Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Dược phẩm và Thương Mại Thành Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.17 KB, 54 trang )

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện kinh tế hội nhập như hiện nay, quản trị rủi ro là một hoạt động
vô cùng cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành
sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay
gắt gây áp lực cho các doanh nghiệp phải giảm các chi phí lãng phí xuống mức tối
thiểu, trong đó có chi phí gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, các doanh
nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải làm tốt công tác quản trị rủi ro.
Tuy nhiên, ở một phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, việc đầu tư nguồn
lực cho hoạt động quản trị rủi ro không được quan tâm một cách đầy đủ. Hơn nữa hiện
nay có rất ít các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện quản trị rủi ro một cách đồng bộ và
toàn diện dẫn đến thực trạng là các doanh nghiệp không có khả năng kiểm soát các rủi
ro và hạn chế tổn thất hiệu quả nhất. Vì vậy mà đề tài mà em trình bày dưới đây có nội
dung chính là:
Chương 1: Diễn giải một cách cơ bản lý thuyết về rủi ro và hoạt động quản trị
rủi ro của doanh nghiệp.
Chương 2: Đi sâu vào việc phân tích và làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi
ro của Công ty TNHH Dược phẩm và thương mại Thành Công. Bằng các phương pháp
thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để tìm ra được các kết quả đạt được và
những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro của Công ty.
Chương 3: Đưa ra một số đề xuất và kiến nghị hoàn thiện quản trị rủi ro trong
sản xuất và kinh doanh dược phẩm của công ty TNHH Dược phẩm và thương mại
Thành Công như:
Thiết lập bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro
Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro kinh doanh
Nâng cao công tác vận chuyển, kiểm tra chặt chẽ quá trình giao nhận, dự trữ và
thanh toán tiền hàng.
Kiến nghị về vốn, về nhân lực của Công ty
Kiến nghị về việc nghiên cứu thị trường, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch
kinh doanh.
i


LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian gắn bó học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Thương
Mại, những gì em đạt được ngày hôm nay là nhờ sự tận tình dạy bảo của các Thầy Cô
trong trường. Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy Cô giảng dạy
tại khoa Quản trị doanh nghiệp - những người đã trực tiếp dạy dỗ, hướng dẫn em trong
những tháng ngày học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo –
PGS.TS Trần Hùng – người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Dược phẩm và thương mại Thành
Công em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích về thực tế hoạt động sản xuất và kinh
doanh tại Công ty, giúp em bổ trợ những kiến thức đã được học tại trường. Em nghĩ
rằng những điều đó sẽ giúp cho em có thêm những kiến thức cần thiết để khi bước vào
làm thực tế thì trong tay đã có những kiến thức nhất định. Công ty TNHH Dược phẩm
và thương mại Thành Công là một công ty sản xuất và kinh doanh nhiều lĩnh vực đa
dạng. Với góc độ là sinh viên thực tập, sự hiểu biết còn ít ỏi nên em chỉ tìm hiểu một
số vấn đề đã nêu trong khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo và các Anh,
các Chị phòng Hành chính, phòng Kế Toán – Tài chính đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại Công ty.

Sinh viên
Trần Thị Huế
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG TRANG
1
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty.
20
2
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công

ty (năm 2010 – 2012).
22
3
Bảng 2.3: Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các mắt
28
iii
xích trong quy trình quản trị rủi ro
4
Bảng 2.4: Bảng đánh giá những vấn đề yếu kém của Công
ty hiện nay.
29
5
Bảng 2.5: Tình hình xảy ra rủi ro kinh doanh trong những
năm gần đây.
31
6
Bảng 2.6: Bảng đo lường tổn thất
33
7
Bảng 2.7: Bảng đánh giá rủi ro
34
8
Bảng 3.1: Bảng chỉ tiêu kế hoạch 3 năm 2013 – 2015.
38
.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết vắt Diễn giải
CBCNV Cán bộ công nhân viên
KT - CN Kỹ thuật – Công nghệ
WTO Tổ chức thương mại thế giới

VH - XH Văn hóa – Xã hội
DN Doanh nghiệp
NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
iv
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế đầy biến động như hiện nay, việc nhận diện những thách
thức, lường trước những rủi ro cũng như kiểm soát, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh là điều cấp thiết đối với lãnh đạo mỗi doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết một
hệ thống quản lý rủi ro được tổ chức tốt và vận hành hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp
đứng vững và vượt qua những biến cố trong giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên, việc tổ
chức một hệ thống quản lý rủi ro hoàn chỉnh như thế nào lại là điều không phải doanh
nghiệp nào cũng biết. Quản lý rủi ro là một quá trình xem xét, đánh giá toàn diện các
hoạt động của doanh nghiệp để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu
đến các hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra những
giải pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp tương ứng với từng nguy cơ. Chính vì vậy,
quản trị rủi ro là một bộ phận không tách rời trong chiến lược của doanh nghiệp. Quản
trị rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được dòng đời, sự phát triển và tồn tại của
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh thường trực. Thế nhưng, trên thực tế có rất
nhiều sai lầm trong việc nhìn nhận vai trò cũng như cách triển khai quản trị rủi ro. Với
nhiều doanh nghiệp, hoạt động quản lý rủi ro được hiểu một cách đơn thuần là việc sử
dụng dịch vụ bảo hiểm để giúp doanh nghiệp tránh được các tổn thất khi có sự cố diễn
ra. Vì vậy, họ chọn sử dụng các dịch vụ bảo hiểm và xem như đã thực hiện tốt và đầy
đủ công tác quản lý rủi ro. Số khác nhìn thấy vai trò quan trọng của quản trị rủi ro
nhưng lại tiến hành không đúng dẫn đến kết quả không như mong đợi.
Nhưng để hoạt động này mang lại hiệu quả, bên cạnh việc xây dựng chính sách
quản lý rủi ro, bản thân lãnh đạo doanh nghiệp phải cam kết ủng hộ việc triển khai,

đảm bảo không tồn tại những khu vực không được tiếp cận đánh giá, kiểm soát. Đồng
thời, lãnh đạo doanh nghiệp phải thật sự coi trọng công tác thông tin, tuyên truyền và
đào tạo để xây dựng văn hóa quản lý rủi ro đến mọi đối tượng trong DN. Trong điều
kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay, lãnh đạo DN phải chuẩn bị một tâm thế thích
nghi và bản lĩnh ứng phó trước những thay đổi, biến động tiêu cực. Điều đó đang và sẽ
buộc không ít DN phải trả giá đắt cho sự yếu kém về năng lực quản trị rủi ro của mình.
Từ đây, các chủ DN sẽ thấu hiểu được tầm quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro,
1
qua đó có sự chuẩn bị thực chất hơn, kỹ lưỡng và bài bản hơn để sẵn sàng đương đầu
với những sóng gió khác trên thương trường.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty TNHH Dược phẩm và
thương mại Thành Công cũng đã chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, tuy nhiên nó
chưa thực sự đạt hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro
có ý nghĩa quan trọng đối với các DN hiện nay cũng như công ty TNHH Dược phẩm
và thương mại Thành Công, em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của
công ty TNHH Dược phẩm và Thương Mại Thành Công”. Qua đây góp phần làm rõ
những mặt đạt được và tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Dược
phẩm và thương mại Thành Công.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Trong những năm gần đây, quản trị rủi ro đã và đang ngày càng được quan tâm
và trở thành vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng câu hỏi đặt ra là
làm thế nào để doanh nghiệp có thể làm tốt được công tác quản trị rủi ro, do vậy số lượng
đề tài nghiên cứu về vấn đề này cũng tương đối lớn. Có thể kể ra một số đề tài như:
Một là: “Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng cho phát triển kinh tế trang trại trên
địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam của NH Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam” của Vũ Thị Ngọc, khoa Quản lý kinh tế - Trường Đại học Thương
Mại: 2008. Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Thanh.
Hai là: “Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro đối với hoạt động
tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu trong điều kiện kinh tế thị trường
hiện nay” của Nguyễn Thị Minh Thảo, khoa Khoa học kinh tế – trường Đại học

Thương Mại: 2011. Giáo viên hướng dẫn: Đinh Văn Sơn.
Ba là: “Nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tại sở giao dịch ngân hàng
NN và PTNN Việt Nam” của Phạm Thị Đào Hảo, khoa Quản trị doanh nghiệp –
trường Đại học Thương Mại: 2011.
Tuy nhiên, hầu hết các đề tài đều không tiếp cận quản trị rủi ro như một quá
trình liên tục bao gồm các nội dung: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro,
kiểm soát và tài trợ rủi ro. Hơn nữa các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà chưa có đề tài nào nghiên
cứu hoạt động quản trị rủi ro trong sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Hoạt động
2
nghiên cứu để đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH
Dược phẩm và thương mại Thành Công cũng chưa được thực hiện.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Xuất phát từ tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài và các vấn đề nghiên cứu
đã được xác lập. Việc nghiên cứu đề tài sẽ hướng tới các mục tiêu sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận chung về quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp.
Thứ hai: Làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Dược
phẩm và thương mại Thành Công.
Thứ ba: Tìm ra những thành công, tồn tại và những nguyên nhân tồn tại trong
thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro của công ty TNHH Dược phẩm và thương mại
Thành Công.
Thứ tư: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công
ty TNHH Dược phẩm và thương mại Thành Công.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
+ Phạm vi không gian :
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Dược phẩm và thương mại Thành Công.
+ Phạm vi thời gian :
Các số liệu nghiên cứu đề cập trong khóa luận được giới hạn trong khoảng thời
gian từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu.

Bài khóa luận sử dụng:
a. Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua sưu tập số liệu phòng kinh doanh,
phòng kế hoạch, phòng kế toán tổng hợp, phòng kỹ thuật. Ngoài ra còn tìm hiểu trong
báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh và dựa vào hoạt động nghiên cứu của công ty từ
những năm trước cũng như xem xét, phân tích các số liệu về tăng trưởng kinh tế trên
tạp chí doanh nghiệp thương mại.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra trắc nghiệm: Đây là phương pháp
thu thập dữ liệu qua phiếu điều tra để điều tra đối tượng là nhân viên.
Phiếu điều tra được chia thành 2 phần:
3
Quan điểm về quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty.
Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại Công ty.
Phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi chủ yếu tập trung để làm rõ quan điểm của
CBCNV trong công ty về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tại Công ty. Trong cuộc
điều tra này đã có 10 phiếu điều tra được phát ra và thu về 10/10 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn.
Xây dựng câu hỏi phỏng vấn cho các đối tượng là nhà quản trị để làm rõ các rủi
ro mà Công ty gặp phải trong kinh doanh. Bảng câu hỏi phỏng vấn có 8 câu.
b. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh rồi
đưa ra kết luận về hoạt động quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh dược phẩm của
Công ty: phân tích số lần xảy ra rủi ro trong các năm, phân tích số liệu thống kê về các
tổn thất qua các năm.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa
luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Dược phẩm và
thương mại Thành Công.
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
công ty TNHH Dược phẩm và Thương Mại Thành Công.
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro
1.1.1. Khái niệm về rủi ro.
Có nhiều định nghĩa về rủi ro:
Theo Từ điển Tiếng Việt: Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến.
Theo Từ điển Oxford: Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm, hoặc bị đau đớn, thiệt hại.
Theo George Rejda: Rủi ro được hiểu là sự không chắc chắn gây ra những mất
mát thiệt hại – “Risk is defined as uncertainty concerning the occurrence of a loss”.
Như vậy: Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra, gây tổn thất.
1.1.2. Phân loại rủi ro.
a. Phân loại theo tính chất của rủi ro.
+ Rủi ro thuần túy: là loại rủi ro chỉ mang lại những hậu quả không có lợi hoặc những
tổn thất (rủi ro chỉ có một chiều) như: rủi ro do thiên nhiên gây ra, rủi ro mất mát…
Rủi ro thuần túy bao gồm:
- Rủi ro cá nhân : là tổn thất về thu nhập hay tài sản của một cá nhân như: chết
sớm, tuổi già, mất sức lao động, thất nghiệp.
- Rủi ro về tài sản: là những tổn thất về tài sản do bị hư hỏng hay mất mát, được
chia làm 2 loại: tổn thất trực tiếp và tổn thất gián tiếp.
- Rủi ro pháp lý: là kết quả từ việc bất cẩn không cố ý gây lên, là tổng hợp giữa
khả năng thiệt hại về tài sản hiện tại và tổn thất về thu nhập trong tương lai.
- Rủi ro phát sinh do sự phá sản của người khác: Khi một đối tác nào đó đồng ý
làm việc cho một tổ chức, người đó phải có trách nhiệm với bất kỳ tình huống nào mà
tổ chức sẽ gặp phải. Khi một cá nhân hay tổ chức bị phá sản đó là hậu quả của tổn thất
về tài chính, khi đó rủi ro đó là hiện hữu.

+ Rủi ro suy đoán (đầu cơ): Rủi ro này tồn tại khi có một cơ hội kiếm lợi nhuận
cũng như một nguy cơ tổn thất, hay nói một cách khác rủi ro khả năng có lợi và tổn
thất có thể xảy ra (rủi ro có đặc tính 2 chiều).
Rủi ro suy đoán bao gồm:
- Rủi ro do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý kinh doanh: ở tầm vĩ mô và vi
mô của các nhà quản trị dẫn đến những thiệt hại lớn về mặt kinh tế.
- Rủi ro do kém khả năng cạnh tranh: rủi ro này có thể gây phá sản cho doanh nghiệp.
5
- Rủi ro do sự thay đổi thị hiếu của khách hàng: rủi ro này bắt nguồn từ sự hạn
chế về marketing dẫn đến hàng hóa sản xuất ra không bán được. Từ đó gây tổn thất về
tài chính của công ty.
- Rủi ro do lạm phát: Rủi ro này là do chi phí đầu vào lớn hơn mức dự kiến, dẫn
đến thu nhập giảm.
- Rủi ro do điều kiện không ổn định của thuế: thuế là một công cụ để điều hành
thu nhập trong nền kinh tế. Nếu không được tính toán kỹ, công ty sẽ dễ bị thua lỗ và
có thể dẫn đến phá sản.
- Rủi ro do thiếu thông tin kinh tế và thiếu kinh nghiệm quản lý: Quyết định sai
lầm trong kinh doanh gây hậu quả tổn thất không lường được.
- Rủi ro tình hình chính trị bất ổn: Rủi ro này là một mối lo ngại đối với các nhà
đầu tư trong và ngoài nước. Khi các chính sách thay đổi có thể dẫn tới thiệt hại về tài
chính cho các nhà đầu tư và cho cả các doanh nghiệp.
b. Phân loại theo khả năng phân tán, chia sẻ.
+ Rủi ro có thể phân tán: Nếu có thể giảm bớt rủi ro thông qua các thỏa hiệp
như đóng góp tài sản, chia sẻ rủi ro cho mọi người cùng gánh chịu.
+ Rủi ro không thể phân tán: Là những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc hoặc
những tài sản của những người tham gia vào quỹ đóng góp chung và nó được sử dụng
khi người tham gia đó có thể giảm bớt được rủi ro như cổ phần hóa doanh nghiệp.
c. Phân loại theo phạm vi ảnh hưởng.
+ Rủi ro cơ bản: bao gồm các thiệt hại thông phàm về nguồn gốc và hậu quả.
Đó là các rủi ro, nguyên nhân của hầu hết các hiện tượng kinh tế, xã hội, chính trị. Nó

tác động trên một vùng rộng lớn hay tất cả dân số, nhiều người hoặc nhiều doanh
nghiệp phải chịu. Nhìn chung rủi ro cơ bản không rơi vào cá biệt một ai cả. Do vậy
toàn xã hội sẽ phải có trách nhiệm loại trừ rủi ro này.
+ Rủi ro riêng biệt: Là các rủi ro phát sinh từ một số các hiện tượng cá biệt. Rủi
ro này có thể là động hay tĩnh. Là các rủi ro mà cá nhân phải chịu, nó không phải chủ
thể để toàn xã hội phải quan tâm.
d. Phân loại theo đối tượng chịu rủi ro.
+ Rủi ro về tài sản: là những tổn thất về tài sản do bị hư hỏng hay mất mát,
được chia làm 2 loại: tổn thất trực tiếp và tổn thất gián tiếp.
6
+ Rủi ro về nhân lực: Rủi ro mất mát liên quan đến con người như tử vong, tinh
thần, tâm lý, uy tín, danh dự…Là tổn thất về thu nhập hay tài sản của một cá nhân
như: mất sức lao động, thất nghiệp.
+ Rủi ro về trách nhiệm pháp lý: bao gồm sự thay đổi hay khác biệt về pháp luật
liên quan đến kinh doanh, sự thiếu kiến thức về pháp lý, sự thiếu chặt chẽ trong hợp đồng kinh
tế, vi phạm pháp luật quốc gia, các tranh chấp kiện tụng trong kinh doanh.
+ Rủi ro về uy tín trách nhiệm xã hội.
e. Phân loại theo nguồn gốc của rủi ro.
Bao gồm:
+ Rủi ro từ môi trường tự nhiên.
+ Rủi ro từ môi trường chính trị - pháp luật: Các chính sách và đường lối phát
triển kinh tế xã hội của một đất nước cũng là một nguồn rủi ro tiềm năng vô cùng quan
trọng, vì nó ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của các tổ chức. Đây cũng là loại rủi ro vĩ
mô, bao gồm:
Chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách về thuế và các giới hạn thương
mại khác.
Chính sách tài chính, lưu thông tiền tệ, kiểm soát ngoại hối, lãi xuất.
Chính sách lao động và tuyển dụng lao động.
Chính sách môi trường, sức khỏe.
+ Rủi ro từ môi trường văn hóa – xã hội: xã hội loài người luôn tồn tại, luôn

phát triển. Mỗi một sự thay đổi về các quan niệm sống, quan hệ giữa người và người,
sự bình đẳng giữa nam và nữ, giai cấp…đều có thể là một tiềm năng của rủi ro. Đây
cũng là loại rủi ro vĩ mô vì nó tác động lên toàn xã hội. Loại rủi ro này có thể là:
- Sự thay đổi các quan niệm sống và hành vi của con người trong xã hội.
- Cấu trúc xã hội thay đổi.
- Nền văn hóa của một đất nước.
- Trình độ dân trí.
- Tệ nạn xã hội.
- Chế độ làm việc đối với người lao động, phụ nữ.
- Chính sách phát triển giáo dục và y tế cộng đồng.
+ Rủi ro từ môi trường kinh tế: Rủi ro kinh tế thường bị ảnh hưởng của môi
trường chính trị và ngược lại. Đây là loại rủi ro vĩ mô. Các rủi ro kinh tế bao gồm:
7
- Suy thoái kinh tế: sức mua của các cá nhân giảm làm cho doanh thu của doanh
nghiệp bị giảm.
- Lạm phát.
- Mất khả năng thanh toán do tỷ lệ nợ ngắn hạn lớn hơn mức dự trữ ngoại tệ.
- Dự trữ ngoại tệ nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu.
- Nợ nước ngoài lớn hơn GDP.
+ Rủi ro từ môi trường bên trong của tổ chức: Trong quá trình hoạt động (sản
xuất kinh doanh hay thực hiện dịch vụ ) một tổ chức có thể thực hiện theo quy trình:
tuyển dụng lao động, mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cần thiết, thực hiện
sản xuất hay dịch vụ, bán sản phẩm hoặc dịch vụ, thu tiền về. Quy trình này luôn tồn
tại những rủi ro tiềm năng ở bất cứ công đoạn nào. Các rủi ro này có thể là: tuyển dụng
và sa thải lao động, hư hỏng tài sản vật chất, tai nạn lao động, ô nhiễm môi trường do
thải chất độc làm tổn hại sức khỏe của cộng đồng, kiện tụng do tranh chấp hàng hóa,
kiện tụng do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Rủi ro từ môi trường KT - CN: thiếu thông tin về sự thay đổi công nghệ.
+ Rủi ro từ môi trường tự nhiên: môi trường xung quanh là môi trường vật chất,
vì vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ cuộc sống và sinh hoạt của tổ chức. Các

nguồn rủi ro này có thể là: thiên tai, động đất, sóng thần, bão lũ, gió mùa…
f. Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội.
+ Rủi ro sự cố: xảy ra hoàn toàn bị sai lệch so với dự đoán.
+ Rủi ro cơ hội: gắn liền với quá trình ra quyết định nên đòi hỏi phải thu thập
được thông tin.
1.1.3. Khái niệm quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro được hiểu theo các cách sau:
- Quản trị rủi ro là công việc dự báo về những nhân tố gây ra rủi ro, từ dự báo
đó tìm ra các hệ số định lượng xây dựng các chỉ tiêu để đo lường các rủi ro trong
tương lai.
- Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
8
1.1.4. Các nguyên tắc của quản trị rủi ro.
+ Quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu: Nhằm phòng ngừa rủi ro và khắc
phục rủi ro mà không gây tốn kém chi phí, không được xa rời mục tiêu của tổ chức, tất
cả mọi hoạt động phải hướng vào mục tiêu. Khi quản trị rủi ro tốt sẽ giúp doanh
nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Khi xác định mục tiêu phải tính đến rủi ro để có
biện pháp phòng ngừa và khắc phục tránh tổn thất.
+ Quản trị rủi ro phải gắn với trách nhiệm của nhà quản trị: Xuất phát từ tính
chủ động của quản trị rủi ro, tất cả các công việc như nhận dạng, đánh giá, đo lường,
khắc phục thuộc công việc của nhà quản trị. Bởi vậy cần phải gắn với trách nhiệm của
nhà quản trị. Trách nhiệm được quy định rõ thì nhà quản trị mới có ý thức chịu trách
nhiệm với cả tổ chức.
+ Quản trị rủi ro phải gắn với tổ chức: Rủi ro đối với một cá nhân trong doanh
nghiệp, nhưng toàn bộ thành viên trong doanh nghiệp đó họ không có ý thức thì cũng
không thể chống được rủi ro. Vì vậy đòi hỏi sự nỗ lực của cả một hệ thống các thành
viên trong doanh nghiệp.
1.1.5. Vai trò của quản trị rủi ro.

- Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu, kết quả kinh doanh như
mong đợi: Có thể coi đây là vấn đề bao trùm nhất, lớn nhất, thành công hay thất bại
cũng dựa vào mục tiêu. Nếu nhà quản trị quản trị rủi ro tốt sẽ giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu và ngược lại nếu làm không tốt sẽ đem đến hậu quả khó lường.
- Quản trị rủi ro giúp giảm các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp: điều này nói
lên mức độ tổn thất của chi phí đó. Thường các rủi ro xảy ra bất ngờ, không lường hết
được mức độ quan trọng, tổn thất mang tính gián tiếp thường kéo dài, chi phí trực tiếp
ảnh hưởng nhỏ hơn. Do vậy nhà quản trị nên kiểm soát tốt rủi ro, không nên xem nhẹ.
- Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp nắm bắt hiệu quả các cơ hội kinh doanh: rủi
ro và cơ hội là hai mặt của một vấn đề. Doanh nghiệp thấy được cơ hội cần phải nắm
bắt được cơ hội và phải xử lý được rủi ro.
- Quản trị rủi ro giúp tăng vị thế, uy tín của doanh nghiệp và nhà quản trị: Quản
trị rủi ro tốt, ít sự cố thì doanh nghiệp sẽ tăng sự ổn định, giữ được chiều hướng phát
triển bền vững từ đó tăng độ an toàn, nâng cao vị thế.
- Quản trị rủi ro giúp tăng độ an toàn trong hoạt động của tổ chức.
9
- Quản tri rủi ro là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp thực hiện thành công các
hoạt động kinh doanh mạo hiểm: trong kinh doanh thường rủi ro càng cao thì lợi
nhuận càng lớn. Do vậy doanh nghiệp muốn tạo đột phá phải biết mạo hiểm nhưng
mạo hiểm không đồng nghĩa với liều lĩnh. Mạo hiểm phải dựa trên quản trị rủi ro, nhà
quản trị phải hiểu rõ để kiểm soát tình hình.
1.2. Nội dung quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
1.2.1. Nhận dạng rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Nội dung nhận dạng rủi ro.
Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin về: tên và loại rủi ro, các mối
hiểm họa, các mối nguy hiểm, nguy cơ rủi ro.
- Mối hiểm họa: là các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng khả năng xảy ra hay tăng
mức độ nghiêm trọng của rủi ro.

Hiểm họa vật chất mang tính hữu hình.
Hiểm họa tinh thần mang tính vô hình.
Hiểm họa về đạo đức.
- Mối nguy hiểm: là các yếu tố gây ra rủi ro, các nguyên nhân của rủi ro.Mối
nguy hiểm được chia làm 2 nhóm chính:
Mối nguy hiểm tự có mang tính khách quan: như đất đai, nhà xưởng, máy móc
thiết bị, môi trường mà tổ chức đó hoạt động.
Mối nguy hiểm do con người tạo ta (mang tính chủ quan) như: nhân sự của tổ
chức, khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
- Nguy cơ rủi ro/ tổn thất: là những đe dọa, những khả năng dẫn đến rủi ro hoặc tổn thất.
Việc nhận dạng rủi ro gồm 3 thành phần:
Mối hiểm họa gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng khả năng tổn thất và mức
độ rủi ro suy đoán.
Mối nguy hiểm là nguyên nhân của tổn thất.
Nguy cơ rủi ro là các đối tượng chịu kết quả và hậu quả.
1.2.1.2. Cơ sở nhận dạng rủi ro:
Dựa trên các số liệu thống kê: sử dụng số liệu trong quá khứ tính cho tương lai.
10
Dựa trên các thông tin thu thập được từ môi trường (môi trường bên trong và
môi trường bên ngoài): chính trị - pháp luật, kinh tế, kỹ thuật – công nghệ, văn hóa –
xã hội, tự nhiên, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh.
Dựa trên phân tích hoạt động của doanh nghiệp: tại doanh nghiệp có bất ổn như
rủi ro hoặc hoạt động thiếu sự giám sát.
Dựa trên kinh nghiệm, trực giác của nhà quản trị: có những rủi ro không báo
trước được nhưng có nhiều nhà quản trị vẫn nhận được nhờ trực giác của họ dựa trên
kinh nghiệm. Có rất nhiều quyết định thành công bằng trực giác, tuy nhiên họ phải am
hiểu rất sâu về lĩnh vực đó.
1.2.1.3. Các phương pháp nhận dạng:
- Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi: là phương pháp sử dụng thông tin
thu được từ các câu hỏi đặt ra trong các tình huống nhất định để nhận dạng các rủi ro.

- Phương pháp dựa trên các báo cáo tài chính: A.H Cridle sử dụng lần đầu tiên
vào năm 1962 . Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính, nhà quản trị có thể
nhận dạng được các rủi ro, trước hết là các rủi ro tài sản cũng như các rủi ro khác.
- Phương pháp lưu đồ: Nhà quản trị xây dựng các lưu đồ về hoạt động kinh
doanh trong những điều kiện cụ thể, từ đó nhận dạng các rủi ro có thể phát sinh trong
từng bước, từng giai đoạn hoạt động (xác định trong mỗi bước có những rủi ro gì?
Chúng có những điểm chung và riêng gì ?).
- Phương pháp thanh tra hiện trường: thông qua việc quan sát, cảm nhận, đánh giá
trực tiếp của các bộ phận, các cá nhân, nhà quản trị nhận dạng các rủi ro có thể xảy ra.
- Phương pháp dựa trên các số liệu thống kê: thông qua việc tham khảo hồ sơ
lưu trữ về các tổn thất trong kinh doanh, nhà quản trị có thể dự báo các rủi ro có thể
xảy ra trong tương lai.
1.2.2. Phân tích rủi ro.
Phân tích rủi ro là một hoạt động cần thiết và quan trọng, nó cho phép nhà quản
trị biết được về các rủi ro và từ đó mới có thể kiểm soát được chúng.
1.2.2.1. Nội dung phân tích.
+ Phân tích nguyên nhân (mối nguy hiểm) của rủi ro:
- Nguyên nhân khách quan:
Nguyên nhân từ điều kiện tự nhiên: thiên tai bão lũ…
11
Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách
hàng…
- Nguyên nhân chủ quan:
Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô sai lầm, chính trị không ổn định, hệ thống
pháp luật thay đổi.
Sai lầm của tổ chức, doanh nghiệp về chiến lược kinh doanh.
Sai lầm trong việc lựa chọn chính sách, cơ chế quản lý của tổ chức.
Thiếu thông tin quản trị.
Thiếu kiến thức kinh nghiệm trong kinh doanh.
Do sơ xuất, bất cẩn, chủ quan hay mất tập trung trong hoạt động của doanh nghiệp.

Do thiếu tinh thần trách nhiệm, đạo đức, phẩm chất, sức khỏe, tinh thần…của các
nhân viên.
Do buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, cạnh tranh không lành mạnh…
Do mâu thuẫn, xung đột, hiểu nhầm trong quan hệ với đối tác hay khách hàng.
+ Phân tích đối tượng chịu rủi ro:
Bao gồm: đối tượng chịu rủi ro gián tiếp và đối tượng chịu rủi ro trực tiếp.
+ Phân tích tổn thất/ hậu quả: là những thiệt hại, mất mát trước mắt hoặc lâu
dài, những rủi ro chưa xảy ra hoặc đã xảy ra. Nhiều khi từ một sai lầm nhỏ nếu như
không được xử lý sẽ dẫn đến nghiêm trọng.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro:
Năng lực tài chính của doanh nghiêp: cùng một rủi ro nhưng có doanh nghiệp
thì đó là nghiêm trọng nhưng có doanh nghiệp rủi ro đó lại là bình thường.
Thái độ của con người đối với rủi ro: Thái độ là trạng thái tinh thần của con người đối
với bối cảnh, môi trường và các sự kiện, các ảnh hưởng tới họ. Thái độ của con người sẽ ảnh
hưởng tới rủi ro và các hoạt động quản trị rủi ro theo các chiều hướng khác nhau.
Bao gồm:
Nhóm người thích rủi ro: luôn tạo ra rủi ro, thích mạo hiểm, đương đầu với rủi ro.
Nhóm người bàng quan với rủi ro: họ không quan tâm tới rủi ro.
Nhóm người sợ rủi ro: họ có xu hướng luôn tìm cách hạn chế hoặc né tránh rủi ro.
12
1.2.2.2. Các phương pháp phân tích rủi ro.
+ Phương pháp thống kê kinh nghiệm
+ Phương pháp xác suất thống kê: là kỹ thuật phân tích định lượng. Phân tích
rủi ro là việc phân tích định lượng, người ta sử dụng chỉ tiêu định lượng để phân tích
định tính.
+ Phương pháp phân tích cảm quan: là việc dùng các giác quan, sự quan sát của
nhà quản trị.
+ Phương pháp chuyên gia: là việc sử dụng rộng rãi các chuyên gia làm việc
độc lập, khách quan với nhau.
+ Phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động: là việc tìm ra nguyên nhân gây

rủi ro, so sánh định tính, so sánh từng cặp để sau đó tổng hợp và cho điểm.
1.2.3. Đo lường rủi ro.
+ Có độ tin cậy cao: dựa vào công cụ đo, người đo phải có thẩm quyền trách
nhiệm và có trình độ chuyên môn.
+ Có tính hữu ích.
+ Đảm báo tính hệ thống.
+ Tiết kiệm.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đo lường.
+ Mức độ nghiêm trọng của rủi ro/ tổn thất: mức độ nghiêm trọng của tổn thất
xác định mức độ, quy mô của tổn thất xảy ra. Thông thường người ta xác định sự
nghiêm trọng của tổn thất bằng cách lấy trung bình giá trị thiệt hại của các tổn thất khi
xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Đơn vị đo là tiền. Mức độ nghiêm trọng của tổn thất xảy ra các lần khác nhau
thì giá trị lại khác nhau. Tùy từng doanh nghiệp mà họ chấp nhận mức độ khác nhau
dựa vào khả năng tài chính của doanh nghiệp.
+ Tần suất của rủi ro/ tổn thất: Tần suất của tổn thất thể hiện số lượng các tổn
thất xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định. Các tổ chức có thể dựa trên các dữ
liệu thống kê để xác định tần suất của tổn thất. Nếu có số mẫu phân tích đủ lớn, có thể
xác định xác suất xảy ra của các tổn thất theo số lượng tổn thất xảy ra trên tổng số mẫu
phân tích. Tần suất của rủi ro cao hay thấp do đặc thù của công việc. Tần suất cao thì
mức độ nghiêm trọng thấp và ngược lại tần suất thấp thì mức độ nghiêm trọng cao. Sẽ
không có những rủi ro mà cả tần suất và mức độ nghiêm trọng đều cao.
13
+ Chi phí của rủi ro/ tổn thất: là toàn bộ những thiệt hại mất mát về người và
của cải trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất được quy thành tiền.
Phân loại chi phí của rủi ro / tổn thất bao gồm:
- Phân loại theo biểu hiện của chi phí: chi phí hữu hình và chi phí vô hình.
- Phân loại theo các biện pháp quản trị rủi ro: chi phí phòng ngừa rủi ro, chi phí
khoanh lại/ cách ly rủi ro, chi phí khắc phục rủi ro, chi phí bồi thường rủi ro/ tổn thất,
chi phí chia sẻ rủi ro.

1.2.3.2. Các phương pháp đo lường.
+ Phương pháp định lượng:
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp xác định tổn thất bằng cách sử dụng
các công cụ đo lường trực tiếp như cân, đong, đo đếm…
- Phương pháp gián tiếp: là phương pháp xác định tổn thất bằng cách sử dụng
các công cụ đo lường gián tiếp.
- Phương pháp xác suất, thống kê: là phương pháp xác định tổn thất bằng cách xác
định các mẫu đại diện tính tỷ lệ tổn thất trung bình, qua đó xác định được tổng số tổn thất.
+ Phương pháp định tính:
- Phương pháp cảm quan: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên
gia để xác định tỷ lệ tổn thất qua đó ước lượng tổng số tổn thất.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp sử dụng tổng hợp các công
cụ kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
1.2.4. Kiểm soát rủi ro.
Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình
hành động…để né tránh, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi của rủi ro đối với tổ chức.
Kiểm soát rủi ro mang tính tích cực, tính chủ động nhằm cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và duy trì sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Kiểm soát rủi ro đòi hỏi có những biện pháp đồng bộ, toàn diện, các biện pháp
nhận dạng, đo lường phân chia và san sẻ rủi ro.
Kiểm soát rủi ro giúp tổ chức đạt được mục tiêu kinh doanh, nắm bắt có hiệu
quả các cơ hội kinh doanh; giảm các khoản chi phí; đảm bảo tính an toàn trong hoạt
động của doanh nghiệp.
14
+ Nội dung kiểm soát rủi ro:
- Né tránh rủi ro: là việc thực hiện các biện pháp hạn chế hay loại bỏ những
nguy cơ rủi ro đối với hoạt động của doanh nghiệp. Chủ động né tránh bằng cách
không thực hiện các hoạt động. Né tránh bằng cách loại bỏ nguyên nhân rủi ro.
- Ngăn ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện

các rủi ro (giảm tần suất của rủi ro). Tác động vào chính đối tượng bị rủi ro; tác động
vào môi trường (nguy cơ rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng).
- Giảm thiểu tổn thất: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu những thiệt
hại mất mát mà rủi ro mang lại (giảm mức độ nghiêm trọng của rủi ro) bằng việc: cứu
chữa tài sản/ khoanh vùng rủi ro; xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống rủi ro;
thực hiện công tác dự phòng.
- Chuyển giao rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp tìm các chủ thể khác nhau
để cùng gánh chịu rủi ro. Thực hiện bằng việc chuyển tài sản/ hoạt động có nguy cơ
rủi ro cho người khác; ký kết các hợp đồng chuyển giao rủi ro/ chia sẻ trách nhiệm.
- Đa dạng hóa rủi ro: là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các dạng
khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp tổn thất của
những hoạt động khác.
1.2.5. Tài trợ rủi ro.
Là các hoạt động nhằm cung cấp những phương tiện để bù đắp các tổn thất khi
rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp không thể chỉ thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro, mà
còn phải thực hiện tài trợ rủi ro. Mặc dù, có những nỗ lực nhất định đối với kiểm soát
rủi ro của các nhà quản trị nhưng những tổn thất vẫn xuất hiện. Vì vậy đòi hỏi có
những phương tiện để bù đắp nó và trên thực tế không bao giờ kiểm soát hết rủi ro.
+ Các biện pháp tài trợ rủi ro:
- Tự khắc phục rủi ro: là biện pháp cá nhân/ doanh nghiệp bị rủi ro, tự thanh
toán các chi phí tổn thất.
Tự khắc phục rủi ro chủ động: nhà quản trị nhận dạng được rủi ro, đánh giá
được mức độ tổn thất họ sẽ chủ động xây dựng các biện pháp phòng ngừa có kế hoạch
tài trợ.
Tự khắc phục rủi ro bị động: trong điều kiện nhà quản trị không nhận dạng
được rủi ro, không đo lường được mức độ rủi ro, không cố gắng xử lý các rủi ro. Khi
đó các biện pháp tự tài trợ sẽ mang tính bị động.
15
Nội dung thực hiện tự khắc phục rủi ro: xác định mức tự khắc phục; thực hiện
các hoạt động tự bảo hiểm; chi trả cho các tổn thất.

- Chuyển giao rủi ro: là các biện pháp chuyển việc thanh toán chi phí tổn thất
cho các cá nhân/ doanh nghiệp khác.
- Bảo hiểm: là hình thức chuyển giao rủi ro trong đó hãng bảo hiểm chấp nhận
gánh vác một phần hay toàn bộ tổn thất về tài chính khi rủi ro xảy ra.
Nội dung cần thực hiện: lựa chọn loại bảo hiểm/ hãng bảo hiểm; thương lượng
các điều khoản bảo hiểm; thông báo khi phát sinh tổn thất; kiểm tra định kỳ toàn bộ
chương trình.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro được hiểu là những tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến rủi ro, hoặc những yếu tố làm gia tăng mối hiểm họa, nguy cơ rủi
ro/ tổn thất. Các nhân tố này có thể được chia làm các nhóm sau:
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh.
+ Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.
Mỗi quốc gia đều tồn tại và phát triển gắn liền với những thể chế chính trị nhất
định. Phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng với chính trị. Kinh doanh
trong môi trường chính trị ổn định là điều kiện cần cho sự thành công của các doanh
nghiệp. Với một môi trường chính trị bất ổn, doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải những rủi
ro bất khả kháng không thể lường trước được. Hậu quả của những loại rủi ro này sẽ rất
quan trọng đối với một tổ chức, bởi vì rủi ro chính trị thường là nguyên nhân của nhiều
rủi ro khác và tạo ra chuỗi rủi ro.
+ Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp ổn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đổi theo hướng bất lợi
của các quy phạm, quy định của văn bản pháp lý như: thắt chặt chính sách quản lý,
tăng thuế xuất nhập khẩu…hoặc có sự chồng chéo của các văn bản pháp luật là nguyên
nhân làm tăng rủi ro trong kinh doanh, làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiệp.
+ Nhóm nhân tố kinh tế.
Nhân tố kinh tế thường khá phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh. Ảnh hưởng này nhiều khi lại trái ngược nhau, có những ảnh hưởng thuận chiều
làm gia tăng tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh, có những ảnh hưởng ngược chiều

16
dẫn đến suy giảm sự phát triển và kết quả kinh doanh. Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm:
sự biến động của chu kỳ kinh doanh, tài chính, tiền tệ, sự mất cân bằng cung – cầu, giá
cả, lạm phát, tình hình cạnh tranh…
+ Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên.
Thế giới tự nhiên xung quanh chúng ta là một thế giới đầy bất trắc, bởi những
hiện tượng thiên tai như bão lụt, gió xoáy, động đất…Những rủi ro do những điều kiện
tự nhiên gây ra đang có xu hướng ngày càng gia tăng và là mối lo ngại của toàn nhân loại.
+ Nhóm nhân tố thuộc điều kiện kỹ thuật công nghệ.
Kỹ thuật là nhân tố nền tảng quyết định sản xuất, quyết định tăng năng xuất lao
động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoa học kỹ thuật phát triển nhằm để
phòng chống, hạn chế những rủi ro, chế ngự thiên nhiên, chống lại bệnh tật …nhưng
xét theo khía cạnh khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng tạo ra những loại rủi
ro mới trong cuộc sống. Mặt khác, trong kinh doanh, đôi khi khoa học kỹ thuật mới ra
đời và nhanh chóng được áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho nhiều doanh
nghiệp đang áp dụng những kỹ thuật cũ.
+ Nhóm nhân tố thuộc điều kiện xã hội.
Trong kinh doanh không thể không đề cập đến môi trường xã hội, nếu như
thiếu hiểu biết về các vấn đề xã hội như: các mối quan hệ xã hội, tôn giáo, văn hóa,
phong tục tập quán…của từng địa phương mà doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
sẽ phải đối mặt với nhiều bất trắc và rủi ro.
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong.
Tác động của các nhân tố chủ quan tới quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh chính là sự ảnh hưởng của các nguồn lực bên trong doanh nghiệp bao gồm khả
năng tài chính, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, ban lãnh đạo DN.
+ Tình hình tài chính: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng với doanh nghiệp, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh doanh nghiệp. Tình hình tài chính yếu
sẽ khiến cho doanh nghiệp khi mua hàng bị ép giá bởi các nhà cung cấp, không có
được nhà cung cấp có chất lượng,
Ngoài ra tình hình tài chính còn ảnh hưởng tới ngân sách dành cho quản trị rủi ro

của DN.
17
+ Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Các trang thiết bị cơ sở hạ tầng sẽ ảnh
hưởng tới dự trữ và bảo quản hàng hóa. Điều này gây rủi ro cho hàng hóa bị hỏng,
bẹp…
Phương tiện vận chuyển không đáp ứng được công việc làm cho doanh nghiệp
phải thuê ngoài thường gây ra rủi ro là chi phí cao, không đảm bảo chất lượng.
+ Nhận thức của nhà quản trị và nhân viên kinh doanh về quản trị rủi ro: Năng
lực của nhà quản trị rủi ro sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quản trị rủi ro kinh doanh của
DN. Ban lãnh đạo xây dựng hệ thống quản tri rủi ro nhưng chưa đồng bộ sẽ không
phát huy khả năng quản trị rủi ro hiệu quả.
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về thái độ của con người.
Thái độ của con người có thẻ ảnh hưởng tới quản trị rủi ro theo các chiều hướng
khác nhau, nó là một nhân tố quan trọng làm tăng hoặc giảm rủi ro trong kinh doanh.
Nếu người ta chủ quan, xem thường, không quan tâm, mất cảnh giác…thì rủi ro sẽ xảy
ra thường xuyên hơn và hậu quả cũng nặng nề hơn. Ngược lại, nếu thường xuyên quan
tâm, cảnh giác, thì rủi ro sẽ ít xảy ra hơn hoặc nếu xảy ra sẽ ít nghiêm trọng hơn. Bởi
vì thái độ của con người với rủi ro sẽ ảnh hưởng tới hành vi của họ.Khi người ta lo sợ
và quan tâm đến rủi ro thì họ tìm cách phòng chống rủi ro, qua đó có thể hạn chế được
rủi ro. Như vậy, có thể nói thái độ của con người có ảnh hưởng gián tiếp tới rủi ro và
tổn thất.Thái độ của con người với rủi ro có thể chia làm 3 nhóm:
- Nhóm người thích rủi ro, mạo hiểm.
- Nhóm người bàng quan với rủi ro.
- Nhóm người sợ rủi ro.
Thái độ của con người với quản trị rủi ro là một trong những yếu tố quyết định
đến hành vi của họ đối với rủi ro.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG.
2.1. Khái quát về hoạt động của công ty TNHH Dược phẩm và thương mại

Thành Công.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên gọi : Công ty TNHH Dược phẩm và Thương mại Thành Công
Tên giao dịch quốc tế : TC Pharma.
Địa chỉ : Km 6 + 200, quốc lộ 38, Hạp Lĩnh, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại : 04.38560 948 Fax : 04.35146 344
Email : Website: www.tcpharma.vn
Mã số thuế : 0100234851-005
Được thành lập năm 1993, tiền thân là công ty TNHH Dược phẩm Thành Công
chuyên kinh doanh các mặt hàng dược phẩm chữa bệnh cho người, TC pharma đã có
một vị trí uy tín nhất định trên thị trường với các dòng sản phẩm đến từ các quốc gia
có ngành công nghiệp sản xuất Dược phẩm nổi tiếng trên thể giới: Pháp, Hà Lan, Mỹ,
Thuỵ Điển, Hàn quốc, Thái Lan và Ấn Độ.
Từ năm 1999, song song với việc kinh doanh hàng Dược phẩm nhập khẩu,
Công ty tiến hành tham gia nghiên cứu một lĩnh vực mới: Sản xuất dược liệu, dược
phẩm, Thực phẩm chức năng. Các dòng sản phẩm được đưa ra thị trường đã thu về kết
quả khả quan, đặt nền móng cho việc phát triển quy mô, bài bản một mô hình sản xuất
tiên tiến, hiện đại.
Năm 2003, Công ty chính thức đi vào hoạt động.
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty.
+ Chức năng:
Công ty sản xuất các sản phẩm thuốc đông và tây y: Good man New, Q-
thymodulin, khang linh đơn, Meraginp, Calci floode Calci Plus, Samin M50, Zinc Glu…
Sản xuất thuốc hóa dược, dược liệu, dược phẩm , thực phẩm chức năng, mỹ phẩm.
Sản xuất trang thiết bị Y tế
Kinh doanh và phân phối dược phẩm, dược liệu và nguyên liệu làm thuốc và
các sản phẩm thuốc tây y nhập khẩu.
+ Nhiệm vụ:
Thu mua dược liệu, nguyên phụ liệu, hóa chất phục vụ cho việc sản xuất của Công ty .
19

Tham gia vào mạng lưới phân phối các loại dược phẩm, hàng hóa y tế với các Công ty
trong nước tuân thủ theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi và theo quy chế hiện hành
Phối hợp với trạm kiểm nghiệm sở Y tế trong việc chỉ đạo, kiểm tra, quản lý thuốc trên địa
bàn toàn tỉnh Bắc Ninh.
Quản lý chặt chẽ và có hiệu quả lực lượng lao động trong Công ty đúng pháp luật .
Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản thuế.
Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường mà nhà nước đề ra.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
F tổ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Trong đó:
Ban giám đốc Công ty gồm có 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc .
+ Giám đốc Công ty là người đại diện cho công ty trước pháp luật. Là người
đứng đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc sản xuất là cộng sự đắc lực cho
giám đốc Công ty, trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ, các bộ phận hoạt động trong
phạm vi trách nhiệm của mình.
20
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc sản xuất
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng

kế
toán
tài
chính
Phòng
điều
hành
sản
xuất
Bộ
phận
sản
xuất
Phòng
kiểm
tra chất
lượng
Phòng cơ
điện
Phân xưởng bào
chế tổng
hợp(xưởng
GMP)
Phân
xưởng
đông dược

×