Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tổng Công ty Thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




LÊ THỊ BÌNH




ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA
TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ (PVEP):
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên nghành : KTTG&QHKTQT
Mã số : 60 31 07




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




Người hướng dẫn : TS. Vũ Anh Dũng










HÀ NỘI: 2012

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT i
DANH MỤC BẢNG, DANH MỤC HÌNH ii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI 9
1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
các doanh nghiệp 9
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI-Foreign
Direct Investment ) 9
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài 10
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức đầu tư 10
1.1.2.2. Phân loại theo phương thức thực hiện 12
1.2 . Các nhân tố thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài 13
1.2.1. Đối với nước đi đầu tư 13
1.2.1.1. Tích cực 13
1.2.1.2. Tiêu cực 15
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư 15
1.2.2.1. Tích cực 15
1.2.2.2. Tiêu cực 17
1.2.3. Đối với Việt Nam……………………………………………18
1.3. Kinh nghiệm đầu tư ra nước ngoài của một số công ty dầu khí

quốc gia thành công trên thế giới 20
1.3.1. Petronas 20
1.3.2. Chinese National Offshore Oil Company (CNOOC) 23
1.3.3. PTTEP 24
1.3.4. Một số điểm rut ra từ các công ty dầu khi trên. 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI CỦA PVEP 28
2.1. Tổng quan của PVEP 28
2.2. Thực trạng công tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ở nước
ngoài 31
2.2.1. Các hình thức triển khai thăm dò khai thác dầu khí ở
nước ngoài 31
2.2.1.1. Mua tài sản dầu khí 31
2.2.1.2. Thăm dò diện tích mới 33
2.2.1.3. Trao đổi cổ phần 34
2.2.2. Các thị trường trọng điểm 35
2.2.2.1. Đông Nam Á 35
2.2.2.2. Trung Đông và Bắc Phi 37
2.2.2.3. Nga và các nước vùng Ca-xpiên 38
2.2.3. Các dự án hiện tại ở nước ngoài 39
2.2.3.1. Các dự án hiện có 39
2.2.3.2. Các dự án đang đánh giá, đàm phán 58
2.3. Nhận xét đánh giá 59
2.3.1. Thành công 59
2.3.2. Tồn tại 60
2.3.3. Nguyên nhân 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ
CỦA PVEP 65
3.1. Dự báo nhu cầu năng lượng, cơ hội và thách thức 65

3.1.1. Dự báo nhu cầu năng lượng 65
3.1.1.1. Dự báo nhu cầu năng lượng 65
3.1.1.2. Trữ lượng và sản lượng dầu khí của Việt Nam 67
3.1.2. Cơ hội và thách thức 70
3.1.2.1. Cơ hội 70
3.1.2.2. Thách thức 71
3.2. Định hướng chiến lược phát triển 72
3.2.1. Quan điểm chiến lược phát triển ngành 72
3.2.2. Định hướng triển khai hoạt động tìm kiếm thăm dò khai
thác ở nước ngoài 73
3.3. Giải pháp đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài 73
3.3.1. Giải pháp vĩ mô 74
3.3.1.1 . Công tác quản lý 74
3.3.1.2 . Cung cấp thông tin 75
3.3.1.3 . Chính sách hỗ trợ ưu đãi 76
3.3.1.4 . Nâng cao năng lực cạnh tranh 77
3.3.1.5 . Hoàn thiện khung pháp lý 78
3.3.1.6 . Nâng cao năng lực tài chính 78
3.3.1.7 . Nâng cao năng lực công nghệ 79
3.3.2. Giải pháp vi mô 79
3.3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động đầu tư thăm dò
khai thác ra nước ngoài 79
3.3.2.2. Đa dạng hóa phương thức đầu tư 81
3.3.2.3. Đổi mới phương pháp tiếp cận và đánh giá dự án 83
3.3.2.4. Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động theo xu hướng hội
nhập và quốc tế hóa 84
3.3.2.5. Giải pháp về vốn 85
3.3.2.6. Phát triển mạnh nguồn nhân lực 87
3.3.2.7. Giải pháp về khoa học công nghệ 88
3.3.2.8. Giải pháp về an ninh, quốc phòng 90

KẾT LUẬN 91
i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
KH viết tắt
Nguyên nghĩa
1
UNCTAD
Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát
triển
2
PV-
Petrovietnam
Tập đoàn dầu khí Quốc Gia Việt Nam
3
PVEP
Tổng Công ty Thăm dò Khai Thác Dầu khí
4
M&A
Hoạt động mua lại và sáp nhập
5
FDI
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
6
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
7
GDP

tổng sản phẩm quốc nội
8
PSC
Hợp đồng phân chia sản phẩm
9
Petronas
Công ty dầu khí Ma-lai-xia
10
CNOOC
Công ty dầu khí Trung Quốc
11
PTTEP
Công ty dầu khí Thái Lan
12
JOC
Hợp đồng điều hành chung


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU




STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1. Tiềm năng dầu khí khu vực Đông Nam Á

36
2
Bảng 2.2. Tiềm năng dầu khí khu vực Trung Đông và
Bắc Phi
37
3
Bảng 2.3. Tiềm năng dầu khí khu vực Nga và các
nước vùng Ca-xpiên
39
4
Bảng 2.4. Tỉ lệ trước và sau chuyển nhượng
47






























iii



DANH MỤC HÌNH



STT
Tên hình
Trang

Hình 2.1. Mỏ dầu Amara-Irắc
40

Hình 2.2. Phân chia lô đất liền Al-giê-
42

Hình 2.3. Lô Z47-Pê-

44

Hình 2.4. Phân chia lô ngoài khơi Ma-lai-xia
45

Hình 2.5. Giàn khoan ngoài khơi Ma-lai-xia
46

Hình 2.6. Lô Majunga Profond, Ma-đa-gát-xca
48

Hình 2.7 . Lô champask – Lào
52

Hình 2.8. Lô M2- Myanmar
54

Hình 2.9. Lô Danna – Iran
55

Hình 2.10. Lô junin 2 – Venezuela
56

Hình 3.1. Nhu cầu dầu thô thế giới
65

Hình 3.2. Nhu cầu khí thế giới
66

Hình 3.3. Trữ lượng và tiềm năng dầu khí Việt Nam

68

Hình 3.4. Sản lượng dầu khí dự báo giai đoạn 2007-
2025
69
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đầu tư ra nước ngoài là vấn đề mang tính chất toàn cầu và là xu thế
của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nhằm mở rộng thị trường,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiếp cận gần khách hàng hơn, tận
dụng nguồn tài nguyên, nguyên liệu tại chỗ, tiết kiệm chi phí vận chuyển
hàng hoá, tránh được chế độ giấy phép xuất khẩu trong nước và tận dụng
được quota xuất khẩu của nước sở tại để mở rộng thị trường. Đồng thời, tăng
cường khoa học kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý và trình độ tiếp thị với
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đối với Việt Nam, song song với mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong nước đã
mở hướng làm ăn ra bên ngoài lãnh thổ, với số lượng dự án cùng vốn đầu
tư tăng dần từng năm. Xu hướng đầu tư ra nước ngoài đang trở nên khá
sôi động, ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp Việt Nam có khả năng
tài chính và quan tâm mở rộng địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa đầu tư ra nước ngoài đã và đang chuyển từ những dự án có quy
mô nhỏ, đầu tư vào các ngành nghề đơn giản sang các dự án có quy mô
lớn với các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao hơn. Việc đầu tư
ra nước ngoài đã trở thành một xu hướng phát triển mới của các doanh
nghiệp Việt Nam, đã có những doanh nghiệp xem đây như một chiến lược
phát triển trọng tâm của mình.
Trong những năm qua, ngành dầu khí Việt Nam đã có những bước

tiến bộ vượt bậc với tổng sản lượng khai thác đạt trên 100 triệu tấn (đứng
thứ ba ở khu vực Đông Nam Á về khai thác dầu thô) và đã triển khai hoạt
2

động một cách toàn diện từ khâu thăm dò khai thác đến tàng trữ, xử lý, vận
chuyển, phân phối sản phẩm, lọc hoá dầu và dịch vụ. Từ chỗ hoạt động bằng
vốn ngân sách, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) đã tạo
được nguồn tích luỹ đầu tư phát triển, có đóng góp đáng kể cho ngân sách
Nhà nước và là nhân tố quan trọng góp phần đưa nền kinh tế nước ta ra khỏi
khủng hoảng trong đầu thập kỷ 90. Tuy nhiên, kết quả thăm dò khai thác dầu
khí trong nước những năm qua cho thấy trữ lượng dầu khí của Việt Nam
không nhiều, điều kiện khai thác dầu khí ngày càng khó khăn, do vậy trong
tương lai nước ta cần có thêm nguồn cung cấp bổ sung từ nước ngoài.
Thực hiện đầu tư vào lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí ở nước
ngoài là triển khai chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng
Petrovietnam thành một tập đoàn kinh tế mạnh có hoạt động thăm dò khai
thác cả ở trong và ngoài nước, gia tăng trữ lượng dầu khí làm cơ sở cho sự
tăng trưởng của ngành, đồng thời góp phần đảm bảo nhu cầu năng lượng cho
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Để triển khai chủ trương chiến lược
trên, Petrovietnam đã thống nhất chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
trong Tập đoàn, giao toàn bộ công tác tìm kiếm thăm dò cả trong và ngoài
nước cho Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP).
Ngành dầu khí Việt Nam tiềm lực còn yếu so với những “đại gia”
trên thị trường thế giới. Khi mở cửa, chấp nhận cạnh tranh với những đối thủ
lớn này, nếu không có hướng đi phù hợp sẽ rất dễ rơi vào trạng thái bị động,
phụ thuộc vào những nguồn tài trợ hay đầu tư từ nước ngoài mà không thể
đững vững được trên đôi chân của mình.
Công nghệ dầu khí của Việt Nam còn quá lạc hậu, hiện nay các dự
án trong nước chỉ là thăm dò khai thác và xuất khẩu dầu thô mà chưa thực
3


hiện được công đoạn chế biến các sản phẩm từ dầu mỏ để thu lợi lớn hơn.
Điểm yếu này dễ bị các đối tác lợi dụng để khai thác nguồn tài nguyên của
chúng ta dẫn đến nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, để lại
hậu quả cho các thế hệ sau. Đây là điều mà chúng ta cần tính toán kĩ lưỡng
khi tiếp nhận hay trao đổi các dự án dầu khí.
Sự cạnh tranh từ các công ty dầu khí quốc tế đối với các hoạt động
thăm dò ở nước ngoài của PVEP là rất lớn, đặt PVEP vào tình thế khó khăn
ngay từ trong giai đoạn tìm dự án đầu tư. Để có được những dự án hấp dẫn
sẽ rất khó khăn và không có nhiều lựa chọn tốt cho PVEP khi tìm kiếm cơ
hội đầu tư ra nước ngoài.
Chi phí cho hoạt động dầu khí ngày càng tăng. Đơn giá cho 1 tấn dầu
để phát hiện ra, phát triển và khai thác ngày càng cao, dẫn đến nhu cầu vốn
cho PVEP sẽ rất lớn, đặt ra nhiều thách thức về thu xếp vốn đầu tư.
Vậy để hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí được
thuận lợi thì PVEP phải làm gì ? Do đó việc nghiên cứu vấn đề đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của PVEP là rất cần thiết.
Trên cơ sở thực tế đã được tìm hiểu tại Tổng Công ty Thăm dò Khai
thác Dầu khí, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn : Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP): Thực
trạng và giải pháp .
2. Tình hình nghiên cứu:
* Về sách chuyên khảo, tham khảo có các công trình nghiên cứu
tiêu biểu :
4

- Lý thuyết thương mại và đầu tư quốc tế, Bài giảng cho cao học
Nguyễn Anh Minh (2001)
- Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế, Lê Bộ Lĩnh (2005) nhà
xuất bản chính tri quốc gia.

- Quan hệ kinh tế quốc tế, Nguyễn Tuấn Anh (2006) nhà xuất bản
chính tri quốc gia.
- Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam của
Đỗ Đức Bình(2006).
Các cuốn sách này mới đề cập đến các lý thuyết giải thích sự hình
thành đầu tư trực tiếp đứng trên góc độ quan hệ kinh tế quốc tế.
- Đầu tu trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế của Võ Đại Lược
và Lê Bộ Lĩnh (2006) đề cập đến đầu tư trực tiếp trong khu công nghiệp.
- Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào Viêt
Nam của Hoàng Thị Bích Loan chủ biên (2008) nhà xuất bản chính trị quốc
gia. Tác giả đưa ra toàn cảnh bức tranh của TNCs trong dòng lưu chuyển
vốn FDI toàn cầu, chiến lược đầu tư trực tiếp của TNCs, Thực trạng đầu tư
trực tiếp của TNCs vào Việt Nam.
- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Đinh Trọng Thịnh (2006) nhà xuất bản Tài chính. Tác giả nêu ra thực trạng
và phương hướng hoạt động để thúc đẩy các doanh nghiệp Viêt Nam đầu tư
ra nước ngoài.
* Về giáo trình :
5

- Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, Trường Đại họcc Kinh tế quốc dân, Bộ môn Kinh doanh quốc tếcủa
Nguyễn Thị Hường (2004) nhà xuất bản thống kê.Tác giả khái luận chung
về quản trị dự án FDI. Đại cương về quản trị doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI. Quản trị rủi ro trong
hoạt động FDI. Quản trị thẩm định dự án và triển khai dự án FDI.
- Giáo trình đầu tư quốc tế của Phùng Xuân Nhạ (2001). Trình bày
những vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp.
* Các bài báo, bài viết, luận án :
- Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (2002), Chiến lược đầu tư của

Petrovietnam trong thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài . Nghiên cứu về
thực trạng và chiến lược đầu tư của Petrovietnam trong thăm dò khai thác
dầu khí ở nước ngoài, tuy nhiên chỉ dừng lại ở năm 2002.
- Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (2002), Bàn về định hướng chiến
lược cho sự khởi đầu công cuộc đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước
ngoài của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ Đỗ Hoàng Long. Tác động của toàn cầu hoá kinh tế
đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Nghiên cứu tác
động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng FDI trên thế giới và Việt Nam.
Xu hướng vận động của dòng FDI toàn cầu và một số giải pháp dối với thu
hút FDI vào Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ Nguyễn Huy Thám. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài ở các nước Asean và vận dụng vào Việt Nam. Tác giả nghiên
6

cứu về thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước Asean và vận dụng vào
Việt Nam.
- Ảnh hưởng của FDI và chuyển giao công nghệ đến phát triển công
nghiệp và xuất khẩu của các nước khu vực Đông Á và Đông Nam Á, Nguyễn
Quang (2005) Số 9-Tr.64-72, Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
- Những loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu vực Đông Á-
Đông Nam Á và kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số quốc gia. Trà
Ngọc Phong 2004. Số 85. Tr.53-56, Tạp chí Kinh tế và phát triển.
- Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế xã hội của
Việt Nam. Lê Công Toàn (2005) số 6, Tạp chí Tài chính- Tr.19-2
- Tổng công ty Dầu khí Việt Nam với mục tiêu xây dựng thành tập
đoàn kinh tế mạnh. Nguyễn Bá (2005) số 4, Kinh tế và dự báo.
Các công trình nghiên cứu trên đều nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các góc độ và mục đích khác nhau.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp cụ thể về đầu tư trực tiếp

ra nước ngoài của PVEP.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của PVEP,
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại.
- Đề xuất những giải pháp có thể thực hiện để việc đầu tư ra nước
ngoài của PVEP được thuận lợi và đạt hiệu quả như mong muốn.
7

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, Luận văn tập trung vào nghiên
cứu những vấn đề sau:
- Khái quát một số lý luận về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Phân tích đánh giá thực trạng đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực
dầu khí của PVEP.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài của
PVEP.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của PVEP.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí
của PVEP.
- Thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng kết hợp phương pháp thống kê, phân tích hệ
thống và các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp so sánh, tổng
hợp Để phân tích minh chứng, so sánh, tổng hợp số liệu giải quyết các nội
dung nghiên cứu của luận văn. Các phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ
8


với nhau dựa trên cơ sở các quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và
chính sách đầu tư ra nước ngoài của Đảng và Nhà nước.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Phân tích cơ sở khoa học, đánh giá các yếu tố tác động đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của PVEP chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
- Đóng góp một số giải pháp đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài trong
lĩnh vực dầu khí của PVEP.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu,
danh mục hình luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của PVEP
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường đầu tư ra nước ngoài trong
lĩnh vực dầu khí của PVEP.



9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
RA NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI-Foreign Direct
Investment)

Theo quỹ tiền tệ Quốc tế đưa ra năm 1977: “FDI là vốn đầu tư được
thực hiện nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp hoạt động ở
nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc đất nước của nhà đầu tư. Mục đích
của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh
nghiệp đó”
Theo tổ chức thương mại thế giới: FDI là hình thức đầu tư dài hạn
của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở
sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền
quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Theo nghị định số 78/2006/NĐ-CP của chính phủ: “Đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực
hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở
nước ngoài.”
Trong thực tiễn quản lý đầu tư hiện nay có khá nhiều quan niệm về
đầu tư, mỗi quan niệm lại đứng trên các giác độ khác nhau để định nghĩa.
Quan tâm đến quá trình quản trị hoạt động đầu tư, có thể đưa ra khái niệm
10

như sau: “Đầu tư là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một
chương trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian tương đối dài
nhằm thu được lợi ích lớn hơn cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cho cộng
đồng”.
Như vậy, việc các cá nhân và doanh nghiệp đưa vốn ra nước ngoài
để tự mình hoặc cùng với các nhà đầu tư nước sở tại bỏ vốn vào một đối
tượng nhất định, trực tiếp quản lý điều hành và thu lợi trong kinh doanh
được gọi là đầu tư trực tiếp nước ngoài.
So với hoạt động đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài có
những điểm khác biệt rất lớn như sự phức tạp trong quản lý, điều hành và xử
lý tranh chấp do có sự tham gia của scác bên mang quốc tịch khác nhau,
thường gắn với hoạt động chuyển giao công nghệ, gắn với xu hướng hội

nhập kinh tế quốc tế,…
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu
tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân
biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức đầu tư
Liên doanh và chi nhánh sở hữu toàn bộ là hai hình thức cơ bản và
chủ yếu trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, tuỳ theo
giai đoạn và điều kiện phát triển riêng biệt của từng nước mà có thêm những
hình thức biến tướng khác. Ở Việt Nam hiện nay có thể khái quát một số
hình thức như sau:
11

Đầu tư theo hình thức liên doanh
Có thể hiểu đầu tư theo hình thức liên doanh là thành lập một doanh
nghiệp được góp vốn bởi các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hình thức này
có một số ưu điểm như chia sẻ rủi ro trong quá trình thành lập và hoạt động
của dự án, giảm gánh nặng về vốn cho các nhà đầu tư nước ngoài, dễ tiếp
cận thị trường và các cơ quan địa phương sở tại… Tuy nhiên thông qua hình
thức này, quyền quản lý và lợi nhuận cũng sẽ bị chia sẻ cho các bên tuỳ theo
tỷ lệ góp vốn.
Đầu tư theo hình thức chi nhánh sở hữu toàn bộ hay doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài
Đây là hình thức thành lập doanh nghiệp hoàn toàn do nhà đầu tư
nước ngoài góp vốn và trực tiếp điều hành quản lý. Hình thức này có ưu
điểm là nhà đầu tư nước ngoài toàn quyền quyết định về quản lý, không phải
chia sẻ lợi nhuận. Tuy nhiên, sẽ chịu gánh nặng về vốn góp ban đầu, xác
suất rủi ro cao, đôi khi gặp bất lợi trong việc tiếp cận thị trường và các cơ
quan chính quyền sở tại.

Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo Điều 9- Nghị định 108/2006/ NĐ-CP của chính phủ: Hợp đồng
hợp tác kinh doanh là hợp đồng do một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài ký
kết với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước để tiến hành đầu tư, kinh
doanh; trong đó có quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh mà không thành lập pháp nhân.
Như vậy có thể hiểu đây là hình thức đầu tư mà các bên tham gia
hợp đồng ký kết thoả thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất
12

kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định rõ đối tượng, nội dung
kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia các kết quả kinh doanh cho
các bên tham gia. Khi hết thời gian hiệu lực thì các bên không còn ràng buộc
về mặt pháp lý.
Hình thức này chỉ khác với doanh nghiệp liên doanh ở chỗ không
cho ra đời một pháp nhân mới, bên nước ngoài mượn tư cách pháp nhân của
bên sở tại để tiến hành các hoạt động của mình. Đây chính là điểm bất cập
mà nhà đầu tư nước ngoài không mong muốn vì cơ hội khuyếch trương uy
tín của họ hầu như không có. Mặt khác hình thức này thường không đòi hỏi
vốn lớn và thời hạn hợp đồng thường ngắn, cũng chính vì vậy mà ít thu hút
được những nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng.
Đầu tư theo một số hình thức khác
Theo luật pháp Việt Nam còn có một số hình thức đầu tư đặc thù
như các hợp đồng BOT (xây dựng-kinh doanh-chuyển giao) và các hình
thức phái sinh của nó.
1.1.2.2. Phân loại theo phương thức thực hiện
Đầu tư dự án mới
Đó là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư mua sắm thiết bị và thiết
lập các cơ sở kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng số
lượng dự án đầu tư vào một ngành, địa phương nhất định.

Đầu tư thông qua hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A)
13

Mua lại và sáp nhập là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hai hay
nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một
doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước
ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức
này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
1.2 . Các nhân tố thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
1.2.1. Đối với nước đi đầu tư
1.2.1.1. Tích cực
Chính phủ những nước này muốn mở rộng đầu tư ra nước ngoài, có
thể dưới hình thức không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp nhằm mục
đích chính trị, ép buộc nước tiếp nhận phải chấp nhận những điều kiện có lợi
cho nước đầu tư. Một số trường hợp đầu tư nhằm mục đích nhân đạo, củng
cố hình ảnh và niềm tin của nước mình với thế giới [7].
Các cơ sở sản xuất kinh doanh dù là tư nhân hay của Nhà nước khi
đã đi đầu tư đều nhằm mục tiêu chủ yếu là lợi ích kinh tế, lợi nhuận. Đầu tư
ra nước ngoài, các đơn vị này hướng đến tận dụng lợi thế chi phí sản xuất
thấp Bằng cách thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để sử dụng nguồn
lao động rẻ. Mặt khác đối với những công nghệ đã cũ, khi trong nước không
còn điều kiện để phát triển thì họ có thể mang đi đầu tư ở những nước có
trình độ công nghệ thấp hơn để kéo dài chu kỳ sống cho sản phẩm và công
nghệ, chi phí sản xuất thấp để giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nhờ vậy mà tạo thêm được lợi nhuận [18].
Đầu tư ra nước ngoài còn giúp cho các nhà kinh doanh của nước chủ
nhà tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu đầu vào dồi dào ổn định
14

giá rẻ thường có ở các nước đang phát triển. Đây là một lợi thế thường được

các nước đang phát triển tận dụng để kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài
[20]. Đầu tư nhằm tìm kiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan
trọng đối với các doanh nghiệp thuộc các nước đang phát triển như Trung
Quốc, Ấn Độ và một số nước châu Á khác vì việc đảm bảo cung cấp ổn định
các nguồn lực có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các
nước này. Bởi vậy, khi nguồn lực trong nước có chiều hướng cạn kiệt, đặc
biệt là các tài nguyên chiến lược như dầu khí, các doanh nghiệp phải chuyển
hướng khai thác các nguồn lực từ bên ngoài. Ví dụ như các doanh nghiệp
dầu khí quốc gia của Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kì… đã phải thực hiện
nhiều dự án liên doanh nhằm khai thác dầu mỏ ở một số quốc gia khác như
Trung Đông, Tây Á, Bắc Phi…
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn nhằm mục đích khai thác chuyên
gia và công nghệ ở nước nhận đầu tư [19].
Khi đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư còn có một mục đích cao hơn,
đó là bành trướng sức mạnh kinh tế, tăng sức ảnh hưởng của mình trên thị
trường quốc tế [19]. Thường thì các nước kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài có
chính sách rất thông thoáng, khuyến khích xuất khẩu và chuyển giao công
nghê, vì vậy khi xuất khẩu máy móc sang để sản xuất tai đây và sau đó xuất
khẩu các sản phẩm này sang các nước khác, chủ đầu tư nước ngoài đã né
tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch, mở rộng được thị trường tiêu thụ một
cách dễ dàng.
Thực tế cho thấy các nước phát triển đôi khi có những khó khăn
không thể tự giải quyết. Sự hợp tác đầu tư làm cho những vấn đề đó trở nên
dễ dàn hơn, đồng vốn được sử dụng với hiệu quả kinh tế-xã hội-chính trị cao
15

nhất. Điển hình ở các nước phát triển có một xu hướng, ngay cả khi trong
nước tình trạng thất nghiệp đang gia tăng nhưng các doanh nghiệp vẫn có xu
hướng tìm kiếm lao động ở nước ngoài và đem vốn đi đầu tư, đồng thời
cũng đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư.

1.2.1.2. Tiêu cực
Việc một lượng vốn được chuyển ra nước ngoài làm giảm cán cân
thanh toán quốc gia, đồng thời khả năng đầu tư cho phát triển kinh tế trong
nước cũng bị hạn chế. Điều này phải được khắc phục bằng cách thu hút vốn
từ nước khác vào, tạo lập sự cân bằng cho cán cân thanh toán.
Bên cạnh đó, vốn và tài sản từ các hoạt động kinh tế ngầm được
chuyển ra nước ngoài mà Chính phủ không quản lý được, hoặc có thu hồi
được thì chi phí cũng rất tốn kém.
Đầu tư ra nước ngoài còn có một tác động làm chủ đầu tư e ngại, đó
là nguy cơ chảy máu chất xám, mất vị thế độc quyền về công nghệ [7].
Thường thấy rằng các nước phát triển đầu tư sang nước đang phát triển đa
phần là công nghệ lạc hậu, sử dụng ít chất xám.
Việc đầu tư ra nước ngoài dẫn đến các sản phẩm được sản xuất ra
với giá thành rẻ hơn, thị trường tiêu thụ cũng được mở rộng [18] do chính
sách khuyến khích xuất khẩu của nước tiếp nhận sẽ là một kênh tiêu thụ
cạnh tranh với sản xuất kinh doanh nội địa của nước chủ đầu tư.
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
1.2.2.1. Tích cực
16

Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài sẽ làm tăng lượng tiền, tài sản
trong nền kinh tế sẽ tạo sự tăng trưởng khả quan và giúp khai thác các nguồn
lực một cách hiệu quả [7].
Cơ cấu kinh tế sẽ được điều chỉnh theo hướng tích cực, những ngành
có lợi thế so sánh, có lợi nhuận cao, khả năng cạnh tranh mạnh sẽ được tập
trung phát triển.
Thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài đồng thời với việc các Liên doanh
hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất…
sẽ được thành lập. Những khu này sẽ thu hút được một lượng lớn lao động,
đặc biệt là lao động tại chỗ, giúp giải quyết việc làm cho một lượng người

dân đang thất nghiệp hay bán thất nghiệp. Đồng thời khoản thuế, lệ phí mà
các đơn vị này nộp cho Nhà nước cũng giúp tăng thu ngân sách bù đắp thiếu
hụt.
Những nhà đầu tư nước ngoài mang vốn cùng với công nghệ cao, kỹ
thuật quản lý hiện đại, thương hiệu nổi tiếng, mạng lưới quan hệ rộng… Đây
là cơ hội tốt để các nước tiếp nhận nắm bắt nhằm tăng năng lực sản xuất,
tăng kim ngạch xuất khẩu, khai thác thị trường nước ngoài, tạo lợi thế kinh
tế theo quy mô [7].
Ngược lại với nước đi đầu tư, hoạt động đầu tư nước ngoài làm tăng
tiền, tài sản trong nền kinh tế của nước tiếp nhận, qua đó cải thiện cán cân
thanh toán, gia tăng đầu tư cho nền kinh tế, góp phần tăng GDP [20].
Qua công việc hoặc các khoá huấn luyện, chương trình đào tạo ngắn
và dài hạn, đặc biệt là trong điều kiện làm việc cạnh tranh gay gắt thường có
ở những doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, đội ngũ cán bộ và người lao
17

động sẽ được đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng điều hành, quản lý…
Điều này là một tác động tích cực to lớn và mang tính lâu dài, nâng cao trình
độ nguồn nhân lực, yếu tố then chốt cho phát triển kinh tế của một quốc gia.
Các công ty xuyên quốc gia là những chủ thể chính trong hoạt động
đầu tư quốc tế với hệ thống mạng lưới hoạt động rộng lớn sẽ mang lại cho
nước tiếp nhận cơ hội mở rộng quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực: thương
mại, đầu tư, văn hoá…
Các doanh nghiệp trong nước sẽ có xu hướng di chuyển lao động,
sao chép học hỏi, liên kết sản xuất và cạnh tranh… để nâng cao tiềm lực,
đây là một tín hiệu tốt, như một chuỗi dây chuyền, cải thiện môi trường kinh
doanh trong nước, hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, nền
kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh chóng.
1.2.2.2. Tiêu cực
Thường các nhà đầu tư nước ngoài muốn tìm kiếm lợi ích từ nguồn

tài nguyên phong phú và chưa có điều kiện khai thác ở các nước đang phát
triển. Bên cạnh đó, Chính phủ các nước này với suy nghĩ thiển cận và tâm lí
muốn nhanh chóng thu hút được nhiều vốn từ nước ngoài bất chấp mọi điều
kiện làm cho nguồn tài nguyên này bị khai thác và sử dụng quá mức dẫn đến
cạn kiệt, phá huỷ môi trường, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng: lũ lụt, hạn
hán, ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái…
Chính phủ do muốn phát triển cân đối nền kinh tế nên sẽ ưu tiên hỗ
trợ phát triển những vùng khó khăn, nghèo nàn lạc hậu. Nhưng do mục tiêu
lợi nhuận, các ngành các vùng có điều kiện thuận lợi hơn sẽ thu hút nhiều

×