Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu khí Toàn cầu (GP. Bank) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 128 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


TRƯƠNG MAI VIỆT



NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU
(GP.BANK) TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI








Hà Nội – 2011

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRƢƠNG MAI VIỆT


NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU
(GP.BANK) TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN



Hà Nội – 2011

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BIỂU iii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH

TẾ QUỐC TẾ 9
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 9
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại 9
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại 10
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 14
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 14
1.2.2. Những tiêu chí đánh gia năng lực cạnh tranh của NHTM 17
1.2.3. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng
mại 24
1.2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng: Cơ hội và thách thức
đối với hoạt động của ngân hàng thƣơng mại 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ
TOÀN CẦU (GP.BANK) 38
2.1.1. Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức: 42

2.1.3. Các hoạt động hiện nay 43
2.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA GP.BANK 53
2.2.1. Năng lực tài chính 53
2.2.2. Năng lực công nghệ ngân hàng 57
2.2.3. Nguồn nhân lực 59
2.2.4. Năng lực tổ chức bộ máy và quản trị điều hành 62
2.2.5. Mạng lƣới phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng 64
2.2.6. Mức độ đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và chất lƣợng phục vụ khách hàng

65
2.2.7. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của GP.Bank 67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA GP.BANK 80
2.3.1. Những ƣu điểm 80
2.3.2. Những hạn chế 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 83
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA GP.BANK TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ 84
3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ ẢNH HƢỞNG TỚI KINH DOANH NGÂN HÀNG
VIỆT NAM 84
3.2. NHỮNG CAM KẾT TRONG WTO CỦA VIỆT NAM VỀ LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GP.BANK . 86
3.2.1. Những cam kết trong WTO của Việt Nam về lĩnh vực ngân hàng 86
3.2.2. Những cơ hội và thách thức đối với GP.Bank sau khi Việt Nam gia nhập
WTO 90
3.3. MỤC TIÊU VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA GP.BANK TRONG
NHỮNG NĂM TỚI 93
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
GP.BANK TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 95
3.4.1. Tăng cƣờng tiềm lực tài chính 95

3.4.2. Nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng 97
3.4.3. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 98
3.4.4. Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy và quản trị điều hành 102
3.4.5. Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng 103
3.4.6. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thƣơng hiệu, hoàn thiện và mở rộng hợp lý
hóa mạng lƣới phân phối sản phẩm ngân hàng 106
3.4.7. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế 107
3.5. NHỮNG KIẾN NGHỊ 108

3.5.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng 109
3.5.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 111
3.5.3. Đối với Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu 113
KẾT LUẬN CHƢƠNG III 114
KẾT LUẬN 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1.
ABBank
Ngân hàng TMCP An Bình
2.
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
3.
Agribank
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
4.
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
5.
ATM
Máy rút tiền tự động
6.
BCTC

Báo cáo tài chính
7.
BIDV
Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam
8.
CAR
Hệ số an toàn vốn
9.
CN
Chi nhánh
10.
ĐHCĐ
Đại hội cổ đông
11.
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
12.
EAB
Ngân hàng TMCP Đông Á
13.
Eximbank
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
14.
Habubank
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
15.
HĐQT
Hội đồng quản trị
16.
Incombank

Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
17.
MHB
Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
18.
Militarybank
Ngân hàng TMCP Quân Đội
19.
MSB
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
20.
NHLD
Ngân hàng liên doanh
21.
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
22.
NHNNg
Ngân hàng nƣớc ngoài
23.
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
24.
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
25.
NHTMNN
Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc

26.

NLCT
Năng lực cạnh tranh
27.
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
28.
Oricombank
Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông
29.
PGD
Phòng giao dịch
30.
Phuongnambank
Ngân hàng TMCP Phƣơng Nam
31.
ROA
Suất sinh lợi trên tổng tài sản
32.
ROE
Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữƣ
33.
Sacombank
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
34.
Saigonbank
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng
35.
SeaBank
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
36.

SME
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
37.
Techcombank
Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam
38.
VIB
Ngân hàng TMCP Quốc tế
39.
Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
40.
VPBank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
41.
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới














DANH MỤC CÁC BIỂU

Stt
Biểu
Tên biểu
Trang
1.
Biểu 2.1
Tình hình huy động vốn của GP.Bank
44
2.
Biểu 2.2
Tình hình tín dụng của GP.Bank
46
3.
Biểu 2.3
Dƣ nợ của GP.Bank theo kỳ hạn
46
4.
Biểu 2.4
Số lƣợng ngân hàng tại Việt Nam qua các năm
68
5.
Biểu 2.5
Tăng trƣởng tổng tài sản một số NHTM Việt Nam
năm 2010
75
6.
Biểu 2.6
Tỷ lệ CAR của một số NHTM Việt Nam năm 2010

76
7.
Biểu 2.7
Tỷ trọng thu nhập dịch vụ trong tổng thu nhập năm
2010 một số NHTM
77
8.
Biểu 2.8
Tỷ lệ nợ xấu các NHTM năm 2010
78
9.
Biểu 2.9
Thị phần cho vay của các loại hình tổ chức tín dụng
tại Việt Nam qua các năm từ 2001 – 2009
78
10.
Biểu 2.10
Thị phần huy động của các loại hình tổ chức tín
dụng tại Việt Nam qua các năm từ 2001 – 2009
79
11.
Biểu 2.11
Số lƣợng chi nhánh của một số ngân hàng năm 2010
79










DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt
Bảng
Tên bảng
Trang
1.
Bảng 2.1
Thu nhập từ hoạt động thanh toán trong nƣớc của
GP.Bank
48
2.
Bảng 2.2
Tình hình thanh toán quốc tế của GP.Bank
48
3.
Bảng 2.3
Hiệu quả hoạt động đầu tƣ 2009 và 2010 của GP.Bank
52
4.
Bảng 2.4
Tổng vốn đầu tƣ của GP.Bank năm 2009 và 2010
52
5.
Bảng 2.5
Kế hoạch đầu tƣ GP.Bank năm 2011
53

6.
Bảng 2.6
Vốn điều lệ của GP.Bank qua các năm
54
7.
Bảng 2.7
Phân loại nợ của GP.Bank các năm 2007 – 2010
55
8.
Bảng 2.8
Chỉ số ROE và ROA của GP.Bank qua các năm
57
9.
Bảng 2.9
Cơ cấu lao động theo trình độ của GP.Bank
59
10.
Bảng 2.10
Mạng lƣới chi nhánh của GP.Bank qua các năm
64
11.
Bảng 2.11
Tình hình vốn điều lệ của một số NHTMCP Việt Nam
70
12.
Bảng 2.12
Tình hình vốn điều lệ của một số ngân hàng 100% vốn
nƣớc ngoài tại Việt nam thời điểm 31/12/2010
70
13.

Bảng 2.13
Tình hình vốn điều lệ của một số ngân hàng liên
doanh tại Việt nam thời điểm 31/12/2010
71
14.
Bảng 2.14
Quy mô vốn chủ sở hữu của một số NHTM trong khu
vực ASEAN năm 2009
71
15.
Bảng 2.15
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong dân cƣ các năm
73
16.
Bảng 2.16
Xếp hạng ngân hàng Việt Nam năm 2009
74
17.
Bảng 2.17
Tỷ lệ ROA và ROE của một số NHTM năm 2010
77
18.
Bảng 3.1
Một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến năm 2011 của GP.Bank
93
19.
Bảng 3.2
Một số chỉ tiêu tài chính của GP.Bank giai đoạn 2011
– 2015
94

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế phổ biến trên thế giới và đang diễn ra
mạnh mẽ với mục tiêu là thúc đẩy tự do hóa thƣơng mại quốc tế, giảm dần và tiến
tới xóa bỏ các hàng rào bảo hộ do các quốc gia áp đặt nhằm cản trở tự do hóa
thƣơng mại. Việc Việt Nam gia nhập hiệp hội ASEAN, ký kết hiệp định thƣơng mại
song phƣơng với Hoa Kỳ, và đặc biệt là việc Việt Nam chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) vào ngày 7-11-2006 đã đánh dấu quá
trình hội nhập đầy đủ của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đang tạo ra nhiều cơ hội
nhƣng không ít những khó khăn, thách thức cho các Ngân hàng thƣơng mại Cổ
phần (NHTMCP) Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và
khẳng định năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng ngân hàng trong và ngoài nƣớc.
Chính vì vậy, việc đánh giá và phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của các
NHTMCP Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế đối với
lĩnh vực tài chính, ngân hàng là một vấn đề hết sức cấp thiết và mang nhiều ý nghĩa
thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy
rằng, hoạt động của hệ thống các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đều có những
nghiệp vụ gần giống nhau nhƣ: huy động vốn, cho vay phục vụ sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng và các dịch vụ ngân hàng quen thuộc nhƣ chuyển tiền trong nƣớc
và quốc tế, thu đổi ngoại tệ Từ những điểm giống nhau giữa các NHTM đã tạo ra
sự cạnh tranh tƣơng đối gay gắt. Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng càng quan trọng, nhất là với sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của các ngân
hàng ngoại vào thị trƣờng tài chính Việt Nam sau các cam kết hội nhập, do đó các
NHTM Việt Nam càng phải chú trọng hơn nữa việc tăng cƣờng nội lực để phát triển
bền vững. Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ,
vốn điều lệ của các ngân hàng tối thiểu phải tăng lên 3000 tỷ VNĐ trong năm 2010,

lại càng làm khó khăn hơn cho các NHTMCP có qui mô nhỏ. Vậy để có thể tồn tại,
2

phát triển bền vững trong xu thế hội nhập và hƣớng tới mục tiêu là một trong những
NHTMCP hàng đầu Việt Nam, là một Ngân hàng có qui mô nhỏ, Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu cần phải làm gì và phải làm nhƣ thế nào để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình? Là một ngƣời đang công tác tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu, với mong muốn Ngân hàng này thật sự phát
triển, thật sự lớn mạnh trong xu thế hội nhập, tôi đã quyết định nghiên cứu và thực
hiện luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài :
“Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”

2. Tình hình nghiên cứu
Có nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống
NHTMCP Việt Nam nói chung và của một số NHTMCP nói riêng trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế
giới vào cuối năm 2006 đến nay. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến là:
- Hoàng Mai Thảo (2007): “Đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, luận
văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế tài chính – ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu này đã tập trung phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những
thành tựu và những hạn chế, tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các NHTMCP
Việt Nam hiện nay cũng nhƣ những cơ hội và thách thức đối với các Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Việt Nam trong tiến trình mở, cửa hội nhập, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp, kiến nghị đối với các NHTMCP Việt Nam, Ngân hàng Nhà nƣớc
(NHNN), Chính phủ và các cơ quan hữu quan nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam khi ngành
ngân hàng bƣớc vào thời kỳ hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu này không đề

cập và đánh giá một cách sâu sắc, toàn diện năng lực cạnh tranh của các NHTMCP
3

Việt Nam và còn có những hạn chế nhất định nhƣ các số liệu chƣa đƣợc phân tích
sâu, mới chỉ mang tính chất so sánh giữa các Ngân hàng.
- Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (2008): “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam thời kỳ hậu WTO”, luận văn
thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế tài chính – ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu này đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực ngân hàng, trên cơ sở đó làm rõ hơn các lý luận về cạnh tranh, tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM. Qua khảo sát kinh nghiệm của
Trung quốc về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng bài viết đã rút ra một số
bài học có giá trị tham khảo tốt cho các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu này đã đánh
giá thực trạng cạnh trên ba vấn đề cơ bản là: cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, cạnh tranh về lãi suất, phí dịch vụ ngân hàng, cạnh tranh về hệ
thống phân phối và thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam trên bốn vấn đề cơ bản: Năng lực tài chính, năng lực hoạt động, năng lực
quản trị điều hành và năng lực công nghệ thông tin. Qua đó nghiên cứu này đã đƣa
ra các nhóm giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTMCP Ngoại thƣơng Việt Nam.
- Nguyễn Thị Huyền (2009): “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại cổ phần An Bình trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, luận văn thạc sĩ
kinh tế chuyên ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế, Khoa Kinh tế
Quốc tế - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nghiên cứu này đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng từ đó vận dụng vào đánh giá năng lực
cạnh tranh của ABBANK. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã phân tích, đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của ABBANK thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh
sức cạnh tranh và tác giả đã đƣa ra những nhận xét về điểm mạnh, điểm yếu, cũng

nhƣ những tồn tại và lợi thế trong cạnh tranh của ABBANK. Qua phân tích thực
trạng năng lực cạnh tranh của ABBANK, những cơ hội và thách thức trƣớc mắt,
4

luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ABBANK, trong đó tập trung vào các giải pháp chính: Tăng cƣờng tiềm lực tài
chính; nâng cao năng lực công nghệ; nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; nâng
năng lực quản lý và điều hành; đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lƣợng phục
vụ khách hàng; đẩy mạnh hoạt động quảng bá thƣơng hiệu và mở rộng mạng lƣới
chi nhánh; tăng cƣờng hợp tác quốc tế.
- Trƣơng Đoàn Quốc Dũng (2008): “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn thực trạng và các giải pháp cải thiện”, luận văn thạc sĩ
kinh tế chuyên ngành Kinh tế tài chính – Ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu này đã đề cập những vấn đề cơ bản của lý thuyết cạnh tranh
trong kinh tế thị trƣờng; vận dụng lý thuyết cạnh tranh trong đánh giá năng lực cạnh
tranh của một NHTMCP. Trên cơ sở đó đề tài xây dựng các chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn. Nghiên cứu này đã phân tích, đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn thông qua hệ
thống chỉ tiêu phản ánh: về vốn, về hiệu quả kinh doanh, về các hoạt động dịch vụ
ngân hàng, về công nghệ, về nguồn nhân lực và hệ thống tổ chức mạng lƣới. Nghiên
cứu cũng đã đánh giá, phân tích thực trạng hiện nay về năng lực cạnh tranh của
NHTMCP Sài Gòn. Trong đó nổi bật 3 vấn đề: hạn chế về vốn; hạn chế về chất
lƣợng hoạt động; hạn chế về trình độ quản lý, quản trị ngân hàng và nguồn lực, là
những hạn chế lớn đến năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn. Nghiên cứu này
cũng đã đƣa ra một số kiến nghị về các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cảu NHTMCP Sài Gòn. Trong đó tập trung vào bốn giải pháp lớn: Giải pháp
về vốn; giải pháp về phát triển dịch vụ ngân hàng; giải pháp về công nghệ và giải
pháp về nguồn nhân lực
Ngoài các nghiên cứu kể trên, còn có nhiều bài báo, dự án nghiên cứu về

nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng Việt Nam, điển hình là:
- Nguyễn Đắc Hƣng (2007), “Ngân hàng thương mại cổ phần nâng cao năng
lực cạnh tranh trước yêu cầu hội nhập quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng, (21).
5

- Dự án VIE/02/2009 của Bộ kế hoạch và đầu tƣ (2006): “Nghiên cứu khả
năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá dịch vụ tài chính: trường hợp ngành
ngân hàng”…
Mặc dù đã có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh của một ngân hàng hay cả hệ thống NHTM của Việt Nam nhƣng không
vì thế mà nó mất đi tính thời sự. Do mục đích và yêu cầu khác nhau, hầu hết các
nghiên cứu trên mới chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh tranh hiện tại
trên một số lĩnh vực của hệ thống ngân hàng hoặc của một số ngân hàng nhất định
mà chƣa đề cập một cách toàn diện các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của
hệ thống ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, một số
giải pháp mà các nghiên cứu trên đƣa ra còn mang tính chung chung, nhiều chỗ còn
mang nặng tính lý thuyết, chƣa thật sự kết hợp đƣợc nhiều so với thực tiễn hoạt
động của mỗi ngân hàng hay thực tiễn hoạt động của hệ thống ngân hàng mà các đề
tài trên nghiên cứu. Riêng về phần thực trạng của các ngân hàng, hầu hết các nghiên
cứu trên đều phân tích đánh giá về những ngân hàng có vị trí tƣơng đối tại Việt
Nam trong khi một ngân hàng nhỏ, mới chuyển từ loại hình ngân hàng nông thôn
lên ngân hàng đô thị, với số vốn còn thấp thì chƣa đƣợc đi sâu nghiên cứu, phân
tích. Bản thân nền kinh tế luôn vận động, biến đổi không ngừng, nhất là đối với
ngành ngân hàng - một ngành có tốc độ phát triển rất nhanh. Các NHTMCP đang
tích cực tăng cƣờng nâng cao nội lực cạnh tranh bằng nhiều hình thức khác nhau,
nhƣ tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lƣới, phát triển nguồn nhân lực, trang bị phần
mềm hiện đại nhằm hỗ trợ cho hoạt động của ngân hàng hoàn thiện hơn nữa. Đặc
biệt hiện nay chƣa có một đề tài nào nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu nói riêng. Việc tác giả sẽ đi sâu nghiên
cứu để đánh giá những mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc, cơ hội và thách thức từ đó đề ra

các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một NHTM, nhất là đối với một
NHTM mới chuyển từ loại hình ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô thị nhƣ
GP.Bank trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là điều hết sức cần thiết và mới
mẻ không chỉ đối với GP.Bank mà còn đối với các NHTMCP khác.
6

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của GP.Bank trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở đó đƣa ra những đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên thì nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
là:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng
mại - Hệ thống hóa lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của - thƣơ
cổ phần Dầu khí Toàn cầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đƣa ra một số kiến nghị về giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu, giúp Ngân hàng hoạt động
an toàn và phát triển bền vững trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến
năng lực cạnh tranh, thực trạng năng lực cạnh tranh, cơ hội, thách thức của ngân
hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế trong tƣơng

quan so sánh với một vài NHTM khác của Việt Nam.
- Về thời gian: Khoảng thời gian nghiên cứu là từ năm 2006 đến nay. Lý do
là vì Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu mới đƣợc thay đổi mô hình hoạt động từ
quy mô ngân hàng thƣơng mại nông thôn Ninh Bình trở thành ngân hàng đô thị vào
tháng 11 năm 2005. Do đó, giai đoạn trƣớc năm 2006, Ngân hàng TMCP Dầu khí
7

Toàn cầu với quy mô hoạt động rất nhỏ hẹp và hầu nhƣ chƣa đƣợc biết đến trên thị
trƣờng tài chính tiền tệ và chƣa có đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế chung
của đất nƣớc.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng trong giai đoạn nghiên
cứu khám phá để nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và thảo luận với các chuyên gia
trong lĩnh vực ngân hàng để xây dựng thang đo sơ bộ về năng lực cạnh tranh của
một ngân hàng.
- Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: thống kê, tổng
hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh để đƣa ra các kết luận cho nghiên cứu của
mình.

6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có những đóng góp mới chủ yếu sau:
Về mặt lý luận: Làm rõ hơn những khía cạnh liên quan đến hội nhập, các xu
hƣớng quốc tế hoá các dịch vụ tài chính ngân hàng. Hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế và cạnh tranh
trong kinh doanh ngân hàng. Đƣa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thƣơng mại.
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, cơ hội,
thách thức của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu; Đề xuất một số
kiến nghị về giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng

mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu, giúp Ngân hàng hoạt động an toàn và phát triển bền
vững trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
8

Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của NHTM trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Dầu khí Toàn cầu
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
GP.Bank trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.


















9

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì chức năng, vai trò, đối tƣợng và
phạm vi hoạt động kinh doanh của các NHTM ngày càng trở nên đa dạng và phong
phú. Ở mỗi nƣớc đều có quan niệm riêng khác nhau về NHTM, song khái niệm về
NHTM lại có một điểm chung đó là NHTM đƣợc dùng để chỉ tổ chức trung gian tài
chính thực hện công việc thu nhận tiền gửi của công chúng và đem số tiền đó cho
ngƣời khác vay để kiềm lời. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động
của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: Ở đâu có 1 hệ thống NHTM phát triển
thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội khóa XII thông qua
ngày 16/06/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011, định nghĩa về NHTM nhƣ
sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác.
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng” và “Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi; cấp
tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Trong nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM, khái niệm NHTM đã đƣợc đề cập trong Điều 1 nhƣ

sau:

10

“Ngân hàng thƣơng mại là ngân hàng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nƣớc”.
Nhƣ vậy, Luật các tổ chức tín dụng số 47 và Nghị định 49 đã bao quát đƣợc
bản chất của NHTM. Về tính chất loại hình doanh nghiệp, cả Luật các tổ chức tín
dụng số 47 và Nghị định 49 đều coi NHTM là tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng chứ không chỉ là tổ chức kinh doanh tiền tệ đơn thuần.
Theo Đạo luật ngân hàng của Cộng hòa Pháp (1941): “Ngân hàng thƣơng
mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác, và sử dụng nguồn nhân lực
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Bên cạnh đó, Nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Peter Rose đă đƣa ra một định nghĩa
tƣơng đối đầy đủ về NHTM “Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [14, tr.26].
Nhƣ vậy, hoạt động ngân hàng chính là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán, và thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác vì mục tiêu lợi nhuận, và sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
Cho dù các định nghĩa về NHTM ở mỗi quốc gia có khác nhau, nhƣng có thể nói
rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng
và hoạt động ngân hàng có tính chất bao trùm đến hầu nhƣ toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế.

1.1.2. Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại

1.1.2.1. Ngân hàng thƣơng mại có các hoạt động cơ bản nhƣ sau:
■ Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn đƣợc coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với
11

bất kỳ một ngân hàng thƣơng mại nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu
của các NHTM. Theo luật pháp cho phép, các NHTM đƣợc phép huy động vốn
bằng nhiều hình thức sau đây:
*Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của các
NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức
- Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
* Phát hành giấy tờ có giá: NHTM đƣợc quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ
phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục
đích sử dụng.
* Các hình thức huy động vốn khác: nhƣ vay vốn ở các NHTM khác, vay
vốn tại NHNN.
■ Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã
hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lƣợng vốn
tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lƣợng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát
triển nhanh hơn, bền vững hơn. Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có:
- Cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn…)
- Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp)
- Cho thuê tài chính
- Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký)
- Các hình thức khác (thấu chi, trả góp)
■ Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động
này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế đƣợc thực hiện thông suốt
và thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lƣợng tiền mặt lƣu
hành trong nền kinh tế. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm:
12

- Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân, hoặc thể nhân
trong và ngoài nƣớc.
- Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ (thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo
quản vận chuyển tiền mặt…)
- Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nƣớc, và hệ thống thanh toán
quốc tế khi đƣợc phép.
■ Các hoạt động khác.
Ngoài ba mặt hoạt động nói trên, các NHTM còn đƣợc thực hiện các hoạt
động khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không bị pháp
luật nghiêm cấm, các hoạt động bao gồm:
* Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng.
* Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trƣờng tiền tệ
* Kinh doanh ngoại hối và vàng
* Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm
* Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý
* Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt
* Cung ứng dịch vụ tƣ vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan

1.1.2.2. Hoạt động kinh doanh của NHTM đa dạng và phong phú nhƣng nhìn
chung có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
■ Ngân hàng thương mại chính là một trung gian tài chính

Các NHTM huy động và tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời từ trong
dân cƣ, từ các thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên nguồn vốn, trên cơ sở nguồn
vốn huy động đã hình thành, các NHTM cho vay lại các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các cá nhân - những ngƣời có nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh hoặc
tiêu dùng. NHTM chính là cầu nối giữa những ngƣời có tiền nhàn rỗi tạm thời chƣa
13

dùng đến nhƣng vẫn muốn đồng tiền sinh lời với những ngƣời cần vốn để đầu tƣ
sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng mua sắm. Nhƣ vậy với chức năng này, NHTM
vừa là ngƣời đi vay, vừa là ngƣời cho vay. Ta thấy rằng thực chất của NHTM là
kinh doanh bằng tiền của ngƣời khác, vốn của các NHTM chỉ chiếm một phần nhỏ
trong hoạt động kinh doanh của họ.
■ Hoạt động kinh doanh ngân hàng có tính chất hệ thống cao
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh
tế, chính trị, xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm, cho vay, trung gian thanh toán cũng nhƣ các loại hình dịch vụ tài chính khác,
đồng thời trong hoạt động của mình các ngân hàng cũng đều mở tài khoản cho nhau
để cùng phục vụ các khách hàng chung. Chính vì vậy chất lƣợng của các dịch vụ
ngân hàng ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động của nền kinh tế. Bên cạnh đó, khi tiến
hành dịch vụ trung gian thanh toán, bằng các nghiệp vụ của mình, các NHTM đã
tạo ra các công cụ lƣu thông tín dụng nhƣ thƣơng phiếu, séc, thẻ thanh toán, và
độc quyền quản lý các công cụ này, thông qua đó tiết kiệm cho xã hội một lƣợng
chi phí lƣu thông đáng kể và góp phần đẩy nhanh tốc độ lƣu chuyển tiền tệ, lƣu
chuyển vốn, sản xuất và lƣu thông hàng hoá, nhƣ vậy hoạt động của mỗi ngân hàng
có liên hệ chặt chẽ đến hoạt động của các ngân hàng khác. Chỉ một ngân hàng gặp
khó khăn trong hoạt động kinh doanh, thanh khoản sẽ làm ảnh hƣởng rất lớn đến
hoạt động của cả hệ thống ngân hàng. Sự đổ vỡ của 1 ngân hàng có thể kéo theo sự
đổ vỡ của cả hệ thống. Đây là điều mà các ngân hàng thƣơng mại không bao giờ
mong muốn. Trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng luôn phải cạnh tranh lẫn
nhau để dành lại thị phần, nhƣng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hƣớng tới một

môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
■ Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động có tính rủi ro cao
Khi cung cấp các dịch vụ tín dụng cho khách hàng, mặc dù phía ngân hàng
đã cố gắng thẩm định kỹ khách hàng song ngân hàng vẫn hoàn toàn có khả năng
mất vốn khi khách hàng làm ăn không hiệu quả, không trả đƣợc nợ do yếu tố khách
quan , hoặc khi bị khách hàng cố tình lừa đảo. Thực hiện chức năng trung gian tín
14

dụng ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất khi thị trƣờng có sự biến động về lãi suất,
trong quá trình hoạt động các ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro về thanh khoản khi
không cân đối đƣợc luồng tiền, có thể dẫn tới mất khả năng chi trả trong một thời
điểm nhất định, các khoản huy động và các khoản cho vay thƣờng ít khi trùng khớp
nhau về kỳ hạn, có thể huy động nguồn vào với thời gian dài nhƣng chỉ cho vay lại
với thời gian ngắn hoặc ngƣợc lại. Ngoài ra ngân hàng có thể gặp rủi ro về tỷ giá
khi cung cấp các dịch vụ ngoại hối, rủi ro về chính sách của nhà nƣớc khi có sự thay
đổi chính sách liên quan đến bất kỳ 1 lĩnh vực nào cũng ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh ngân hàng, và rất nhiều các rủi ro khác mà ngân hàng có thể gặp
phải trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tất cả các rủi ro mà ngân hàng
gặp phải đều có thể làm cho ngân hàng mất vốn, hoặc giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình.

1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tƣợng gắn liền với kinh tế thị trƣờng, khái niệm cạnh
tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng
hoá và phát triển kinh tế thị trƣờng. Trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh
tranh. Đó là một quy luật, không có cạnh tranh sẽ không có sinh tồn và phát triển.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về cạnh tranh, theo từ điển kinh

doanh của Anh, cạnh tranh đƣợc hiểu là “Sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh
doanh trên thị trƣờng nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc
cùng một loại khách hàng về phía mình” [23, tr.9]. Theo quan điểm này, cạnh tranh
đƣợc hiểu là các mối quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thƣờng là chiếm lĩnh thị
trƣờng, giành lấy khách hàng cũng nhƣ các điều kiện sản xuất, thị trƣờng có lợi
nhất.
15

Cạnh tranh xuất phát từ hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã hội và
lợi ích kinh tế đạt đƣợc, điều này làm xuất hiện các cuộc cạnh tranh giành lợi ích
kinh tế giữa ngƣời sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ và các tổ chức trung gian,
thực hiện phân phối lại các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Cuộc cạnh tranh này dựa
trên sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công nghệ, chất lƣợng đội ngũ lao động, quy
mô hoạt động của từng chủ thể. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong
quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, với ngƣời sản xuất kinh doanh là lợi nhuận
và với ngƣời tiêu dùng là tiện ích tiêu dùng.
Trong cạnh tranh sẽ có ngƣời có khả năng cạnh tranh mạnh, ngƣời có khả
năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có khả
năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh (NLCT)
hay sức cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng đƣợc sử dụng rộng
rãi nhƣng đến nay vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lƣờng, theo từ điển
thuật ngữ kinh tế học, “năng lực cạnh tranh là khả năng giành đƣợc thị phần lớn
trƣớc các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng, kể cả khả năng giành lại một thị phần
hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp” [22, tr.41].
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “năng lực cạnh tranh là khả năng của các công ty,
các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sỏ bền vững”.
Theo Michael Porter thì: “Mục tiêu kinh tế chính của một quốc gia là mang

lại cho ngƣời dân của nƣớc đó một mức sống cao và tăng dần. Khả năng để làm
điều đó không chỉ dựa vào khái niệm vô định hình về “sức cạnh tranh” mà dựa vào
năng suất sử dụng các nguồn lực (nhân công và vốn)” và “Khái niệm có ý nghĩa duy
nhất về sức cạnh tranh ở cấp quốc gia là năng suất quốc gia. Một mức sống tăng dần
phụ thuộc vào khả năng đạt đƣợc những mức năng suất cao và tăng năng suất theo
thời gian của các doanh nghiệp trong một quốc gia”. Tuy nhiên, chính Micheal
Porter cũng khẳng định: “Dù cho định nghĩa nào về sức cạnh tranh đƣợc sử dụng,
một vấn đề thậm chí nghiêm trọng hơn là chẳng hề có một lý thuyết đƣợc chấp nhận
16

rộng rãi nào giải thích về sức cạnh tranh. Rất nhiều đặc trƣng của quốc gia và của
doanh nghiệp đƣợc đề xuất là tiêu chí quan trọng nhƣng chẳng có cách nào để phân
lập và tích hợp những đặc trƣng nổi trội nhất” [24, tr.96-97]. Ông cho rằng không
có định nghĩa nào về NLCT đƣợc thừa nhận phổ biến.
Từ những quan điểm trên, theo tôi, NLCT là khả năng tạo ra đƣợc lợi thế
cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.

1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM
- Dƣới các góc độ hoạt động cơ bản, các lĩnh vực cạnh tranh chính của
NHTM đƣợc phân loại nhƣ sau:
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn.
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực sử dụng vốn.
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ trung gian của Ngân hàng.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Quy thì “NLCT của một ngân hàng là khả năng
ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị
phần; đạt đƣợc mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng
đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và
vƣợt qua những biến động bất lợi của môi trƣờng kinh doanh” [15, tr.37]. Khái
niệm này đã đề cập đến năng lực nội tại của một NHTM và mối quan hệ của nó với

sự phát triển của của ngành ngân hàng trên cơ sở tận dụng đƣợc lợi thế của mình
nhằm đạt đƣợc lợi nhuận cao hơn và cũng đã thể hiện đƣợc sự linh hoạt trong chiến
lƣợc cạnh tranh của NHTM khi thích nghi và tận dụng những sự thay đổi của môi
trƣờng kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh của NHTM đƣợc biểu hiện bằng tiềm năng của chính
ngân hàng về chất lƣợng nhân sự, về tình hình tài chính, đội ngũ lãnh đạo quản trị
điều hành, chất lƣợng và hiệu quả hoạt động, sự đổi mới về công nghệ và sản
phẩm…Những yếu tố tác động đến lợi thế cạnh tranh của các NHTM thƣờng là: Uy
tín, thƣơng hiệu của ngân hàng, kinh nghiệm thƣơng trƣờng, phong cách hoạt động

×