Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.49 KB, 12 trang )

NNNnựm 5
nh viên tham gia:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
MÔN HỌC
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
GVHD: PGS.TS Hồ Tiến Dũng
Lớp: 12CH04 (Cuối tuần)
Thực hiện: Nhóm 2
Thành viên tham gia:
1. Đoàn Thị Lệ Hằng
2. Nguyễn Thanh Hằng
3. Trần Thị Tuyết Hậu
4. Trần Thị Thu Hiền
5. Lương Trung Hiếu
6. Đặng Văn Dũng
7. Trần Xuân Phương
8. Nguyễn Lê Kim Phượng
9. Võ Thảo Nguyên
10. Nguyễn Phương Nghiệp
11. Lê Nguyên Thủy
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
A – CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I - Phân bố công việc
1. Khái niệm:
Phân bố công việc là định rõ nội dung của từng công việc và xác định cách
chia công việc trong phạm vi của một tổ chức.
Nhiều công việc kết hợp thành tổ công việc, nhiều tổ công việc kết hợp
thành nhóm công việc.
Để phân bố công việc, trước tiên phải phân tích công việc sau đó mới triển
khai công việc. Nhưng trong sản xuất và đo lường thì phân bố công việc sau khi


đã phân bố sản phẩm và điều phối trang thiết bị.
* Cần phân biệt phân bố công việc và giải quyết công việc
Giải quyết công việc là sắp xếp thứ tự các công việc được thực hiện ở nơi
làm việc và bố trí việc thực hiện chúng trên máy móc vào những thời điểm cụ thể.
* Sự cần thiết phải phân công công việc rõ ràng
Mỗi công nhân có thể thực hiện bất kỳ công việc nào với mức độ thành thạo
khác nhau.
Nếu như phân cho công nhân một công việc nào đó đúng chuyên môn, thì
chi phí thực hiện công việc sẽ thấp hơn so với không đúng chuyên môn.
Mục tiêu của phân công công việc là tìm sự phân công công việc tối ưu (chi
phí thấp nhất và mang lại hiệu quả cao).
2. Cách sắp đặt công việc theo lối cổ truyền
Để giảm tình trạng quá tải, nhà quản lý cần phải nghiên cứu những công
việc chung; những nôi dung, yếu tố của từng công việc; triển khai, bổ sung những
phương pháp mới; từ đó làm nảy sinh thêm những vấn đề mới cần giải quyết.
Có 3 cách sắp đặt công việc theo lối cổ truyền: sơ đồ thực hành, sơ đồ hoạt
động và sơ đồ phát triển. Các sơ đồ này làm dễ dàng hơn cho việc phân tích bên
trong công việc và những công việc liên đới.
* Sơ đồ thực hành: Mỗi công nhân chỉ thực hiện một số công việc thành
thạo nhất định và họ sẽ hoàn tất công việc này với thời gian nhanh nhất
- Ưu điểm: Chuyên môn hóa lao động. Hiệu quả công việc tăng lên.
- Khuyết điểm: Công việc nhàm chán. Ít hiệu quả trong các tổ chức
sản xuất lớn, công nghiệp cao.
* Sơ đồ vận hành: mỗi công nhân chỉ thực hiện một số công việc thành
thạo nhất định và họ sẽ hoàn tất các công việc này với thời gian nhanh nhất. Hoặc
công việc được giao cho một phòng, tổ, bộ phận sản xuất. Mỗi phòng, tổ, bộ phận
sản xuất thực hiện một chuỗi các công việc thành thạo theo một quy trình vận
hành nhất định hợp với thói quen, chuyên môn của mình, có tính chất lặp đi lặp lại
và hoàn tất chu kỳ công việc của mình trong thời gian ngắn nhất.
- Ưu điểm: Người công nhân làm việc chung với phòng, tổ, bộ phận sản

xuất với nhau; đánh giá dễ dàng tỷ lệ sản xuất; Giảm thời gian chết cho công nhân
và máy móc thiết bị.
- Khuyết điểm: Chưa phân tích tỉ mỉ cho từng công việc nhằm giảm bớt
thời gian nhàn rỗi cho công nhân và máy móc thiết bị.
* Sơ đồ hoạt động: chia hai sự vận hành thành những công việc quan trọng
nhỏ (được thực hiện bởi công nhân và máy móc), chia chúng bằng một đường
thẳng đúng theo tỷ lệ thời gian.
- Ưu điểm: Giảm bớt thời gian chết của công nhân hoặc máy móc.
* Sơ đồ phát triển: sơ đồ này phát triển từ sơ đồ vận hành nhưng phân tích
tỉ mỉ công việc thành 5 loại công việc chính:
 Thi hành: công việc chính trong từng vị trí sản xuất được giao cho các
công nhân thành thạo thực hiện.
 Chuyên chở: công việc di chuyển qua lại giữa các vị trí, bộ phận sản
xuất khác nhau.
 Lưu trữ: công việc duy trì khoảng cách trong dây chuyền sản xuất,
giữa các bộ phận (chờ đợi, nghỉ).
 Kiểm tra: công việc kiểm soát lẫn nhau trong dây chuyền sản xuất,
giữa các bộ phận.
 Trì hoãn: công việc tạm ngưng, nghỉ ngơi trong dây chuyền sản xuất,
giữa các bộ phận.
- Ưu điểm: Mở rộng mối quan hệ; hợp lý hóa, khoa học hơn; phù hợp
với nền sản xuất hiện đại; nhà quản lý am hiểu về người công nhân của mình hơn
và chịu trách nhiệm về công việc của họ.
Bảng 1: Phương pháp sắp đặt cổ truyền
Hoạt động Phương pháp phân tích
Những việc lặp đi, lặp lại trong một chu kỳ
ngắn và chậm để điều tiết lượng hàng sản
xuất, đặt công nhân ở một chỗ cố định
Sơ đồ vận hành, những nguyên tắc
tiết kiệm động tác

Những công việc lặp đi lặp lại thường nhật
trong một chu kỳ và điều tiết số lượng hàng
hóa cao, người công nhân làm chung với
nhóm hay những công nhân khác
Sơ đồ hoạt động. Sơ đồ công nhân
máy móc – Sơ đồ phát triển ngang
Tất cả sự chuyển đổi những động tác hỗ
tương những công nhân, vị trí của từng
công việc; Một chuỗi công việc
Sơ đồ phát triển của những đồ thị
3. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến phân bố công việc
Nhiệt độ, độ ẩm, tiếng động, ánh sáng, không khí xung quanh đều có tác
động đến công việc. Hiệu quả công việc giảm nếu công nhân làm việc trong môi
trường có nhiệt độ cao. Tiếng động, khí thở, ánh sáng quá độ và những sự thay đổi
khác của môi trường đều tác hại đến năng suất, chúng còn tác hại đến sức khỏe và
sự an toàn của người lao động.
4. Luân chuyển và mở rộng công việc
Luân phiên công việc (luân chuyển): là di chuyển người công nhân vào một
công việc khác, một vị trí khác nào đó trong một thời gian ngắn, sau đó đưa họ về
vị trí ban đầu.
- Ưu điểm: Giảm được sự nhàm chán và tính đơn điệu trong công việc.
- Nhược điểm: Mức độ thành công phụ thuộc vào nhiều vào hoàn cảnh
khác nhau, vào giới hạn của hệ thống máy móc thiết bị trong các phân xưởng, các
giới hạn liên kết hay không liên kết.
Mở rộng công việc: là tăng thêm những nhiệm vụ, tăng thêm các nhân tố
kích thích vào sẽ làm giảm những tác động xấu do công việc có tính quá đơn giản
và quá chuyên môn.
* Mục đích của việc luân chuyển và mở rộng công việc:
Tái thiết kế công việc hoặc sửa đổi công việc sao cho người lao động có thể
cảm thấy cuốn hút hơn và có trách nhiệm hơn.

Mở rộng công việc theo hai cách cơ bản sau:
 Nhiều việc dùng tính chất và kỹ năng làm việc có thể bổ sung vào.
 Các việc có tính chất khác nhau nhưng giống nhau về kỹ năng có thể
được thêm vào.
Một công việc được mở rộng đưa ra 4 cơ hội cho người lao động:
 Tính đa dạng, cơ hội sử dụng các kỹ năng khác nhau.
 Sự tự quản, cơ hội để thực hiện quyền kiểm soát đối với việc bằng
cách nào khi nào công việc được hoàn thành.
 Sự nhận biết nhiệm vụ được giao, cơ hội để chịu trách nhiệm toàn bộ
hay chương trình công việc.
 Sự phản hồi, cơ hội để nhận được thông tin nóng.
5. Nâng cao chất lượng công việc
Nâng cao chất lượng công việc là thiết kế lại nội dung công việc để nó có ý
nghĩa hơn và đem lại sự phấn khởi qua việc tạo điều kiện cho công nhân tham gia
vào việc hoạch định, tổ chức điều khiển công việc của họ.
- Ưu điểm: Mang lại sự hài lòng cho người lao động và nâng cao hiệu
quả của tổ chức.
Hai điều kiện để nâng cao chất lượng công việc:
 Việc quản lý phải cung cấp thông tin, mục tiêu và hiệu suất công tác
mà trước đây không thích hợp với công nhân.
 Môi trường làm việc trong tổ chức: thân thiện, công bằng để đạt được
hiệu quả cao nhất.
Hai điều kiện nâng cao chất lượng của người công nhân có thể định hướng
bởi quan điểm quản lý truyền thống:
 Từng người làm công đều được xem là nhà quản lý. Mỗi người phải
có quan hệ với các hoạt động về kế hoạch, tổ chức, kiểm tra công việc của mình.
 Cơ cấu tổ chức phải cố gắng biến công việc thành trò chơi, làm cho
công việc trở nên vui vẻ. Nếu công việc của một công nhân mang lại phần thưởng
trò chơi đã được chơi thì công nhân sẽ phấn khởi với công việc của họ.
II - Tiêu chuẩn sản xuất và hoạt động

1. Khái niệm
Tiêu chuẩn sản xuất là những chuẩn mực đặt ra để quá trình sản xuất sản
phẩm/dịch vụ có hiệu quả và năng suất cao
Có 2 cấp tiêu chuẩn khác nhau:
 Tiêu chuẩn cấp bộ phận: là tiêu chuẩn sản xuất của một phòng, tổ, bộ
phận sản xuất do nhà quản lý lập ra. Đây là căn cứ để phân bố công việc cho một
tổ, bộ phận sản xuất trong nhà máy như tiêu chuẩn chất lượng, khối lượng, giá
phí, ngày giao hàng…
 Tiêu chuẩn cấp nhà máy: là tiêu chuẩn sản xuất của một nhà máy, bao
gồm tất cả các tiêu chuẩn sản xuất của từng bộ phận.
Nhà quản lý thường đối diện với nhiều hạn chế đối lập nhau. Vì vậy phải
cân nhắc phân bố hợp lý công việc cho các bộ phận sản xuất, đặc biệt là tiêu
chuẩn chi phí.
2. Cách sử dụng tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn lao động là xác định định mức cho người lao động. Tiêu chuẩn
này đánh giá khả năng và sự thành thạo của công nhân, để dự đoán, hoạch định và
kiểm soát các hoạt động.
Tiêu chuẩn sản xuất đóng vai trò quan trọng, quyết định giá phí sản xuất,
được dùng để hoạch định, tổ chức và kiểm soát trong quá trình sản xuất.
III - Đo lường công việc
Đo lường công việc là việc xác định mức độ và số lượng lao động trong
nhiệm vụ sản xuất và hoạt động. Khi xác lập một chuẩn lao động cần xác định:
 Ai là một công nhân “trung bình”?
 Phạm vi, khả năng nào thích hợp để đo lường?
 Dĩa cân nào được dùng để đo lường?
1. Chọn người lao động trung bình
Người lao động khác nhau không chỉ phải ở đặc điểm thể lực như chiều
cao, sức khỏe mà còn ở cường độ làm việc tốt hay không? Do đó, để chọn lao
động trung bình thì tốt nhất là quan sát nhiều công nhân và ước đoán khả năng
trung bình của họ.

2. Phạm vi thành thạo
Những điểm chính khi xác định phạm vi thành thạo là:
 Phạm vi phải được chỉ định trước khi xác định tiêu chuẩn.
 Tiêu chuẩn và phạm vi khả năng thực hiện tiếp theo phải được đo
lường cả hai.
3. Những kỹ thuật đo lường công việc
Có 6 cách (phương pháp) căn bản để thiết lập một tiêu chuẩn thời gian hay
công việc:
 Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc: đối với nhiều
công việc trong nhiều tổ chức, đặc biệt là trong lĩnh vực sử dụng nhiều lao động,
các tiêu chuẩn lao động quy ước không đơn giản được xác lập. Lượng sản phẩm
cho một ngày lao động sòng phẳng không được quan tâm đến. Kết quả là quản lý
kém, hoặc không có hiệu quả.
 Sử dụng phương pháp dữ kiện quá khứ: sử dụng dữ liệu quá khứ như
là những hướng dẫn chính để xác lập các tiêu chuẩn.
- Ưu điểm: Mau chóng, đơn giản, sẽ và có thể tốt hơn là không biết gì
về việc xác lập chuẩn công việc.
- Nhược điểm: Quá khứ có thể không giống như hiện tại.
 Sử dụng phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp: dùng phương
pháp “bấm giờ” hay “tính giờ công việc” để xác định tiêu chuẩn công việc. Là
phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất để xác lập tiêu chuẩn công việc trong các
xí nghiệp.
 Sử dụng phương pháp nghiên cứu thời gian xác định: nghiên cứu thời
gian bằng đồng hồ bấm giờ và qua các thước phim.
- Ưu điểm: Loại trừ những phản ứng không có tính tiêu biểu ở những
công nhân khỏi những nghiên cứu thời gian chính.
- Nhược điểm: Trong khi sử dụng nếu yếu tố công việc không được
ghi lại, hoặc chúng không được ghi lại một cách phù hợp thì sự tính giờ sau này sẽ
không chính xác.
 Sử dụng phương pháp lấy mẫu công việc: mục đích là đánh giá tỷ lệ

thời gian người công nhân được dành cho những hoạt động công việc. Bao gồm 3
bước như sau:
- Xác định điều kiện nào gọi là “làm việc”, điều kiện nào là “ không làm
việc”. Không làm việc thì bao gồm tất cả các hoạt động không được xác định
chuyên biệt như làm việc.
- Quan sát hoạt động ở những khoảng thời gian có chọn lựa, ghi lại
người đó có làm việc hay không.
- Tính toán tỷ lệ thời gian mà người công nhân tham gia vào làm việc (P)
= x/n.
 Kết hợp từ phương pháp 2 với phương pháp 5.
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
B - ỨNG DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ DẦU TIẾNG
I - THÔNG TIN TỔNG QUÁT
Công ty Cổ phần Gỗ Dầu Tiếng là doanh nghiệp khai thác, chế biến, sản
xuất ghép ván và các mặt hàng trang trí nội thất bằng gỗ nhằm đáp ứng nhu cầu
thị trường trong nước và quốc tế. Tổng quy mô của công ty 50.173m
2
, bao gồm 01
văn phòng và cửa hàng trưng bày tại công ty, 02 phân xưởng sản xuất, 01 nhà kho
và 01 căn tin phục vụ cơm trưa cho cán bộ công nhân viên của công ty.
1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
NHÀ MÁY CB GỖ LONG HÒA
P.SẢN XUẤT-ĐẦU TƯ
P.TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
KHO VẬT TƯ
BẢO VỆ
XƯỞNG GHÉP
CƠ ĐIỆN
KCS
KỸ THUẬT

GHÉP
THỐNG KÊ TỔNG HỢP
THỐNG KÊ SẢN XUẤT
KHO TP
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
XƯỞNG SƠ CHẾ
THỐNG KÊ SẢN XUẤT
CƯA XẺ
SẤY
2. Máy móc thiết bị chủ yếu
Máy cưa, máy xẻ, máy hấp và tẩm gỗ, máy sấy, máy ép chân không, máy
phát điện, máy đo độ bền sản phẩm, máy đo độ bền bề mặt gỗ, máy phun sương
và thiết bị dụng cụ quản lý. Ngoài ra, công ty còn có nhiều máy móc thiết bị khác,
xe nâng… Hệ thống máy móc thiết bị Công ty đang sử dụng có công nghệ tiên
tiến, tính đồng bộ cao đáp ứng nhu cầu sản xuất của đơn vị.
3. Hàng hóa, nguyên liệu, vật tư và các nhà cung cấp chủ yếu
Kỹ thuật
Nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty hiện nay chủ yếu là gỗ cao su chưa
qua sơ chế. Một phần nguyên liệu đầu vào của công ty do Công ty TNHH MTV
cao su Dầu Tiếng phân bổ, phần còn lại công ty đấu thầu hoặc mua trực tiếp từ
vườn cao su thanh lý của các công ty và chủ vườn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4. Thị trường tiêu thụ
Thị trường Việt Nam.
5. Kênh phân phối
Tất cả các sản phẩm đều được công ty giao trực tiếp đến các đơn vị tiêu thụ.
6. Các nhà quản lý, điều hành
Hoạt động của công ty hiện nay do ông Nguyễn Thanh Được là Giám đốc
điều hành trực tiếp với khả năng quản lý tốt. Bên cạnh đó, người đứng đầu các bộ

phận của công ty như sản xuất, kinh doanh, kế toán… đều đã có kinh nghiệm làm
việc. Do đó, việc điều hành quản lý hoạt động công ty khá thuận lợi và đạt hiệu
quả cao.
7. Tình hình nhân viên, công nhân
Tính đến ngày 15 tháng 3 năm 2014, tổng số lao động của Công ty là 409
người (trong đó lao động nữ 124 người, chiếm tỷ lệ 30,6%), cụ thể:
+ Quản lý doanh nghiệp: 16 người, chiếm tỷ lệ: 3,9%
+ Công nhân khai thác gỗ: 37 người, chiếm tỷ lệ: 9,1%
+ Công nhân xưởng sơ chế: 231 người, chiếm tỷ lệ: 56,5%
+ Công nhân xưởng ghép: 125 người, chiếm tỷ lệ: 30,5%
Công ty chủ yếu sử dụng lao động địa phương, ngành nghề hoạt động của
công ty sử dụng lao động phổ thông. Hiện tại, Công ty tuyển dụng lao động tại địa
phương, mức độ phụ thuộc vào người lao động không cao. Mức lương bình quân
đối với lao động trực tiếp là 5 triệu đồng/người và lao động gián tiếp trung bình là
6 triệu đồng/người.
Công ty đảm bảo về an toàn lao động bằng hình thức không tăng ca hay làm
ca đêm, cũng như đảm bảo về đời sống cho công nhân an tâm làm việc.
II - PHÂN BỐ CÔNG VIỆC CHO CÔNG NHÂN SẢN XUẤT TẠI NHÀ
MÁY CHẾ BIẾN GỖ LONG HÒA
1. Bố trí nhân sự
- Quản đốc: 1 người
- 02 phó quản đốc và 03 nhân viên giúp việc cho quản đốc nhà máy.
- Nhân viên: 350 người
2. Nhiệm vụ
- Chọn lọc, phân loại gỗ cao su.
- Xẻ gỗ thành các đoạn nhỏ phục vụ cho việc ghép gỗ để sản xuất.
- Sơ chế gỗ: dán, hấp, sấy để tạo độ bền.
- Lắp ráp các bộ phận làm thành sản phẩm hoàn chỉnh.
- Sơn, đánh bóng sản phẩm đã hoàn tất.
- Đóng thùng các thành phẩm.

3. Phân công công việc
Để đảm bảo việc phân công công việc hiệu quả, phù hợp, quản đốc kết hợp
giữa kinh nghiệm, kỹ năng, đặc điểm cá tính trong quá trình phân công công
việc, cụ thể:
 Phân công công việc theo trình độ chuyên môn: P
hân công công việc
phù hợp với kinh nghiệm là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến mức độ đánh giá nhân
viên chính xác hay không chính xác. Kết quả
công việc phù hợp với kinh nghiệm
rất cần thiết, ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả công việc của nhân viên, từ đó dẫn
đến ảnh hưởng kết quả đánh giá của lãnh đạo. Việc phân công công việc không phù
hợp còn ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý làm việc của công nhân viên.
 Phân công theo năng lực/kỹ năng: Ngoài phân công công việc theo
kinh nghiệm, phân công công việc theo năng lực/kỹ năng của nhân viên rất quan
trọng. Ngày nay, để làm việc hiệu
quả, nhân viên không phải chỉ cần trình độ,
kiến thức mà rất cần những kỹ năng
khác không kém phần quan trọng. Các kỹ
năng “bẩm sinh” của nhân viên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
- Khả năng tập trung: Khả năng tập trung để hoàn tất các thao tác
nhanh chóng và ít sai sót.
- Khả năng chịu áp lực công việc: Đó là khả năng nhấn mạnh đến độ
chính xác, thực hiện các phương pháp đã thiết lập và đảm bảo công việc được thực
hiện theo những phương thức đã hoạch định.
 Phân công theo cá tính: Mỗi công nhân đều cần có tính tỉ mỉ, cẩn thận và
có trách nhiệm để làm nên những sản phẩm có chất lượng cao, thẩm mỹ và an toàn
cho người sử dụng.
4. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến việc phân bố công việc
Nhiệt độ và không khí xung quanh đều tác động đến công việc. Để cải thiện
hiệu quả công việc trong những ngày nắng nóng cho công nhân thì công ty lắp đặt hệ

thống phun sương trên mái nhà xưởng.
Ở nhà máy chế biến gỗ thì luôn có tiếng động lớn và bụi trong không khí tác
hại đến năng suất, sức khỏe và sự an toàn của người lao động nên vào những thời
điểm như từ tháng 2 đến tháng 5 là thời gian sản xuất cao điểm nhưng ban giám đốc
công ty không tổ chức sản xuất tăng ca.
5. Tiêu chí đánh giá công việc của công nhân sản xuất
Các công đoạn sản xuất của công nhân sản xuất bao gồm: gỗ cao su được
phân loại => xẻ nhỏ => tẩm hóa chất => sấy => bôi keo và dán thành từng kích cỡ
phù hợp với yêu cầu sản xuất => lắp ráp thành sản phẩm => đánh bóng/sơn (nếu
cần) => đóng thùng. Do đó, tiêu chí đánh giá công nhân căn cứ trên:
- Thời gian hoàn tất các thao tác trong dây chuyền sản xuất;
- Số lỗi trên sản phẩm/thành phẩm;
- Quy trình và phương pháp làm việc.
III - ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT
Thực hiện đo lường công việc của công nhân sản xuất theo các phương
pháp sau:
1. Phương pháp dữ liệu quá khứ
Sử dụng các tiêu chuẩn về thời gian hoàn thành các thao tác tại các công
đoạn sản xuất đã đo lường trước đây để đặt mục tiêu về thời gian sản xuất cũng
như số lỗi kỹ thuật trên mỗi sản phẩm làm tiêu chuẩn tại Công ty Cổ phần Gỗ Dầu
Tiếng.
2. Phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp
Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế tại các công ty sản xuất khác trong ngành
trên địa bàn tỉnh Bình Dương cho thấy: Thời gian làm việc của công nhân Công ty
Cổ phần Gỗ Dầu Tiếng ở các công đoạn sản xuất nhiều hơn so với công nhân các
công ty khác nên Giám đốc đã triển khai phương pháp đo lường trực tiếp là bấm
giờ, cụ thể: Thời gian tiêu chuẩn cho mỗi thao tác xẻ gỗ tại các công ty khác là 2
phút.
Tiến hành đo lường thực tế như sau: chúng tôi tiến hành bấm thời gian 6
công nhân phụ trách xẻ gỗ trong 5 ngày liên tiếp. Cứ mỗi lần công nhân cầm gỗ

đến máy xẻ thì sẽ bấm thời gian cho đến khi xẻ xong cây gỗ đó. Gỗ nguyên liệu
tại nhà máy là loại gỗ nguyên liệu đã được cắt thành từng đoạn dài khoảng 4m, và
công nhân phải xẻ thành từng tấm ngang 20cm và dày 5cm. Cuối công đoạn này
công nhân phải xẻ thành các đoạn dài 40cm để đưa vào máy tẩm và hấp. Lấy thời
gian tổng cộng của 6 công nhân xẻ gỗ trong 5 ngày chia cho tổng số cây gỗ xẻ
trong 5 ngày. Chúng tôi tìm được thời gian trung bình xẻ 1 cây gỗ là 25 phút =>
tương đương 2,7 phút/thao tác xẻ gỗ => cao hơn thời gian trung bình của ngành là
1,3 phút.
 Cần sắp xếp địa điểm đặt gỗ nguyên liệu thuận tiện cho công nhân khi
lấy gỗ, kiểm tra độ bén của lưỡi cưa… để giảm thời gian xẻ gỗ.
3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thời gian được định sẵn
- Áp dụng đối với công việc chưa thực hiện nhưng đã có kế hoạch: lên kế
hoạch sản xuất các sản phẩm mới theo đơn đặt hàng của đối tác.
- Nghiên cứu thời gian bằng đồng hồ bấm giờ và qua các thước phim: tiến
trình lập thời gian định sẵn.
- Giám sát công việc: sử dụng 1 người công nhân và máy ghép gỗ.
- Ghi nhận từng yếu tố công việc: từng thao tác phun keo và đưa gỗ vào
máy ghép.
- Lập bảng thời gian định sẵn cho các yếu tố khác nhau và ghi lại những
đơn vị thao tác cho các yếu tố khác nhau đó.
- Thêm vào tổng số các đơn vị thao tác cho tất cả các yếu tố.
- Ước tính một khoảng trừ hao cho thời gian cá nhân, những trì hoãn và mệt
mỏi trong những đơn vị thao tác.
- Thêm vào những đơn vị thao tác thực hiện công việc và những đơn vị trừ
hao cho một thao tác chuẩn cùng một lúc và chuyển những đơn vị trừ hao này
thành thời gian thực tế tính bằng phút hay giờ. Thời gian tổng cộng này là tiêu
chuẩn thời gian định sẵn.
4. Phương pháp lấy mẫu công việc
Gồm 3 bước:
- Xác định điều kiện nào gọi là “làm việc”: xếp gỗ vào nồi, trộn hóa chất

vào nước, đốt lò thời gian chờ đợi gỗ thấm hóa chất là thời gian “không làm
việc” của công nhân.
- Quan sát hoạt động ở những khoảng thời gian có chọn lựa, ghi lại.
- Tính toán tỷ lệ thời gian mà người công nhân tham gia vào làm việc
(P), thời gian sử dụng trong hoạt động hấp, tẩm hóa chất cho gỗ là:
P = x/n = 13/15= 0,87
Với: x= 13 là số lần công nhân hấp, tẩm gỗ
N= 15 là số lần quan sát./.

×