoàn thành và phát triển kỹ năng giải các bài toán hóa học cho phép thực

hiện những mối liên hệ qua lại mới giữa các tri thức thuộc cùng một trình độ của
cùng một năm học và thuộc những trình độ khác nhau của những năm học khác
nhau cũng như giữa tri thức và kỹ năng.
1.2.2. Phân loại bài tập Hóa học
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau:
1.2.2.1. Dựa vào tính chất của bài tập Hóa học có thể chia thành 4 loại: Bài tập
định tính, bài tập định lượng, bài tập thực nghiệm, bài tập tổng hợp. [15, tr.19]

17
- Bài tập định tính: Thường dưới dạng câu hỏi và không tính toán nhằm làm chính
xác khái niệm; củng cố, hệ thống hóa kiến thức; vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Các
dạng hay gặp: viết phương trình phản ứng, hoàn thành chuỗi phản ứng, nhận biết, điều
chế, tách chất, giải thích hiện tượng, bài tập về tính chất hóa học các chất
- Bài tập định lượng: Là những bài tập gắn liền với tính toán, thao tác trên các số
liệu để tìm được số liệu khác, bao hàm 2 tính chất toán học (dùng phép tính đại số,
qui tắc tam suất, giải hệ phương trình, …) và hóa học (dùng ngôn ngữ hóa học, kiến
thức hóa học và các phương trình phản ứng xảy ra…).
- Bài tập thực nghiệm: Bài tập có liên quan đến kỹ năng thực hành như lắp dụng
cụ thí nghiệm, quan sát thí nghiệm để mô tả và giải thích hiện tượng thí nghiệm, làm
thí nghiệm để thể hiện tính chất của một chất hoặc để phân biệt các chất
- Bài tập tổng hợp: Là bài bập có tính chất bao gồm các dạng trên.
1.2.2.2. Dựa vào hình thức của bài tập Hóa học [15, tr.19]
Dựa vào hình thức của bài tập Hóa học, có thể chia thành 2 loại: Bài tập trắc
nghiệm và bài tập tự luận.
- Bài tập trắc nghiệm: Là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời và yêu cầu
học HS lựa chọn đáp án đúng hay viết thêm một từ hay một câu để trả lời. Bài tập trắc
nghiệm khách quan gồm các dạng: Điền khuyết; ghép đôi; đúng-sai; nhiều lựa chọn).
- Bài tập tự luận: Là loại bài tập đòi hỏi học sinh phải tự viết ra câu trả lời,
thường gồm nhiều dòng ứng với mỗi câu hỏi hay mỗi phần câu hỏi.
1.2.2.3. Dựa vào kiểu hay dạng bài tập [32, tr.227]

Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành:
- Bài tập xác định công thức phân tử hợp chất;
- Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp;
- Bài tập nhận biết các chất;
- Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp;
- Bài tập điều chế các chất
1.2.2.4. Dựa vào nội dung kiến thức [32, tr.226]
Căn cứ theo nội dung kiến thức, chẳng hạn theo nội dung kiến thức của chương
trong sách giáo khoa lớp 10, ta có thể chia bài tập Hóa học 10 gồm các loại sau:

18
- Bài tập về cấu tạo nguyên tử;
-Bài tập về bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn;
- Bài tập về liên kết hóa học;
- Bài tập về phản ứng hóa học;
- Bài tập về tốc độ phản ứng
Có nhiều cách phân loại bài tập, mỗi cách phân loại có những ưu và nhược điểm
riêng. Tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể giáo viên có thể sử dụng hệ thống phân
loại này hoặc hệ thống phân loại khác hay kết hợp các cách phân loại nhằm phát huy
được các ưu điểm của mỗi loại.
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
Việc sử dụng bài tập Hóa học trong giảng dạy Hóa học có nhiều ý nghĩa quan
trọng trong nhiều mặt của công tác Giáo dục và Đào tạo nói chung và mục tiêu của
môn Hóa học nói riêng, cụ thể là:
1.2.3.1. Ý nghĩa trí dục [32, tr. 203]
Bài tập Hóa học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu hơn và làm chính xác
hóa các khái niệm đã học; đào sâu mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động phong
phú không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh; củng cố kiến thức cũ
một cách thường xuyên và hệ thống hóa các kiến thức đã học; thúc đẩy thường
xuyên sự rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo về hóa học.

1.2.3.2. Ý nghĩa phát triển [32, tr 204]
Bài tập Hóa học phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thông minh cho học
sinh. Khi giải một bài tập, học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như phân tích,
tổng hợp, so sánh, diễn dịch, qui nạp. Một bài toán có thể có nhiều cách giải khác nhau:
có cách giải thông thường, theo các bước quen thuộc, nhưng cũng có cách giải ngắn
gọn mà lại chính xác. Qua việc giải nhiều cách khác nhau, học sinh sẽ tìm ra được cách
giải ngắn mà hay, điều đó sẽ rèn luyện được trí thông minh cho các em.
1.2.3.3. Ý nghĩa giáo dục [32, tr 204]
Khi giải bài tập Hóa học, học sinh được rèn luyện về tính kiên nhẫn, tính trung
thực và lòng say mê khoa học. Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn
hóa lao động. Việc tự mình giải các bài tập Hóa học còn giúp cho học sinh rèn

19
luyện tinh thần kỉ luật, biết tự kiềm chế, có cách suy nghĩ và trình bày chính xác,
khoa học, nâng cao lòng yêu thích bộ môn Hóa học.
Như vậy ta có thể thấy rằng: Bài tập Hóa học vừa là mục tiêu, vừa là nội dung,
lại vừa là phương pháp dạy học hiệu quả. Lí luận dạy học coi bài tập là một phương
pháp dạy học cụ thể, được áp dụng phổ biến và thường xuyên ở các cấp học và các
loại trường khác nhau, được sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học và góp
phần phát triển toàn diện cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề sử dụng bài tập Hóa học trong dạy học ở trƣờng THPT
1.3.1. Đặc trưng dạy học môn Hóa học
Hoá học là một môn khoa học tự nhiên và là môn học gắn liền với thực nghiệm,
gắn liền với các vấn đề môi trường kinh tế, xã hội. Trong dạy học hoá học mẫu chất,
vật tự nhiên, vật tượng hình, vật tượng trưng, thí nghiệm hoá học là nguồn cung cấp
kiến thức cho học sinh, rồi trên cơ sở vốn kiến thức cơ bản đó mà rèn luyện tư duy.
Bởi vậy đặc trưng của dạy học hóa học là trực quan gắn liền thí nghiệm và thực
hành. Thí nghiệm và thực hành là cơ sở, điểm xuất phát trong quá trình nhận thức -
học tập của học sinh, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn.
Đối với các môn học tự nhiên nói chung, môn Hóa học nói riêng thì việc sử

dụng bài tập Hóa học trong giảng dạy hóa học cũng là nét đặc trưng trong dạy học.
Bài tập Hóa học là phương tiện cơ bản để dạy học sinh tập vận dụng các kiến thức
đã học vào thực tế đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. Kiến thức học
sinh tiếp thu được chỉ có ích khi sử dụng và vận dụng nó. Phương pháp sử dụng bài
tập trong dạy học hóa học là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn.
1.3.2. Sử dụng bài tập Hóa học theo hướng dạy học tích cực
Hiện nay, hướng sử dụng bài tập Hóa học trong giảng dạy được thực hiện theo
một số hình thức sau:
1.3.2.1. Sử dụng bài tập để giúp học sinh tìm tòi, xây dựng và phát hiện kiến thức
mới. [6, tr.196]
Việc sử dụng dạng bài tập này giúp các em học sinh tiếp thu kiến thức mới một
cách khoa học và chủ động. Đồng thời giúp các em khắc sâu được kiến thức và
tránh được sự nhàm trán của học sinh.

20
1.3.2.2. Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học [32, tr.108].
Bài tập thực nghiệm là một phương tiện có tính hiệu quả cao trong việc luyện kỹ
năng thực hành, phương pháp làm việc khoa học, độc lập cho học sinh. Khi giải bài
tập thực nghiệm, học sinh phải biết vận dụng kiến thức để giải bằng lý thuyết rồi sau
đó tiến hành thí nghiệm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của những bước giải bằng lý
thuyết và rút ra kết luận về cách giải.
1.3.2.3. Sử dụng các bài tập thực tiễn [32, tr.110]
Thông qua việc giải bài tập thực tiễn sẽ làm cho ý nghĩa việc học tập hóa học
tăng lên, tạo hứng thú say mê học tập trong học sinh. Các bài tập thực tiễn còn có thể
dùng để tạo tình huống có vấn đề trong dạy học hóa học.
Tóm lại: Dạy học tích cực là quá trình dạy học phát huy được cao độ tính tích
cực nhận thức của học sinh trong hoạt động học tập, nó được dựa trên cơ sở quan
niệm về tính tích cực hóa hoạt động của ho và lấy học sinh làm trung tâm của quá
trình học tập.

Để đạt được tính tích cực trong dạy học cần phải đổi mới về quá trình dạy học hóa
học, trong đó sự đổi mới về việc sử dụng bài tập Hóa học là một phương pháp dạy học
tích cực, là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của học sinh trong bài học hóa học.
Tuy nhiên, tính tích cực của phương pháp này được nâng cao hơn khi được sử dụng như
nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi, khám phá chứ không phải để tái hiện kiến thức.
1.3.3. Sử dụng bài tập Hóa học nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học
Bài tập Hóa học có thể sử dụng ở bất cứ công đoạn nào trong dạy học hóa học
(hoạt động vào bài, củng cố, kiểm tra ). Với dạy học hóa học hiện nay có rất nhiều
hướng sử dụng bài tập. Hướng sử dụng bài tập nào, mức độ đến đâu phụ thuộc vào
mục tiêu của giáo viên giảng dạy và học sinh.
Với mục tiêu là sử dụng bài tập để phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, ta có thể
nêu ra một số hướng sử dụng bài tập như sau:
- Sử dụng bài tập để củng cố kiến thức;
- Sử dụng bài tập để mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành các qui luật hóa học;
- Sử dụng bài tập để rèn kĩ năng, rèn tư duy logic;
- Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề;

21
- Sử dụng bài tập để giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu;
- Sự dụng bài bài tập để hình thành kiến thức mới;
- Sử dụng bài tập để rèn trí thông minh cho học sinh;
- Sử dụng bài tập thực tiễn;
- Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học
1.4. Nội dung phần kiến thức cơ sở hóa học chung lớp 10 THPT trong các kỳ thi
học sinh giỏi
Phần kiến thức cơ sở hóa học chung lớp 10 là phần kiến thức không thể thiếu trong
các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia cũng như các kỳ thi học sinh giỏi lớp 10 theo vùng
miền hay học sinh giỏi cấp tỉnh. Tùy theo tính chất của kỳ thi và đối tượng dự thi mà
yêu cầu của kỳ thi mở rộng nội dung thi. Chẳng hạn với kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp
10 khu vực Duyên Hải và Đồng Bằng Bắc Bộ lần thứ IV năm 2011có cấu trúc như sau:

STT
Vấn đề đƣợc hỏi
Điểm
1
Cấu tạo nguyên tử
2,0 điểm
2
Liên kết hóa học, hình học phân tử
2,0 điểm
3
Nhiệt hóa học
2,0 điểm
4
Dung dịch điện li: Cân bằng axit, bazơ, kết tủa, tạo phức
2,0 điểm
5
Phản ứng oxi hóa khử và điện phân
2,0 điểm
6
Halogen
2,0 điểm
7
Oxi – lưu huỳnh
2,0 điểm
8
Bài tập tổng hợp nhiều nội dung ở trên
2,0 điểm
9
Phản ứng hạt nhân- Định luật tuần hoàn
2,0 điểm

10
Cân bằng hóa học
2,0 điểm

Tổng điểm
20 điểm



22
1.5. Phân tích tình hình thực tế công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THPT
1.5.1. Một số nhận xét về nội dung chương trình và sách giáo khoa hóa học hiện
hành phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
Xu hướng dạy học hiện đại là tăng cường vai trò chủ động của học sinh trong
quá trình chiếm lĩnh kiến thức mới, nhằm phát huy tính độc lập sáng tạo của học
sinh, giúp cho học sinh có một phương pháp tư duy logic, sáng tạo. Nội dung của
chương trình và sách giáo khoa lớp 10 nói chung và các tài liệu hóa học khác hiện
nay đã góp phần thực hiện mục tiêu đó.
Hiện nay trên thị trường tài liệu dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học sách khá
nhiều với số lượng bài tập lớn, đa dạng về loại hình bài tập và phong phú về nội dung:
Tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức, kĩ năng; tra cứu và thu thập thông tin, tư liệu;
Thực hành thí nghiệm và phân tích hóa học . Sự đa dạng về loại hình bài tập và phong
phú về nội dung đó sẽ góp phần tích cực vào việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Tuy vậy, thực tế cho thấy hệ thống tài liệu dùng để giảng dạy hóa học ở trường
THPT nói chung và tài liệu dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng hiện nay vẫn
còn cần phải tiếp tục điểu chỉnh bổ sung. Bên cạnh đó là hệ thống bài tập tuy có đa
dạng về loại hình và phong phú về nội dung nhưng số lượng bài tập có chất lượng
dùng để phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi vẫn còn tiếp tục cần bổ sung và chọn
lọc để thích ứng với yêu cầu của đề thi học sinh giỏi hiện nay. Mặt khác việc thi
tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hình thức trắc nghiệm và nội dung yêu cầu của đề

thi học sinh giỏi hiện nay đã ảnh hưởng nhiều đến tâm lý của các em học sinh khi
tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi và các giáo viên giảng dạy.
1.5.2. Những khó khăn và nhu cầu của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh giỏi
Hóa học đứng trước thực trạng trên
Với thực trạng nêu trên thì công tác bồi dưỡng học sinh giỏi không tránh khỏi
những khó khăn như:
- Không xác định được giới hạn các kiến thức cần giảng dạy của giáo viên và
học tập của học sinh sao cho hợp lý;
- Lúng túng trong việc tìm nguồn tài liệu phù hợp, có chất lượng;

23
- Phương pháp sử dụng bài tập Hóa học trong dạy học còn ít được trao đổi, thảo
luận, nghiên cứu;
- Dung lượng kiến thức quá lớn so với thời gian được phân phối trong chương
trình. Học sinh ít có thời gian để giải quyết các bài tập
1.5.3. Đặc điểm học sinh lớp 10 THPT
Học sinh THPT (độ tuổi 16 - 18) ham hiểu biết có trình độ tư duy phát triển, đã
hình thành và phát triển các kĩ năng học tập, thói quen tự học từ các lớp dưới và ngày
càng có điều kiện thu thập thông tin đa dạng phong phú [6, tr.29].
Nội dung và tính chất của hoạt động học tập ở lứa tuổi THPT khác nhiều so với
lứa tuổi trước. Nội dung học trở nên sâu sắc và nhiều hơn, điều này đòi hỏi học sinh
phải năng động hơn, tính độc lập cao hơn và đồng thời phát triển tư duy lí luận sâu
sắc. [18, tr.81]
Ở lứa tuổi lớp 10 THPT, sự phát triển trí tuệ đã bắt đầu ở vào thời kỳ thịnh vượng
nhất, sự phát triển đời sống tình cảm trở nên phong phú, đa dạng, sâu sắc hơn. Khi
bước vào lớp 10 THPT, các em đã có định hướng quan tâm và lựa chọn lĩnh vực học
tập của mình như việc lựa chọn ban học trong nhà trường hay các khối thi mà các em
hướng tới. Hứng thú học tập, ý thức tự lập và khả năng tìm tòi đi sâu sâu khám phá
khoa học ngày càng được thể hiện rõ nét.
Tuy vậy, học sinh lớp 10 cũng bắt gặp nhiều khó khăn khi thay đổi môi trường

học tập và phương pháp giáo dục. Nhiều học sinh còn chậm trong việc thích nghi
với môi trường học tập mới, sự bỡ ngỡ, rụt rẽ, e ngại, có lúc còn nản chí khi gặp
khó khăn được thể hiện rõ trong trong học tập cũng như trong quan hệ giao tiếp.
1.5.4. Thực trạng dạy học hóa học và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học lớp 10
trường THPT
1.5.4.1. Thực trạng dạy học hóa học ở lớp 10 trường THPT
Căn cứ số liệu điều tra, việc dự giờ thăm lớp và quá trình phỏng vấn giáo viên tại
các trường THPT Tỉnh Thái Bình chúng tôi nhận thấy việc dạy học hóa học ở lớp 10
THPT hiện nay như sau:

24
Việc sử dụng các PPDH hóa học theo hướng dạy học tích cực đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Học sinh hoạt động độc lập, tích cực hơn và có khả năng làm việc theo
nhóm cao hơn trước đây. Nhiều giáo viên đã biết sử dụng máy tính, máy chiếu trong
giảng dạy. Hầu hết các giáo viên đều khẳng định việc sử dụng máy tính, máy chiếu
trong việc giảng bài đã giúp cho giáo viên cụ thể hóa các hoạt động một cách rõ ràng
và tiết kiệm được thời gian cho các hoạt động của giáo viên; 100% giáo viên đều nhất
trí việc sử dụng thí nghiệm dạy học là không thể thiếu được trong việc giảng dạy môn
Hóa học; Đặc biệt đã có nhiều tiết học giáo viên đã lồng ghép được các bài tập thực
tiễn trong giảng dạy.
Tuy nhiên, việc dạy học hóa học ở lớp 10 THPT vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, việc sử
dụng các PPDH tích cực chưa thường xuyên hoặc có sử dụng nhưng hiệu quả chưa
cao. Mặc dù chương trình SGK lớp 10 có nhiều nội dung kiến thức rất trìu tượng như
khái niệm về nguyên tử, obitan nguyên tử , nhưng lại có hơn 60% giáo viên tự nhận là
không thường xuyên sử dụng thí nghiệm và phương tiện trong giảng dạy, việc sử dụng
này thường chủ yếu được tiến hành ở những tiết thao giảng; Việc sử dụng bài tập trong
giảng dạy hóa học chưa nhiều, chưa có chất lượng, gần 70% số giáo viên thừa nhận
việc sử dụng bài tập để hình thành khái niệm mới còn chưa thường xuyên bởi vì việc
soạn hệ thống bài tập này muốn hay thường mất nhiều thời gian; Đặc biệt việc sử dụng
bài tập thực nghiệm để giảng dạy còn rất hạn chế, rất ít số tiết có sử dụng dạng bài tập

này để phục vụ cho việc giảng dạy.
Với thực trạng giảng dạy đó đã ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp thu kiến thức và
hình thành năng lực của học sinh. Các em ít được hoạt động trong giờ học, hơn nữa lại
ít được động não, không chủ động tích cực trong lĩnh hội kiến thức do đó kiến thức
không sâu sắc, không chắc chắn, học sinh đặc biệt lúng túng khi tiếp thu các nội dung
kiến thức trìu tượng; các khái niệm mới; các nội dung giải quyết vấn đề thực tiễn
1.5.4.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở lớp 10 trường THPT
Để tìm hiểu về thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở lớp 10 trường
THPT, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho các giáo viên và học sinh của các
trường THPT. Kết quả cụ thể như sau:

25
Bảng 1.1. Kết quả điều tra
về những khó khăn của giáo viên trong công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi
TT
Nội dung điều tra
Số lƣợng
(%)
1.
Giáo viên chưa xác định được vùng kiến thức cần giảng
dạy cho học sinh.
17/20
85%
2.
Dung lượng kiến thức quá lớn so với thời gian được
phân phối trong chương trình.
12/20
60%
3.
Giáo viên chưa tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài

tập phù hợp để phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi.
18/20
90%
4.
Tài liệu tham khảo còn hạn chế.
15/20
75%
5.
Chưa đổi mới phương pháp học cho học sinh.
15/20
75%
6.
Phương pháp sử dụng bài tập của giáo viên trong giảng
dạy còn hạn chế.
17/20
85%
7.
Nội dung kiến thức hóa học còn trìu tượng nên không
gây được hứng thú, tình cảm cho học sinh.
5/20
25%
8.
Giáo viên còn còn thiếu kinh nghiệm trong việc lựa
chọn học sinh có năng khiếu hóa học.
14/20
70%
9.
Số học sinh có năng khiếu hóa học chưa nhiều.
9/20
45%

10.
Các nguyên nhân khác
7/20
35%
Bảng 1.2. Kết quả điều tra
về những khó khăn của học sinh trong công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi.
TT
Nội dung điều tra
Số lƣợng
(%)
1.
Học sinh chưa xác định được kiến thức cần học tập.
123/143
86,01%
2.
Dung lượng kiến thức quá lớn so với thời gian học
tập của học sinh.
99/143
69,23%
3.
Học sinh chưa có hệ thống bài tập phù hợp
123/143
86,32%
4.
Tài liệu tham khảo còn hạn chế
72/143
50,35%
5.
Phương pháp học còn hạn chế
111/143

77,62%
6.
Nội dung kiến thức hóa học còn trìu tượng nên không
gây được hứng thú, tình cảm cho học sinh.
60/143
41,95%
7.
Các nguyên nhân khác
45/143
31,47%

26
Với kết quả điều tra như trên, có thể nhận thấy rằng chất lượng học sinh giỏi chưa
cao và chưa bền vững là do nhiều nguyên nhân. Trong các nguyên nhân đó thì việc lựa
chọn, xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp; phương pháp sử dụng bài tập thích hợp;
việc xác định được vùng kiến thức cần nghiên cứu và phương pháp học tập của học sinh
được xác định là các nguyên nhân chủ yếu.
Với thực trạng về công tác giảng dạy hóa học và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
lớp 10 như vậy, chúng ta có thể thấy rằng việc dạy học hóa học nói chung và việc bồi
dưỡng học sinh giỏi lớp 10 nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực song vẫn còn
nhiều việc mà mỗi giáo viên tham gia giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cần tiếp tục đổi
mới. Nhưng dù có khó khăn thế nào thì việc bồi dưỡng học sinh giỏi, với ý nghĩa và tầm
quan trọng của nó cũng luôn cần được sự quan tâm của các cấp, các ngành, các đơn vị và
các giáo viên tham gia giảng dạy.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương này chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về cơ sở lí luận của đề tài,
bao gồm các vấn đề chính sau:
- Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi Hóa học
- Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học
- Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT

- Một số vấn đề về sử dụng bài tập Hóa học trong dạy học ở trường THPT.
Bên cạnh việc nghiên cứu về các cơ sở lí luận của đề tài, chúng tôi đã tiến hành
phân tích nội dung kiến thức phần hóa học cơ sở lớp 10 trong các kỳ thi học sinh
giỏi, đồng thời tiến hành tìm hiểu tình hình thực tế về đặc điểm học sinh lớp 10; về
công tác dạy học hóa học và bồi dưỡng học sinh giỏi ở lớp 10 THPT hiện nay.
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu đạt được về cơ sở lí luận cũng như thực
tiễn, chúng tôi đã tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập phần cơ sở lớp 10 để
phục vụ cho công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học.

×