Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thủ đô Hà Nộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THỊ THUÝ HẰNG




MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI








Hà Nội – Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THỊ THUÝ HẰNG






MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và QHKT quốc tế
Mã số: 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Bùi Trường Giang





Hà Nội – Năm 2012
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt………………………………………………………i
Danh mục các bảng……………………………………………………………… ii
Danh mục các biểu đồ…………………………………………………………… iii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………… 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI…………………………………………………………………… 6
1.1. Khái niệm, cấu thành và các tiêu chí đánh giá môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài………………………………….…………………………………………… 6
1.1.1. Khái niệm môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài………………………………………………………………………… 6
1.1.2. Cấu thành môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài………………………………………………………………………….6
1.1.2.1. Tình hình chính trị…………………………………………… 6
1.1.2.2. Vị trí địa lý – Điều kiện tự nhiên……………………………….7
1.1.2.3. Chính sách – Pháp luật………………………… …………… 7
1.1.2.4. Trình độ phát triển của nền kinh tế…………………………… 9
1.1.2.5. Đặc điểm phát triển văn hóa – xã hội……………………….….9
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài…………………….……………………………… ……………………….13
1.1.3.1. Theo năng lực cạnh tranh…………………………………… 19
1.1.3.2. Theo chi phí đầu tƣ……………………………………….… 21
1.2. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế
1.2.1. Đối với các nƣớc xuất khẩu vốn đầu tƣ……………………………….22
1.2.2. Đối với các nƣớc tiếp nhận vốn đầu tƣ……………………………… 24
1.3. Kinh nghiệm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài…………….28
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế từ thành phố Edinburgh ……………………… 28
1.3.2. Kinh nghiệm trong nƣớc từ tỉnh Bắc Ninh…………………………… 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI CỦA
THỦ ĐÔ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2001 -
2011… ……………………………………………………………………………32
2.1. Khái quát chung về tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và môi trƣờng đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài của Hà Nội ………………………………………………… 32
2.1.1. Tổng quan diễn biến thu hút và sử dụng vốn FDI trên địa bàn Hà Nội 32
2.1.2. Những lợi thế và hạn chế của môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của
Hà Nội……………………………………….………………….………………….35
2.1.2.1. Những lợi thế và cơ hội…………………………………………35
2.1.2.2. Những hạn chế và thách thức……………………………………37

2.1.3. Những hiệu ứng của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Hà
Nội…………………………………………………………………………………40
2.1.3.1. Vốn đầu tƣ xã hội……………………………………………….40
2.1.3.2. Tạo nguồn thu Ngân sách nhƣng còn nhiều hành vi tiêu cực, trốn
tránh nghĩa vụ tài chính………………………………………………………… .40
2.1.3.3. Xuất nhập khẩu…………………………………………………41
2.1.3.4. Hiệu ứng chuyển giao công nghệ………………………………42
2.1.3.5. Việc làm và đào tạo nhân công……………………………… 44
2.1.3.6. Hiệu ứng cơ cấu nền kinh tế……………………………………46
2.1.3.7. Hiệu ứng môi trƣờng và xã hội……………………………… 48
2.2. Đánh giá môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài của Hà Nội thông qua một số chỉ báo
chọn lọc…………………………………………………………………………….48
2.2.1. Đánh giá môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài của Hà Nội từ góc độ năng lực
cạnh tranh………………………………………………………………………… 48
2.2.1.1. Nhóm chỉ số Hà Nội xếp hạng tốt………………………………57
2.2.1.2. Nhóm chỉ số Hà Nội xếp hạng trung bình…………………… 58
2.2.1.3. Nhóm chỉ số Hà Nội xếp hạng kém………………………….…60
2.2.2. Đánh giá môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài của Hà Nội từ góc độ chi phí đầu
tƣ…………………………………… …………………………………………….62
2.2.2.1. Những chi phí đầu tƣ Hà Nội thuộc nhóm thấp……….……… 63
2.2.2.2. Những chi phí đầu tƣ Hà Nội thuộc nhóm trung bình……….…70
2.2.2.3. Những chi phí đầu tƣ Hà Nội thuộc nhóm cao…………………73
2.3. Nhận định chung về môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài của Hà Nội…………… 79
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN MÔI
TRƢỜNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI…… 81
3.1. Những thuận lợi và thách thức trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Hà
Nội trong thời gian tới …………………………………………………………….81
3.1.1. Những thuận lợi ……………………………………………….…….… 81
3.1.2. Những thách thức……………………………………………………… 82
3.2. Định hƣớng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Hà Nội đến năm

2020……………………………………………………………………………… 83
3.3. Một số khuyến nghị chính sách và giải pháp cải thiện môi trƣờng đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài của Hà Nội………………………………………………….…… 84
3.3.1. Giải pháp từ phía thành phố Hà Nội và các cơ quan quản lý……….… 84
3.3.1.1. Nâng cao chất lƣợng công tác cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ… 84
3.3.1.2. Xây dựng các chính sách ƣu đãi đầu tƣ………………………….85
3.3.1.3. Chuyển giao công nghệ có chọn lọc…………………………… 86
3.3.1.4. Đẩy mạnh công tác giải ngân……………………………………86
3.3.1.5. Phát triển cơ sở hạ tầng………………………………………….87
3.3.1.6. Xúc tiến đầu tƣ toàn diện………………………………… ……88
3.3.1.7. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ………………………………89
3.2.2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp…………………………………….89
3.3.2.1. Các doanh nghiệp cần chú trọng vào công tác đào tạo, nâng cao
chất lƣợng cán bộ và lao động…………………………………………………… 89
3.3.2.2. Chủ động tiến hành hoạt động xúc tiến đầu tƣ………………… 90
3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc, Chính phủ…………………………….….90
KẾT LUẬN……………………………………………………………………… 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….……95
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DA
Dự án
2
ĐT

Điện thoại
3
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
4
ĐTTTNN
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
5
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6
KCN
Khu công nghiệp
7
NSD
Ngƣời sử dụng
8
TNCs
Trans National Corporations
Công ty xuyên quốc gia
9
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
10
UBND
Ủy ban nhân dân
11
UNCTAD
United Nations Conference on Trade and

Development
Diễn đàn Thƣơng mại và Phát triển Liên hiệp quốc




DANH MỤC CÁC BẢNG


STT
Bảng
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1
Tóm tắt các yếu tố thu hút FDI của nƣớc chủ nhà
12
2
Bảng 2.1
Thu hút FDI phân theo địa phƣơng
33
3
Bảng 2.2
Cơ cấu vốn đầu tƣ theo các khu vực kinh tế ở Hà Nội
40
4
Bảng 2.3
Trình độ công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp FDI
Hà Nội
43

5
Bảng 2.4
Diện tích trồng lúa phân theo huyện, xã của Hà Nội
45
6
Bảng 2.5
Số cơ sở kinh tế có vốn FDI một số ngành của Hà Nội
47
7
Bảng 2.6
Bảng tổng hợp các chỉ số thành phần PCI của Hà Nội
56
















DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


STT
Biểu
Tên
Trang
1
Biểu 2.1
Hà Nội trong bảng xếp hạng PCI năm 2006
50
2
Biểu 2.2
Hà Nội trong bảng xếp hạng PCI năm 2007
51
3
Biểu 2.3
Hà Nội trong bảng xếp hạng PCI năm 2008
52
4
Biểu 2.4
Hà Nội trong bảng xếp hạng PCI năm 2009
53
5
Biểu 2.5
Hà Nội trong bảng xếp hạng PCI năm 2010
54
6
Biểu 2.6
Hà Nội trong bảng xếp hạng PCI năm 2011
55
7
Biểu 2.7

So sánh tiền lƣơng của công nhân năm 2011
63
8
Biểu 2.8
So sánh tiền lƣơng của kỹ sƣ năm 2011
63
9
Biểu 2.9
So sánh tiền lƣơng của quản lý năm 2011
64
10
Biểu 2.10
So sánh lƣơng tối thiểu năm 2011
65
11
Biểu 2.11
So sánh giá thuê đất công nghiệp năm 2011
66
12
Biểu 2.12
So sánh cƣớc basic di động năm 2011
67
13
Biểu 2.13
So sánh giá điện năm 2011
68
14
Biểu 2.14
So sánh giá xăng năm 2011
69

15
Biểu 2.15
So sánh thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011
70
16
Biểu 2.16
So sánh giá nƣớc năm 2011
71
17
Biểu 2.17
So sánh chi phí giao thông vận tải năm 2011
72
18
Biểu 2.18
So sánh thuế thu nhập cá nhân năm 2011
73
19
Biểu 2.19
So sánh chi phí thuê văn phòng năm 2011
74
20
Biểu 2.20
So sánh giá cho ngƣời nƣớc ngoài thuê năm 2011
76



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế địa phƣơng phát triển, đặc biệt tại các
nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Tuy nhiên, dòng vốn này tùy thuộc vào sức hấp
dẫn của địa phƣơng, thể hiện qua việc địa phƣơng đó tạo đƣợc môi trƣờng kinh
doanh nhƣ thế nào để thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị, giáo dục của cả nƣớc.
Hà Nội có nhiều tiềm năng phát triển, đem lại nhiều cơ hội cho các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài. Qua hơn 20 năm đổi mới, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Hà Nội đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu lớn, đáng khích lệ, góp phần tạo sự chuyển biến căn bản trong
đời sống kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Đảng ta khẳng định kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN) là một thành phần
kinh tế, là một bộ phận cấu thành nền kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa, đƣợc
khuyến khích phát triển. Theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 5 tháng 5 năm 2008
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà
Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050, chúng ta phải phát triển thủ đô Hà
Nội thành một trung tâm đô thị hiện đại trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010 thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX đã ghi rõ “Tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ để thu hút tốt
hơn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài”. Qua 10 năm thực hiện chiến
lƣợc, mặc dù có rất nhiều lợi thế trong quá trình phát triển, trƣớc hết là điều kiện tự
nhiên tƣơng đối thuận lợi, ít thiên tai, kết cấu kinh tế - xã hội của Hà Nội đƣợc xây
dựng tƣơng đối đồng bộ, hiện đại, chất lƣợng hơn các địa phƣơng khác, nhƣng theo
khảo sát về môi trƣờng đầu tƣ của Tổng Cục thống kê và Ngân hàng Thế giới gần
đây, môi trƣờng đầu tƣ của Hà Nội đứng thứ 50 trên 63 tỉnh thành của cả nƣớc,
đƣợc đánh giá là kém sức cạnh tranh so với các địa phƣơng khác khiến mức độ hấp
dẫn của Hà Nội đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài còn thấp.
2

Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ - QH12 ngày 29 tháng 5 năm 2008 của

Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, từ ngày 01 tháng 8 năm 2008
địa giới hành chính của Thủ đô Hà Nội đƣợc mở rộng trên cơ sở hợp nhất thành phố
Hà Nội với tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã của huyện
Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang vận động theo
xu hƣớng quốc tế hoá và khu vực hoá, các quốc gia tiến hành mở của và hội nhập
vào nền kinh tế thế giới, trƣớc yêu cầu mở rộng về quy mô diện tích, dân số và bối
cảnh phát triển mới nƣớc ta đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thƣơng
mại Thế giới WTO, chúng ta đang thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011-2020, “Làm thế nào để cải thiện môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài của Hà Nội?” là câu hỏi lớn đặt ra cho Hà Nội hiện nay. Nghiên cứu môi
trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài của thủ đô Hà Nội tác động nhƣ thế nào tới thu hút dòng
vốn FDI, đặc biệt là trong quá trình hội nhập quốc tế sẽ góp phần trả lời câu hỏi đó.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã đƣợc đề cập khá nhiều trong các luận án,
luận văn, bài viết trong nƣớc và quốc tế dƣới góc nhìn của các nhà nghiên cứu, nhà
marketing, nhà hoạch định chính sách, nhà cải cách hành chính, những kinh nghiệm
thu hút vốn FDI… với những khía cạnh khác nhau ở phạm vi quốc gia hay gắn với
một địa phƣơng cụ thể. Liên quan tới môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(ĐTTTNN) của thủ đô Hà Nội đã có những công trình nghiên cứu đáng chú ý có thể
kể đến là:
“Môi trƣờng kinh doanh Hà Nội trong đánh giá các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài” -
Phạm Thị Huyền, 2006. Đây là báo cáo nghiên cứu phân tích các khía cạnh môi
trƣờng kinh doanh của Hà Nội ảnh hƣởng đến hoạt động marketing của nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài từ việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ, tìm hiểu môi trƣờng đầu tƣ, chi phí
kinh doanh, kênh phân phối, các chƣơng trình truyền thông, ngành nghề và quy mô
đồng thời cũng nêu lên sự khác biệt giữa các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài từ các quốc gia
khác nhau khi lựa chọn Hà Nội.
“Lịch sử hay chính sách: Tại sao các tỉnh phía Bắc không tăng trƣởng nhanh
hơn?” - Nguyễn Đình Cung, Phạm Anh Tuấn, Bùi Văn, David Dapice, 2004. Đây là
3


công trình nghiên cứu của Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP).
Nhóm tác giả đi sâu so sánh, phân tích nguyên nhân của sự khác biệt trong phát
triển kinh tế giữa miền Bắc và miền Nam.
“Survey on Business Costs in Major CLMV Cities: Case of Vietnam’s Hanoi,
Ho Chi Minh and Da Nang Cities” – Dinh Hien Minh, 2010. Tác giả báo cáo số liệu
kết quả khảo sát chi phí đầu tƣ ở cấp độ quốc gia 4 nƣớc Campuchia, Lào,
Myanmar, Việt Nam và nghiên cứu trƣờng hợp Việt Nam với 3 thành phố Hà Nội,
Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Tuy nhiên, bài viết này là một nghiên cứu tổng hợp về môi trƣờng đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài của thủ đô Hà Nội theo các nhóm yếu tố ảnh hƣởng tới công cuộc
đầu tƣ của các nhà đầu tƣ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau 3
năm Việt Nam gia nhập WTO từ năm 2007, hơn nữa năm 2008 Hà Nội có sự thay
đổi về địa giới hành chính làm tất cả những yếu tố này có sự biến đổi mạnh mẽ, ảnh
hƣởng trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Việc điều
chỉnh từ quy hoạch đến chiến lƣợc, chính sách kinh tế và thu hút đầu tƣ cần đƣợc
xem xét thêm các khu vực mới, nhƣ vậy mới có thể hạn chế tối đa sự phát triển tự
phát, đảm bảo tính đồng bộ trong quá trình phát triển. Luận văn so sánh môi trƣờng
đầu tƣ của Hà Nội với các thành phố khác của Việt Nam dƣới góc nhìn của các
doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, với các thành phố khác trong khu vực
Châu Á và Châu Đại Dƣơng dƣới góc nhìn tỉ mỉ, cẩn thận và chi tiết của những nhà
đầu tƣ Nhật Bản dựa trên nhiều chỉ báo. Sau đó, luận văn đi sâu phân tích những
nguyên nhân gốc rễ đằng sau những kết quả đã thực hiện hay xếp hạng của Hà Nội.
Với ý nghĩa đó, nghiên cứu “Môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của thủ đô Hà
Nội: Thực trạng và giải pháp” là một đề tài có tính thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
- Cung cấp một bộ dữ liệu về các kết quả kinh tế, hoạt động kinh tế cũng nhƣ
các yếu tố nền tảng cấu thành môi trƣờng đầu tƣ của Hà Nội.
- Một khung phân tích đặc điểm, nhân tố, xu hƣớng, thực trạng qua các số liệu
cho thấy bức tranh toàn cảnh về môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài của thủ đô Hà Nội,

những điểm mạnh, điểm yếu và hạn chế cần khắc phục.
4

- Trình bày một số nhận định và khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện môi
trƣờng ĐTNN của Hà Nội trong giai đoạn phát triển và hội nhập sâu rộng sắp tới
(2011-2020).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của thủ đô Hà Nội làm đối
tƣợng nghiên cứu.
Phạm vi không gian: bao gồm 10 quận nội thành (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống
Đa, Hai Bà Trƣng, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên, Hà
Đông), 1 thị xã (Sơn Tây) và 18 huyện ngoại thành (Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm,
Đông Anh, Sóc Sơn, Ba Vì, Chƣơng Mỹ, Đan Phƣợng, Hoài Đức, Mê Linh, Mỹ
Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thƣờng Tín, Ứng
Hòa).
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu môi trƣờng đầu tƣ của thủ đô Hà Nội trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế 2001 - 2011, đặc biệt là giai đoạn gia nhập WTO 2007 -
2011; khuyến nghị chính sách có tính đến tầm nhìn 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, nghiên cứu so sánh, phân tích hệ
thống, phân tích định lƣợng để xử lý số liệu thống kê về đối tƣợng nghiên cứu.
- Luận văn sẽ sử dụng số liệu từ khảo sát chi phí đầu tƣ ở các thành phố lớn
Châu Á, Châu Đại Dƣơng của Tổ chức xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản (JETRO) và
bộ số liệu đánh giá môi trƣờng cạnh tranh (Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh – PCI/VCCI)
cấp Tỉnh, Thành phố để phân tích một số chiều cạnh của môi trƣờng kinh doanh và
thu hút FDI của Hà Nội trong thời gian qua đặc biệt là giai đoạn 2007–2011;
Bên cạnh đó, phƣơng pháp thực chứng, mô hình SWOT cũng đƣợc sử dụng
làm phƣơng pháp phân tích, đánh giá đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài, vai trò của FDI đối với nền kinh tế. Kinh nghiệm của một số thành phố
về chính sách cải thiện môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
5

- Phân tích thực trạng môi trƣờng FDI của Hà Nội bằng cách tiếp cận kịp thời
và có hệ thống vấn đề đặt ra cho môi trƣờng thu hút đầu tƣ cho Thủ đô Hà Nội
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập và phát triển bền vững,
trong giai đoạn phát triển mới của đất nƣớc, trong quá trình thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chiến lƣợc phát triển
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020.
- Những kiến nghị đề xuất đặt ra có tính khả thi giúp tăng cƣờng thu hút FDI
cho Hà Nội trong quá trình hội nhập quốc tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Chƣơng 2: Thực trạng môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của thủ đô Hà
Nội trong giai đoạn hội nhập quốc tế 2001 – 2011.
Chƣơng 3: Một số khuyến nghị chính sách và giải pháp nhằm cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của thủ đô Hà Nội.

6

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. Khái niệm, cấu thành và các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư trực
tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo quan điểm của Diễn đàn Thƣơng mại và Phát triển Liên hiệp
quốc (UNCTAD):
Môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là tổng thể các yếu tố, điều kiện và
chính sách của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ chi phối đến hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài,
định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp FDI đầu tƣ, kinh doanh có
hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất.
1.1.2. Cấu thành môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài
Mỗi nhà đầu tƣ có nguồn lực nhất định, do đó họ có mục tiêu, định hƣớng đầu
tƣ riêng của mình khi tìm kiếm cơ hội đầu tƣ ở một địa phƣơng khác. Trƣớc khi tiến
hành hoạt động đầu tƣ, khám phá đặc điểm môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng đó là
công việc rất cần thiết. Các nhà đầu tƣ thƣờng quan tâm tới các yếu tố sau:
1.1.2.1. Tình hình chính trị
Có thể nói ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu
tƣ. Yếu tố này càng đặc biệt quan trọng đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vì tình
hình chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của Chính phủ
đối với các nhà đầu tƣ về sở hữu vốn đầu tƣ, các chính sách ƣu tiên đầu tƣ và định
hƣớng phát triển (cơ cấu đầu tƣ) của nƣớc nhận đầu tƣ. Đồng thời, ổn định chính trị
là điều kiện cần thiết để duy trì sự ổn định kinh tế - xã hội. Đây là nhân tố quan
trọng tác động đến tính rủi ro của các hoạt động đầu tƣ.
An toàn vốn đầu tƣ là nguyên tắc hàng đầu của các nhà đầu tƣ nói chung và
đặc biệt đối với các nhà ĐTNN. Tình hình chính trị không ổn định thƣờng dẫn đến
đƣờng lối phát triển không nhất quán. Một quốc gia có môi trƣờng chính trị ổn định
7

thì các nhà đầu tƣ mới yêu tâm đầu tƣ. Nếu môi trƣờng không ổn định, thƣờng
xuyên có bạo loạn thì khó có thể bảo toàn vốn cũng nhƣ không thể tiến hành sản
xuất kinh doanh để sinh lời.
1.1.2.2. Vị trí địa lý - Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiên tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách, địa
điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số… Đây là các yếu tố có tác động quan

trọng đến tính sinh lãi hoặc rủi ro của các hoạt động đầu tƣ.
Các nhà đầu tƣ, nhất là các nhà ĐTNN đều phải tiến hành chuyên chở hàng
hoá và dịch vụ giữa các địa điểm sản xuất và tiêu thụ nên nếu vị trí địa lý thuận lợi,
không cách trở thì chi phí vận chuyển thấp, giảm đƣợc giá thành và hạn chế rủi ro.
Khí hậu nƣớc chủ nhà cũng là một yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến quyết định
đầu tƣ của các nhà ĐTNN. Yếu tố này bao gồm các đặc điểm về thời tiết, độ ẩm,
bão lũ… Chẳng hạn ở các nƣớc nhiệt đới gió mùa thƣờng phù hợp với các dự án
nông nghiệp hơn các dự án công nghiệp vì khí hậu này thƣờng có độ ẩm cao nên tác
động xấu đến độ bền công nghệ và điều kiện sống của các nhà đầu tƣ, nhất là các
nhà đầu tƣ từ phƣơng Tây.
Mặt khác, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cung cấp đƣợc các yếu tố đầu
vào phong phú và giá rẻ cho các nhà đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ thƣờng rất quan tâm
đến các nguồn cung cấp nguyên liệu tự nhiên và lao động ở nƣớc chủ nhà. Một
nƣớc sẽ hấp dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nếu có nguồn khoáng sản dồi dào với
trữ lƣợng lớn, nhiều danh lam thắng cảnh và dân số đông. Quy mô dân số đông
không chỉ có lợi thế về cung cấp nguồn lao động mà còn có khả năng tiêu thụ lớn.
Đây là các yếu tố rất hấp dẫn các nhà ĐTNN. Tuy nhiên, mức độ hấp dẫn còn phụ
thuộc vào chất lƣợng của thị trƣờng lao động và sức mua (thu nhập) của dân cƣ.
1.1.2.3. Chính sách – Pháp luật
Vì quá trình đầu tƣ liên quan đến rất nhiều các hoạt động của các tổ chức, cá
nhân và đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian dài ở nƣớc nhận đầu tƣ nên các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài rất cần môi trƣờng pháp lý vững chắc và có hiệu lực. Môi trƣờng
này bao gồm các hệ thống đầy đủ các chính sách, quy định cần thiết, đảm bảo sự
nhất quán, không mâu thuẫn, chồng chéo lên nhau và có hiệu lực trong thực hiện.
8

Các nhà ĐTNN luôn tôn trọng các quy định về chính sách - luật pháp của nƣớc
nhận đầu tƣ.
Các hoạt động ĐTNN chịu tác động bởi nhiều chính sách của nƣớc chủ nhà,
trong đó có những lĩnh vực tác động trực tiếp nhƣ quy định về lĩnh vực đƣợc đầu tƣ,

mức sở hữu của nƣớc ngoài, miễn giảm thuế đầu tƣ, quy định các tỉ lệ xuất khẩu, tƣ
nhân hoá, cạnh tranh, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ… và các chính sách có ảnh hƣởng
gián tiếp nhƣ các chính sách về tài chính - tiền tệ, thƣơng mại, văn hoá – xã hội, an
ninh, đối ngoại,…. Mức độ đầy đủ và hợp lý của các chính sách này có ảnh hƣởng
mạnh đến dòng vốn đầu tƣ vào nƣớc chủ nhà.
Các quy định của nƣớc nhận đầu tƣ đối với các nhà ĐTNN cũng là những rào
cản đối với dòng lƣu chuyển vốn đầu tƣ quốc tế. Các quy định thƣờng là các thủ tục
hành chính đối với các nhà ĐTNN trong việc đi lại, xin giấy phép đầu tƣ, giải quyết
các khiếu kiện và các vấn đề khác trong cuộc sống của họ. Việc ban hành quá nhiều
quy định đối với các nhà ĐTNN thƣờng dẫn đến tình trạng làm nản lòng các nhà
đầu tƣ và góp phần làm tăng rủi ro trong công cuộc đầu tƣ của họ. Trái lại, nếu nƣớc
chủ nhà chỉ cần có những quy định cần thiết, không phân biệt đối xử giữa các nhà
đầu tƣ sẽ góp phần tạo ra môi trƣờng đầu tƣ minh bạch, bình đẳng và vì thế hấp dẫn
các nhà ĐTNN.
Các chính sách, quy định đối với ĐTNN không thống nhất thƣờng gây nản
lòng các nhà đầu tƣ, các nhà đầu tƣ không biết phải theo chính sách hoặc quy định
nào đúng. Hiện tƣợng này dễ đẩy họ vào tình trạng vi phạm pháp luật của nƣớc chủ
nhà. Mặt khác, việc sửa đổi các chính sách luật pháp đối với các nhà ĐTNN không
nhất quán (theo nguyên tắc hồi tố) sẽ làm họ không yên tâm đầu tƣ dài hạn.
Tính hiệu lực trong thực hiện chính sách pháp luật của nƣớc chủ nhà là mối
quan tâm lớn của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Do hoạt động kinh doanh đƣợc tiến
hành ở một quốc gia khác xa lạ, lƣợng tài sản lớn nên các nhà ĐTNN cần cơ sở
pháp luật của nƣớc chủ nhà để đảm bảo quyền lợi cho họ. Vì thế nếu việc thực hiện
pháp luật không nghiêm, kém hiệu lực thì sẽ ảnh hƣởng đến quyền lợi của họ. Nếu
vậy, các nhà ĐTNN rất lo lắng về môi trƣờng pháp lý nhiều rủi ro này.
1.1.2.4. Trình độ phát triển của nền kinh tế
9

Trình độ phát triển của nền kinh tế là các mức độ phát triển về quản lý kinh tế
vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lƣợng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh của

các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trƣờng nƣớc chủ nhà. Có
thể nói đây là các yếu tố tác động mạnh hơn các chính sách khuyến khích ƣu đãi về
tài chính của nƣớc chủ nhà đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô có ảnh hƣởng lớn đến sự ổn định của kinh tế vĩ
mô, các thủ tục hành chính và tham nhũng. Những nƣớc có trình độ quản lý kinh tế
vĩ mô kém thƣờng lạm phát cao, nợ nƣớc ngoài lớn, tốc độ tăng trƣởng kinh tế thấp,
các thủ tục hành chính rƣờm rà và tham nhũng. Đây là những nguyên nhân tiềm ẩn
dẫn tới khủng hoảng. Bởi thế, các nhà ĐTNN thƣờng không muốn đầu tƣ vào
những nƣớc có trình độ quản lý kinh tế kém.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi
và giảm chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tƣ. Cơ sở hạ tầng (cứng) bao gồm
các yếu tố hệ thống giao thông, sân bay, bến cảng, điện lực, viễn thông… Đây là
các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến việc vận hành các hoạt động kinh doanh và điều
kiện sống của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Chất lƣợng các dịch vụ về lao động, tài chính, công nghệ… và sinh hoạt cho
các nhà đầu tƣ (môi trƣờng đầu tƣ mềm) luôn là các yếu tố đƣợc các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài cân nhắc kỹ trƣớc khi quyết định đầu tƣ. Đặc điểm này cho thấy một
nƣớc sẽ không thể thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nếu không có sơ sở hạ
tầng đủ tốt và đảm bảo chất lƣợng các dịch vụ cho các nhà ĐTNN.
Nếu thị trƣờng chủ nhà có tính cạnh tranh cao thì sẽ giảm đƣợc rào cản đối với
ĐTNN. Các nhà ĐTNN có thể tự do lựa chọn đầu tƣ vào các lĩnh vực ở đó họ có lợi
thế so sánh so với các nhà đầu tƣ nội địa, nếu thị trƣờng độc quyền thì lựa chọn này
khó thực hiện đƣợc. Do đó, mức độ cạnh tranh hay độc quyền của nƣớc chủ nhà
cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định đầu tƣ của các nhà ĐTNN.
1.1.2.5. Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội
Đặc điểm văn hóa – xã hội cũng tác động rất lớn đến các hoạt động ĐTNN. Nó
bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị đạo đức và tinh thần dân tộc,
10

phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo dục. Các yếu tố này có thể là những

cản trở, kìm hãm hoặc khuyến khích các hoạt động ĐTNN.
Một trong những khó khăn lớn nhất cho các nhà đầu tƣ khi kinh doanh ở nƣớc
ngoài là sự bất đồng ngôn ngữ. Sự khác biệt về ngôn ngữ không chỉ làm phát sinh
thêm chi phí (phải học ngoại ngữ hoặc thuê phiên dịch) mà còn có thể gây ra những
hiểu nhầm trong kinh doanh và khó khăn trong sinh hoạt của các nhà ĐTNN. Bởi
vật, nếu ngôn ngữ của nƣớc chủ nhà đƣợc nhiều nƣớc sử dụng (Anh, Trung Quốc,
Pháp…) hoặc gần với các ngôn ngữ này thì rất thuận lợi cho các nhà ĐTNN.
Tôn giáo là một thành tố quan trọng của nền văn hóa, nó phản ánh tín ngƣỡng
của con ngƣời, tác động mạnh đến các quan niệm sống của con ngƣời về các giá trị
cá nhân và xã hội, qua đó ảnh hƣởng đến thái độ đối với các nhà kinh doanh, tập
quán tiêu dùng và thuần phong mỹ tục.
Giá trị đạo đức và tinh thần dân tộc của nƣớc chủ nhà cũng ảnh hƣởng lớn đến
thu hút ĐTNN. Nếu một xã hội không phân biệt đối xử, coi trọng lòng tin, thƣơng
yêu đùm bọc lẫn nhau thì sẽ ít bạo loạn và tệ nạn xã hội. Hơn nữa, tính tự trọng dân
tộc cao nhƣng không có thái độ bại ngoại thì sẽ có thái độ thân thiện với các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài.
Phong tục tập quán của nƣớc chủ nhà có ảnh hƣởng lớn đến các hoạt động kinh
doanh của các nhà ĐTNN. Các nhà đầu tƣ không muốn đầu tƣ vào nơi có quá nhiều
phong tục khác lạ nhƣ: ăn kiêng, cấm đoán trong giao tiếp với ngƣời nƣớc ngoài.
Trái lại, nếu nƣớc chủ nhà có các phong tục tập quán gần với các nhà đầu tƣ thì
không chỉ tạo thuận lợi cho họ trong công việc kinh doanh mà còn giúp họ dễ hòa
nhập với cuộc sống tại nƣớc sở tại.
Mỗi dân tộc có những khác biệt về truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán,
tâm linh riêng nên thị hiếu thẩm mĩ cũng khác biệt nhau, có khi còn trái ngƣợc với
nhau. Ngƣời phƣơng Đông cho rằng màu trắng là màu của hành kim (hƣớng Tây),
theo ngũ hành mọi thứ liên quan đến hƣớng Tây đều là xấu. Còn đối với phƣơng
Tây, họ lại cho rằng màu trắng là màu tốt, màu của hạnh phúc và dùng trong ngày
cƣới. Những khác biệt ảnh hƣởng đến thiết kế nhãn hiệu, quảng cáo và kiểu dáng
của sản phẩm. Một ví dụ là một ngân hàng của Anh thiết kế biểu tƣợng màu xanh lá
11


cây cho một chi nhánh của họ dự kiến hoạt động tại Singapore. Mặc dù biểu tƣợng
đã đƣợc thiết kế nhƣng theo một công ty tƣ vấn khách hàng đây là biểu tƣợng tang
tóc của Singapore, ngân hàng này đã phải thay đổi ngay màu sắc của biểu tƣợng.
Trong một quốc gia, thị hiếu tiêu dùng cũng khác nhau giữa các vùng. Ví dụ, ở Việt
Nam, ngƣời Hà Nội thích những tivi cỡ lớn và các hàng hóa có vẻ ngoài hào nhoáng
và cho rằng hàng hóa có nhãn hiệu luôn bền hơn. Còn ngƣời Sài Gòn lại có xu
hƣớng mua những hàng hóa rẻ, bất kể là nhãn hiệu gì. Họ thích vài năm lại thay thế
đồ dùng hơn là bỏ ra thật nhiều tiền để mua một món đồ.
Trình độ phát triển giáo dục – đào tạo đóng vai trò rất quan trọng đối với các
hoạt động ĐTNN. Trình độ giáo dục tốt và cơ cấu đào tạo hợp lý sẽ là cơ sở quan
trọng cung cấp cho các nhà ĐTNN đội ngũ lao động có tay nghề cao, thích ứng với
tác phong lao động có kỷ luật. Nhờ đó giảm đƣợc chi phí đào tạo nhân lực đáp ứng
yêu cầu sản xuất của họ.
Nhƣ vậy, một môi trƣờng đầu tƣ đƣợc gọi là thuận lợi nếu các yếu tố trên tạo
đƣợc sức hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN. Mức độ thuận lợi của môi trƣờng đầu tƣ
sẽ tạo ra các cơ hội đầu tƣ cho các nhà ĐTNN. Vì thế, cơ hội đầu tƣ không chỉ nói
đến sự thuận lợi của môi trƣờng đầu tƣ nói chung của môi trƣờng đầu tƣ mà đúng
hơn là nói đến các mức độ thuận lợi của môi trƣờng này. Trong thực tế, khái niệm
môi trƣờng đầu tƣ cần đƣợc hiểu ở trạng thái động và có tính tƣơng đối giữa các
nhà đầu tƣ. Cơ hội đầu tƣ luôn thay đổi, xuất hiện và biến mất. Cùng một đặc điểm
của yếu tố môi trƣờng đầu tƣ đối với nhà đầu tƣ này là cơ hội nhƣng đối với nhà
đầu tƣ khác là rủi ro. Bởi vậy, sự thành công của các nhà đầu tƣ luôn gắn với việc
nắm bắt đƣợc các cơ hội đầu tƣ.
Có thể khái quát môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thành 3 nhóm sau:
+ Khung chính sách đối với hoạt động FDI
+ Nhóm nhân tố kinh tế
+ Nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh



12

Hình 1.1: Tóm tắt các yếu tố thu hút FDI của nước chủ nhà
















[Nguồn: UNCTAD, WIR 1998, tr.91]
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
I.KHUNG CHÍNH SÁCH FDI
▪Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội ổn định
▪Quy định liên quan đến thành lập và hoạt động
▪Chính sách đối với chức năng và cầu trúc thị
trƣờng (Chính sách cạnh tranh và sáp nhập doanh
nghiệp)
▪Gia nhập các điều ƣớc quốc tế về FDI
▪Chính sách tƣ nhân hoá
▪Chính sách thƣơng mại (Thuế quan và phi thuế

quan)
▪Chính sách thuế
II.NHÓM NHÂN TỐ KINH TẾ
III. NHÓM NHÂN TỐ HỖ TRỢ KINH DOANH
▪Xúc tiến đầu tƣ (Bao gồm xây dựng các hình ảnh,
các hoạt động quảng bá đầu tƣ và cung cấp dịch vụ
hỗ trợ đầu tƣ)
▪Biện pháp khuyến khích đầu tƣ
▪Chống tham nhũng và nâng cao hiệu quả quản lý
hành chính
▪Có dịch vụ giải trí cho ngƣời nƣớc ngoài
▪Dịch vụ sau đầu tƣ
NHÓM NHÂN TỐ KINH TẾ CHỦ YÉU
A.THỊ TRƢỜNG
▪Dung lƣợng thị trƣờng và thu nhập bình quân đầu
ngƣời
▪Tăng trƣởng kinh tế
▪Khả năng tiếp cận thị trƣờng khu vực và thế giới
▪Sở thích của ngƣời tiêu dùng
▪Cấu trúc thị trƣờng
B.TÀI NGUYÊN/KHOÁNG SẢN
▪Nguyên nhiên vật liệu sản xuất
▪Chi phí nhân công thấp
▪Trình độ lao động cao
▪Thừa nhận và bảo hộ tài sản công nghệ, thƣơng
hiệu
▪Cơ sở hạ tầng (Cảng, đƣờng, điện, viễn thông)
C.HIỆU QUẢ
▪Chi phí đầu vào (Vận chuyển, viễn thông) và chi
phí của hàng hoá trung gian

▪Gia nhập các hiệp định khu vực và thế giới để
thiết lập mạng lƣới hợp tác.
13

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.3.1. Theo năng lực cạnh tranh
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (viết tắt là PCI – Provincial
Competitiveness Index) là thành quả của sự hợp tác liên tục giữa Phòng Thƣơng
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam
của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tại Việt Nam (USAID/VNCI) do Công ty
Development Alternatives Inc., thực hiện và quản lý. Đây là chỉ số đánh giá và xếp
hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trƣờng
kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. Hiện nay, PCI đã
trở thành một chỉ số cơ sở phổ biến và đƣợc xã hội quan tâm. Chỉ số này đƣợc công
bố lần đầu tiên vào năm 2005 cho 47 tỉnh, thành của Việt Nam. Từ lần thứ hai trở
đi, tất cả các tỉnh, thành Việt Nam đều đƣợc đƣa vào bảng xếp hạng đồng thời các
chỉ số thành phần cũng đƣợc tăng cƣờng thêm. Mỗi năm, VCCI gửi phiếu thống kê
đến các doanh nghiệp trong các tỉnh thành và căn cứ theo phản hồi từ đây để xếp
hạng. Càng nhiều tổ chức độc lập tham gia đánh giá, môi trƣờng kinh doanh và đời
sống dân sinh càng có nhiều giám sát tích cực. Đến năm 2011, PCI 2011 đã trở
thành ấn phẩm thƣờng niên thứ bảy, đƣợc thực hiện dựa trên khảo sát chi tiết cảm
nhận của 6.922 doanh nghiệp. Chỉ số PCI tập hợp tiếng nói chung của doanh nghiệp
ở Việt Nam về công tác điều hành kinh tế tại địa phƣơng nơi doanh nghiệp đang
hoạt động và trên cả nƣớc.
Mỗi năm, các chỉ số thành phần cấu thành PCI đƣợc các chuyên gia tính toán
và điều chỉnh lại. Năm 2005, chỉ số tổng hợp này bao gồm 9 chỉ số thành phần. Mỗi
chỉ số thành phần lý giải khá nhiều sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh
của Việt Nam. Năm 2006, chỉ số Thực hiện chính sách đƣợc bỏ đi và thêm 2 chỉ số
thành phần mới (Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý) để phản ánh hai khía cạnh
quan trọng khác về nỗ lực của chính quyền tỉnh nhằm cải thiện môi trƣờng kinh

doanh ở địa phƣơng. Tới năm 2009, Chỉ số CPI bao gồm 10 chỉ số thành phần là:
Chi phí gia nhập thị trƣờng; Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Tính
minh bạch và tiếp cận thông tin; Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của
Nhà nƣớc; Chi phí không chính thức; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
14

tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý. Trong từng
chỉ số thành phần này lại có các tiêu chí cụ thể để thu thập số liệu và đánh giá, so
sánh giữa các tỉnh, thành phố trên cả nƣớc (Xem Phiếu khảo sát doanh nghiệp – Phụ
lục 3).
Hiện nay, chỉ số PCI bao gồm 9 chỉ số thành phần. Một tỉnh sẽ đƣợc coi là
thực hiện tốt tất cả 9 chỉ số thành phần nếu có:
- Chi phí gia nhập thị trƣờng để khởi sự kinh doanh thấp
- Tiếp cận đất đai dễ dàng và sự ổn định trong sử dụng đất
- Môi trƣờng kinh doanh minh bạch và tiếp cận thông tin thuận lợi
- Chi phí không chính thức ở mức tối thiểu
- Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện quy định, thủ tục hành chính ít
- Lãnh đạo tỉnh năng động và sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh
nghiệp
- Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh phát triển và có chất lƣợng cao
- Chính sách đào tạo lao động phù hợp
- Thủ tục pháp lý giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả
Phƣơng pháp xây dựng chỉ số PCI gồm 3 bƣớc, còn gọi là 3C, bao gồm Thu
thập (Collect), Tính toán (Calculate) và Hiệu chuẩn (Calibrate). Đầu tiên nhóm
nghiên cứu thu thập số liệu khảo sát kinh doanh thông qua một khảo sát toàn quốc
mang tính đại diện cao và các nguồn dữ liệu đã công bố. Sau đó tính toán 9 chỉ số
thành phần và chuẩn hóa theo thang điểm 10. Cuối cùng hiệu chuẩn điểm số PCI
tổng hợp là giá trị trung bình có trọng số của 9 chỉ số thành phần với số điểm tối đa
100 điểm.
Thứ nhất, chỉ số Chi phí gia nhập thị trường:

Chỉ số này đƣợc xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị
trƣờng của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. Các chỉ tiêu cụ
thể bao gồm:
- Thời gian đăng ký kinh doanh: số ngày
- Thời gian đăng ký kinh doanh bổ sung
15

- Số lƣợng giấy đăng ký, giấy phép kinh doanh cần thiết để chính thức hoạt
động
- Thời gian chờ đợi để đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- % doanh nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh
- % doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh
Thứ hai, chỉ số Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất:
Đo lƣờng về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt:
việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và đƣợc
đảm bảo về sự ổn định khi có đƣợc mặt bằng kinh doanh hay không, gồm:
- % doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đấ t.
- % diện tích đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: Rất thấp)
- Nếu bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ đƣợc bồi thƣờng thỏa đáng (% Luôn luôn
hoặc Thƣờng xuyên)
- Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi của giá thị trƣờng
(% Đồng ý).
- Doanh nghiệp không đánh dấ u ô nào trong danh mục lựa chọn cản trở về mặt
bằng kinh doanh.
- Doanh nghiệp đánh giá rủi ro về thay đổi các điều kiện cho thuê (1: Rất cao
hoặc 5: Rất thấp)
Thứ ba, chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
Đo lƣờng khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận

một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có đƣợc tham
khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện
các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu cụ thể gồm:
- Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch
- Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý nhƣ quyết định, nghị định
16

- Cần có "mối quan hệ" để có đƣợc các tài liệu kế hoạch của tỉnh (% Rất quan
trọng hoặc Quan trọng)
- Thƣơng lƣợng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh
(% Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý)
- Khả năng tiên liệ u việ c thực thi pháp luật của tỉnh (% Luôn luôn hoặc Thƣờng
xuyên)
- Độ mở của trang web tỉnh
- Các hiệ p hộ i doanh nghiệ p đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phản
biệ n các chính sách, quy định của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rấ t quan trọng)
Thứ tư, chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
Chỉ số này đo lƣờng thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục
hành chính cũng nhƣ mức độ thƣờng xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm
dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nƣớc của địa phƣơng thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra. Bao gồm:
- % doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định của
Nhà nƣớc
- Số lần thanh tra trung vị (tất cả các cơ quan)
- Số giờ trung vị làm việc với thanh tra thuế
- Các cán bộ nhà nƣớc giải quyế t công việ c hiệ u quả hơn (% Đồng ý)
- Số lầ n doanh nghiệp phải đi lại để lấ y các con dấ u và chữ ký cầ n thiế t giảm
(% Đồng ý)
- Thủ tục giấ y tờ giảm (% Đồng ý)

- Các loại phí, lệ phí của nhiề u thủ tục giảm (% Đồng ý)
Thứ năm, chỉ số Chi phí không chính thức:
Đo lƣờng các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các
trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại
kết quả hay “dịch vụ” nhƣ mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nƣớc có sử dụng các
quy định của địa phƣơng để trục lợi hay không.
17

- % doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành trả chi phí không
chính thức .
- % doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính
thức
- Cán bộ tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa phƣơng với mục đích trục lợi
(% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
- Công việc đƣợc giải quyết sau khi chi trả chi phí không chính thức (% Luôn
luôn hoặc Thƣờng xuyên)
- Doanh nghiệp trả hoa hồ ng để có đƣợc hợp đồ ng từ các cơ quan nhà nƣớc (%
Đúng)
Thứ sáu, chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh:
Đo lƣờng tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi
chính sách Trung ƣơng cũng nhƣ trong việc đƣa ra các sáng kiến riêng nhằm phát
triển khu vực kinh tế tƣ nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những
chính sách đôi khi chƣa rõ ràng của Trung ƣơng theo hƣớng có lợi cho doanh
nghiệp.
- Tỉnh rất linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trƣờng kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp tƣ nhân (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
- Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với cộng
đồng doanh nghiệp (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
- Cảm nhậ n của doanh nghiệp về thái độ của chính quyề n tỉnh đố i với khu vực

tƣ nhân (% Tích cực hoặc Rấ t tích cực).
Thứ bảy, chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
Chỉ số này trƣớc kia có tên gọi là Chính sách phát triển kinh tế tƣ nhân, dùng
để đo lƣờng các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tƣ nhân nhƣ xúc tiến thƣơng
mại, cung cấp thông tin tƣ vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác
kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phƣơng và cung cấp các
dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
- Số hội chợ thƣơng mại do tỉnh tổ chức trong năm trƣớc hoặc đăng ký tổ chức
cho năm nay

×