Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM&DV Nga Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.87 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM&DV Nga Việt, em nhận thấy
trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn gây tổn
thất cho công ty. Nhận thấy vai trò của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH
TM&DV Nga Việt”. Khóa luận đã hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về quản trị rủi ro, nội
dung của quản trị rủi ro, quy trình quản trị rủi ro từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Trong chương này, khoá luận đã tổng hợp một số khái niệm cơ bản về rủi ro, quản trị
rủi ro, nội dung của quản trị rủi ro đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM&DV Nga
Việt giai đoạn 2010 - 2012.
Trong chương này, khoá luận đã nêu khái quát về công ty TNHH TM&DV Nga Việt.
Phân tích các dữ liệu thu thập được, đánh giá về thực trạng, nguyên nhân ảnh hưởng,
kết quả của công tác quản trị rủi ro của công ty.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH
TM&DV Nga Việt.
Kết quả chương 3 là những đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM&DV Nga Việt.
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, là sinh viên khoa quản
trị doanh nghiệp thương mại, với sự cố gắng học tập của bản thân và sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo trong trường. Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường,
em đã trau dồi được một lượng kiến thức vô cùng quý giá và có ích cho bản thân. Bên
cạnh đó, thời gian được thực tập tại công ty TNHH TM&DV Nga Việt đã giúp em vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Dựa vào đó em đã hoàn thành khóa luận


với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM&DV Nga
Việt”.
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Thương Mại, khoa quản trị doanh nghiệp, bộ môn Nguyên lý quản trị,
đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích và đào tạo em trở thành một cử nhân có ích
cho xã hội.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Hùng
đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị phòng kinh doanh của công ty
TNHH TM&DV Nga Việt, đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập tại công ty.
Sinh viên
Phạm Thị Huyền
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT Tên bảng Trang
1
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM&DV
Nga Việt trong 3 năm 2010, 2011 và 2012
2
Bảng 2.2: Tỷ lệ rủi ro tính theo số lượng hợp đồng của công ty TNHH
TM&DV Nga Việt giai đoạn 2010 - 2012
3
Bảng 2.3: Bảng danh mục rủi ro, nguyên nhân và các biện pháp hạn
chế rủi ro
4
Bảng 2.4: Cơ cấu rủi ro của công ty TNHH TM&DV Nga Việt giai
đoạn 2010 - 2012
5

Bảng 2.5: Kết quả đánh giá các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH TM&DV Nga Việt giai đoạn 2010 - 2012
6
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty TNHH TM&DV Nga
Việt
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Diễn giải
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 TM&DV Thương mại và Dịch vụ
3 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
4 WTO Tổ chức thương mại thế giới
5 ĐVT Đơn vị tính
6 RR Rủi ro
7 HĐ Hợp đồng
iv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nhiều công ty doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các công ty và doanh nghiệp
nhỏ và vừa họ thường bị cuốn theo vòng xoáy của công việc phát sinh hàng ngày (sản
xuất, mua, bán hàng, tìm kiếm khách hàng, giao hàng, thu tiền, ). Hầu hết những
công việc này được giải quyết theo yêu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu giải quyết đến đó
chứ không được hoạch định hay đưa ra chiến lược một cách bài bản, quản lý một cách
có hệ thống và đánh giá hiệu quả một cách có khoa học. Các cấp quản lý họ bị các
công việc “dẫn dắt” đến mức “lạc đường” lúc nào không biết, không định hướng rõ
ràng mà chỉ thấy ở đâu có lối thì đi, mà càng đi lại càng lạc đường. Đó là cái mà các
công ty và doanh nghiệp Việt Nam cần phải thay đổi trong xu hướng toàn cầu hóa hiện
nay, bởi hiện nay chúng ta đang ngày cạnh tranh với các công ty, doanh nghiệp hùng
mạnh trên thế giới và việc các công ty, doanh nghiệp phải xác định rõ ràng được mục
tiêu, hướng đi, vạch ra một con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối

ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép. Và quản trị rủi ro
cho phép chúng ta hoàn thiện quá trình đó.
Quản trị rủi ro là một thành phần không thể thiếu trong các nhà quản trị. Ở đâu
cần có một hệ thống quản lý bài bản, chuyên nghiệp được vận hành tốt, ở đó không thể
thiếu các cuộc họp quan trọng bàn về quản trị rủi ro. Vì vậy mà nhiệm vụ hàng đầu
của bất kỳ một nhà quản trị nào phải hiểu rõ và nhận thức đúng đắn về công việc này
để không mắc những sai lầm mà đôi khi chúng ta phải trả giá bằng cả sự sống còn của
doanh nghiệp.Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH TM&DV Nga Việt, em thấy
công tác quản trị rủi ro của công ty còn nhiều hạn chế, cần phải được khắc phục. Trên
cơ sở đó em quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của
công ty TNHH TM&DV Nga Việt” được em lựa chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Bắt nguồn từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên để có thể tồn tại và nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường thì hoàn thiện công tác quản trị rủi ro là hết sức cần thiết
đối với công ty TNHH TM&DV Nga Việt.
1
Tổng quan tình hình đề tài nghiên cứu trước đó:
+ “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng công thương - chi nhánh Hà Nội”-
Nguyễn Văn Hải - Khoa Quản trị doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại - năm
2009.
Tác giả tập trung phân tích những rủi ro tín dụng, đưa ra các kết luận và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng để hạn chế những rủi ro đó
của công ty.
+ “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Trí Trung” - Luận văn tốt nghiệp - Nguyễn Thị Thủy - Khoa Quản trị
doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại năm 2010.
Tác giả đã đưa ra một số lý luận về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
đồng thời đề xuất những giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu những tổn thất trong hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH Trí Trung.
+ “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động

mua hàng của công ty Cổ phần dược trung ương Mediplantex” - Luận văn tốt nghiệp -
Lê Thị Thu - Khoa Quản trị doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại năm 2011.
Tác giả đã đưa ra một số lý thuyết về quản trị rủi ro trong hoạt động mua hàng,
từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
mua hàng tại công ty.
Toàn bộ những bài viết, luận văn trên đóng góp cho em cơ sở lý luận về quản
trị rủi ro trong doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có bài viết, đề tài nào nghiên cứu về
“Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM&DV Nga Việt”. Do đó
em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM&DV
Nga Việt” làm khoá luận.
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá và phân tích công tác quản trị rủi ro của
công ty, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công
ty TNHH TM&DV Nga Việt.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:
• Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về rủi ro trong doanh nghiệp và các phương pháp
quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
2
• Phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của công ty.
• Đề xuất một số giải pháp và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản tri rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá công tác quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM&DV Nga Việt.
Phạm vi về thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM&DV Nga Việt trong 3 năm 2010, 2011
và 2012. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo.
Phạm vi nội dung: Từ những thực trạng về rủi ro và công tác quản trị rủi ro của

công ty TNHH TM&DV Nga Việt , đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thu
thập dữ liệu dựa trên thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp khái quát , để
luận chứng, chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro của công ty,
từ đó có cơ sở để đưa ra giải pháp.
* Phương pháp thu thập số liệu:
Để nắm bắt thực trạng về rủi ro của công ty trong kinh doanh tại công ty TNHH
TM&DV Nga Việt và hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn của mình, em đã tiến
hành thu thập thông tin có liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Việc tiến
hành thu thập thông tin được tiến hành theo phương pháp thu thập các dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2010,
2011 và 2012, quy trình quản trị rủi ro tại công ty, vấn đề mua bảo hiểm cho những rủi
ro có thể xảy ra trong công ty. Các luận văn liên quan đến đề tài nghiên cứu của khóa
trước. Tài liệu ở phòng kinh doanh, kế toán của công ty cung cấp.
* Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp so sánh:
3
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giữa kỳ thực hiện với kỳ kế
hoạch, so sánh giữa các năm với nhau. Trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến
hành đánh giá các mặt mạnh, yếu, hiệu quả và không hiệu quả để tìm ra biện pháp
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty.
Phương pháp thống kê:
Phương pháp này được sử dụng để thống kê các kết quả điều tra được từ bản
điều tra, thống kê ý kiến của những điều được điều tra, các yếu tố tác động đến công
tác quản trị rủi ro của công ty.
Phương pháp tổng hợp khái quát:
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập được

cũng như các kết qủa đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về vấn đề đang nghiên
cứu. Khái quát rủi ro chính mà công ty gặp phải trong hoạt động kinh doanh của công
ty.
Tổng hợp lại thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty những thành tựu đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ hình vẽ và danh mục từ viết tắt. Kết cấu khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM&DV Nga Việt
giai đoạn 2010 - 2012.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM&DV
Nga Việt.
4
Chương 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Rủi ro và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về rủi ro:
Rủi ro theo nghĩa chung nhất được hiểu là điều không tốt lành, không tốt bất
ngờ xảy ra. Đây là cách hiểu thông thường nhất, những gì được coi là rủi ro luôn là
những điều con người không mong muốn. Khi “rủi ro” xảy ra luôn đồng nghĩa với
việc chủ thể tiếp nhận nó phải chịu một sự thiệt hại nào đó.
Rủi ro gắn với một khả năng xảy ra một biến cố không lường trước, biến cố mà
ta hoàn toàn không biết chắc được. Rủi ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và thực tế
hoặc rủi ro là sự không thể đoán trước được nguyên nhân dẫn đến kết quả thực khác
với kết quả dự đoán.
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro:
Theo quan điểm rủi ro gắn với những điều không may người ta quan niệm rằng:
rủi ro là sự không chắc chắn hoặc là các mối nguy hiểm, hay rủi ro là những kết quả

thực tế chênh lệch so với dự báo, rủi ro cũng có thể là sự mất mát, thương tổn, sự bất
lợi hay sự hủy diệt
Theo quan điểm rủi ro gắn với cả thiệt hại và may mắn thì cho rằng rủi ro có thể
là những điều xấu, điều không may và rủi ro cũng có thể là những điều tốt, điều may
mắn, thuận lợi, theo cách đánh giá này thì rủi ro được nhìn nhận một cách khách quan
hơn và đúng đắn hơn.
1.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là quá trình ngăn ngừa tiềm năng xuất hiện một kết quả không
mong đợi của các biến số sẽ xảy ra trong tương lai. Nói cách khác, quản trị rủi ro là
quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng,
kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất mất mát, những ảnh hưởng bất lợi
của rủi ro.
5
Quản trị rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là đối diện với rủi ro để lựa
chọn rủi ro nào sẽ lưu giữ và rủi ro nào phải chuyển giao (bảo hiểm).
Vai trò của quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu, kết quả kinh doanh như
mong đợi; giúp các doanh nghiệp giảm các khoản chi phí, trực tiếp và gián tiếp. Ngoài
ra, quản trị rủi ro còn giúp doanh nghiệp nắm bắt hiệu quả các cơ hội kinh doanh; giúp
doanh nghiệp tăng vị thế, uy tín của doanh nghiệp và nhà quản trị; giúp tăng độ an
toàn trong hoạt động của tổ chức. Từ đó là cơ sở vững chắc, để doanh nghiệp thực
hiện thành công các hoạt động kinh doanh mạo hiểm.
1.1.3. Sự cần thiết của quản trị rủi ro:
Trong hoạt động của doanh nghiệp luôn tồn tại những rủi ro tiềm ẩn và chúng
được phân loại thành từng nhóm, mỗi nhóm được phân biệt qua các tính chất đặc trưng
riêng của chúng. Các rủi ro trong cùng một nhóm sẽ có mức độ rủi ro khác nhau. Rủi
ro trong hoạt động của doanh nghiệp được chia thành các nhóm sau: rủi ro marketing,
rủi ro tài chính, rủi ro quản lý nguồn lực, rủi ro môi trường.
Cách thức phân loại ở trên chỉ nhằm gợi ý đưa ra các loại rủi ro mà doanh
nghiệp có thể phải đối mặt. Vấn đề phân loại rủi ro và đánh giá các ảnh hưởng của

chúng đối với doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Mặc dù sự kết hợp của các rủi ro
là một quá trình phức tạp và khó nhận thấy nhưng mỗi rủi ro riêng lẻ thường có một
ảnh hưởng nhất định trong tổng rủi ro của doanh nghiệp. Để các hoạt động của mình
được liên tục, các doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận. Mức lợi nhuận, hệ số tăng
trưởng và sự biến động của lợi nhuận này sẽ phụ thuộc vào các nguồn rủi ro khác
nhau. Do đó doanh nghiệp cần phải quản trị rủi ro để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của mình.
Quản trị rủi ro doanh nghiệp ngày nay được coi như là một bộ phận không thể
tách rời với chiến lược doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là, chiến lược của doanh
nghiệp sẽ được xem là không đầy đủ nếu thiếu vắng sự gắn kết với quản trị rủi ro.
Rủi ro và tính không ổn định luôn tồn tại mọi nơi trong cuộc sống của con
người và trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu môi trường kinh doanh quá nhiều
bất định mà không có biện pháp quản trị rủi ro tốt thì những nhà đầu tư sẽ chuyển sang
đầu tư cho các doanh nghiệp khác có khả năng quản trị rủi ro tốt hơn. Hơn nữa, quản
6
trị rủi ro không tốt sẽ làm tăng nguy cơ thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
dẫn đến kinh doanh không những không phát triển mà còn có nguy cơ đứng trước sự
sụp đổ. Vậy để quản trị rủi ro được tốt, các nhà quản trị cần thực hiện một số công
việc cụ thể. Doanh nghiệp cần dự kiến trước với chi phí nhỏ nhất các nguồn lực tài
chính cần thiết trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Kiểm soát các rủi ro bằng cách loại
bỏ, giảm nguy cơ hoặc di chuyển một cách hợp lý rủi ro cho các đối tác kinh tế. Đo
lường những hậu quả của rủi ro gây ra và dự kiến các biện pháp tổ chức nhằm giảm
thiểu thiệt hại về người và của đối với công ty.
Như vây, quản trị rủi ro trong doanh nghiệp là những biện pháp mang tính chủ
động nhằm phát hiện, phòng ngừa, loại bớt rủi ro để giảm nhẹ tổn thất trên cơ sở tính
toán và so sánh với chi phí quản trị rủi ro.
1.2. Các nội dung của quản trị rủi ro
1.2.1. Nhận dạng rủi ro:
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức. Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin về:

tên và loại rủi ro, các mối hiểm họa, các mối nguy hiểm.
Thứ nhất, mối hiểm họa là các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng khả năng xảy ra
hay tăng mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Bao gồm hiểm họa vật chất, hiểm họa tinh
thần và hiểm họa về đạo đức. Mối nguy hiểm là các yếu tố gây ra rủi ro, các nguyên
nhân của rủi ro. Mối nguy hiểm gồm có mối nguy hiểm tự có (khách quan) và mối
nguy hiểm do con người tạo ra (chủ quan). Còn nguy cơ rủi ro (tổn thất) là những đe
dọa, những khả năng dẫn đến rủi ro (tổn thất). Cơ sở nhận dạng rủi ro: dựa trên các số
liệu thống kê, dựa trên các thông tin thu thập được từ môi trường, dựa trên phân tích
hoạt động của doanh nghiệp, dựa trên kinh nghiệm, trực giác của nhà quản trị.
Các phương pháp nhận dạng:
Điều tra bằng bảng câu hỏi: là phương pháp sử dụng thông tin thu được từ các
câu hỏi đặt ra trong các tình huống nhất định để nhận dạng các rủi ro.
Dựa trên các báo cáo tài chính: A.H.Cridle sử dụng lần đầu tiên vào năm 1962.
Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính, nhà quản trị có thể nhận dạng được
các rủi ro, trước hết là các rủi ro tài sản cũng như các rủi ro khác.
7
Phương pháp lưu đồ: nhà quản trị xây dựng các lưu đồ về hoạt động kinh doanh
trong những điều kiện cụ thể. Từ đó, nhận dạng các rủi ro có thể phát sinh trong từng
bước, từng giai đoạn hoạt động.
Phương pháp thanh tra hiện trường: thông qua việc quan sát, cảm nhận, đánh
giá trực tiếp hoạt động của các bộ phận, các cá nhân, nhà quản trị nhận dạng các rủi ro
có thể xảy ra.
Dựa trên các số liệu thống kê: thông qua việc tham khảo hồ sơ lưu trữ về các
tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong tương
lai.
Khi nhận dạng rủi ro không nên chỉ sử dụng một phương pháp, cần kết hợp các
phương pháp nhận dạng. Việc nhận dạng rủi ro phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục và có hệ thống. Cần xây dựng bảng liệt kê rủi ro khi nhận dạng rủi ro. Nên chú
ý đến các tổn thất bất thường, các rủi ro chỉ xảy ra một lần duy nhất.
Rủi ro trong doanh nghiệp bao gồm: rủi ro kinh tế, rủi ro chính trị, rủi ro pháp

lý, rủi ro cạnh tranh, rủi ro thông tin, rủi ro văn hóa. Trong đó, rủi ro kinh tế từ suy
thoái kinh tế, khủng hoảng kinh tế; thâm hụt ngân sách, mất khả năng thanh toán nợ
nước ngoài; lạm phát cao, không kiểm soát được giá cả; những biến động bất lợi của
ngoại tệ, tỷ giá ngoại hối.
Rủi ro chính trị do tính ổn định về chính trị; các quan điểm về đầu tư nước
ngoài, xuất nhập khẩu; quyền sở hữu không chắc chắn, quốc hữu hóa và sung công;
thất thoát vốn ra nước ngoài; các chính sách của nhà nước về hạn ngạch, thuế quan,
chính sách lao động, kiểm soát ngoại hối và tiền tệ, chính sách lãi suất quy định về
môi trường.
Rủi ro pháp lý do sự thay đổi hay khác biệt về luật pháp liên quan đến kinh
doanh, thiếu kiến thức về pháp lý, thiếu chặt chẽ trong hợp đồng kinh tế, vi phạm pháp
luật quốc gia, các tranh chấp, kiện tụng trong kinh doanh.
Còn rủi ro cạnh tranh doanh nghiệp gặp phải do thiếu thông tin về sản phẩm và
công nghệ của đối thủ cạnh tranh; sự cạnh tranh của hàng giả, hàng nhái; doanh nghiệp
chủ quan không thay đổi, nâng cao năng lực cạnh tranh; sự cạnh tranh không lành
mạnh, không công bằng.
8
Rủi ro thông tin do doanh nghiệp thiếu thông tin về các đối tác; thiếu thông tin
về sự thay đổi giá cả trên thị trường; thiếu thông tin về thay đổi công nghệ; thiếu thông
tin về khách hàng, thị trường mục tiêu.
Rủi ro văn hóa do không am hiểu phong tục tập quán; không am hiểu về lối
sống, ngôn ngữ, các giá trị, chuẩn mực ứng xử.
1.2.2. Phân tích rủi ro:
Phân tích rủi ro là một hoạt động cần thiết và quan trọng, nó cho phép nhà quản
trị biết được về các rủi ro và từ đó mới có thể kiểm soát được chúng. Phân tích rủi ro,
bao gồm: phân tích nguyên nhân (mối nguy hiểm) của rủi ro và các nhân tố ảnh
hưởng.
Nguyên nhân của rủi ro có thể là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ
quan. Nguyên nhân khách quan bao gồm: nguyên nhân từ điều kiện tự nhiên, nguyên
nhân từ môi trường kinh doanh. Còn nguyên nhân chủ quan bao gồm: chính sách quản

lý kinh tế vĩ mô sai lầm, chính trị không ổn định, hệ thống pháp luật thay đổi, ; sai
lầm của tổ chức, doanh nghiệp về chiến lược kinh doanh, sai lầm trong việc lựa chọn
chính sách, cơ chế quản lý của tổ chức; thiếu thông tin quản trị, thiếu kiến thức, kinh
nghiệm trong kinh doanh; do sơ xuất, bất cẩn, chủ quan hay mất tập trung trong hoạt
động; do thiếu tinh thần trách nhiệm, đạo đức, phẩm chất, sức khỏe, tinh thần của
các nhân viên; do buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, cạnh tranh không lành mạnh ; mâu
thuẫn, xung đột, hiểu nhầm trong quan hệ với đối tác hay khách hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong đó có thái độ của con người đối với rủi
ro. Thái độ là trạng thái tinh thần của con người đối với bối cảnh, môi trường và các
sự kiện, các ảnh hưởng tới họ. Thái độ của con người sẽ ảnh hưởng tới rủi ro và các
hoạt động quản trị rủi ro theo các chiều hướng khác nhau, có nhóm người thích rủi ro,
nhóm người bàng quan với rủi ro, nhóm người sợ rủi ro.
Có rất nhiều phương pháp phân tích rủi ro, trong đó có phương pháp thống kê
kinh nghiệm, phương pháp xác suất thống kê, phương pháp phân tích cảm quan,
phương pháp chuyên gia, phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động.
1.2.3. Đo lường rủi ro:
Đo lường rủi ro nhằm hiểu biết về rủi ro như: nguồn gốc của rủi ro, vùng hoạt
động của rủi ro và hậu quả của nó. Đo lường rủi ro nhằm tính chi phí rủi ro, xác định
9
được phương pháp xử lý rủi ro tiết kiệm nhất và định giá chi phí rủi ro. Đo lường rủi
ro còn nhằm kiểm soát rủi ro, chọn phương pháp có chi phí rủi ro thấp nhất. Khi bảo
hiểm được chọn làm phương pháp xử lý rủi ro thì nhà bảo hiểm sẽ là người định giá
bảo hiểm. Khi đo lường rủi ro cần đảm bảo các yêu cầu như: có độ tin cậy cao, hữu
ích, đảm bảo tính hệ thống, tiết kiệm.
Các chỉ tiêu đo lường:
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro/ tổn thất:
Mức độ nghiêm trọng của tổn thất xác định mức độ, quy mô của tổn thất xảy ra.
Thông thường, người ta xác định sự nghiêm trọng của tổn thất bằng cách lấy trung
bình giá trị thiệt hại của các tổn thất khi xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Tần suất của rủi ro/ tổn thất:

Tần suất của tổn thất thể hiện số lượng các tổn thất xảy ra trong một khoảng
thời gian nhất định. Các tổ chức có thể dựa trên các dữ liệu thống kê để xác định tần
suất của tổn thất. Nếu có số mẫu phân tích đủ lớn, có thể xác định xác suất xảy ra của
các tổn thất theo số lượng tổn thất xảy ra trên tổng số mẫu phân tích.
Chi phí của rủi ro/ tổn thất:
Chi phí của rủi ro là toàn bộ những thiệt hại mất mát về người và của trong việc
phòng ngừa, hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất được quy thành tiền. Phân loại theo
biểu hiện của chi phí gồm: chi phí hữu hình, chi phí vô hình. Còn phân loại theo các
biện pháp quản trị rủi ro gồm: chi phí phòng ngừa rủi ro, chi phí khoanh lại/ cách ly rủi
ro, chi phí khắc phục rủi ro, chi phí bồi thường rủi ro/ tổn thất, và chi phí chia sẻ rủi ro
Phương pháp đo lường rủi ro: sử dụng thang đo ảnh hưởng, thang đo khả năng
xảy ra và sắp xếp ưu tiên các rủi ro; sử dụng phương pháp chuyên gia để đo lường các
rủi ro có thể xảy ra. Đo lường rủi ro nhằm xác định các rủi ro cần được ưu tiên kiểm
soát và tài trợ khi cần thiết. Đo lường rủi ro giúp doanh nghiệp nhận rõ các rủi ro có
liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Thang đo ảnh hưởng
Đánh giá Ảnh hưởng tiềm năng
Nghiêm trọng Tất cả các mục tiêu đều không đạt
Nhiều Hầu hết các mục tiêu đều bị ảnh hưởng
Trung bình Một số chỉ tiêu bị ảnh hưởng, cần có sự nỗ lực điều chỉnh
Ít (nhỏ) Cần ít nỗ lực để điều chỉnh các chỉ tiêu
Không đáng kể Ảnh hưởng rất nhỏ, điều chỉnh bình thường
10
Thang đo khả năng xảy ra
Đánh giá Xác suất
Hầu như chắc chắn xảy ra Có thể xảy ra nhiều lần trong một năm
Dễ xảy ra Có thể xảy ra một lần/ năm
Có thể xảy ra Có thể xảy ra trong thời gian 5 năm
Khó xảy ra Có thể xảy ra trong thời gian 5 - 10 năm
Hiếm khi xảy ra Có thể xảy ra sau 10 năm

Sắp xếp thứ tự ưu tiên
Ảnh hưởng/Xác
suất
Không
đáng kể
Ít
Trung
bình
Nhiều
Nghiêm
trọng
Hầu như chắc chắn
xảy ra
Trung bình Trung bình Cao Cao
Dễ xảy ra Thấp Trung bình Trung bình Cao
Có thể xảy ra Thấp Trung bình Trung bình Cao Cao
Khó xảy ra Thấp Trung bình Trung bình Cao
Hiếm khi xảy ra Thấp Trung bình Cao
Các số liệu được sử dụng để đo lường rủi ro: số liệu thống kê về tỷ lệ sản phẩm
hư hỏng, sai lỗi, khiếu nại của khách hàng, số lượng công nhân bỏ việc, doanh số hàng
tháng/năm Số liệu thống kê về lượng đơn hàng, mẫu mã phải sản xuất. Lưu đồ hoạt
động của doanh nghiệp và các báo cáo tài chính của ít nhất 2 năm gần nhất.
1.2.4. Kiểm soát rủi ro:
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
các chương trình hành động, để né tránh, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi của rủi ro đối với tổ chức.
Kiểm soát rủi ro giúp tổ chức đạt được mục tiêu kinh doanh, nắm bắt có hiệu
quả các cơ hội kinh doanh. Kiểm soát rủi ro còn giúp giảm các khoản chi phí và đảm
bảo tính an toàn trong hoạt động của tổ chức.
Nội dung kiểm soát rủi ro:

Né tránh rủi ro:
11
Né tránh rủi ro là việc thực hiện các biện pháp hạn chế hay loại bỏ những nguy
cơ rủi ro đối với hoạt động của tổ chức. Có nhiều cách né trách rủi ro như: chủ động
né tránh bằng cách không thực hiện các hoạt động hoặc né tránh bằng cách loại bỏ
nguyên nhân rủi ro. Né tránh rủi ro có những ưu điểm như: giúp loại bỏ hoàn toàn khả
năng gặp rủi ro/tổn thất, chi phí rẻ. Trong nhiều trường hợp, né tránh rủi ro là biện
pháp duy nhất và cuối cùng có thể áp dụng. Song nó cũng còn hạn chế là không thể
đảm bảo né tránh hoàn toàn các rủi ro. Trong nhiều trường hợp không thể áp dụng né
tránh rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro:
Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện
các rủi ro (giảm tần suất của rủi ro). Ngăn ngừa rủi ro tác động vào chính đối tượng bị
rủi ro, tác động vào môi trường (nguy cơ rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng).
Giảm thiểu tổn thất:
Giảm thiểu tổn thất là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại,
mất mát mà rủi ro mang lại (giảm mức độ nghiêm trọng của rủi ro). Giảm thiểu rủi ro
nhằm cứu chữa tài sản/khoanh vùng rủi ro, xây dựng và triển khai kế hoạch phòng
chống rủi ro, thực hiện công tác dự phòng.
Chuyển giao rủi ro:
Chuyển giao rủi ro là việc sử dụng các biện pháp tìm các chủ thể khác nhau để
cùng gánh chịu rủi ro. Có nhiều cách chuyển giao rủi ro như: chuyển tài sản/hoạt động
có nguy cơ rủi ro cho người khác, ký kết các hợp đồng chuyển giao rủi ro/chia sẻ trách
nhiệm.
Đa dạng hóa rủi ro:
Đa dạng hóa rủi ro là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các dạng
khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp tổn thất của
những hoạt động khác.
1.2.5. Tài trợ rủi ro:
Tài trợ rủi ro là các hoạt động nhằm cung cấp những phương tiện để bù đắp các

tổn thất khi rủi ro xảy ra. Tổ chức không thể chỉ thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi
ro, mà còn phải thực hiện tài trợ rủi ro. Tài trợ rủi ro bao gồm: tự khắc phục rủi ro,
chuyển giao rủi ro và bảo hiểm.
12
Tự khắc phục rủi ro là biện pháp cá nhân/tổ chức bị rủi ro tự thanh toán các chi
phí tổn thất, bao gồm tự khắc phục rủi ro chủ động và tự khắc phục rủi ro bị động. Nội
dung của thực hiện tự khắc phục rủi ro: xác định mức tự khắc phục, thực hiện các hoạt
động tự bảo hiểm, chi trả cho các tổn thất. Tự khắc phục rủi ro có hiệu quả trong các
trường hợp sau: rủi ro được dự đoán, đo lường một cách hiệu quả, mức độ nghiêm
trọng của rủi ro không quá lớn, không thể áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
Khắc phục rủi ro có những ưu điểm như: tiết kiệm chi phí, khuyến khích né tránh,
ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro/tổn thất, đảm bảo tốt quỹ tiền mặt của tổ chức. Trong một
số trường hợp, khắc phục rủi ro có thể tốn kém chi phí cao hơn các biện pháp tài trợ
rủi ro khác và có thể dẫn tới những tổn thất nghiêm trọng.
Chuyển giao rủi ro là các biện pháp chuyển việc thanh toán chi phí tổn thất cho
các cá nhân/tổ chức kinh tế khác.
Bảo hiểm là hình thức chuyển giao rủi ro trong đó hãng bảo hiểm chấp nhận
gánh vác một phần hay toàn bộ tổn thất về tài chính khi rủi ro khi xảy ra. Các nội dung
cần thực hiện: lựa chọn loại bảo hiểm/hãng bảo hiểm, thương lượng các điều khoản
bảo hiểm, thông báo khi phát sinh tổn thất, kiểm tra định kỳ toàn bộ chương trình.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới quản trị rủi ro:
* Sự yếu kém về năng lực quản trị và trình độ chuyên môn của các nhà quản trị trong
hoạt động kinh doanh
Năng lực của các nhà quản trị được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định
đến năng lực quản trị rủi ro của các doanh nghiệp. Năng lực của nhà quản trị bao gồm
từ nhận thức và quan điểm cho đến khả năng chuyên môn của ban lãnh đạo, của đội
ngũ cán bộ quản trị rủi ro.
Sự yếu kém về trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp thể hiện ở sự thiếu
kiến thức trong kinh doanh, trình độ, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm

vụ được giao; sự phối hợp về công việc giữa các bộ phận trong doanh nghiệp không
được liên kết chặt chẽ; các chính sách về tuyển dụng, khen thưởng, đãi ngộ, sa thải đối
với người lao động không phù hợp… Sự yếu kém này sẽ gây ra những rủi ro, tổn thất
lớn cho doanh nghiệp như: chất lượng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, hàng hoá bị trả
lại, chi phí đào tạo cao…
13
Việc đề ra một chiến lược kinh doanh không phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp hay một chiến lược kinh doanh không hoàn chỉnh sẽ gây ra những hậu quả
nghiêm trọng. Doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại, thua lỗ lớn có thể dẫn đến phá sản. Vì vậy,
ban lãnh đạo doanh nghiệp khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần dựa trên cơ sở
khảo sát, phân tích chính xác các điều kiện môi trường bên trong và ngoài doanh
nghiệp để đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Quản trị rủi ro chỉ có thể thực hiện tốt xuất phát từ quan điểm, nhận thức của
ban lãnh đạo doanh nghiệp. Có những cán bộ hiểu sai về rủi ro và quản trị rủi ro, luôn
né tránh rủi ro, không muốn đối mặt với rủi ro, bởi họ không muốn bị cơ quan cấp trên
phê bình, khiển trách. Nếu doanh nghiệp có những cán bộ quản trị rủi ro như vậy thì
sự phát triển của doanh nghiệp sẽ không theo kịp với xu thế phát triển của nền kinh tế
hiện nay.
Vì vậy, nhận thức và quan điểm của ban lãnh đạo doanh nghiệp là yếu tố tiên
quyết để nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng của các
nhà quản trị rủi ro càng cao thì khả năng xảy ra rủi ro và tổn thất càng nhỏ và ngược
lại.
* Sự thiếu thông tin kinh doanh dẫn đến những quyết định sai lầm gây ra rủi ro trong
hoạt động kinh doanh
Để đưa ra được các quyết định đúng đắn, lãnh đạo doanh nghiệp phải dựa trên
các thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình thị trường, thông tin sản phẩm,
đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh doanh trong nước và nước
ngoài…
Sự thiếu thông tin hay có những thông tin không chính xác, sẽ dẫn đến các
quyết định quản lý kinh doanh sai lầm, gây ra rủi ro cho doanh nghiệp.

* Sự yếu kém về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở: quy mô về lao động và vốn,
điều kiện cở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, hiệu quả sản xuất kinh doanh… của doanh
nghiệp.
Các cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ sản xuất sẽ quyết định đến
năng suất lao động và chất lượng hàng hóa. Nếu chất lượng hàng hoá thấp kém, giá
thành sản phẩm cao dẫn đến sản phẩm không có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
14
Các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ thông tin tạo điều kiện cho các cán bộ
thu thập được hệ thống thông tin, dữ liệu cập nhật để theo dõi thường xuyên và dự báo
chính xác và đầy đủ về xu hướng vận động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Điều
đó, giúp nhà quản trị rủi ro có thể đo lường được mức độ rủi ro và đề ra các biện pháp
ngăn ngừa rủi ro xảy ra.
1.3.2. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong doanh nghiệp:
Theo cách tiếp cận phân loại rủi ro theo nguyên nhân phát sinh thì các nguyên
nhân khách quan là các nguyên nhân đến từ bên ngoài doanh nghiệp xuất phát từ phía
nhà cung cấp và khách hàng. Ngoài ra, có kể đến các yếu tố môi trường bên ngoài
như: môi trường tự nhiên, kinh tế - chính trị và văn hoá mà doanh nghiệp hoạt động.
* Các nhân tố xuất phát từ phía nhà cung cấp
Thời hạn gửi hàng:
Theo hợp đồng đã ký kết, người mua hàng bắt buộc phải nhận hàng trong thời
hạn đã thỏa thuận để họ có thể giao hàng cho đối tác của mình. Mọi sự chậm trễ trong
quá trình vận chuyển từ người bán hàng đều gây khó khăn cho người mua hàng là
nhận hàng hóa không theo đúng hạn của hợp đồng, điều này gây tổn thất cho người
mua hàng khi nhà cung cấp không đúng thời hạn với đối tác của mình.
Số lượng hàng:
Khi nhà mua hàng nhận được số lượng hàng ít hơn như đã yêu cầu thỏa thuận
sẽ gây ra những hậu quả như: không đảm bảo để sản xuất, kinh doanh khách hàng của
nhà mua hàng có thể sẽ hủy hợp đồng…
Sự thay đổi về điều kiện và thời gian thanh toán:

Nhiều khi hợp đồng thương mại đã ký quy định cụ thể về các điều kiện và thời
gian thanh toán, song người bán hàng đơn phương thay đổi buộc nhà mua hàng phải
thanh toán luôn một lần toàn bộ số tiền hàng, mới nhận được hàng, điều này khiến cho
nhà mua hàng bị động phải vay từ ngân hàng để tài trợ cho việc thanh toán với phần
lãi phải trả. Nếu khoản vay lớn sẽ gây khó khăn trong việc vay vốn và ảnh hưởng đến
khả năng nhận hàng.
Khi nhà cung cấp cố ý giao hàng không phù hợp với hợp đồng, nhưng lại xuất
trình bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với các điều khoản ký kết của hợp đồng thương
15
mại, hoặc nhà cung cấp lập bộ chứng từ giả mạo (không giao hàng) nhưng ngân hàng
vẫn theo bộ hồ sơ hoàn hảo và buộc phải thanh toán cho người hưởng lợi…
* Các nhân tố từ môi trường bên ngoài
Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên như hiện nay đang là nơi chứa đựng rất nhiều hiểm hoạ,
nguy cơ rủi ro, tổn thất mang tính toàn cầu. Đó là những rủi ro do các thảm hoạ tự
nhiên như: gió bão, sóng thần, động đất, cháy rừng, tình trạng thời tiết khắc nghiệt đã
gây ra những tổn thất rất lớn cả về người và tài sản.
Mặc dù con người đã có những bước phát triển để nhằm giảm bớt những nguy
cơ đe doạ từ môi trường tự nhiên nhưng các thảm hoạ vẫn xảy ra khá nhiều, đe doạ
cuộc sống của con người, bởi các hiện tượng thiên tai vẫn nằm ngoài tầm kiểm soát
của con người.
Môi trường chính trị:
Nguyên nhân chủ yếu xảy ra các cuộc xung đột chính trị trên thế giới xuất phát
từ những mâu thuẫn về chính trị, lợi ích kinh tế, về biên giới lãnh thổ… giữa các sắc
tộc, giữa các đảng phái, giữa các tôn giáo, các quốc gia, dân tộc, cộng đồng người rất
khó có thể dung hoà.
Sự ổn định chính trị là điều kiện vô cùng quan trọng đảm bảo cho một quốc gia
phát triển và thịnh vượng. Kinh doanh trong một môi trường chính trị ổn định là điều
kiện cần cho sự thành công của các doanh nghiệp. Với một môi trường chính trị bất
định, doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải những rủi ro bất khả kháng không lường trước.

Đây chính là những nguy cơ rủi ro mà các doanh nghiệp phải nhận diện và phân
tích đầy đủ trong chiến lược kinh doanh của mình.
Môi trường văn hoá – xã hội:
Rủi ro do môi trường văn hoá - xã hội là những rủi ro xảy ra cho các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh mà thiếu sự hiểu biết về phong tục, tập quán, tín ngưỡng,
lối sống, nghệ thuật, đạo đức, cấu trúc xã hội, các định chế… của quốc gia, dân tộc
đang và sẽ tham gia hoạt động kinh doanh. Vì những thiếu hiểu biết đó, mà các doanh
nghiệp có hành vi ứng xử không phù hợp, dẫn đến mất cơ hội kinh doanh.
16
Đối với các quốc gia có tôn giáo chính thống, doanh nghiệp cần phải rất cẩn
thận khi tiếp xúc, đàm phán… hay đối với các nước phát triển thì vấn đề quan trọng
nhất là tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong kinh doanh.
Ảnh hưởng từ các cuộc khủng hoảng kinh tế:
Khủng hoảng kinh tế là sự suy giảm các hoạt động kinh tế kéo dài và trầm
trọng. Một khi khủng hoảng kinh tế xảy ra tức là nền kinh tế thế giới, khu vực hoặc
quốc gia lâm vào tình trạng bất ổn, thất nghiệp gia tăng, lạm phát, giá cả tăng đột biến,
tiền tệ mất giá nghiêm trọng, kinh tế suy thoái trầm trọng. Tất cả những yếu tố này là
nguyên nhân gây nên những rủi ro, tổn thất cho các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng.
Ảnh hưởng từ các chính sách kinh tế và môi trường pháp lý thiếu ổn định, thiếu minh
bạch của nhà nước:
Trong thực tế, ở các nước đang phát triển chủ yếu thuộc châu Á, châu Phi, hay
Nam Mỹ…trong đó có Việt Nam hệ thống các văn bản pháp luật và cơ chế điều hành
mâu thuẫn, trái ngược với chính sách kinh tế chung của nhà nước. Sự thay đổi và tính
không ổn định của các chính sách kinh tế và hệ thống các văn bản pháp lý là một trong
các nguyên nhân dẫn đến các rủi ro trong kinh doanh thương mại mà các doanh nghiệp
thường gặp phải, mất vốn đã đầu tư, chi phí kinh doanh tăng dẫn đến giảm sức cạnh
tranh trên thị trường, thu nhập của doanh nghiệp giảm, thậm chí bị lỗ trong kinh
doanh.
17

Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY TNHH
TM&DV NGA VIỆT GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH TM&DV Nga Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Nga Việt được đăng ký
thành lập vào năm 2003.
Địa chỉ công ty: Số 49 Tôn Đản – Phạm Hồng Thái – Hồng Bàng – Hải Phòng
Số điện thoại / Fax: 0313.838.444 / 0313.831710
Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Nga Việt trải qua hơn 9
năm thành lập và đi vào hoạt động đã đạt được những thành tựu nhất định. Với đội
ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ, chuyên môn cao cộng với sự năng động, nhiệt
tình công ty đã mang tới cho khách hàng các sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ hoàn
hảo.
Nắm bắt được xu thế phát triển của quận Hồng Bàng - một trong những quận có
tốc độ công nghiệp hóa và hiện đại hóa hàng đầu của thành phố Hải Phòng, công ty
TNHH TM&DV Nga Việt đã không ngừng nâng cao về trình độ cũng như số lượng
của cán bộ, công nhân viên.
Hòa chung với tốc độ phát triển của quận Hồng Bàng nói riêng và thành phố
Hải Phòng nói chung, trong tương lai công ty TNHH TM&DV Nga Việt sẽ hứa hẹn là
một doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
* Chức năng:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Nga Việt với chức năng
chính sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn nhân lực để
từ đó thực hiện kinh doanh và phân phối các sản phẩm điện lạnh, điện tử ,các loại máy
phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Ngoài ra, công ty còn thực hiện chức năng khác là dịch vụ sửa chữa.
18
* Nhiệm vụ:

+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập
+ Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà Nước
+ Thực hiện phân phối theo lao động và không ngừng chăm lo cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật
và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty như sau:
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty TNHH TM&DV Nga Việt
( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH TM&DV Nga Việt)
Nhận xét:
Ta thấy sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty cũng giống với các công ty Trách
nhiệm hữu hạn khác và bao gồm các bộ phận sau:
Ban giám đốc: gồm 3 người có chức năng hoạch định, lãnh đạo, tổ chức và
kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty. Họ là người điều hành công ty, đưa ra
các quyết định kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công
ty trước pháp luật. Họ còn là người đưa ra các phương án, chiến lược kinh doanh cho
công ty, thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và lợi ích
người lao động.
Ban giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Bộ
phận
giao
nhận
Bộ

phận
kho
Trung
tâm sửa
chữa và
dịch vụ
khách
hàng
19
Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh thực hiện chức năng nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm khách hàng, phát triển mở rộng thị trường kinh doanh cho công ty.
Họ chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện toàn bộ chiến lược kinh doanh của
công ty như: chương trình quảng cáo, marketing, các kế hoạch kinh doanh của công
ty.Họ giúp cho việc kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Phòng kế toán: Phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ lập báo cáo về tình hình tài
chính của công ty, đồng thời kiểm tra các khoản thu, chi trong công ty.
Bộ phận giao nhận: Bộ phận giao nhận thực hiện chức năng nhận hàng hóa từ
kho và đem giao cho khách hàng, báo cáo công tác giao nhận định kỳ.
Bộ phận kho: Bộ phận kho thực hiện chức năng xuất nhập hàng hóa ra vào kho,
sắp xếp và bảo quản hàng hóa ra vào kho.
Trung tâm sửa chữa và dịch vụ khách hàng: Bộ phận này thực hiện chức năng
chăm sóc khách hàng, giải đáp các thắc mắc và tư vấn cho khách hàng về các sản
phẩm của công ty, giải quyết những khiếu nại của khách hàng, thực hiện công tác hậu
mãi.
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty:
+ Kinh doanh, mua bán các sản phẩm điện tử, điện lạnh
+ Dịch vụ sửa chữa các thiết bị, máy móc
20
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:

Ta có bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 như sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM&DV Nga Việt
trong 3 năm 2010, 2011 và 2012
ĐVT: triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Doanh thu 20.560 22695 21845
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 180 245 210
3.Doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh 20.380 22.450 21.635
4.Giá vốn hàng bán 13.630 14.560 14.270
5.Lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh 6 750 7.890 7.365
6.Chi phí bán hàng 2.065 2.548 2.378
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 330 330 330
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.355 5.012 4.657
9.Chi phí thuế TNDN hiện hành 1.088,75 1.253 1.164,25
10.Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.266,25 3.759 3.492,75
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH TM&DV Nga Việt)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM&DV Nga Việt ta
thấy qua 3 năm hoạt động gần đây tình hình kinh doanh của công ty luôn đạt được các
kết quả kinh doanh cao. Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2011 tăng 492.75
triệu đồng so với năm 2010 tương đương 15,09%, do công ty có nhiều chương trình
khuyến mãi cũng như chính sách ưu đãi cho khách hàng khi mua hàng. Năm 2012 tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp đã có phần giảm sút, giảm 266,25 triệu đồng so với
năm 2011. Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp không cao, một phần cũng do nền
kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn. Như vậy, tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây không được cao.
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM&DV Nga Việt
2.2.1. Một số rủi ro của công ty TNHH TM&DV Nga Việt:
21

×