Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập chương Động lực học vật rắn thuộc chương trình vật lí lớp 12 nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 125 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






NGUYỄN VĂN HÙNG





XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG "ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN"
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ LỚP 12 NÂNG CAO
NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI





LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ







HÀ NỘI – 2011

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN VĂN HÙNG




XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG "ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN"
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ LỚP 12 NÂNG CAO
NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI



LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN VẬT
LÍ)
Mã số: 60 14 10

Cán bộ hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Huy Sinh





HÀ NỘI – 2011

4

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn của đề tài 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Những đóng góp của luận văn 4
9. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1. 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PHẦN ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 12 NÂNG CAO 6
NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1 Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi 6
1.1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở trường trung học phổ thông 9
1.1.3. Một số vấn đề lý luận về bài tập vật lí trong dạy học ở trường THPT 12
1.1.4. Một số vấn đề về phương pháp dạy học bài tập vật lí ở trường THPT17
1.2. Cơ sở thực tiễn 27
1.2.1. Tìm hiểu nội dung kiến thức vật lí trong các kì thi học sinh giỏi

cấp Thành phố 27
1.2.2. Một vài nhận xét về thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí
ở ba trường THPT của huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội 28

5
1.2.3. Vấn đề sử dụng bài tập trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí
THPT 31
Chương 2. 37
XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PHẦN
ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ LỚP 12
NÂNG CAO THPT, NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 37
2.1. Nội dung kiến thức chương "Động lực học vật rắn" 37
2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của chương "Động lực học vật rắn" 37
2.1.2. Cấu trúc nội dung của
chương
Động lực học vật rắn 38
2.1.3. Phân tích nội dung kiến thức chương "Động lực học vật rắn" 40
2.2. Phân loại bài tập phần động lực học vật rắn 50
2.2.1. Mục tiêu 50
2.2.2. Phân tích các hệ thống bài tập 51
2.3. Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập phần động lực học
vật rắn thuộc chương trình vật lý lớp 12 nâng cao THPT nhằm bồi
dưỡng học sinh giỏi 53
2.3.1. Hệ thống và phương pháp giải các bài tập cơ bản: 53
2.3.2. Hệ thống và phương pháp giải bài tập tổng hợp nâng cao 76
Kết luận chương II 93
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 94
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp của thực nghiệm sư
phạm 94
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) 94

3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 94
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 95
3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 96
3.2.1. Thời điểm thực nghiệm: 96
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 96

6
3.3. Kết quả và xử lí kết quả 96
3.3.1. Xây dựng tiêu chí để đánh giá 96
3.3.2. Phân tích các kết quả về mặt định tính 97
3.3.3. Phân tích các kết quả về mặt định lượng 98
3.4. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm 108
Kết luận chương 3 110
KẾT LUẬN 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112


7





DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. ĐC : Đối chứng
2. HS : Học sinh
3. HSG : Học sinh giỏi
4. GV : Giáo viên
5. GD : Giáo dục

6. GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
7. TN : Thực nghiệm
8. THPT: Trung học phổ thông














1
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện
đại hoá. Mọi ngành nghề đều có những bước thay đổi đáng kể, ngành giáo dục (GD)
cũng đang có những bước đổi mới mạnh mẽ về mọi mặt, nhằm đào tạo ra những con
người có đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng
được yêu cầu của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức.
Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành Trung Ương Đảng cộng sản Việt
Nam khoá VIII đã nêu: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây
dựng những con người có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ

năng thực hành giỏi ”. Để đạt được mục tiêu đề ra, Hội nghị cũng đã chỉ rõ
“ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học…”.
Đặc trưng của con người là hoạt động có ý thức. Năng suất lao động của
mỗi người phụ thuộc rất nhiều vào tri thức của người đó. Nhà khoa học giỏi có
thể phát minh ra những máy móc, quy trình, phương pháp giúp cho năng suất
lao động tăng lên hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn lần. Nhà quản lý hay chính
trị gia giỏi có thể tạo ra sự cộng hưởng sức mạnh của hàng trăm, hàng nghìn,
hàng triệu người. Vì vậy, Nhân tài có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc
xây dựng xã hội văn minh. Những nước văn minh đều là những nước bồi dưỡng
và sử dụng được nhiều nhân tài.
Các trường THPT coi công tác bồi dưỡng HSG là công tác mũi nhọn và
trọng tâm. Nó có tác dụng thiết thực và mạnh mẽ nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ các thầy cô giáo, nâng cao chất lượng GD khẳng định
thương hiệu của nhà trường, tạo ra khí thế hăng say vươn lên học tập giành
những đỉnh cao trong HS. Lí luận dạy học xem bài toán là một phương pháp dạy
học cụ thể, nó được áp dụng phổ biến, thường xuyên ở các cấp học, ở các loại

2
hình dạy học khác nhau và được áp dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy
học. Đối với môn vật lý, bài tập đóng vai trò là nội dung, là phương tiện để
chuyển tải kiến thức, rèn luyện tư duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách
hiệu quả nhất, là một trong những phương tiện cơ bản nhất để giảng dạy và học
tập môn vật lý ở nhà trường THPT.
Việc nghiên cứu các vấn đề về bài tập vật lí, đã có rất nhiều công trình
khoa học nghiên cứu. Các nghiên cứu đó đề cập tới nhiều mặt của bài tập vật lí
với những nội dung cơ bản như: lí luận dạy học về bài tập vật lí; phân loại và
phương pháp giải các bài tập vật lí, các nghiên cứu cụ thể về tiến trình dạy học
bài tập vật lí ở từng đơn vị kiến thức cụ thể…

Đối với việc phân loại và phương pháp giải các bài tập vật lí đã được
nhiều tác giả nghiên cứu và phát hành thành những tài liệu tham khảo cho GV
và HS. Sách tham khảo chủ yếu là sách bài tập phục vụ trực tiếp cho SGK và
nhiều nhất là sách luyện thi đại học và cao đẳng. Tuy nhiên, loại sách trình bày
một cách hệ thống và phương pháp giải bài tập dành cho công tác bồi dưỡng
HSG lại hầu như vắng bóng. Hơn nữa, chương trình SGK mới được thực hiện từ
năm học 2008- 2009. Sách giáo khoa vật lí 12 nâng cao THPT, có chương
“Động lực học vật rắn”. Vì thuộc nội dung kiến thức mới, hơn nữa kiến thức
phần cơ học vật rắn liên quan nhiều đến kiến thức cơ học chất điểm và tĩnh học
vật rắn mà HS đã học ở chương trình vật lý lớp 10. Do đó để nắm vững lý thuyết
và giải tốt các bài tập phần cơ học vật rắn là rất khó đối với học sinh. Điều này
gây khó khăn cho việc dạy và học nhất là trong công tác bồi dưỡng HSG vật lý
THPT.
Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn đề tài: Xây dựng hệ thống và phương
pháp giải bài tập chương “Động lực học vật rắn” thuộc chương trình vật lý
lớp 12 nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống bài tập vật lý phần “Động lực học vật rắn” thuộc
chương trình vật lý lớp 12 nâng cao.

3
- Đề xuất phương pháp giải bài tập giúp HS chuẩn bị tốt cho các kì thi học
sinh giỏi môn vật lý THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình hoạt động dạy học của GV và HS trong công tác bồi dưỡng
HSG vật lý THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập phần “Động lực học vật
rắn” thuộc chương trình vật lý lớp 12 nâng cao, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
trong việc bồi dưỡng HSG môn vật lý.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích của đề tài tôi đã xác định được những nhiệm vụ
chính sau đây:
- Nghiên cứu lý luận về bài tập vật lý và phương pháp giải bài tập vật lý
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức lý thuyết và bài tập chương “Động lực
học vật rắn” thuộc chương trình vật lý lớp 12 nâng cao THPT, tài liệu giáo khoa
chuyên vật lý THPT và một số tài liệu tham khảo vật lý khác.
- Phân tích vị trí, vai trò nội dung kiến thức chương “Động lực học vật
rắn” thuộc chương trình vật lý lớp 12 nâng cao THPT. Dựa vào mục đích yêu
cầu theo phân phối chương trình thực hiện giảng dạy vật lý nâng cao lớp 12
THPT. Dựa vào cấu trúc, nội dung kiến thức cần đạt được trong các đề thi HSG
vật lý các cấp trong 4 năm trở lại đây của thành phố Hà Nội.
- Xây dựng hệ thống bài tập về nội dung kiến thức chương “Động lực học
vật rắn” thuộc chương trình vật lý lớp 12 nâng cao THPT, dùng cho công tác bồi
dưỡng HSG vật lý THPT.
- Đề xuất một số phương pháp giải bài tập nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả trong các kỳ thi HSG vật lý THPT các cấp.
- Điều tra khảo sát tính khả thi của những biện pháp được đề xuất. Xử lý
kết quả thực nghiệm bằng toán học thống kê.


4
6. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về hệ thống và phương pháp
giải bài tập vật lý chương “Động lực học vật rắn” thuộc chương trình vật lý lớp
12 nâng cao THPT.
Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập. Nhằm bồi
dưỡng HSG phần động lực học vật rắn.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu lí luận về mục đích, yêu cầu, biện pháp phát hiện và bồi
dưỡng HSG vật lý THPT.
- Nghiên cứu lí luận về việc xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài
tập vật lý dựa trên quan điểm lí luận về quá trình nhận thức.
- Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến đề tài: SGK vật lý 12, tài liệu giáo
khoa chuyên vật lý THPT, các đề thi HSG vật lý các cấp
7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn
- Tìm hiểu thực tiễn công tác giảng dạy và bồi dưỡng HSG ở một số trường
THPT của huyện Thanh Oai- thành phố Hà Nội. Nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Trao đổi ý kiến với các GV có kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng
HSG vật lý THPT.
- Tổng hợp và thống kê số liệu về kết quả thi HSG vật lý của một số
trường THPT của huyện Thanh Oai- thành phố Hà Nội.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thu được khi thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu. Trên cơ sở đó rút ra kết luận của đề tài nghiên cứu.
8. Những đóng góp của luận văn
- Bước đầu xây dựng được một hệ thống và phương pháp giải bài tập
chương “Động lực học vật rắn” thuộc chương trình vật lý lớp 12 nâng cao
THPT, phong phú đa dạng. Giúp GV và HS có thêm tư liệu trong việc dạy và
học, đặc biệt trong công tác bồi dưỡng đội tuyển HSG vật lý THPT các cấp.


5
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập vật lý phần

“Động lực học vật rắn” thuộc chương trình vật lý lớp 12 nâng cao nhằm bồi
dưỡng HSG.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

















6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PHẦN ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 12 NÂNG CAO
NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi
1.1.1.1. Vài nét về lịch sử
* Trên thế giới

Tìm hiểu lịch sử phát triển nền GD&ĐT các nước nói chung và đặc biệt là
vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG. Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi
trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến lược phát triển chương trình
GD phổ thông. Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG, một số
nước coi đó là một dạng của GD đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt.
Đối với các nước phát triển, khoa học cơ bản là xương sống để giữ vững
vị trí siêu cường của họ. Còn đối với các nước đang phát triển, việc phát triển
nhanh hay chậm, bền vững và có đuổi kịp các nước phát triển hay không, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó xây dựng một nền khoa học cơ bản vững mạnh
và đúng hướng là rất quan trọng. Đầu tư cho đào tạo và nghiên cứu khoa học cơ
bản là sự đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhất, quan trọng nhất đối với sự phát
triển của mỗi Quốc gia.
* Ở nước ta
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước hùng
mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi thấp xuống”. Điều
đó không chỉ thể hiện giá trị của nhân tài trong lịch sử của Việt Nam. Ngày
nay, trong thời đại tri thức nó vẫn còn nguyên giá trị đối với mọi Quốc gia
trên thế giới.
Vấn đề bồi dưỡng nhân tài được nhà nước coi trọng ngay từ thuở sơ khai.
Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường Đại học đầu tiên của Việt Nam-cái nôi đào
tạo nên nhiều nhân tài cho đất nước. Thời của nhà giáo Chu Văn An, ông đã

7
được mời vào giữ chức Tư nghiệp Quốc Tử Giám. Ông biên tập nhiều sách quan
trọng làm nội dung giảng dạy các Nho sinh. Thời kỳ này nhà Trần đặt lại thứ bậc
trong thi cử, đỗ bậc nhất có Tam khôi: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa.
Đời Lê Thánh Tông (1483) cho phát triển in sách, đặt ra lệ khắc tên
tuổi Tiến sĩ vào bia đá cho những người thi đỗ từ năm 1442, mỗi khoa thi một
tấm bia.
Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta coi vấn đề bồi dưỡng nhân tài là một

trong ba mục tiêu chiến lược của nền GD Quốc dân Việt Nam. Trong quan điểm
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta, vấn đề nhân tài luôn được xác định là yếu tố
quan trọng trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Nhiều địa phương đã có những chính sách riêng khuyến học, khuyến tài,
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, trọng dụng nhân tài. Chẳng hạn, thành phố Hà
Nội đã thông qua: “Quy định tạm thời về ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học
đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển Thủ đô” và “Quy định tạm thời về thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài
năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao”. Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Bình
Dương đã ban hành quy định chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực trình
độ cao về công tác tại địa phương. Thành phố Hồ Chí Minh có chương trình đầu
tư lớn cho “Vườn ươm tài năng”…
* Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay, với sự
phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ
thông tin và truyền thông; với sự phổ biến của Internet và sự tiến nhanh đến nền
kinh tế tri thức… thì vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt là tài năng trẻ có
vai trò cực kỳ quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy, ngành GD&ĐT nước ta đã có những
chủ trương, biện pháp quan trọng nhằm phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và đến nay
đã thu được những kết quả nhất định. Nhiều tài năng trẻ đã được bồi dưỡng và
phát triển nhanh chóng. Hằng năm số HS năm cuối của các trường THPT khối
năng khiếu thi đỗ đại học đạt tỷ lệ khoảng trên 80%. Khối trường, lớp chuyên đã

8
có những đóng góp rất lớn trong việc phát hiện bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho đất nước, đồng thời góp phần tích cực nâng cao
chất lượng và thành tích của các kỳ thi HSG Quốc gia, các cuộc thi Olympic
Quốc tế về toán, tin học, lý, hoá, sinh và ngoại ngữ Số HS đoạt giải trong các
kỳ thi HSG Quốc gia, Quốc tế ngày càng tăng. Nhiều HS được tuyển thẳng đại

học hoặc đạt điểm cao trong các kỳ thi tuyển sinh đại học, nhiều HS được lựa
chọn vào các hệ đào tạo cử nhân tài năng, chương trình tiên tiến… và trưởng
thành khá nhanh.
Tuy nhiên, công tác phát hiện, bồi dưỡng HSG ở các trường THPT còn
nhiều bất cập. Chưa có phương thức tích cực và chủ động để phát hiện, đào tạo,
bồi dưỡng HSG ngay từ lúc mới vào THPT. Thiếu chủ động trong việc xây
dựng kế hoạch, chính sách, cơ chế quản lý thích hợp và đồng bộ cho công tác
bồi dưỡng HSG, còn mang nặng tính tự phát, mạnh trường nào trường ấy làm.
Từ thực trạng nêu trên, để công tác đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước ta
đạt được kết quả cao hơn trong những năm sắp tới, Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo
các cấp các ngành cần tập trung thực hiện tốt bảy định hướng cơ bản. Trong đó có
ba định hướng sau đây:
Một là: tăng cường quản lý nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng tài
năng trẻ. Xây dựng hệ thống chính sách tài năng trẻ, tạo khung pháp lý để đưa
công tác quản lý nhà nước về vấn đề này ngày càng hiệu quả. Nghiên cứu đổi
mới quy trình phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh từ mẫu
giáo đến hết trung học phổ thông, trên cơ sở đó quy hoạch phát triển mạng lưới phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu ở độ tuổi trước khi bước vào trường đại học, tạo
nguồn tài năng trẻ dồi dào cho đất nước.
Hai là: phát triển mạng lưới các trường, lớp bồi dưỡng năng khiếu bậc
phổ thông, đặc biệt là các trường trung học phổ thông chuyên ở các địa phương
và ở một số trường đại học có uy tín, chất lượng. Tiếp tục đổi mới nội dung,
chương trình và phương pháp đào tạo cũng như các chế độ, chính sách đối với
các loại trường, lớp này. Có chính sách thu hút, đãi ngộ thích đáng đội ngũ giáo
viên giỏi, tâm huyết tham gia đào tạo, bồi dưỡng các lớp tài năng trẻ.

9
Ba là: tạo cơ chế, chính sách khuyến khích toàn xã hội tham gia vào việc
phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng trẻ. Xã hội hóa công tác bồi dưỡng và
phát triển tài năng trẻ. Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức trong hệ thống chính

trị; giữa gia đình, nhà trường, xã hội tạo quy trình hợp lý để phát hiện, bồi dưỡng,
giúp đỡ và phát huy tài năng trẻ.
Tóm lại, nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước
ta hiện nay đang là một đòi hỏi bức thiết, một trách nhiệm nặng nề và vinh dự
lớn lao đối với các trường đại học, trung học nói riêng và toàn ngành
GD&ĐT nói chung. Tất cả vì sự nghiệp xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, phục vụ tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước,
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
1.1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở trường trung học phổ thông
1.1.2.1. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi
* Năng lực và phẩm chất của một học sinh giỏi nói chung
Theo các tài liệu về tâm lý học và phương pháp dạy học, một HSG được
thể hiện qua một số năng lực và phẩm chất quan trọng sau:
- Năng lực tiếp thu kiến thức
+ Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
+ Luôn hứng thú trong các tiết học, nhất là bài học mới.
+ Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ
dạng sơ khai.
- Năng lực suy luận logic
+ Biết phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng.
+ Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng.
+ Biết cách tìm con đường ngắn để sớm đi đến kết luận cần thiết.
+ Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để đạt được kết luận mong muốn.
+ Biết xây dựng các ví dụ để loại bỏ một số miền tìm kiếm vô ích.
+ Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới.
- Năng lực đặc biệt
+ Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn.

10
+ Sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, các qui ước để diễn tả vấn đề.

+ Biết phân biệt thành thạo các kĩ năng đọc, viết và nói.
+ Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm
trước, mô tả cho các khái niệm sau.
- Năng lực lao động sáng tạo
+ Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động
nhằm đạt kết quả mong muốn.
- Năng lực kiểm chứng
+ Biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện.
+ Biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một
đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
+ Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau
khi thực hiện một số lần kiểm nghiệm.
- Năng lực thực hành
+ Biết thực hiện dứt khoát một số động tác trong khi làm thí nghiệm.
+ Biết kiên trì, kiên nhẫn trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lí thuyết
qua thực nghiệm hoặc đi đến một số vấn đề lí thuyết mới dựa trên thực nghiệm.
Như vậy công tác bồi dưỡng HSG là trên cơ sở vận dụng tốt các nguyên
tắc dạy học, GD và các quy luật tâm lý của HS, cung cấp những tri thức và
phương pháp làm việc để hình thành những kĩ năng, kĩ xảo bồi dưỡng tư duy HS
đặc biệt là tư duy sáng tạo, nhằm phát huy tối đa năng lực của HS.
* Những năng lực và phẩm chất quan trọng nhất của một HSG đối với môn
vật lí
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo, biết phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái quát hóa, có khả năng sử dụng các phương pháp: diễn dịch, quy
nạp, loại suy…
- Có kiến thức vật lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống, chính là nắm vững bản
chất vật lí của các hiện tượng vật lí. Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức
cơ bản đó trong các tình huống mới.

11

- Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu
khoa học vật lí. Biết nêu ra những lí luận cho những hiện tượng xảy ra trong
thực tế, biết cách dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại lí luận và biết cách dùng
lí thuyết để giải thích những hiện tượng đã được kiểm chứng.
Như vậy đối với GV, khi đào tạo những HS có năng khiếu về môn vật lí, cần
hướng HS học tập để HS được trang bị những kiến thức, kỹ năng, giúp các em tự
học hỏi, tự sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của mình.
1.1.2.2. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực
trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học
sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông
thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên.
Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng nhìn
chung các nước đều khá giống nhau. Có thể nêu lên một số điểm chính sau đây:
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí
tuệ của trẻ.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong
đóng góp xã hội.
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
Những lí luận trên đây đều có thể áp dụng đối với môn vật lí ở trường
THPT, việc phát hiện và bồi dưỡng HSG cần phải có phương pháp phù
hợp mới có thể đem lại hiệu quả cao. Về nguyên tắc chúng ta có thể áp dụng
những phương pháp chung về bồi dưỡng HSG nêu trên, kết hợp chú ý một số
vấn đề đặc trưng cho môn học. Cụ thể khi truyền thụ, hướng dẫn HSG vật lí cần
chú ý những yêu cầu sau:
- Truyền thụ và hướng dẫn HS tìm hiểu, tiếp thu chính xác những kiến
thức cơ bản từ tài liệu.


12
- Khai thỏc nhm khc sõu kin thc trng tõm, lm cho HS hiu sõu, nh
lõu, vn dng tt.
- Hỡnh thnh vng chc cỏc khỏi nim, nh lut c bn ca vt lớ theo hai
con ng: quy np - din dch.
- Tp cho HS vn dng, xem xột vn di nhiu khớa cnh khỏc nhau,
tỡm mi quan h gia cỏc khỏi nim.
- Khi hc quy lut vt lớ, cn ly cỏc vớ d, cỏc hin tng vt lớ minh
ha, cng nh vn dng quy lut gii thớch hin tng.
- Khỏi quỏt húa, quy lut húa cỏc vn ó hc cú th vn dng cho
nhiu trng hp.
Nh vy, khi o to bi dng HSG vt lớ, GV cn hng cỏc em hc
tp nhm trang b nhng kin thc, k nng, giỳp cỏc em t hc hi, t sỏng to
nhm phỏt huy ti a nng lc ca mỡnh.
1.1.3. Mt s vn lý lun v bi tp vt lớ trong dy hc trng THPT
1.1.3.1. Khỏi nim v bi tp vt lý
Trong thực tế dạy học, bài tập vật lí đợc hiểu
là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ
những suy luận logic, những phép toán, những thí
nghiệm dựa trên cơ sở các định luật cỏc khái niệm và
quy tắc vật lí.
Bài toán vật lí, hay đơn giản gọi là các bài tập
vật lí, là một phần hữu cơ của quỏ trỡnh dy hc vt lớ vỡ nú cho
phộp hỡnh thnh v lm phong phỳ cỏc khỏi nim vt lớ, phỏt trin t duy vt lớ v
thúi quen vn dng kin thc vt lớ vo thc t.
1.1.3.2. Tỏc dng ca bi tp trong dy hc vt lớ.
Bi tp l mt phng tin giỳp vic ụn tp, cng c, o sõu, m rng
kin thc mt cỏch sinh ng v cú hiu qu. Khi gii bi tp HS phi nh li
cỏc cụng thc, nh lut, kin thc ó hc. Cú khi ũi hi phi vn dng mt

cỏch tng hp cỏc kin thc ó hc trong c mt chng, mt phn. Do ú HS
s hiu rừ hn v ghi nh vng chc kin thc ó hc.

13
Sử dụng bài tập trong dạy học vật lí có một số tác dụng sau:
- Giúp cho việc ôn tập củng cố và mở rộng kiến thức, kĩ năng cho HS.
- Bài tập là khởi đầu kiến thức mới.
- Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, phát triển
thói quen vận dụng kiến thức một cách khái quát.
- Phát triển năng lực tự lực làm việc của HS.
- Phát triển tư duy sáng tạo của HS.
- Dùng để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của HS.
Vì vậy việc rèn luyện, hướng dẫn HS giải các bài tập vật lí là đặc biệt
quan trọng, có thể nói là biện pháp rất có hiệu quả để phát triển tư duy vật lí
cho HS.
1.1.3.3. Phân loại bài tập vật lí
Các bài tập vật lí khác nhau về nội dung, về phương pháp giải, về mục
tiêu dạy học. Do vậy, việc phân loại bài tập vật lí cũng có nhiều phương án
khác nhau.
* Phân loại theo nội dung:

Các bài tập vật lí được phân thành: Bài tập cơ học, bài tập nhiệt học, bài
tập điện học, bài tập quang học… Cách chia này cũng có tính quy ước, vì trong
nhiều trường hợp trong một bài toán có sử dụng kiến thức của nhiều phần khác
nhau của giáo trình vật lí.
Các bài tập cũng có thể phân chia thành các bài tập có nội dung trừu
tượng và các bài tập có nội dung cụ thể.
- Các bài tập có nội dung trừu tượng: chứa đựng các dữ kiện dưới dạng
các kí hiệu, lời giải cũng được biểu diễn dưới dạng một công thức chứa đựng
ẩn số và dữ kiện đã cho. Ưu điểm của các bài tập này là nhấn mạnh bản chất

vật lí của hiện tượng mô tả trong bài tập.
- Các bài tập có nội dung cụ thể: các dữ kiện cho đều dưới dạng các con
số cụ thể, các bài tập cụ thể mang đặc trưng trực quan gắn liền với kinh nghiệm
sống của học sinh.
Ngoài ra người ta còn phân ra các bài tập có nội dung kỹ thuật, bài tập có

14
nội dung lịch sử, bài tập vui.
* Phân loại theo
phương
pháp giải:
Theo cách này, người ta phân các bài tập vật lí thành 4 loại: bài tập định
tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị. Phân loại này có ý
nghĩa quan trọng vì nó cho phép giáo viên lựa chọn bài tập tương ứng với sự
chuẩn bị toán học của học sinh, mức độ kiến thức và sự sáng tạo của học sinh.
- Bài tập định tính:
Đặc điểm nổi bật của bài tập định tính là ở chỗ trong các điều kiện của
bài toán đều nhấn mạnh bản chất vật lí của hiện tượng. Giải các bài tập
định tính thường bằng các lập luận logic trên cơ sở các định luật vật lí.
Khi giải bài tập định tính, học sinh rèn được tư duy logic, khả năng phân
tích hiện tượng, trí tưởng tượng khoa học, kĩ năng vận dụng kiến thức. Vì vậy
việc luyện tập tốt nên bắt đầu từ bài tập định tính.
- Bài tập định lượng (Bài tập tính toán)
Bài tập định lượng là những bài tập khi giải phải sử dụng các phương
pháp toán học (dựa trên các định luật và quy tắc, thuyết vật lí, …). Đây là
dạng bài tập phổ biến, sử dụng rộng rãi trong chương trình vật lí phổ thông.
Dạng bài tập này có ưu điểm lớn là làm sâu sắc các kiến thức của học sinh,
rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận thức đặc thù của vật lí, đặc biệt là
phương pháp suy luận toán học.
- Bài tập đồ thị

Bài tập đồ thị là dạng bài tập phân tích đồ thị từ đó tìm các điều kiện giải
bài toán. Dạng bài tập này rèn kĩ năng đọc và vẽ đồ thị cho học sinh. Việc
áp dụng phương pháp đồ thị cho phép diễn đạt trực quan hiện tượng vật lí,
cho cách giải trực quan hơn, phát triển kĩ năng vẽ và sử dụng đồ thị là các kĩ
năng có tác dụng sâu sắc trong kĩ thuật.
- Bài tập thí nghiệm
Đây là dạng bài tập trong đó thí nghiệm là công cụ được sử dụng để tìm các
đại lượng cần cho giải bài toán, cho phép đưa ra lời giải hoặc là công cụ kiểm tra
các tính

15
toán phù hợp ở mức độ nào với điều kiện bài toán. Công cụ đó có thể là một
thí nghiệm biểu diễn hoặc một thí nghiệm thực tập của học sinh.
* Phân loại bài tập căn cứ theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy:

Qua việc xem xét hoạt động tư duy của học sinh trong quá trình tìm kiếm
lời giải bài tập vật lí phân chia bài tập vật lí thành hai loại: Bài tập cơ bản và bài
tập phức hợp.
- Bài tập cơ bản: là loại bài tập vật lí mà để tìm được lời giải chỉ cần xác
lập mối quan hệ trực tiếp, tường minh giữa những cái đã cho và một cái phải
tìm chỉ dựa vào một kiến thức cơ bản vừa học mà học sinh chỉ cần tái hiện chứ
không thể tự
tạo ra.

- Bài tập tổng hợp: là các bài tập vật lí mà trong đó, việc tìm lời giải phải
thực hiện một chuỗi lập luận lôgic, biến đổi toán học qua nhiều mối liên hệ
giữa những cái đã cho, cái phải tìm với những cái trung gian không cho trong
đầu bài. Việc xác lập mối liên hệ trung gian đó là một bài tập cơ bản. Và do đó,
muốn giải được một bài tập phức hợp, buộc phải giải được thành thạo các
bài tập cơ bản, ngoài ra còn phải biết cách phân tích bài tập phức hợp để quy

nó về các bài tập cơ bản đã biết.
1.1.3.4. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí
* Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí.
Tiêu chuẩn của một hệ thống bài tập vật lí là những căn cứ để dựa vào
đó giáo viên soạn cho mình một hệ thống bài tập riêng, giáo viên phải tự
giải được các bài tập đó và dự đoán được những khó khăn, sai sót của học
sinh thường gặp phải.
Hệ thống bài tập phải đảm bảo các tiêu chuẩn:
Thông qua việc giải hệ thống bài tập, những kiến thức cơ bản, đã được
xác định của đề tài phải được củng cố, ôn tập, hệ thống hoá và khắc sâu thêm.
Các bài tập giúp nhận thức được mối quan hệ lôgic giữa các đại lượng vật
lí để hệ thống hoá kiến thức cho học sinh là rất có lợi. Những mối quan hệ này
phản ánh những mối quan hệ có thực giữa các đối tượng vật lí và các quá trình

16
vật lí hoặc những tính chất của chúng. Đó là một trong những tiêu chuẩn để
giáo viên căn cứ vào đó lựa chọn hệ thống bài tập.
Mỗi bài tập phải đóng góp phần nào đó vào việc hoàn thiện kiến thức cho
học sinh. Mỗi bài tập phải đem lại cho học sinh một điều mới mẻ nhất định, một
khó khăn vừa sức.
Hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại và về nội dung phải không được
trùng lặp.
Các kiến thức toán lí được sử dụng trong bài tập phải phù hợp với trình độ
của học sinh.
Số lượng bài tập được lựa chọn phải phù hợp với sự phân bố thời gian.
Ở cấp THPT, các bài tập vật lí được sắp xếp hệ thống và đa dạng về thể
loại, nó là một trong các phương tiện quan trọng để rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo và
năng lực hoạt động sáng tạo trong học tập vật lí.
* Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lí.
Người giáo viên phải dự tính được kế hoạch cho toàn bộ công việc về bài

tập, với từng đề tài, từng tiết học cụ thể. Muốn vậy:
- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết nghiên
cứu tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy học sinh.
- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm củng cố, bổ sung, hoàn thiện
những kiến thức lí thuyết cụ thể đã học, cung cấp cho người học những hiểu biết
về thực tế và kĩ thuật có liên quan với kiến thức lí thuyết.
- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng
kiến thức, kĩ năng về từng kiến thức cụ thể và từng phần của chương trình. Sắp
xếp các bài tập thành hệ thống, định kế hoạch và phương pháp sử dụng. Khi dạy
giải bài tập vật lí cần dạy cho học sinh biết vận dụng kiến thức để giải quyết các
vấn đề đặt ra, rèn cho người học các kĩ năng giải các bài tập cơ bản thuộc các
phần khác nhau trong chương trình vật lí.
Khi lựa chọn bài tập, cần xác định cho được mục tiêu dạy học của bài tập
đó. Mục tiêu nói chung, là kết quả dự kiến cần đạt được mô tả dưới hình thức

17
những hành vi quan sát được. Mục tiêu dạy học của bài tập thường có hình thức
như sau:
- Nhớ lại được định nghĩa, định luật.
- Giải thích được, mô tả được hiện tượng, so sánh được mức độ khác nhau
hay giống nhau của các sự kiện hoặc hiện tượng nào đó.
- Đánh giá được tầm quan trọng, ý nghĩa, giá trị, mức độ, … của quá trình
hay sự kiện, hiện tượng.
- Biết thực hiện (hay tiến hành, hoàn thành, …) hành động hay hành vi
nào đó ở trình độ nhất định và mức độ chính xác đến đâu.
- Biết thể hiện ý thức (hay thái độ, xúc cảm, tình cảm, nhu cầu, lí trí,…)
trước sự kiện theo định hướng giá trị nhất định.
- Biết hoàn thành công việc nào đó với những tiêu chí cụ thể như lập kế
hoạch, tổ chức, phát hiện, tra cứu, xử lí số liệu, đánh giá, phê phán, biện luận.
1.1.4. Một số vấn đề về phương pháp dạy học bài tập vật lí ở trường THPT

1.1.4.1. Tư duy trong quá trình giải bài tập vật lí
* Khái quát hoá và cụ thể hoá trong quá trình nhận thức:
Để có thể nêu ra được những nét chung của phương pháp dạy học về
bài tập vật lí ta cần hiểu rõ quá trình tư duy trong việc xác lập đường lối giải
một bài tập vật lí.
Quá trình hình thành lên các khái niệm, định luật vật lí với quá trình khái
quát hoá, nó liên quan đến chuyển tiếp của người học từ chỗ mô tả chính chất
của từng sự vật, hiện tượng vật lí riêng lẻ đến chỗ phát hiện và tách nó ra trong
một nhóm các sự vật, hiện tượng.
Khái quát hoá được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với thao tác trừu
tượng hoá. Việc tách ra tính chất chung, bản chất nào đó, bao hàm việc tách nó
ra khỏi các tính chất khác. Điều kiện cần thiết của sự khái quát hoá đúng đắn là
phân tích trong các ví dụ cụ thể các dấu hiệu có thể thay đổi, các dấu hiệu không
bản chất đối với một hiện tượng hoặc một khái niệm nhất định… Như vậy, điều
kiện của sự hình thành khái quát hoá đúng đắn ở học sinh là sự thay đổi (biến

18
đổi) các dấu hiệu (thuộc tính và hiện tượng) không bản chất trong sự ổn định của
các dấu hiệu bản chất.
Quá trình dạy học thường theo trình tự: Tri giác - biểu tượng - khái niệm
(định luật). Như vậy, khái niệm được trừu tượng hoá từ các đặc điểm và dấu
hiệu đơn lẻ của các tri giác và biểu tượng, do đó, nó là kết quả của khái quát hoá
và biểu tượng hoá về rất nhiều các hiện tượng và sự vật cùng loại.
Tuy nhiên, nắm vững khái niệm, định luật không chỉ là giới hạn ở chỗ biết
các dấu hiệu của sự vật và hiện tượng được bao hàm bởi khái niệm đó, mà còn
phải biết sử dụng nó trong thực tế, biết làm việc với nó. Điều đó có nghĩa là việc
tiếp thu khái niệm, định luật không chỉ bao gồm con đường từ dưới lên trên - từ
các trường hợp đơn lẻ, bộ phận đến khái quát hoá chúng mà còn có con đường
ngược lại từ trên xuống dưới, từ cái chung đến cái bộ phận và riêng lẻ. Khi biết
cái chung, cần nhìn thấy nó trong trường hợp cụ thể gặp phải trong thời điểm đã

cho. Đó chính là con đường cần thực hiện khi giải các bài tập vật lí.
Khái quát ban đầu càng trừu tượng thì sự tiếp thu nó một cách đầy đủ
càng đòi hỏi phải cụ thể hoá nhiều hơn. Trong dạy học vật lí, việc cụ thể hoá
được thực hiện trong quá trình áp dụng khái niệm, định luật vật lí, khi giải các
bài tập đưa các sự kiện, hiện tượng vật lí đơn lẻ vào khái niệm.
Việc nắm vững tri thức trừu tượng thực sự diễn ra tuỳ theo mức độ phong
phú của nội dung cảm tính - cụ thể. Độ rộng và tính đa dạng của thông tin về
những biểu hiện cụ thể, cảm tính của cái chung được sử dụng làm cỉ số đo trình
độ nắm vững khái niệm, định luật.
Nắm vững khái niệm, định luật - có nghĩa là nắm vững được toàn bộ tập
hợp các tri thức về các sự vật mà khái niệm, định luật đó có liên quan. Càng tiến
gần tới mức độ đó, người học càng nắm vững khái niệm, định luật. Đó là sự phát
triển của các khái niệm, định luật, chúng không phải bất biến mà có sự thay đổi
về nội hàm tuỳ theo việc mở rộng tri thức. Như vậy, việc giải bài tập vật lí thực
chất là vận dụng các kiến thức khái quát đã có vào các tình huống vật lí cụ thể,
đó là quá trình đi từ cái chung đến cái riêng.
* Phân tích tư duy giải bài tập vật lí

19
Đối với học sinh ở các lớp khác nhau, việc giải bài tập vật lí thường có khó
khăn đặc biệt. Các bài tập vật lí thay đổi theo các đặc điểm bề ngoài của tình huống
và đặc điểm tiêng của mối liên hệ giữa các đại lượng cho trong bài tập.
Mục đích hoạt động của giáo viên là trong khi dạy giải một cách hệ thống
hàng loạt các bài tập thuộc một dạng nào đó nhằm cung cấp cho người học kỹ
năng phân tích hiện tượng vật lí dựa vào hàng loạt các dấu hiệu để nhận ra dạng
bài tập đó với mục đích áp dụng được các khái niệm, định luật để tìm ra lời giải
cuối cùng. Ở đây đã diễn ra sự phân loại các kiểu ra điều kiện và các cách giải
được áp dụng cho điều kiện đó.
Trong quá trình giải bài tập vật lí, giáo viên có thể thấy học sinh rơi vào
các trường hợp sau:

- Khi giải một số bài tập xác định, có những trường hợp các bài tập được
đưa về dạng bài tập đã biết (tức là nhận thức được bài tập đã được giải bằng
cách xác định) và giải đúng.
- Có trường hợp nhận ra dạng bài tập nhưng không giải được
- Có trường hợp giải được bài tập nhưng không nhận ra dạng của chúng
- Những trường hợp còn lại là không đưa các bài tập về dạng của chúng
và không giải được chúng.
Như vậy, dường như ở học sinh có mối liên hệ rõ ràng giữa giải được bài
tập và nhận dạng sơ bộ các bài tập và ngược lại. Việc nhận dạng sơ bộ các bài
tập thực chất là nhận ra được cơ sở định hướng để giải quyết bài tập đó.
Việc nhận dạng sơ bộ các bài tập là điều kiện cơ bản để tái hiện cách giải
cụ thể đã biết.
Tuy nhiên, trong toàn bộ tính chất phức tạp của hoạt động này, nó chưa
vượt ra khỏi phạm vi tư duy phân loại mang tính kinh nghiệm. Sơ bộ nhận dạng
được các bài tập là điều kiện cần nhưng chưa đủ, vấn đề mấu chốt không phải
chỉ là như vậy mà phải làm sao cho học sinh tự tìm thấy lời giải bài tập mới,
ngay cả đó là những bài tập chỉ ở dạng đơn giản. Muốn vậy, việc phân tích hiện
tượng vật lí cụ thể trong bài để xác định chính các các quy luật chi phối các hiện
tượng là chìa khoá dẫn tới thành công trong giải bài tập vật lí.

×