Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

FDI của Nhật Bản vào Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 132 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN HUY HOÀNG



FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP WTO

Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH




HÀ NỘI – 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iii
DANH MỤC CÁC HỘP v
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI
CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM 6
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA FDI 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Các hình thức của FDI 8
1.1.3. Tác động của FDI tới nước nhận đầu tư 9
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO
VIỆT NAM 12
1.2.1. Đặc điểm FDI của Nhật Bản 12
1.2.2. Các nhu cầu cho phát triển kinh tế Việt Nam 15
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO
VIỆT NAM 18
1.3.1. Quan hệ chính trị - kinh tế Việt Nam - Nhật Bản 18
1.3.2. Các nhân tố từ phía Nhật Bản 21
1.3.3. Các nhân tố từ phía Việt Nam 22
1.4. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC TRONG VIỆC THU HÚT FDI CỦA
NHẬT BẢN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 24
1.4.1. Tình hình thu hút FDI của Nhật Bản vào Trung Quốc
trong thời gian qua 24
1.4.2. Một số biện pháp, chính sách mà Trung Quốc áp dụng để thu hút FDI
của Nhật Bản 26
1.4.3. Bài học rút ra cho Việt Nam 28
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI CỦA NHẬT BẢN TẠI
VIỆT NAM 30

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH FDI VÀO VIỆT NAM 30
2.1.1. Về vốn đăng ký và vốn thực hiện 30
2.1.2. Về ngành, lĩnh vực đầu tư 32
2.1.3. Về hình thức đầu tư 34
2.1.4. Về địa bàn đầu tư 35
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA 36
2.2.1. Vai trò của FDI Nhật Bản đối với Việt Nam 36
2.2.2. Các biện pháp, chính sách mà Việt Nam đã áp dụng để thu hút FDI của
Nhật Bản 38
2.2.3. Vị trí của FDI Nhật Bản trong tổng FDI vào Việt Nam 48
2.2.4. Về vốn đăng ký và vốn thực hiện 50
2.2.5. Về ngành, lĩnh vực đầu tư 52
2.2.6. Về hình thức đầu tư 54
2.2.7. Về địa bàn đầu tư 55
2.2.8. Giới thiệu trường hợp điển hình: Đầu tư của một số TNCs của Nhật
Bản vào Việt Nam (Honda, Sojitz) 57
2.3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI CỦA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM 63
2.3.1. Những thành công 63
2.3.2. Những hạn chế 70
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 79
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP WTO 82
3.1. TRIỂN VỌNG FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI 82
3.1.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế và Nhật Bản 83
3.1.2. Bối cảnh trong nước 87
3.1.3. Cơ hội và thách thức đối với thu hút FDI của Nhật Bản
trong thời gian tới 92

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA NHẬT
BẢN VÀO VIỆT NAM 96
3.2.1. Nhóm giải pháp về luật pháp chính sách 97
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng 99
3.2.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực 101
3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển ngành công nghiệp phụ trợ 102
3.4.5. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư 105
3.4.6. Nhóm các giải pháp đối mặt với ảnh hưởng của
khủng hoảng toàn cầu 107
KẾT LUẬN 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC











i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT
Viết tắt
Nguyên nghĩa

1
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Association of South East Asian Nations
2
BCC
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Business Cooperation Contract
3
CNHT
Công nghiệp hỗ trợ
4
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Foreign Direct Investment
5
M&A
Mua lại và sáp nhập
Mergers and Acquisitions
6
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
Official Development Assistance
7
JBIC
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
Japan Bank for International Cooperation
8
TNCs
Các tập đoàn đa quốc gia

Transnational Corporations
9
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
10
UNCTAD
Hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển
United Nations Conference on Trade and Develpment
11
EU
Liên minh Châu Âu
European Union
12
OECD
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
Organization for Economic Cooperation and
Development
13
WTO
Tổ chức thương mại quốc tế
World Trade Organization

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số bảng
Nội dung
Trang
1

Bảng 1.1
Tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng
GDP ở một số nước
17
2
Bảng 1.2
Tình hình thu hút FDI của Trung Quốc từ 2001-
2011
24
3
Bảng 1.3
Tỷ giá USD/RMB qua các năm 2005-2012
27
4
Bảng 2.1
Tình hình thu hút và thực hiện FDI của Việt
Nam 2000-2011
30
5
Bảng 2.2
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam theo
ngành, lĩnh vực
32
6
Bảng 2.3
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo
hình thức
34
7
Bảng 2.4

Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa bàn
35
8
Bảng 2.5
Một số ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp ở
Trung Quốc
39
9
Bảng 2.6
Thuế suất ưu đãi theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp
40
10
Bảng 2.7
Viện trợ phát triển chính thức ODA của Nhật
Bản cho Việt Nam (2000-2007)
47
11
Bảng 2.8
Tình hình đầu tư nước ngoài theo đối tác
48
12
Bảng 2.9
FDI vào Việt nam của 10 đối tác hàng đầu
50
13
Bảng 2.10
FDI theo ngành của Nhật Bản vào Việt Nam tới
cuối năm 2000
52


iii

STT
Số bảng
Nội dung
Trang
14
Bảng 2.11
FDI theo ngành của Nhật Bản vào Việt Nam tới
cuối năm 2011
54
15
Bảng 2.12
FDI theo hình thức đầu tư của Nhật Bản vào
Việt Nam tới cuối 2011
54
16
Bảng 2.13
FDI của Nhật Bản vào Việt nam theo địa
phương tới cuối 2011

56
17
Bảng 2.14
Các hoạt động kinh doanh chính của tập đoàn
Sojitz tại Việt Nam
63

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


STT
Số biểu
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ
1.1
Các nước cần cải thiện nhiều hơn nữa cơ sở hạ
tầng theo tỷ lệ % đồng ý của nhà đầu tư Nhật
Bản
28
2
Biểu đồ
2.1
Số vốn FDI đăng ký và giải ngân Giai đoạn
2000-2011
31
3
Biểu đồ
2.2
Cơ cấu vốn FDI theo ngành, lĩnh vực ở Việt
Nam
33
4
Biểu đồ
2.3
Vị trí FDI Nhật Bản trong tổng nguồn vốn FDI
49
5

Biểu đồ
2.4
So sánh vốn đăng ký và vốn thực hiện của Nhật
Bản với các đối tác khác
51
6
Biểu đồ
2.5
FDI theo ngành của Nhật Bản vào Việt Nam tới
cuối 2008
53
7
Biểu đồ
2.6
Tỷ trọng FDI của Nhật Bản vào Việt Nam theo
hình thức đầu tư tới cuối 2011
55

iv

STT
Số biểu
Nội dung
Trang
8
Biểu đồ
2.7
Các lý do lựa chọn thị trường Việt Nam theo các
công ty của Nhật
64

9
Biểu đồ
2.8
Mức thu nhập bình quân đầu người của Việt
Nam giai đoạn 2000-2011
66
10
Biểu đồ
2.9
Các vấn đề tồn tại chủ yếu tại Việt Nam theo ý
kiến của các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ở
Việt Nam
71
11
Biểu đồ
2.10
Năng suất lao động ở Việt Nam và một số nước
72
12
Biểu đồ
2.11
Tỷ lệ các yếu tố của cơ sở hạ tầng cần được cải
thiện ở Việt Nam theo ý kiến của các nhà đầu tư
Nhật Bản
73
13
Biểu đồ
3.1
Tốc độ tăng GDP của một số nền kinh tế năm
2011

83
14
Biểu đồ
3.2
Tốc độ tăng GDP của Nhật Bản từ 2001-2011
86
15
Biểu đồ
3.3
của Việt Nam 2000-
2011
88
16
Biểu đồ
3.4
Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội/GDP giai đoạn
2006-2011
89
17
Biểu đồ
3.5
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu giai
đoạn 2006-2011
91
18
Biểu đồ
3.6
Các quốc gia /vùng có triển vọng đẩy mạnh đầu
tư theo tỷ lệ % ý kiến của các nhà đầu tư Nhật
Bản giai đoạn 2000-2011

94






v

DANH MỤC CÁC HỘP

STT
Số hộp
Nội dung
Trang
1
Hộp 2.1
Diễn đàn đối thoại kinh tế Việt Nam- Kansai
lần thứ 5
46
2
Hộp 2.2
FDI từ Nhật Bản: Chuyển dòng vào phía Nam
57
3
Hộp 2.3
Công nghiệp phụ trợ Việt Nam - Cần một nỗ
lực lớn hơn nữa
75
4

Hộp 3.1
Vai trò của CNHT đối với nền kinh tế
103










1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, kinh tế Việt Nam đã và đang có những
bước chuyển biến tích cực, từng bước tham hội nhập và toàn diện vào nền kinh tế
thế giới, đặc biệt sau sự kiện gia nhập WTO. Hiện tại, Việt Nam đã và đang có mối
quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới;
trong số các đối tác này, Nhật Bản nổi lên là một quốc gia có vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.
Quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản đã và đang
được tăng cường, điều này được hiện thực hóa và tạo tiền đề bởi một số sự kiện chủ
yếu sau đây:
- Hiệp định ưu đãi và bảo hộ đầu tư Việt-Nhật
- Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, đây là hiệp định tự do hóa
thương mại song phương đầu tiên của Việt Nam và là hiệp định đối tác

kinh tế thứ mười của Nhật Bản
- Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản lần 4 được ký kết; đã và đang tiếp
tục được thực hiện.
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, liên kết kinh tế quốc tế, không
một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, từ những cường quốc kinh tế lớn mạnh nhất như
Mỹ, Nhật Bản, EU đến các nước kém phát triển hơn lại không cần nguồn vốn đầu
tư nước ngoài và coi đó là nguồn lực quan trọng, là chìa khóa cho phát triển đất
nước. Nhu cầu về vốn đầu tư của tất cả các quốc gia đều rất lớn, vượt xa khả năng
cung cấp của thế giới là nguyên nhân dẫn đến cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các
quốc gia trong việc tìm kiếm vốn. Do đó, thu hút FDI đã trở thành một tất yếu mang
tính quy luật chung đối với tất cả các nước.

2

Xét riêng về khía cạnh quan hệ đầu tư, từ khi Việt Nam mở của nền kinh tế,
Nhật Bản là một trong các quốc gia đầu tiên đầu tư vào Việt Nam và FDI của Nhật
Bản luôn được đánh giá cao về chất lượng và tính ổn định.
Nguồn vốn FDI từ Nhật Bản tuy ở một thứ hạng cao trong danh sách các
nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, nhu
cầu và kỳ vọng của các bên. Kể từ khi tham gia đầu tư vào Việt Nam cho tới cả sau
giai đoạn Việt nam gia nhập WTO, Nhật Bản chưa bao giờ là quốc gia đứng đầu
trong danh sách các đối tác đầu tư FDI vào Việt Nam
Chính vì vậy, tăng cường thu hút FDI từ Nhật Bản luôn là một trong những
nội dung được chú trọng hàng đầu trong hoạt động FDI của Việt Nam và vấn đề đặt
ra là phải có những nghiên cứu sâu, chiến lược cùng biện pháp khắc phục các
nhược điểm, đẩy mạnh các biện pháp khuyến khích cùng các giải pháp có tính thực
tiễn cao nhằm tăng cường thu hút vốn nguồn vốn này.
Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “FDI của Nhật Bản vào Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập WTO” là đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu

Qua quá trình tìm hiểu các nghiên cứu của các tác giả về lĩnh vực FDI từ Nhật
Bản vào Việt Nam, tôi thấy có một một số bài viết đáng chú ý sau:
- TS. Vũ Văn Hà, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản (2003): Đặc điểm chủ yếu
của FDI Nhật Bản vào Việt Nam trong những năm gần đây. Trong bài viết này, tác
giả đã tập trung phân tích các xu hướng và đặc điểm của dòng vốn FDI Nhật Bản
vào Việt Nam trong những của 2000. Bài viết cũng chỉ ra những khó khăn, thách
thức của việc thu hút FDI từ Nhật Bản, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút và sử dụng hiệu quả dòng vốn FDI này. Tuy nhiên, các xu hướng và
giải pháp bài viết đưa ra không còn nhiều yếu tố thời sự vì thời điểm thực hiện
nghiên cứu đã lâu, bối cảnh trong nước và quốc tế đã có nhiều thay đổi.

3

- Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, số 2 (2007): Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản
vào Việt Nam: Cơ hội và thách thức. Trong bài viết này, tác giả đã đề cập tình hình
tổng quan tình hình thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam trong bối cảnh nghiên
cứu. Các số liệu, phân tích về địa bàn đầu tư, quy mô đầu tư đã được đề cập. Tuy
nhiên, tất cả các số liệu trong bài viết là tình tới cuối năm 2005, khá cũ so với thời
điểm nghiên cứu cũng như so với bối cảnh hiện tại.
- Vũ Thúy Anh, Khoa Kinh Tế, ĐHQGHN (2006), Đầu tư trực tiếp của Nhật
Bản ở Việt Nam - Luận văn Thạc sỹ. Bài viết đã khái quát được thực tế đầu tư của
Nhật Bản vào Việt Nam nhưng số liệu chỉ tới năm 2006. Luận văn cũng cho thấy
kinh nghiệm của một số nước trong khu vực như Thái Lan trong việc thu hút FDI
của Nhật Bản tuy nhiên, các nhóm giải pháp còn đơn giản (4 nhóm), chưa mang
nhiều yếu tố khả thi và thực tiễn.
- Trần Thị Ngọc Quyên, Khoa Kinh tế, ĐHQGHN (2005), Hiệp định ưu đãi và
bảo hộ đầu tư Việt-Nhật và tác động của nó đối với đầu tư trực tiếp của Nhật Bản
vào Việt Nam - Luận văn Thạc sỹ. Bài viết tập trung sâu vào phân tích đánh giá
Hiệp định ưu đãi và bảo hộ đầu tư Việt – Nhật, được ký kết từ năm 2003. Tuy
nhiên, thời điểm tác giả viết là năm 2005, trước thời điểm Việt Nam gia nhập WTO

và ký kết Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật nên hiện tại không còn mang
nhiều tính thời sự tính đến hiện tại
- Phạm Đăng Hưng, Đại học Kinh tế, ĐHQGHN (2009), Đầu tư của các công
ty xuyên quốc gia của Nhật Bản ở Việt Nam - Luận văn Thạc sỹ. Trong bài viết này,
tác giả đã khai thác khía cạnh các công ty xuyên quốc gia của Nhật Bản và các hoạt
động đầu tư của các công ty này tại Việt Nam. Các trường hợp điển hình được giới
thiệu còn chưa nhiều trong khi bài viết tập trung vào TNCs và các trường hợp được
giới thiệu đều là các công ty thương mại.
Sau tìm hiểu cứu các nghiên cứu trên cùng một số các bài viết liên quan, tôi nhận
thấy một số các đặc điểm sau:

4

- Các bài nghiên cứu còn chưa thể hiện được một cách tổng thể tình hình thu
hút và thực trạng FDI của Nhật Bản vào Việt Nam tới thời điểm hiện tại, đặc biệt
sau khi Việt Nam gia nhập WTO
- Chưa cho thấy điểm khác biệt, vai trò của dòng vốn FDI Nhật Bản so với các
dòng vốn khác.
- Các liên hệ thực tế và các trường hợp điển hình ít thấy được đề cập và còn sơ
sài
- Những giải pháp còn mang tính lý thuyết và chưa có nhiều tính khả thi khi
vận dụng vào bối cảnh thực tiễn nước nhà
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích:
Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI Nhật Bản vào Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập WTO từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút dòng vốn
này.
 Nhiệm vụ:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút FDI của Nhật Bản vào
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO

Phân tích thực trạng, cơ hội, thách thức đối với việc thu hút FDI của
Nhật Bản vào Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá những ưu nhược điểm, tìm ra
nguyên nhân các tồn tại
Đề xuất một sô giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI từ Nhật
Bản vào Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là FDI Nhật Bản vào Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là dòng vốn FDI Nhật Bản vào Việt Nam từ
năm 2000 đến tháng cuối năm 2011, nghiên cứu trong bài viết là nghiên cứu vĩ mô.

5

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài viết có sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu khoa học
như quy nạp, diễn dịch và định tính có kết hợp với nghiên cứu một số trường hợp
điển hình.
Nguồn thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập các công trình nghiên
cứu các báo cáo, thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Công Thương, Tổng cục
Thống kê, UNCTAD
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thực trạng dòng vốn FDI của Nhật Bản vào Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập WTO, đặc điểm khác biệt so với các nguồn vốn khác và vai trò của nguồn
vốn này với Việt Nam
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI từ Nhật Bản vào
Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Danh mục các bảng, biểu hình vẽ, Kết luận và Danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút FDI của Nhật Bản
vào Việt Nam

Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút FDI của Nhật Bản tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của Nhật Bản vào
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập






6

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
THU HÚT FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA FDI
1.1.1. Khái niệm
Trước khi đi tìm hiểu về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), ta cần làm rõ các
khái niệm về đầu tư. Trong thực tiễn quản lý đầu tư hiện nay có khá nhiều quan
niệm về đầu tư, đầu tư quốc tế, song mỗi quan niệm lại đứng trên một giác độ khác
nhau để định nghĩa. Theo giáo trình Đầu tư quốc tế của tác giả Phùng Xuân Nhạ,
xuất bản năm 2001, đầu tư được hiểu như sau:
“Đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định như vốn, công nghệ, đất
đai…vào một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho
xã hội để thu lợi nhuận.” 9, tr.28 .
Việc các nhà đầu tư ở quốc gia này bỏ vốn vào quốc gia khác theo một chương
trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhằm đáp ứng các nhu cầu
của thị trường và mang lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư và cho xã hội được gọi là
đầu tư quốc tế hay đầu tư nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một
trong hai loại hình đầu tư quốc tế cơ bản (đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp). Hai

loại hình này dù khác nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau và trong những
điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau.
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF ấn phẩm về Từ điển các thuật ngữ Đầu tư trực tiếp
nước ngoài định nghĩa như sau: “FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh
nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư – hosting country), không phải tại
nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư – source country) với mục
đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp.” 23, tr.6 . Lợi ích lâu dài ở đây

7

ngụ ý sự tồn tại của mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp với doanh nghiệp
có vốn FDI và tác động đáng kể của nhà đầu tư đối với việc quản lý doanh nghiệp
đó.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD cũng đưa ra định nghĩa FDI tương
tự như IMF. Tuy vậy, OECD có quan điểm rất rộng về nhà đầu tư nước ngoài, đó
là: cá nhân, tổ chức thuộc cơ quan chính phủ hoặc không thuộc cơ quan chính phủ
đầu tư ra nước ngoài.
Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển UNCTAD đưa ra khái
niệm FDI trong Báo cáo đầu tư thế giới năm 1996: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể
nhân (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền
kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh
nghiệp).” 25, tr.4 . Theo đó, UNCTAD còn đưa ra một số định nghĩa có liên quan
như:
- Dòng vốn FDI ra và dòng vốn FDI vào là vốn được nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào doanh nghiệp FDI tại nước tiếp nhận đầu tư.
- Vốn cổ phần đầu tư trực tiếp nước ngoài là giá trị của cổ phần và vốn dự trữ
(gồm cả lợi nhuận giữ lại) thuộc về công ty mẹ, cộng thêm các khoản nợ ròng của
các công ty thành viên.
Trong khi đó, Tổ chức Thương mại Thế giới lại đưa ra định nghĩa:“Đầu tư

trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu
tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản
lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài
chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà
đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty
con" hay "chi nhánh công ty” 20, tr.3 .

8

Quan điểm về FDI của Việt Nam được quy định trong Luật đầu tư nước ngoài
năm 1996 như sau: “FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền bạc hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật này.” 14, tr.1 . Trong đó, nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là các tổ
chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Từ các định nghĩa FDI trên, ta có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi
đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp
nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
1.1.2. Các hình thức của FDI
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là cách thức nhà đầu tư ở một nước có
thể và được phép áp dụng để chuyển đổi quyền sở hữu vốn (bằng tiền hoặc bất kỳ
tài sản nào) của mình thành quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một
thực thể kinh tế ở một nước khác. Với quan niệm này, mọi cách thức huy động vốn
FDI từ bên ngoài của nước chủ nhà hoặc các cách thức nhà đầu tư sử dụng số vốn
của mình nhằm đạt được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực
thể kinh tế ở nước ngoài đều được xem là hình thức đầu tư.
Ngoài các hình thức đầu tư chủ yếu đã tồn tại từ lâu như hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,
những năm gần đây, với sự phát triển khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu

hoá, do nhu cầu đa dạng hoá hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài nhiều
nước, trong đó có Việt Nam đã áp dụng các hình thức FDI mới. Các hình thức FDI
được phép áp dụng ở Việt Nam được quy định cụ thể trong Luật đầu tư chung ban
hành năm 2005 13, tr.9 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP 1, tr.2-3 hướng dẫn thi
hành Luật đầu tư. Đó là các hình thức:
1) Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
2) Doanh nghiệp liên doanh

9

3) 100% vốn đầu tư nước ngoài
4) BOT/ BTO/ BT
5) Công ty cổ phần có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
6) Đầu tư phát triển kinh doanh
7) Mua lại và Sáp nhập (M&A)
8) Công ty mẹ - con
9) Chi nhánh công ty nước ngoài
1.1.3. Tác động của FDI tới nước nhận đầu tư
1.1.3.1 Tác động tích cực
Thực tiễn đầu tư và tiếp nhận đầu tư trong những năm qua đã cho thấy FDI
ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của rất nhiều quốc
gia trên thế giới bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển. Ở nhiều quốc
gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, FDI đã được coi là một trong những
nguồn lực hàng đầu cho sự tăng trưởng nhanh, ổn định kinh tế và thúc đẩy xuất
khẩu. Những mục tiêu trên có thể đạt được thông qua những vai trò cụ thể của FDI
đối với nước tiếp nhận như sau:
Một là, FDI bổ sung vốn cho nền kinh tế. Bởi lẽ nguồn vốn trong nước đặc
biệt ở các nước đang phát triển và kém phát triển còn rất thiếu để phát triển từ các
ngành nghề như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ đến các lĩnh vực hỗ trợ cho các
ngành nghề đó như đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng, hoàn thiện luật pháp chính sách,

đào tạo nhân lực… Do vậy, FDI chính là nguồn cung vốn quan trọng cho các
ngành, lĩnh vực trên. Ngoài ra, FDI còn là nguốn vốn ổn định hơn so với các luồng
vốn đầu tư quốc tế khác bởi FDI dựa trên quan điểm dài hạn về thị trường, về triển
vọng tăng trưởng và không tạo ra nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư, do vậy
ít có thay đổi khi có tình huống bất lợi.
Hai là, FDI cung cấp công nghệ mới cho sự phát triển. Vai trò này được thể

10

hiện qua hai khía cạnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ công ty mẹ và góp
phần phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước
chủ nhà. Mặt khác, trong quá trình sử dụng công nghệ nước ngoài, doanh nghiệp
trong nước học được cách thiết kế, chế tạo từ công nghệ nguồn, sau đó cải tiến cho
phù hợp với điều kiện sử dụng ở nước mình. Đây là một trong những tác động tích
cực quan trọng của FDI đối với phát triển công nghệ ở các nước đang phát triển.
Ba là, FDI giúp phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm. Đây là hai nhân
tố quan trọng cho sự tăng trưởng và ổn định kinh tế đất nước. Các nhà đầu tư nước
ngoài đặc biệt quan tâm đến nguồn lao động rẻ ở nước tiếp nhận đầu tư. Ngoài ra
các hoạt động cung ứng dịch vụ và gia công cho các doanh nghiệp FDI cũng tạo
thêm nhiều cơ hội việc làm, góp phần tăng thu nhập cho người lao động. Đồng thời,
họ cũng có cơ hội được phát triển trình độ, năng lực công nghệ kỹ thuật. Thông qua
các dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo và y tế, FDI còn góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ở nước tiếp nhận đầu tư.
Bốn là, FDI giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu. Xuất khẩu là
yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu mà những lợi thế so
sánh của nước chủ nhà được phát huy một cách hiệu quả hơn trong phân công lao
động quốc tế. Thông qua FDI, các nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp cận với thị
trường thế giới, vì hầu hết các hoạt động FDI đều do TNCs thực hiện. Ở tất cả các
nước đang phát triển, TNCs đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu
do vị thế và uy tín của chúng trong hệ thống sản xuất và thương mại quốc tế.

Năm là, FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước chủ
nhà phù hợp với xu hướng của thế giới, vì nó làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành
nghề kinh tế mới, góp phần nâng cao nhanh chóng trình độ kỹ thuật và công nghệ ở
nhiều ngành kinh tế, tăng năng suất lao động của các ngành này. Mặt khác, dưới tác
động của FDI, một số ngành nghề được kích thích phát triển, nhưng cũng có một số
ngành nghề bị mai một và dần bị xoá bỏ. Tạo liên kết ngành giữa khu vực trong
nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là tác động mà nước chủ nhà rất

11

quan tâm.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực kể trên, FDI cũng có những ảnh hưởng tiêu
cực đến nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư trên các khía cạnh sau:
Một là tác động tiêu cực đối với sự cạnh tranh. Trên thực tế ở những quốc
gia đang phát triển như Việt Nam, các công ty, tập đoàn nước ngoài luôn có sức
cạnh tranh lớn hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nước, bởi sự vượt trội cả về
vốn, công nghệ, cũng như trình độ quản lý và năng lực kinh doanh. Do đó, khi nước
tiếp nhận thu hút quá nhiều FDI vào một ngành, nhất là ngành nước này có lợi thế
thì doanh nghiệp trong nước sẽ có rất ít cơ hội phát triển do không cạnh tranh được,
có thể dẫn tới phá sản hoặc bị mua lại. Khi đó, nền kinh tế nước tiếp nhận sẽ có
nguy cơ mất đi tính tự chủ bởi phải phụ thuộc quá nhiều vào vốn đầu tư nước ngoài.
Hai là tác động tiêu cực đối với cán cân thanh toán quốc gia. Dòng vốn FDI
có thể gây tăng nợ cho tài khoản vãng lai trong cán cân thanh toán của quốc gia do
hai vấn đề: i) trái với dòng vốn chảy vào trong nước là dòng thu nhập chuyển giao
ra nước ngoài của các công ty, của người lao động và chuyên gia nước ngoài; ii) các
doanh nghiệp nước ngoài phải thực hiện nhập khẩu đầu vào sản xuất như máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu, sản phẩm phụ trợ, sản phẩm trung gian…
Ba là vấn đề chuyển giao công nghệ. Các công nghệ được chuyển giao thông
qua con đường FDI thường là những công nghệ không mới, ít nhiều đã lạc hậu so

với thế giới và so với nước đi đầu tư. Còn các công nghệ mới mà nước đi đầu tư có
khả năng khai thác hiệu quả trong nước thì họ không thực hiện chuyển giao do sợ bị
cạnh tranh. Ngoài ra, hoạt động chuyển giao cũng diễn ra chậm và nhiều khi không
nghiêm túc so với chuyển giao công nghệ thông qua các dự án ODA.
Ngoài ra, FDI còn có các tác động tiêu cực khác đến nền kinh tế nước tiếp
nhận mà nhà nước rất khó hoặc chưa đủ khả năng để quản lý như: hiện tượng trốn
thuế, hành vi gian lận trong kinh doanh, khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên,
gây ô nhiễm môi trường…

12

Tóm lại, với những tác động tiêu cực kể trên, ta thấy FDI cũng có thể là
nguyên nhân tiềm ẩn gây ra bất ổn kinh tế tại nước tiếp nhận. Tuy nhiên, không ai
có thể phủ định vai trò, tầm quan trọng của FDI đối với sự phát triển kinh tế của
một quốc gia, và những ảnh hưởng tích cực đó có phần lớn hơn nhiều so với những
tác động xấu của nó. Vì vậy mà hầu như tất cả các quốc gia nào trên thế giới đều
coi trọng FDI và coi đó như một nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Vấn
đề là nhà nước phải quản lý làm sao để FDI có thể phát huy được tối đa những lợi
ích của nó và hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội của quốc
gia.

1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO
VIỆT NAM
1.2.1. Đặc điểm FDI của Nhật Bản
1.2.1.1. Nguyên tắc đầu tư
FDI của Nhật Bản nói chung thường được thực hiện theo nguyên tắc cơ bản
là đầu tư vào lĩnh vực khai thác đối với những nước giàu tài nguyên thiên nhiên;
đầu tư vào ngành sản xuất, chế tạo ở những nước có cả nguồn tài nguyên thiên
nhiên và nhân lực dồi dào; đầu tư vào lĩnh vực thương mại và dịch vụ đối với
những nước có nền công nghiệp phát triển cao hơn.

Nguyên tắc này về thực chất phản ánh đặc điểm cơ cấu đầu tư hay đầu tư
theo ngành của các nhà đầu tư Nhật Bản. Phần lớn FDI của Nhật Bản ở khu vực
Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng là đầu tư vào ngành sản xuất, chế
tạo để tận dụng và khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và
nguồn lao động ở khu vực này.
1.2.1.2. Hình thức đầu tư
- Đầu tư theo chiều dọc
Xét về lý thuyết có thể thấy, trong tương quan với FDI của một số nước phát
triển cao khác như Mỹ thì FDI được thực hiện theo chiều ngang, chủ yếu trong các
ngành công nghiệp tập trung nhiều trí tuệ, những ngành công nghiệp đòi hỏi công

13

nghệ cao như lọc dầu, dược phẩm, hoá chất, máy móc công nghiệp lớn, thiết bị vận
tải
Trong khi đó FDI của Nhật Bản ở Việt Nam theo phương thức hoạt động của
FDI theo chiều dọc, gắn liền với việc xuất khẩu hoặc thiết lập các cơ sở lắp ráp hay
đại lý tiêu thụ sản phẩm. Đặc điểm cơ bản của FDI theo chiều dọc là nhằm tranh
thủ những lợi thế cạnh tranh lớn ở các nước sở tại về chi phí nguyên vật liệu và lao
động và thường được thực hiện ở các nước đang phát triển. Chính vì vậy, có thể
thấy một số lượng lớn các cơ sở sản xuất dưới dạng dây chuyền lắp ráp sản phẩm,
hoặc hoàn thiện sản phẩm của Nhật Bản ở Việt Nam mà tiêu biểu là các dây chuyền
lắp ráp xe máy và ô tô hay các thiết bị điện tử phục vụ sinh hoạt như TV, Casset,
hoặc các dây chuyền cắt may quần áo
- Đầu tư theo hình thức tập thể
Dòng vốn FDI Nhật Bản thường đầu tư theo phương thức tập thể gồm các
công ty con mà nòng cốt của nó là một công ty “mẹ”, một công ty đa quốc gia hay
một công ty thương mại tổng hợp dạng Shogoshosa, hơn là thực hiện FDI theo
phương thức một công ty đơn độc nhằm mục đích tối thiểu hoá, hay chia sẻ rủi ro
trong kinh doanh ở nước ngoài

Một đặc điểm nổi bật của đầu tư FDI Nhật Bản đó là đi kèm với một công ty
đầu tư chính (công ty có vốn lớn, sản xuất sản phẩm cuối cùng, có thương hiệu) bao
giờ cũng là một hệ thống các nhà đầu tư vệ tinh để sản xuất, cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ và bán thành phẩm. Thông thường, nhà đầu tư chính chỉ sản xuất những thiết
bị chính, chủ yếu tạo nên linh hồn của thương hiệu đó còn các chi tiết phụ thường
được các nhà đầu tư vệ tinh cung cấp.
Ví dụ như trường hợp nhà đầu tư Honda sản xuất ô tô, xe máy ở Việt Nam thì
Honda chỉ sản xuất một số chi tiết cơ bản như máy, khung xe ; còn lại có một hệ
thống các nhà cung cấp khác về các bán thành phẩm như chi tiết nhựa (công ty
Sojitz…), lốp xe (Công ty Inoe…), khóa xe (công ty Honda Lock)
1.2.1.3. Phong cách quản lý kiểu Nhật Bản trong thực hiện các dự án FDI
Qua nghiên cứu cho thấy, FDI dưới dạng 100% vốn của Nhật Bản ngày càng
có xu hướng tăng lên trong khu vực nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong các

14

liên doanh hay hình thức 100% vốn nước ngoài, FDI thường đi cùng với kiểu quản
lý của Nhật Bản.
Các công ty Nhật Bản thường có xu hướng sử dụng nhiều chuyên gia Nhật
Bản trong thời gian dài, họ không muốn các nước sở tại làm chủ hoàn toàn công
nghệ thông qua việc đào tạo cán bộ kỹ thuật và chuyên gia của các nước sở tại. Đây
là sự khác biệt rõ nét về phong cách quản lý kiểu Nhật Bản so với các nước Châu
Âu và Mỹ, cũng như một số nước phát triển khác kể cả một số nước, vùng lãnh thổ
thuộc NIC như Đài Loan. Trong hoạt động FDI của các liên doanh, các nước này
thường có xu hướng nhanh chóng chuyển giao công nghệ thông qua việc đào tạo
cán bộ kỹ thuật và chuyên gia cho các công ty địa phương, nhanh chóng rút bớt
chuyên gia về nước và đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ và bí quyết về
quản lý.
Cách thức chuyển giao công nghệ của các nhà đầu tư Nhật Bản cũng có sự
khác biệt. Các chuyên gia Nhật Bản thường chuyển giao thông qua thực tế quá

trình sản xuất hàng ngày, từng bước cho các công nhân nước sở tại làm quen dần
với các tình huống phát sinh trong quá trình sản xuất, phổ biến các phương pháp
khắc phục.
Các quan điểm quản lý người lao động của Nhật Bản phổ biến dược áp dụng
là: tôn trọng con người, tôn trọng các sáng kiến của công nhân, coi trọng thâm niên
công tác và tuổi đời, đề cao tinh thần làm việc tập thể (tinh thần đồng đội trong
công việc).
Một trong những đặc điểm nổi bật của các nhà đầu tư Nhật Bản là sự thận
trọng trong tính toán để đưa ra quyết định đầu tư. Ngoài những yếu tố cơ bản thuần
tuý vật chất, sự trung thực và tín nhiệm có tinh thần trách nhiệm cao của các đối tác
trong liên doanh cùng với những đòi hỏi về sự nhạy bén trong tiếp thu công nghệ và
bí quyết quản lý của các chuyên gia phía đối tác cũng là một trong những điều kiện
quan trọng góp phần vào quyết định FDI của Nhật Bản.
1.2.1.4. Quan hệ giữa FDI của Nhật Bản với ODA
Khi đề cập đến đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản tại
Việt Nam, chúng ta không thể không đề cập đến các khoản vay viện trợ ODA của
Nhật Bản

15

Trong các mối quan hệ thương mại, đầu tư trực tiếp và viện trợ, thì viện trợ
được coi là lĩnh vực nhạy bén nhất đối với chính trị, chính vì vậy mà viện trợ
thường phụ thuộc nhiều vào chính sách đường lối của chính phủ nước đầu tư. ODA,
viện trợ phát triển chính thức của Nhật Bản cũng không vượt ra khỏi giới hạn trên.
Thực tế cho thấy, ODA của Nhật Bản có mối quan hệ hỗ trợ rất chặt chẽ đối
với FDI hoạt động trong nước. Các hình thức chủ yếu của ODA của Nhật Bản chủ
yếu là cho vay với lãi suất ưu đãi, thời hạn thanh toán nợ dài; viện trợ không hoàn
lại và hợp tác kỹ thuật chiếm một tỷ lệ ít hơn.
Khác với mục đích của FDI là kinh doanh mang lại lợi nhuận, mục đích của
ODA của Nhật Bản về thực chất là một yếu tố nhằm hỗ trợ cho FDI. ODA của Nhật

Bản thường đi trước một bước so với FDI tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động
FDI ở các nước tiếp nhận, hay còn gọi là vai trò “dọn đường” cho hoạt động này
được thuận lợi hơn. Cùng với các biện pháp hỗ trợ khác, ODA là một trong những
biện pháp hữu hiệu giúp các nhà đầu tư Nhật Bản hạn chế được rủi ro trong hoạt
động FDI.
Thực tế cho thấy, ở thời kỳ nào mà ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam ở
mức cao thì đó cũng là thời điểm dòng vốn FDI của quốc gia này chảy vào nước ta
có xu hướng tăng lên rõ rệt.

1.2.2. Các nhu cầu cho phát triển kinh tế Việt Nam
Trong giai đoạn 2011-2015, một trong các chỉ tiêu định hướng về phát triển
kinh tế - xã hội được xác định trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng là phấn đấu
đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước bình quân 5 năm 2011-2015 đạt
7,0%-7,5%, vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 40% GDP 6, tr.3 . Bắt đầu chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2011-2020, tỷ lệ vốn đầu tư xã hội GDP đã
được điều chỉnh từ 41-42% của giai đoạn 2006-2010 xuống còn 35% 11, tr.5 . Tuy
nhiên, trong kế hoạch phát triển 2011-2015, dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn
xã hội khoảng 250 - 266 tỷ USD. Trong đó, nguồn vốn trong nước chiếm khoảng
75- 80%, ngoài nước là 20-25%. Điều này cho thấy, nguồn vốn đầu tư nước ngoài
có vai trò rất quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng.

×